Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
12 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam | Bài tập lớn môn Chủ nghĩa xã hội Neu

Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội Neu được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

127 64 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC
-----
&
-----
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề bài:
Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
Tên sinh viên:
:
Nguyễn Khánh Hằng
:
Khóa
63
:
Lớp
Quản trị nhân lực 63A
:
Mã sinh viên
11212052
Hà Nội, 2022
MỤC LỤC
lOMoARcPSD| 45740153
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 1
I. Tóm tắt lý luận của vấn đề chính trong đề tài ............................................................... 1
1. Khái niệm của nhà nước pháp quyền ....................................................................... 1
2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ................................................ 2
II. Thực tiễn Việt Nam ..................................................................................................... 2
1. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam ............................................ 2
2. Định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam ........................................ 4
3. Ưu điểm và nhược điểm ........................................................................................... 5
III. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên ............................................................. 8
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 9
lOMoARcPSD| 45740153
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, vấn đề đảm
bảo sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đáng quan tâm và cần thiết hơn bao giờ hết. Chủ
nghĩa xã hội thành công không chỉ cần có một lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao
động cao hơn hẳn chủ nghĩa bản còn cần một hệ thống chính trị được đổi mới,
một nhà nước đủ sức quản hội thích ứng với sự phát triển. vậy, chủ trương xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam được hình thành. Xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa một nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống
chính trị nước ta giai đoạn 2021 - 2030. Vì vậy, đề tài này góp phần chỉ ra nội dung và định
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, kết quả đạt được và những vấn
đề còn hạn chế, bất cập còn tồn tại. Qua đó cũng phần nào giúp học sinh, sinh viên nhận
thức rõ trách nhiệm của mình đồng thời giúp nhà nước có những giải pháp chính sách phù
hợp để nâng cao chất lượng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Như vậy, việc xây dựng từng bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết cùng quan trọng của công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước nói chung cũng như đổi mới hệ thống chính trhội chủ nghĩa nói riêng.
Chính vì sự cần thiết và tính thời sự của vấn đề này, em quyết định chọn đề tài: “Nội dung
định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam”. Do trình
độ luận cũng như hiểu biết thực tiễn còn hạn chế, bài viết này của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được góp ý từ cô để em có thể hoàn thiện
kiến thức và nắm chắc hơn bài học để vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
I. Tóm tắt lý luận của vấn đề chính trong đề tài
1. Khái niệm của nhà nước pháp quyền.
Trên sở nghiên cứu lịch sử tưởng về nhà nước pháp quyền thể nhận định
như sau: nhà nước pháp quyền được hiểu một kiểu nhà nước đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luậtphải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các quan nhà nước, phải sự
phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
lOMoARcPSD| 45740153
2
Nhà nước pháp quyền một hiện tượng chính trị - pháp phức tạp được hiểu
nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước pháp quyền theo
cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt
động theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền nhà nước phục tùng pháp luật chủ thể
phục tùng pháp luật trước hết là cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.
2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền sự ngự trị cao nhất của pháp luật: Luật pháp
tiêu chuẩn cao nhất, là căn cứ cơ bản nhất, là công cụ quản lý chủ yếu để quản lý mọi hoạt
động củahội và công dân; Quyền lực của pháp luật vượt trên quyền lực của mọi tổ chức
chính trị xã hội hay của mọi cá nhân. Đây có thể nói là đặc điểm tiêu biểu nhất về phương
diện pháp để c định đâu là một nhà nước pháp quyền một nhà nước pháp quyền
trình độ, giai đoạn nào.
Thứ hai, quyền lực của nhà nước phải thể hiện ý chí lợi ích của đại đa số nhân
dân:Thực hiện chế độ dân chủ trong công việc thiết lập quyền lực; Mỗi nhân một công
dân tự do, quyền lợi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, được quyền làm bất cứ
điều pháp luật không cấm. Pháp luật chỉ cấm những hành vi xâm phạm đến lợi ích
cá nhân hay tổ chức xã hội.
