












Preview text:
Câu 1: Độc tính của độc chất? Sự lan truyền của độc chất bên trong và bên ngoài cơ thể sống.
- Độc tính (Toxicity) là các đặc tính gây độc hay đặc tính có hại lên
thực vật, động vật và cuộc sống con người bởi tác nhân gây độc hại
được xác định bằng phương pháp định lượng và định tính.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến độc tính của độc chất: Tính chất lý hoá của độc
chất, điều kiện tiếp xúc và loài, giới tính, yếu tố di truyền của đối tượng phơi nhiễm.
+ Không có chất nào là độc và không có chất nào là không độc, đa phần tuỳ
thuộc vào liều lượng và con đường xâm nhập. Trong môi trường tự nhiên
thậm chí một số chất khi ở hàm lượng thấp là chất dinh dưỡng cần
thiết cho sinh vật và con người nhưng nồng độ cao vượt quá một
ngưỡng an toàn thì chúng trở nên độc.
- Độc chất là chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên biến đổi sinh lý,
sinh hóa, phá vỡ cân bằng sinh học , gây rối loạn chức năng sống bình
thường của cơ thể . Nó phụ thuộc vào liều lượng hay nồng độ của
chất. Độc chất là những chất gây nên hiện tượng ngộ độc
(intoxication) cho con người, thực vật động vật.
- Các tác nhân gây độc hại tiềm tàng: bao gồm các tác nhân hóa học ( tự
nhiên hay tổng hợp, vô cơ hay hữu cơ), tác nhân vật lý (sóng điện từ, vi
sóng) và sinh học ( các độc chất vi nấm, VK, ĐV, TV)
+ Các tác nhân ô nhiễm có mặt trong môi trường đến một nồng độ/mức
độ nào đó thì trở nên độc. Như vậy, từ tác nhân ô nhiễm có thể trở
thành tác nhân gây độc cho sinh vật và con người.
- Sự lan truyền của độc chất bên trong và bên ngoài cơ thể sống:
+ Lan truyền ngoài cơ thể sống liên quan đến các tác nhân môi trường
như các điều kiện khí hậu và đặc tính hóa, lý của hóa chất kể cả độ tan
nếu như hóa chất tìm thấy trong môi trường nước. Sự khuếch tán sinh
học có thể xuất hiện.
VD: Metyl thủy ngân tham gia vào chuỗi thức ăn thông qua sinh vật phù
du và khuếch đại do tích đọng ở cá với nồng độ gấp 1000 lần so với lúc
đầu ( phóng đại sinh học).
+ Lan truyền hóa chất trong cơ thể liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lắng đọng sinh học chất đó trong cơ thể. Bao gồm các tính chất
hóa –lý như cỡ hạt, điều kiện tiếp xúc và tình trạng sức khỏe. Hóa chất
vận chuyển từ điểm tiếp xúc vào hệ mạch máu, khi vào máu có thể tồn
tại tự do, không liên kết hoặc gắn với protein.
+ Hóa chất có thể từ máu để vào các mô và tế bào ( gan), tích đọng
lại( mỡ) và đào thải( thận) hay sẽ phản ứng(não).
Câu 2: So sánh các giá trị LD50, LC50, ED50 và EC50 NOAEL và LOAEL
- LD50: Lượng hóa chất khi áp dụng trực tiếp vào sinh vật nghiên cứu bằng
đường tiếp xúc, đường uống hay tiêm thì gây ra tỷ lệ chết 50% so với ban đầu
trong cùng một điều kiện nghiên cứu.
+ Đơn vị: mg/kg (mg hóa chất / kg thể trọng cơ thể)
- LC50 ( Lethal concentration 50%) : Là nồng độ gây chết 50% động vật thí
nghiệm trong môi trường lỏng và khí.
+ Đơn vị: mg/L (mg hóa chất/ L thể tích cơ thể).