Thứ ba, nhà nước pháp quyền có sự bảo đảm thực tế mối quan hệ hữu về quyền
và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân:Quyền công dân thuộc về trách nhiệm của nhà
nước và ngược lại, quyền của nhà nước thuộc về trách nhiệm của công dân; Nhà nước phải
chịu trách nhiệm trước mọi công dân về những hành vi vi phạm pháp luật của mình, làm
hại đến lợi ích công dân, của tổ chức trong xã hội. Ngược lại công dân và các tổ chức trong
hội phải thực hiện các nghĩa vụ chịu trách nhiệm về những hành vi của mình theo
quy định của pháp luật.
II. Thực tiễn Việt Nam
1. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
1.1 Nội dung
lOMoARcPSD| 45740153
3
Cương lĩnh xây dựng nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền:
Đề cao vai trò tối thượng của Hiến Pháp pháp luật, đề cao quyền lợi nghĩa vụ của
công dân, đảm bảo quyền con người, tổ chức bmáy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất,
vừa sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, tránh lạm quyền. Nhà
nước mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của nhân dân, chịu sự giám sát của dân. chế biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, trách nhiệm, xâm phạm quyền dân ch
cả công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, thống nhất quyền lực, phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm schỉ đạo thống
nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà nước
pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ chương: “Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản hội bằng pháp
luật, mọi quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân nghĩa vụ chấp hành Hiến
pháp pháp luật. Nhận thức đó tiền đề để Đại hội XII của Đảng thống nhất, sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
1.2 Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức hoạt động trên sở Hiến pháp pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt vị trí tối thượng để điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước thống nhất, sự phân công ràng, chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
lOMoARcPSD| 45740153
4
Thứ , Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm:
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân
dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm phát triển.
Thứ sáu, tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phối hợp kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của trung ương.
2. Định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
2.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều
kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều
kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Bốn , nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - hội trong xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Một , xây dựng Nnước pháp quyền hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
lOMoARcPSD| 45740153
5
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
3. Ưu điểm và nhược điểm
3.1 Bộ máy nhà nước
3.1.1 Ưu điểm
Bộ máy nhà nước đã được tổ chức lại theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, sự phân công phối hợp giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho mỗi quan nhà nước thi hành hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải sự phân chia, cắt khúc, đối
lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp pháp đây sự phối hợp, hỗ trợ
nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của Chính phủ đã được xác định rõ thêm. Cải cách hành chính đã bước đầu được
tiến hành đồng bộ trên các lĩnh vực: cải cách tổ chức bộ máy, cải cách thể chế cải cách
thủ tục hành chính.
3.1.2 Nhược điểm
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính nhấn mạnh: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa mặt chưa
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới”.
Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các quan nớc còn chưa
thật rõ ràng, chồng chéo về nhiệm vụ và quyền hạn. Trước hết là tổ chức, bộ máy của một
số bộ phận trong các cơ quan của Quốc hội chưa được sắp xếp hợp lý. Hoạt động lập pháp
của Quốc hội còn phần hạn chế: chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa thật phù
hợp, luật ban hành còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội
chủ yếu bằng luật; kỹ thuật lập pháp vẫn là khâu yếu, luật ban hành thiếu đồng bộ, chậm đi
vào cuộc sống, một số luật ban hành chưa phát huy hết tác dụng, chất lượng chưa cao, chưa
phù hợp với thực tiễn cuộc sống, còn phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
3.2 Hệ thống pháp luật
3.2.1 Ưu điểm
lOMoARcPSD| 45740153
6
Trong hơn 20 năm đổi mới, có những tiến bộ đáng kể trong chất lượng về nội dung
của các văn bản quy phạm pháp luật. Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật ở nước
ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản quy phạm pháp luật
“tốt” - văn bản “chứa đựng đúng đắn, khách quan các giá trị chính trkinh tế – xã hội
trong nước, đồng thời chứa đựng các giá trị nhân loại được thừa nhận chung”. Về mặt nội
dung thể thấy đường lối, chính sách đổi mới của Đảng được thể chế hoá trong các văn
bản pháp luật. Các đạo luật, pháp lệnh ngày càng thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng của
nhân dân lao động. Bên cạnh đó, các đạo luật, pháp lệnh có sự kế thừa và phát triển các giá
trị tiến bộ của nhân loại được thừa nhận chung trong việc điều chỉnh các quan hệ hội
bằng pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta.
3.2.2 Nhược điểm
Nhìn chung hệ thống pháp luật vẫn nhiều yếu kém bất cập. Hệ thống pháp luật
còn chưa theo kịp chưa đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu phát triển kinh tế - hội của đất
nước; hệ thống các quan thi hành bảo vệ pháp luật, đặc biệt các quan pháp
chưa đủ mạnh; ý thức sống làm việc theo pháp luật của cán bộ nhân dân còn nhiều
hạn chế. Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa xây dựng được chiến lược xây dựng và hoàn thiện
pháp luật của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Còn nhiều
hạn chế về tính khách quan, tính khả thi, tính minh bạch của pháp luật. Ngoài ra, một số
đạo luật, pháp lệnh còn chứa đựng yếu tố mâu thuẫn, chồng chéo trong bản thân từng đạo
luật, pháp lệnh và mâu thuẫn với hệ thống pháp luật.
3.3 Dân chủ hóa đời sống
3.3.1 Ưu điểm
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ sự cần thiết phải thực hiện dân chủ trong
việc xây dựng Nhà nước Việt Nam: “Nước ta nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công cuộc đổi mới trách nhiệm của dân... Chính
quyền từ đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến do
dân tổ chức nên”.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011), Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: “Xã hội xã hội
chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng một hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh do nhân dân làm chủ”. Dân chủ không chỉ mục tiêu còn động
lOMoARcPSD| 45740153
7
lực của sự phát triển đất nước, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bởi
lẽ, thực hiện tốt dân chủ sẽ phát huy được sức mạnh của quần chúng nhân dân với vai trò
“chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử”
3.3.2 Nhược điểm
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên trong đời sống hội, có tình trạng
vừa thiếu dân chủ, vừa thiếu kỷ cương. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được tôn trọng
và phát huy đầy đủ. Trong xã hội còn không ít hiện tượng mất dân chủ, dân chủ hình thức,
nơi còn diễn ra rất nghiêm trọng. nhiều nơi, pháp luật quy định một số quyền của công
dân nhưng không được tôn trọng, nhiều khiếu nại, kiến nghị của người dân chưa được giải
quyết, thậm chí vẫn còn tình trạng bắt oan, xử oan người tội. Mặt khác, trật tự hội
còn nhiều mặt yếu kém, hiện tượng coi thường không chấp hành kỷ cương, pháp luật còn
nhiều. chế pháp luật bảo đảm dân chủ hoá tuy đã tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều vấn
đề còn thiếu sót và chưa cụ thể. Việc thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp và hình thức
dân chủ đại diện hiệu quả chưa cao, có nội dung thực hiện còn chỉ mang tính hình thức.
3.4 Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân
3.4.1 Ưu điểm
Sau nhiều kỳ đại hội, lý luận về mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ,
Nhà nước quản lý đã trở thành hệ thống quan điểm của Đảng trong thời kỳ đổi mới.Phát
huy tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, Thực tiễn Việt Nam qua các năm đổi
mới cho thấy ý chí và quyền lực của nhân dân được thể hiện trong pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật, trong thể chế dân chủ của đất nước. Nhân dân thực hiện quyền làm
70 chủ của mình thông qua nhà nước, thông qua các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Vì vậy nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm đ
mọi công dân thực hiện tốt các quyền cơ bản của mình.
3.4.2 Nhược điểm
Quan hệ trong nội bộ Đảng, quan hệ giữa Đảng nhân dân còn nhiều mặt chưa
được củng cố vững chắc, hiện tượng quan liêu, xa dân còn phổ biến, hiện tượng mất đoàn
kết trong cấp uỷ đảng một số nơi chưa được khắc phục triệt để, chưa ngăn chặn được
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ máy cơ quan công quyền.
lOMoARcPSD| 45740153
8
III. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên
Mỗi chúng ta sinh ra đều có trách nhiệm củanh đối với gia đình, xã hội và trách
nhiệm cao hơn hết đó là đối với Tổ quốc. Mỗi chúng ta cần phát huy truyền thống dựng
nước và ginước của dân tộc, sáng tạo, phát huy các tinh thần xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Sẵn sàng bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất toàn vẹn
lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ Đấu tranh với c âm mưu, hoạt động
gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Chính vậy, chúng ta cần rèn luyện đạo đức ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xvăn minh với mọi người.