- ED50 ( effective dose) là liều lượng cần thiết để đạt được 50% hiệu quả đáp
ứng ( liều lượng hiệu quả 50%)
EC50 ( effective concentration) là nồng độ cần thiết để đạt được 50% hiệu
quả đáp ứng ( nồng độ hiệu quả 50%)
=> Là liều lượng hay nồng độ tác động hiệu quả tới 50% quần thể thí nghiệm. - So sánh LOAEL và NOAEL LOAEL NOAEL
Mức ảnh hưởng tối thiểu có hại
Mức ảnh hưởng tối đa không gây
quan sát được. Nồng độ thấp nhất
hại quan sát được. Liều lượng hoặc
hoặc liều lượng thấp nhất quan sát
nồng độ cao nhất của một chất tại
được, có thể tạo ra các thay đổi bất
đó không có ảnh hưởng độc tính
lợi lên hình thái, chức năng, sự sinh
quan sát được, không có sự tăng
trưởng, phát triển hay vòng đời của
đáng kể nào về mặt thống kê hay các sinh vật đích.
sinh học của một tác động nguy hại
khi so với nhóm đối chứng.
Sử dụng để xác định nguy cơ của
Sử dụng để xác định tính an toàn độc chất.
của độc chất. Đánh giá tính an toàn
là đánh giá độc tính tiềm năng của
tác nhân hóa, sinh lên cơ thể sinh
vật, sau đó là lên cơ thể con người
để xác định điều kiện tiếp xúc an
toàn. Sự an toàn được hiểu là tiếp
xúc với tác nhân trong điều kiện
nhất định mà không gây hại cho sức khỏe suốt 1 đời.
- Hữu ích trong đánh giá Liều lượng- Đáp ứng trong những hiện
tượng nhiễm độc phức tạp
- Dùng để tính toán RfD (liều lượng nền) ( và phải nhân vào giá
trị không chắc chắn 10 lần với RfD khi sử dụng LOAEL )
Câu 3: Cơ chế hấp thu độc chất qua da -
Da là hàng rào rất hiệu quả để hấp thu bởi vì lớp keratin ngoài cùng của các
tế bào biểu bì dày không thấm các chất độc. Một số chất độc có thể gây tổn
thương cả hệ thống nếu được hấp thu dưới da. -
Da là một mô nhiều tầng có bề mặt tiếp xúc lớn với môi trường. Cấu tạo da
gồm hạ bì, biểu bì , chân bì cùng tuyến nhờn, tuyến mồ hôi. -
Các phản ứng khi chất độc dính vào da:
+ Da và tổ chức mỡ tác dụng như hàng rào bảo vệ chống lại sự xâm nhập của độc
chất gây tổn thương cơ thể
+ Độc chất có thể phản ứng với bề mặt da và gây viêm da sơ phát
+ Độc chất xâm nhập qua da, kết hợp với tổ chức protein gây cảm ứng da
+ Độc chất xâm nhập qua da vào máu. -
Hấp thu độc chất qua da:
+ Chất độc chủ yếu hấp thu bằng con đường khuếch tán qua lớp biểu bì (qua lipit
gian bào hoặc trực tiếp qua tế bào) hoặc đi qua tuyến mồ hôi, tuyến nhờn và nang
lông (không đáng kể vì diện tích bề mặt của nang lông và các tuyến trên da là rất
nhỏ so với tổng diện tích da)
+ Chất độc sau khi đi qua các lớp biểu mô của da thì đi vào mao mạch ở lớp hạ bì
để đi vào hệ tuần hoàn.
- Tất cả các độc chất qua biểu bì đều bằng con đường khuếch tán:
+ Chất phân cực: đi qua lớp màng nhờ khuếch tán
+ Không phân cực : Hấp thu nhờ protein
+ Tốc độ khuếch tán tỉ lệ thuận với độ tan vào chất béo và tỉ lệ nghịch với trọng lượng phân tử
+ Sau khi hấp thu thì được đưa vào hệ tuần hoàn và xảy ra quá trình trao đổi chất. -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu độc chất qua lớp sừng
+ Độ ẩm của lớp sừng: khi độ ẩm 7% có thể làm tăng tính thấm với độc chất
qua lớp màng ở da gấp 10 lần so với da khô hoàn toàn
+ Khi tiếp xúc với nước, độc chất hấp thu qua da có thể tăng 2-3 lần. Các loại
dung môi và kem cũng làm tăng hấp thu độc chất qua da
+ Khi da bị tổn thương bởi axit, bazo, khí hay da bị bỏng, bị thương sẽ làm
tăng khả năng hấp thu độc chất qua da.