Có trách nhiệm của công dân, ý thức chấp hành pháp luật, phòng chống tiêu cực, tệ nạn xã
hội, hành vi pháp luật và đạo đức xã hội.
Sinh viên cần nhận thức đúng đắn về quyền nghĩa vụ của mình. Thực hiện
trách nhiệm công dân qua việc báo cáo các sai phạm về đạo đức là pháp luật. Trong lĩnh
vực chính trị, sinh viên cần thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội
đồng nhân dân các cấp. Trong lĩnh vực pháp luật, sinh viên nâng cao ý thức tuân thủ luật lệ
giao thông, ý thức bảo vệ môi trường và ý thức trong văn hóa ứng xử, giữ gìn văn minh đô
thị.
KẾT LUẬN
Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu. Mục
tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là xây dựng một nhà nước thực sự của dân,
nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta là công việc khó khăn cả về lý
luận và thực tiễn.
Việc tổ chức xây dựng nhà nước pháp quyền trên sở đổi mới hoàn thiện nhà
nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam đòi hỏi Đảng, Nhà nước nhân dân ta phải
cùng cố gắng, vạch định những bước đi thích hợp, thực hiện đồng bộ các giải pháp. Do đó,
việc nghiên cứu để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của nhà nước pháp quyền hội ch
nghĩa Việt Nam hiện nay hết sức cần thiết. Điều đó góp phần cung cấp căn cứ khoa
học, giúp Đảng và Nhà nước xây dựng những chính sách, biện pháp thực hiện dân chủ
hội ngày càng tốt hơn.
lOMoARcPSD| 45740153
9
Về phía bản thân, mỗi một người dân cần nâng cao sự hiểu biết về chính sách, pháp
luật ý thức phát huy quyền làm chủ của mình, tích cực tham gia quản nhà nước,
quản lý xã hội, kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực. Đồng thời, luôn nâng
cao tinh thần cảnh giác, đấu tranh chống lại những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch
cố tình xuyên tạc về tình hình dân chủ ở nước ta hiện nay
Trên đây là những tổng hợp, đánh giá của em về đề tài: “Nội dung và định hướng
xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với lượng kiến thức và năng lực còn hạn chế nên
bài làm của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của cô để
hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối
không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật.
2. Một số luận thực tiễn về xây dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Trang thông tin điện tử hội đồng lý luận trung ương. 2022. PGS.TS
Phạm Văn Linh.
https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-xay-
dungva-hoan-thien--nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.html
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011). Tư liệu văn kiện. 2015.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lanthu-xi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-
hoi-bosung-phat-trien-nam-2011-1528
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1.
Tư liệu văn kiện 2023.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/vankien-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-tap-1-403
lOMoARcPSD| 45740153
10
5. Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tạp chí cộng sản, 2021, Trung Duy.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/thong-tin-ly-luan/-/2018/824526/nhungvan-
de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam.aspx
6. Một số vấn đề về xây dựng, hoàn thiện nhà ớc pháp quyền hội chủ nghĩa
Việt Nam. Tạp chí cộng sản, 2021.
https://tapchicongsan.org.vn/media-story/-
/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/motso-van-de-ve-xay-dung-hoan-thien-nha-
nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam
| 1/12

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC ----- & ----- BÀI TẬP LỚN
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề bài: Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tên sinh viên: : Nguyễn Khánh Hằng Khóa : 63 Lớp : Quản trị nhân lực 63A Mã sinh viên : 11212052 Hà Nội, 2022 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 45740153
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 1
I. Tóm tắt lý luận của vấn đề chính trong đề tài ............................................................... 1
1. Khái niệm của nhà nước pháp quyền ....................................................................... 1
2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ................................................ 2
II. Thực tiễn Việt Nam ..................................................................................................... 2
1. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam ............................................ 2
2. Định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam ........................................ 4
3. Ưu điểm và nhược điểm ........................................................................................... 5
III. Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên ............................................................. 8
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 8
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 9 lOMoAR cPSD| 45740153 LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng mở rộng, vấn đề đảm
bảo sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đáng quan tâm và cần thiết hơn bao giờ hết. Chủ
nghĩa xã hội thành công không chỉ cần có một lực lượng sản xuất phát triển, năng suất lao
động cao hơn hẳn chủ nghĩa tư bản mà còn cần có một hệ thống chính trị được đổi mới,
một nhà nước đủ sức quản lý xã hội thích ứng với sự phát triển. Vì vậy, chủ trương xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam được hình thành. Xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là một nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống
chính trị nước ta giai đoạn 2021 - 2030. Vì vậy, đề tài này góp phần chỉ ra nội dung và định
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, kết quả đạt được và những vấn
đề còn hạn chế, bất cập còn tồn tại. Qua đó cũng phần nào giúp học sinh, sinh viên nhận
thức rõ trách nhiệm của mình đồng thời giúp nhà nước có những giải pháp chính sách phù
hợp để nâng cao chất lượng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Như vậy, việc xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết và vô cùng quan trọng của công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước nói chung cũng như đổi mới hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa nói riêng.