=> Tốc độ hấp thụ qua da phụ thuộc rất nhiều vào lớp sừng. Lớp sừng là lớp ngoài
cùng của biểu bì cứng và chắc. Lớp biểu bì là lớp màng khống chế tốc độ hấp thụ,
một độc chất muốn được hấp thụ qua da vào hệ tuần hoàn phải đi qua hàng loạt những lớp tế bào. -
Các yếu tố ảnh hưởng hấp thu độc chất qua đường tiếp xúc
+ Tình trạng của da: vị trí, mức độ tổn thương
+ Diện tích, thời gian, tần suất tiếp xúc
+ Nồng độ, đặc tính của độc chất
+ Yếu tố MT: T, độ ẩm, …
+ Khả năng bám dính của độc chất lên da
+ Mức độ hấp thụ qua da
=> trong đó, yếu tố quan trọng là tính phân cực, trọng lượng phân tử, dung môi và
độ ẩm của lớp biểu bì da
Câu 4: Cơ chế hấp thu độc chất qua phổi (đường hô hấp) -
Cấu tạo hệ hô hấp gồm khoang mũi, họng mũi, thanh quản và thanh âm, khí
quản, phế quản, nhành cuống phổi nhỏ, màng phổi, trung thất, cơ hoành,
động mạch con, mao mạch, tĩnh mạch và túi phổi là đơn vị nhỏ nhất. -
Các dạng chất độc được phổi hấp thụ là khí (SO2, N2O, CO2, CO,...) và hơi
độc (hơi chì trong xăng,...), VOCs ( các hợp chất dễ bay hơi như acetone,
benzene, toluene, n-hexan, CCl4,…), sol khí và bụi (bụi mịn PM2,5 trở xuống,
bụi bông, bụi than, bụi silic,...) -
Tốc độ hấp thu của thành phần hạt (phụ thuộc vào kích thước, đường kính hạt) vào phổi:
+ d>30 µm hầu như không xâm nhập do lông mũi cản lại + d = 5-30µm vào khoang mũi
+ d = 1-5µm xâm nhập khí quản, phế quản, nhành cuống phổi nhỏ
+ d<1µm tích tụ ở túi phổi -
Tốc độ hấp thụ khí và hơi thì phụ thuộc vào độ tan của khí và hơi trong máu ở
phổi , các hợp chất tan tốt sẽ nhanh chóng chuyển pha từ khí sang pha máu
khi hô hấp, các chất tan kém trong máu quá trình hấp thu sẽ hạn chế, lượng
nhỏ độc chất chuyển pha. Các chất khí tan trong mỡ thẩm thấu qua màng
phổi với tốc độ phụ thuộc vào hệ số tỷ số phân bố mỡ/nước và sự hòa tan của khí trong máu . -
Các hạt mắc vào phần dưới của hệ hô hấp có thể sẽ được vận chuyển tận
đến màng phổi tùy thuộc vào bạch cầu, các mao mạch và thành mạch máu.
Trung bình khoảng ½ các chất sẽ thâm nhập vào cơ thể trong vòng 1 ngày
hoặc hơn tùy thuộc vào bản chất của độc chất. -
Các hạt không tan được khuếch tán chậm hơn và vào đến mạch máu thông
qua hệ tuần hoàn của bạch cầu. Qua hơi thở cũng có thể đào thải một số độc
chất dưới dạng khí hay hơi.
Câu 5: Cơ chế hấp thu độc chất qua màng ruột (đường tiêu hoá)
- Hệ tiêu hóa là một con đường quan trọng để hấp thụ chất độc. Các chất độc có
thể có trong thức ăn hay nước uống hoặc thậm chí là các chất được hít vào nhưng
có kích thước lớn được giữ lại ở mũi hầu và nuốt xuống.
- Cấu tạo hệ tiêu hóa bao gồm tuyến nước bọt, họng, thực quản, gan, dạ dày, lá
lách, túi mật, tuyến tụy, ruột kết, ruột non, manh tràng, trực tràng. Ngoài ra còn lưu
ý có 3 tuyến nước bọt, dịch vị ở dạ dày, mật do gan tiết ra và muối mật để tiêu hóa chất béo.
- Chất độc chỉ thể hiện độc tính khi nó được hấp thu vào trong máu, sự hấp thu có
thể xảy ra ngay ở khoang miệng dồn xuống dạ dày và ruột( chủ yếu). Tính độc của
nhiều chất sẽ bị giảm khi đi qua đường tiêu hóa do tác động của dịch dạ dày ( axit)
và dịch tụy ( kiềm). Các hợp chất hấp thu tại những nơi chúng có mặt với nồng độ
cao nhất và ở dạng tan được trong mỡ.