Chính vì sự cần thiết và tính thời sự của vấn đề này, em quyết định chọn đề tài: “Nội dung
và định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”. Do trình
độ lý luận cũng như hiểu biết thực tiễn còn hạn chế, bài viết này của em không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong nhận được góp ý từ cô để em có thể hoàn thiện
kiến thức và nắm chắc hơn bài học để vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG I.
Tóm tắt lý luận của vấn đề chính trong đề tài
1. Khái niệm của nhà nước pháp quyền.
Trên cơ sở nghiên cứu lịch sử tư tưởng về nhà nước pháp quyền có thể nhận định
như sau: nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công
dân đều được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật
phải đảm bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân. 1 lOMoAR cPSD| 45740153
Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được hiểu và
nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước pháp quyền theo
cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt
động theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể
phục tùng pháp luật trước hết là cơ quan nhà nước và công chức nhà nước.
2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền có sự ngự trị cao nhất của pháp luật: Luật pháp là
tiêu chuẩn cao nhất, là căn cứ cơ bản nhất, là công cụ quản lý chủ yếu để quản lý mọi hoạt
động của xã hội và công dân; Quyền lực của pháp luật vượt trên quyền lực của mọi tổ chức
chính trị xã hội hay của mọi cá nhân. Đây có thể nói là đặc điểm tiêu biểu nhất về phương
diện pháp lý để xác định đâu là một nhà nước pháp quyền và một nhà nước pháp quyền ở
trình độ, giai đoạn nào.
Thứ hai, quyền lực của nhà nước phải thể hiện ý chí và lợi ích của đại đa số nhân
dân:Thực hiện chế độ dân chủ trong công việc thiết lập quyền lực; Mỗi cá nhân là một công
dân tự do, có quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, được quyền làm bất cứ
điều gì mà pháp luật không cấm. Pháp luật chỉ cấm những hành vi xâm phạm đến lợi ích
cá nhân hay tổ chức xã hội.
Thứ ba, nhà nước pháp quyền có sự bảo đảm thực tế mối quan hệ hữu cơ về quyền
và trách nhiệm giữa nhà nước và công dân:Quyền công dân thuộc về trách nhiệm của nhà
nước và ngược lại, quyền của nhà nước thuộc về trách nhiệm của công dân; Nhà nước phải
chịu trách nhiệm trước mọi công dân về những hành vi vi phạm pháp luật của mình, làm
hại đến lợi ích công dân, của tổ chức trong xã hội. Ngược lại công dân và các tổ chức trong
xã hội phải thực hiện các nghĩa vụ và chịu trách nhiệm về những hành vi của mình theo
quy định của pháp luật. II.
Thực tiễn Việt Nam
1. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam 1.1 Nội dung 2 lOMoAR cPSD| 45740153
Cương lĩnh xây dựng nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng
Cộng sản Việt Nam đã đưa ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước pháp quyền:
Đề cao vai trò tối thượng của Hiến Pháp và pháp luật, đề cao quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân, đảm bảo quyền con người, tổ chức bộ máy vừa đảm bảo tập trung, thống nhất,
vừa có sự phân công giữa các nhánh quyền lực, phân cấp quyền hạn và trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền nhằm đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân, tránh lạm quyền. Nhà
nước có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến
của nhân dân, chịu sự giám sát của dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ
cả công dân. Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, thống nhất quyền lực, có phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Theo tiến trình của công cuộc đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ta về Nhà nước
pháp quyền ngày càng sáng tỏ. Với chủ chương: “Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam của dân, do dân, vì dân”. Đảng ta đã xác định: Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp
luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩa vụ chấp hành Hiến
pháp và pháp luật. Nhận thức đó là tiền đề để Đại hội XII của Đảng là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
1.2 Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật.
Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. 3 lOMoAR cPSD| 45740153
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương châm:
“Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm phát triển.
Thứ sáu, tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng đảm bảo quyền lực là thống
nhất và sự chỉ đạo thống nhất của trung ương.
2. Định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
2.1 Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều
kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư cách điều
kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực. 4 lOMoAR cPSD| 45740153
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm.
3. Ưu điểm và nhược điểm
3.1 Bộ máy nhà nước 3.1.1 Ưu điểm
Bộ máy nhà nước đã được tổ chức lại theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự phân chia, cắt khúc, đối
lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ
nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Chính phủ đã được xác định rõ thêm. Cải cách hành chính đã bước đầu được
tiến hành đồng bộ trên các lĩnh vực: cải cách tổ chức bộ máy, cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính. 3.1.2 Nhược điểm
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính nhấn mạnh: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có mặt chưa
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý đất nước trong tình hình mới”.
Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước còn chưa
thật rõ ràng, chồng chéo về nhiệm vụ và quyền hạn. Trước hết là tổ chức, bộ máy của một
số bộ phận trong các cơ quan của Quốc hội chưa được sắp xếp hợp lý. Hoạt động lập pháp
của Quốc hội còn có phần hạn chế: chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa thật phù
hợp, luật ban hành còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội
chủ yếu bằng luật; kỹ thuật lập pháp vẫn là khâu yếu, luật ban hành thiếu đồng bộ, chậm đi
vào cuộc sống, một số luật ban hành chưa phát huy hết tác dụng, chất lượng chưa cao, chưa
phù hợp với thực tiễn cuộc sống, còn phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
3.2 Hệ thống pháp luật 3.2.1 Ưu điểm 5 lOMoAR cPSD| 45740153
Trong hơn 20 năm đổi mới, có những tiến bộ đáng kể trong chất lượng về nội dung
của các văn bản quy phạm pháp luật. Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật ở nước
ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản quy phạm pháp luật
“tốt” - văn bản “chứa đựng đúng đắn, khách quan các giá trị chính trị – kinh tế – xã hội ở
trong nước, đồng thời chứa đựng các giá trị nhân loại được thừa nhận chung”. Về mặt nội
dung có thể thấy đường lối, chính sách đổi mới của Đảng được thể chế hoá trong các văn
bản pháp luật. Các đạo luật, pháp lệnh ngày càng thể hiện sâu sắc ý chí, nguyện vọng của
nhân dân lao động. Bên cạnh đó, các đạo luật, pháp lệnh có sự kế thừa và phát triển các giá
trị tiến bộ của nhân loại được thừa nhận chung trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội
bằng pháp luật phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của nước ta. 3.2.2 Nhược điểm
Nhìn chung hệ thống pháp luật vẫn nhiều yếu kém và bất cập. Hệ thống pháp luật
còn chưa theo kịp và chưa đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; hệ thống các cơ quan thi hành và bảo vệ pháp luật, đặc biệt là các cơ quan tư pháp
chưa đủ mạnh; ý thức sống và làm việc theo pháp luật của cán bộ và nhân dân còn nhiều
hạn chế. Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa xây dựng được chiến lược xây dựng và hoàn thiện
pháp luật của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Còn nhiều
hạn chế về tính khách quan, tính khả thi, tính minh bạch của pháp luật. Ngoài ra, một số
đạo luật, pháp lệnh còn chứa đựng yếu tố mâu thuẫn, chồng chéo trong bản thân từng đạo
luật, pháp lệnh và mâu thuẫn với hệ thống pháp luật.
3.3 Dân chủ hóa đời sống 3.3.1 Ưu điểm
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rõ sự cần thiết phải thực hiện dân chủ trong
việc xây dựng Nhà nước Việt Nam: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân... Chính
quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên”.