- Sự hấp thu của độc chất phụ thuộc vào vị trí hấp thu và bản chất của chất hấp thu:
+ Xét về vị trí thì sự hấp thu ở đường ruột là khác nhau: MT axit pH (1-3) ở dạ dày
(phụ thuộc vào lượng và bản chất thức ăn đưa vào), MT trung tính pH (5-8) ở ruột
non và ruột kết (phụ thuộc vào vị trí, thức ăn và lông nhung trong ruột non). + Xét về bản chất:
. Chất độc phân cực: đi vào gan bằng tĩnh mạch cửa gan, có thể hấp thụ bằng các
chất mang và trải qua quá trình trao đổi chất, chuyển hóa sinh học , thải trừ tại gan
hay có thể được bài tiết vào túi mật mà không đi vào hệ tuần hoàn.
·Chất độc không phân cực (ưa dầu) được hấp thu bằng chylomicron và có thể quá
trình trao đổi chất và thể hiện độc tính. Nó có khả năng tan trong mỡ và khuếch
tán qua màng mỡ. Những chuyển hóa được thực hiện nhờ vi khuẩn đường ruột có
thể làm thay đổi hấp thu các độc chất hay thay đổi độc tính của hóa chất.
· Chất acid hoặc bazơ yếu : hấp thụ bởi khuếch tán, nhiều nhất xảy ra ở ruột non.
Câu 6: Chuyển hoá độc chất trong cơ thể
● Chuyển hóa sinh học là quá trình biến đổi các độc chất bởi các phản ứng
trong cơ thể làm thay đổi kích thước, khả năng liên kết, độ phân cực và hoạt
đô phản ứng hay làm thay đổi cấu trúc hoạt động của enzim.
● Các cơ chế hấp thụ : Khuếch tán, lọc, vận chuyển đặc biệt ( Vận chuyển chủ
động và vận chuyển facilinate), vận chuyển nội bào.
● Các vị trí chuyển hóa : -
Hầu hết các mô hoạt động: gan, tổng hợp nhiều protein quan trọng để chuyển
hóa các chất độc ngoại bào: thường xuyên nhận lượng máu đến, lọc máu -
Các mô hoạt động vừa phải: thận, da, ruột: chỉ một vài loại tế bào chứa các
enzyme cần thiết để chuyển hóa sinh học (có ít enzym và hoạt độ enzym thấp hơn ở gan) ● Vai trò: -
Chuyển hóa thức ăn, nguyên liệu thành NL để sử dụng cho các quá trình của
tế bào, chuyển đổi thức ăn, nguyên liệu thành các đơn vị tạo nên protein, axit
nucleic, lipit, cacbohidrat và loại bỏ chất thải chuyển hóa -
Độ phân cực cao hơn, độ tan trong nước tốt hơn -
Hoạt hóa hơn, dễ dàng liên kết với tế bào khác, để làm giảm độc tính của nó,
dễ dàng đào thải ra ngoài cơ thể giúp cơ thể phục hồi nhanh hơn ● Điều kiện: - Enzym phù hợp -
Bổ sung các gốc có độ phân cực cao hơn, độ tan trong nước tốt hơn -
Bản thân độc chất, các thành phần liên quan đến độc chất, thành phần liên
kết với độc chất để làm giảm độc tính ● Các bước phản ứng - Xúc tác bởi enzym -
Các chất ngoại bào trải qua pha 1 hoặc pha 2 hoặc pha 1 rồi đến pha 2 Pha 1: Mục đích:
+ Bổ sung hoặc tạo ra các nhóm hoạt động tham gia vào phản ứng (-OH, -NH2, - SH, -COOH)
+ Làm cho phân cực hơn; dễ tiết hơn nhưng không tan trong nước.
+ Trở nên hoạt hóa hơn, có thể độc hơn.
+ Trở nên ổn định, thích hợp hơn cho các enzyme pha 2. Các phản ứng
+ Oxi hóa: oxy hóa rượu, aldehyt thành các axit tương ứng
=> Enzyme Monooxygenases, Enzym Dehydrogenases, Monoamine oxidase, Diamine oxidase.
+ Khử: aldehyde và xeton thành ancol, clorat thành tricloretanol
=> Cytochromes P450, các enzyme khử azo và nitro
+ Thủy phân: diễn ra trong tb chất, thêm nước để phá hủy liên kết và phân tử,
thường làm giảm độc tính. Thủy phân các hợp chất của cacbon, sulfuanit rogen và
photphat đưa đến hình thành các axit và rượu,...
=> Hydrolases (esterases, amidases), Hydratase.
+ Enzyme tham gia : oxidase và monooxygenase phối hợp với cytochrome.
=> vd: P450: Epoxidation, P450: N-Oxidation, P450: Desulfuration/Deacylation,
P450: O-Demethylation, Organophosphate Hydrolysis, Epoxide Hydration, Other: DDT Dehydrochlorinase, Pha 2 Mục đích:
+ Thường làm các chất trở nên phân cực và tan trong nước để đào thải qua mật
(gan) hay nước tiểu (thận)
+ Thường kết hợp phối tử với nhóm phản ứng, nên thường giảm độc tính, nhưng
cũng có thể làm tăng độc tính cho chất ban đầu.
+ Có thể ảnh hưởng đến chất độc ban đầu hay chất trao đổi ở pha 1.
Các phản ứng: liên hợp sunphat, liên hợp Glucuronide, liên hợp Glutathione (GSH),
liên hợp metyl, liên hợp acetyl, liên hợp vs S, liên hợp aa: glyxin, glutamin => Kết quả: -
Thay đổi tc hóa lý của độc chất -
Có thể được tích lũy hoặc bài tiết:
+ Ưa dầu: dễ hấp thụ, tích lũy
+ Ưa nước: dễ bài tiết - Tương tác với đích -
Qua sự trao đổi chất, các chất độc ngoại bào có thể trở nên ít độc hơn hay
độc hơn: Các chất trao đổi pha 1 (từ các chất độc ngoại bào tan trong chất
béo) thường trở nên độc hơn. Các chất trao đổi pha 2: thường dễ bài tiết.
=> Nếu độc chất không thể chuyển đổi để đào thải ra ngoài cơ thể, thì cần chuyển
độc chất thành dạng ôn hòa hơn, liên kết với các thành phần trong cơ thể, để tích lũy trong cơ thể
Câu 7: Cơ chế đào thải độc chất -
Về nguyên tắc, quá trình đào thải giống với quá trình hấp thụ, vận
chuyển các hóa chất đi qua các màng sinh học dựa vào sự chênh lệch
về nồng độ hóa chất, hóa chất đi từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. -
Các con đường thải độc 1.Gan: -
Gan là cơ quan quan trọng nhất trong chuyển hóa để đào thải độc chất, đặc
biệt là các chất phân cực, phức hợp lớn (Mw>3000).
Các chất: phụ gia thực phẩm, KLN, thuốc độc hại, hoocmon dư thừa ˗ -
Chức năng: là nơi xảy ra các phản ứng pha 1,2, biến đổi các chất tan trong
dầu thành các chất tan nhiều hơn trong nước để bài tiết qua thận, có thể làm
cho các chất sản phẩm có các tính chất khác và giống ban đầu. ˗ Cơ chế:
+ Giai đoạn 1: oxi hóa khử và phá vỡ các chất độc, hóa chất, KL, thuốc đọng lại ở lá
gan. Ở gđ này độc chất sẽ được chuyển hóa thành dạng tan trong nước.
+ Giai đoạn 2: Hòa tan chất độc trong nước, cho phép bài tiết dễ dàng và loại thải ra khỏi cơ thể
+ Giai đoạn 3: gđ bài tiết các chất độc ra khỏi cơ thể qua nước mật
2. Thận: cơ quan chính chịu trách nhiệm đào thải các độc chất và chất lạ ra khỏi cơ thể
˗ Các hợp chất dễ dàng tan trong nước, các sản phẩm phụ có độ phân cực
cao, phân tử có kích thước nhỏ hơn kích thước của lỗ thận
Cơ chế lọc thụ động (ở cầu thận) hoặc chủ động (ở ống t ˗ hận)
˗ Ví dụ về đào thải qua thận: Thuốc được đào thải qua thận bằng cách lọc ở
cầu thận (thụ động) hoặc bài tiết ở ống thận (chủ động). Chúng cũng có thể
được tái hấp thu từ dịch lọc qua lớp biểu mô ống thận, thường là bằng cách
khuếch tán thụ động. Lọc cầu thận là một quá trình thụ động loại bỏ các
phần tử nhỏ (nhỏ hơn kích thước của albumin). Do đó, các loại thuốc có liên
kết cao với protein không được lọc ra khỏi huyết tương và vẫn nằm trong
máu còn các thuốc phân tử nhỏ không liên kết với protein sẽ bị đào thải nhanh chóng. 3. Mật 4. Hô hấp
˗ Các hợp chất, hóa chất bay hơi (pha khí của dung môi), các chất ít tan or
khó tan ở dạng khí trong nước
Cơ chế: khuếch tán đơn giản, dựa vào chênh lệch gradi ˗ ent nồng độ 5. Các con đường khác: -
Sữa mẹ: hầu hết bằng khuếch tán, sữa có nhiều chất béo và axit hơn dịch
(bài tiết nhiều chất lận tan trong chất béo) => độc chất có thể đi từ mẹ vào em
bé, từ động vật sang người - Mồ hôi, nước bọt,…
Câu 8: Nguyên tắc đánh giá nguy cơ của độc chất đối với sức khỏe con người ● Xác định vấn đề: -
Nguyên nhân gây ra vấn đề -
Tại sao vấn đề lại là một vấn đề cần quan tâm? -
Làm thế nào xác định được vấn đề? -
Những ảnh hưởng có hại nào có thể gây ra bởi vấn đề? -
Tốc độ và bao lâu thì vấn đề có thể phát tán? -
Những nhận thức cộng đồng về các mối nguy hại là gì?
● Xác định nguy cơ rủi ro -
Loại tác động sức khỏe có hại nào có thể gây ra bởi vấn đề -
Bao lâu thì các vấn đề có thể gây hại
● Đánh giá liều lượng-đáp ứng -
Đánh giá định tính và định lượng các thông tin độc học → ước tính ảnh
hưởng các tác động có hại lên con người ở các mức độ phơi nhiễm khác nhau -
Các bằng chứng trên người và động vật sẽ là một phần để đánh giá quá trình này
● Đánh giá phơi nhiễm liên quan đến các tần số, CĐ, quy mô, thời gian và đặc
điểm của phơi nhiễm với môi nguy hiểm -
Có th ưc tính cho các phơi nhiễm quá khứ, hiện tại và cả tương lai. -
Xác định qu%n th tiếp xúc và các dưi qu%n th nhạy cảm cũng như con đường phơi nhiễm. -
Có th sử dụng các mô hình kim soát và dự báo môi trường đ xác định
mức phơi nhiễm của một đim đặc trưng trong con đường phơi nhiễm. -
Ưc tính lượng hấp thụ ô nhiễm từ các con đường khác nhau dưi cùng một điều kiện
● Đặc tính của rủi ro -
Mức độ rủi ro có thể được biểu hiện bằng định tính (cao, trung binh hay thấp)
hoặc bằng định lượng (con số ước tính hoặc phân bố mật độ xác suất) -
Đặc tính rủi ro dẫn đến ung thư Risk = ILCR
Risk = ILCR = SF* (mg/kg.ngày)-1 x Exposure (mg/kg.ngày)
Risk t = Risk 1 + Risk2 +...+Risk n -
Thương số rủi ro: k dẫn đến ung thư HQ = ADI/RfD HI = HQ1 + HQ2 +....+ HQn
Câu 9: Đánh giá Liều lượng-Đáp ứng (vai trò, ý nghĩa, nội dung,...). Cho ví dụ
từ bài thí nghiệm thực hành ● Khái niệm chung - Liều lượng (dose)
Liều lượng có thể được diễn tả qua đơn vị khối lượng hay thể tích trên một trọng
lượng cơ thể (mg, g, ml/kg trọng lượng cơ thể) hay đơn vị khối lượng hay thể tích
trên một đơn vị bề mặt cơ thể (mg, g, ml/m2 bề mặt cơ thể). Đáp ứng (Response)
• Là phản ứng của toàn bộ cơ thể hay của một hoặc vài bộ phận của cơ thể sinh vật
đối với chất kích thích (chất gây đáp ứng)
• Liều lượng thấp nhất gây ra phản ứng mà ta bắt đầu quan sát được gọi là liều lượng ngưỡng.
+ Dưới liều lượng ngưỡng, không thể quan sát được phản ứng.
+ Liều lượng có thể gây ra nhiễm độc cấp tính (phơi nhiễm nhanh) hay mạn tính
(phơi nhiễm lâu). Một phơi nhiễm cấp tính có thể xảy ra trong thời gian rất ngắn, thường 24 giờ.
- Liều lượng – Đáp ứng: Mối liên hệ giữa phơi nhiễm và ảnh hưởng sức
khỏe (bằng cách xem xét mức độ đáp ứng khi tăng liều lượng). ● Nội dung -
Số liệu đánh giá liều lượng - đáp ứng được suy ra từ các nghiên cứu trên
động vật, trong một số ít trường hợp suy ra từ các nghiên cứu bệnh học trên
một nhóm người tiếp xúc. Có thể có nhiều mối liên hệ khác nhau cho một
chất hóa học nếu nó gây ra nhiều tác hại khác nhau dưới những điều kiện tiếp xúc khác -
Cơ sở của việc thích ứng thường là kích thích enzyme tham gia đến quá trình
chuyển hóa sinh học. Ví dụ: Một số người thích ứng với chất nicotine, caffeine và rượu. -
Trong đánh giá liều lượng - đáp ứng mức tiếp xúc cần thiết để gây nên những
tác hại của độc chất được xác định. Sự sinh ra của một đáp ứng và mức độ
của đáp ứng có liên quan với nồng độ của tác nhân tại vị trí phản ứng. Đáp
ứng và liều lượng có liên hệ nhân quả với nhau. Tuy nhiên ở các liều lượng
thấp, ta sẽ không quan sát được đáp ứng. Liều lượng thấp nhất mà đáp ứng
còn có thể đo được gọi là "Liều ngưỡng". -
Nếu các số liệu về liều lượng - đáp ứng có đầy đủ và có thể biểu thị chúng
trên đồ thị và đường nối những điểm số liệu gọi là đồ thị liều lượng - đáp ứng.
Trong thực tế không phải bao giờ số liệu cũng có đầy đủ và trong nhiều
trường hợp phải suy đoán phản ứng từ các thí nghiệm trên động vật (hay sự
tiếp xúc tại địa điểm làm việc), những số liệu này thường sai số nhiều so với
mức độ tiếp xúc thực. -
NOAEL, LOAEL và FEL thường rất hữu ích cho đánh giá liều lượng - đáp
ứng của những hiện tượng nhiễm độc phức tạp. ● Ý nghĩa + Vai trò -
Nó là một trong những nguyên tắc cơ bản trong lĩnh vực độc chất học. -
Nguy cơ của một chất hóa học không thể được chắc chắn với bất kỳ một
mức độ tin cậy nào nếu như mối liên hệ giữa liều lượng - đáp ứng chưa được
định lượng mặc dù chất hóa học vẫn được biết đến là "độc chất". -
Mối liên quan định lượng giữa lượng tiếp xúc (liều lượng) và mức độ của
hiện tượng hay mức trầm trọng của độc tính (phản ứng) được xác định.
Câu 10: So sánh sự Mô tả rủi ro đối với hợp chất gây ung thư và không gây ung thư - Giống
+ đánh giá toàn diện về khả năng gây ung thư ở người của các tác nhân,
hỗn hợp và tình huống gây nhiễm.
+ thông tin số liệu tin cậy, chứng cứ thu được từ những nghiên cứu ở
người, động vật thí nghiệm.
+ Đều phải tiến hành đánh giá liều lượng - đáp ứng - Khác nhau - Các chất gây ung thư:
+ k có mức phơi nhiễm an toàn (bki phơi nhiễm nào cũng có thể gây ung thư)
+ K có NOAEL (liều quan sát tác hại tối thiểu)
+ Mô tả rủi ro đối với hợp chất gây ung thư: Có ngưỡng
+ Tính toán thông số rủi ro liên quan đến ung thư: Risk = ILCR = SF*
(mg/kg.ngày)-1 x Exposure (mg/kg.ngày)
+ SF* (Slope Factor): hệ số độ dốc ung thư (mg/kg.ngày)-1
+ Exposure: liều lượng phơi nhiễm (mg/kg.ngày)
+ Trong trường hợp nhiều mối rủi ro: Risk t = Risk 1 + Risk 2 +...+Risk n
+ Nguy cơ ung thư sẽ được coi là không đáng kể khi ILCR ước tính ≤ 1 x 10-5
+ Nếu ILCR lớn hơn 1 x 10-5, thì việc đánh giá rủi ro cần được điều
chỉnh hoặc các biện pháp quản lý rủi ro phải được thực hiện. -
Hợp chất không gây ung thư:
+ Bằng chứng chắc chắn/ không chắc chắn (từ nhiều thông tin, số liệu)
cho thấy không có tính gây ung thư cho người và động vật thí nghiệm.
+ Mô tả rủi ro đối với hợp chất ko gây ung thư: ko có ngưỡng
+ Đối với các chất ko gây ung thư tính toán tỷ số nguy hại: Hqi= CDIi/RfDi
+ CDI: Mức phơi nhiễm đã ước lượng (mg/kg/day)
+ RfD:Liều tham chiếu (mg/kg/day)
+ Trong TH nhiều độc chất tỷ số nguy hại đc tính như sau: HI= Tổng HQi
+ Nếu HI>=1: nguy cơ phải đc cân nhắc xem xét
+ Nếu HI<=1: nguy cơ ảnh hưởng đến sk ko đáng kể
Câu 11: Ý nghĩa của việc phân tích yếu tố (độ) không chắc chắn (UF)
Yếu tố không chắc chắn UF (có 6) -
Khác biệt giữa sinh vật/người thử nghiệm và giữa người với sinh vật hay các
nhóm sinh vật thử nghiệm. -
Khác biệt trong quá trình làm thí nghiệm -
Mãn tính hay bán mãn tính (cái này sẽ có ngay trong đề bài) -
Sử dụng LOAEL hay NOAEL (đề cũng có) - Thiếu số liệu -
Các yếu tố điều chỉnh (Modifying factors) đối với các thử nghiệm cụ thể -
UF thường là bội của 10 (mỗi con số 10 đặc trưng cho 1 sự bất định/sai khác)
- UF tổng = UF1* UF2*…..* UF6
=> Trong đánh giá rủi ro, UF (Hệ số không chắc chắn) được thiết lập để cho phép
đánh giá rủi ro do sự không chắc chắn để có thể thực hiện đánh giá rủi ro với một biên độ đủ an toàn
UF được bổ sung nếu có bất kỳ sự không chắc chắn nào liên quan đến thời gian
nghiên cứu, độ tin cậy và các yếu tố khác của các thử nghiệm độc tính. UF về cơ
bản là 1 hoặc 10 nhưng có thể giả định các giá trị khác tùy thuộc vào mức độ không
chắc chắn. (Hiện tại, không có quy tắc toàn cầu nào về UF. Các quốc gia và tổ chức
đánh giá riêng lẻ chọn một giá trị của UF được coi là phù hợp.)
Khi xem xét nhiều yếu tố, các yếu tố sẽ được nhân với nhau để tạo ra UF (tích của
Yếu tố không chắc chắn). Khi giá trị này cao hơn, Đánh giá rủi ro trở nên kém tin cậy
hơn. Nếu giá trị này cao quá mức, có thể “không có rủi ro” được đánh giá là “rủi ro”
vì độ tin cậy thấp của dữ liệu được sử dụng làm cơ sở. Vì vậy, điều cần thiết là phải
diễn giải cẩn thận các kết quả đánh giá rủi ro.
Câu 12: Phương pháp đánh giá nguy cơ của độc chất đối với thủy sinh vật? cho ví dụ cụ thể
Dựa trên nồng độ chất và mức gây hại cho cơ thể sinh vật thủy sinh (dựa trên chỉ số
TLm mức độ độc chất gây tử vong 50% số lượng sinh vật trong thời gian nhất định) -
Nhóm độc chất cực mạnh: TLm < 1mg/l (DDT, dioxin, furan, pentachloro phenolate,…) - Nhóm độc chất mạnh: 1-
Nhóm độc chất trung bình: 10-
Nhóm độc chất yếu: TLm>100 mg/l -
Nhóm độc chất cực yếu: TLm>1000 mg/l (HBr, CaCl2,…)
VD: Thuỷ ngân trong môi trường nước có thể hấp thụ vào cơ thể thủy sinh vật , đặc
biệt là cá và các loài động vật không xương sống . Một số loài cá có hàm lượng thủy
ngân cao vượt quá ngưỡng cho phép , Lượng thủy ngân trong cá và các loài hải sản
phụ thuộc vào loài và mức độ ô nhiễm trong nước của nó . Nhìn chung những loài
cá lớn và sống lâu sẽ có xu hướng chứa nhiều thủy ngân nhất .