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011), Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã khẳng định: “Xã hội xã hội
chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh và do nhân dân làm chủ”. Dân chủ không chỉ là mục tiêu mà còn là động 6 lOMoAR cPSD| 45740153
lực của sự phát triển đất nước, là nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; bởi
lẽ, thực hiện tốt dân chủ sẽ phát huy được sức mạnh của quần chúng nhân dân với vai trò
“chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử” 3.3.2 Nhược điểm
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, tuy nhiên trong đời sống xã hội, có tình trạng
vừa thiếu dân chủ, vừa thiếu kỷ cương. Quyền làm chủ của nhân dân chưa được tôn trọng
và phát huy đầy đủ. Trong xã hội còn không ít hiện tượng mất dân chủ, dân chủ hình thức,
có nơi còn diễn ra rất nghiêm trọng. Ở nhiều nơi, pháp luật quy định một số quyền của công
dân nhưng không được tôn trọng, nhiều khiếu nại, kiến nghị của người dân chưa được giải
quyết, thậm chí vẫn còn tình trạng bắt oan, xử oan người vô tội. Mặt khác, trật tự xã hội
còn nhiều mặt yếu kém, hiện tượng coi thường không chấp hành kỷ cương, pháp luật còn
nhiều. Cơ chế pháp luật bảo đảm dân chủ hoá tuy đã có tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều vấn
đề còn thiếu sót và chưa cụ thể. Việc thực hiện các hình thức dân chủ trực tiếp và hình thức
dân chủ đại diện hiệu quả chưa cao, có nội dung thực hiện còn chỉ mang tính hình thức.
3.4 Mối quan hệ giữa nhà nước và công dân 3.4.1 Ưu điểm
Sau nhiều kỳ đại hội, lý luận về mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ,
Nhà nước quản lý đã trở thành hệ thống quan điểm của Đảng trong thời kỳ đổi mới.Phát
huy tốt mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, Thực tiễn Việt Nam qua các năm đổi
mới cho thấy ý chí và quyền lực của nhân dân được thể hiện trong pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật, trong thể chế dân chủ của đất nước. Nhân dân thực hiện quyền làm
70 chủ của mình thông qua nhà nước, thông qua các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Vì vậy nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm để
mọi công dân thực hiện tốt các quyền cơ bản của mình. 3.4.2 Nhược điểm
Quan hệ trong nội bộ Đảng, quan hệ giữa Đảng và nhân dân còn nhiều mặt chưa
được củng cố vững chắc, hiện tượng quan liêu, xa dân còn phổ biến, hiện tượng mất đoàn
kết trong cấp uỷ đảng ở một số nơi chưa được khắc phục triệt để, chưa ngăn chặn được
bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ máy cơ quan công quyền. 7 lOMoAR cPSD| 45740153 III.
Thái độ, trách nhiệm công dân của sinh viên
Mỗi chúng ta sinh ra đều có trách nhiệm của mình đối với gia đình, xã hội và trách
nhiệm cao hơn hết đó là đối với Tổ quốc. Mỗi chúng ta cần phát huy truyền thống dựng
nước và giữ nước của dân tộc, sáng tạo, phát huy các tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Sẵn sàng bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động
gây phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Chính vì vậy, chúng ta cần rèn luyện đạo đức ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh với mọi người.
Có trách nhiệm của công dân, ý thức chấp hành pháp luật, phòng chống tiêu cực, tệ nạn xã
hội, hành vi pháp luật và đạo đức xã hội.
Sinh viên cần có nhận thức đúng đắn về quyền và nghĩa vụ của mình. Thực hiện
trách nhiệm công dân qua việc báo cáo các sai phạm về đạo đức là pháp luật. Trong lĩnh
vực chính trị, sinh viên cần thực hiện quyền bầu cử, ứng cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội
đồng nhân dân các cấp. Trong lĩnh vực pháp luật, sinh viên nâng cao ý thức tuân thủ luật lệ
giao thông, ý thức bảo vệ môi trường và ý thức trong văn hóa ứng xử, giữ gìn văn minh đô thị. KẾT LUẬN
Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu. Mục
tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam là xây dựng một nhà nước thực sự của dân,
nhà nước của khối đại đoàn kết dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta là công việc khó khăn cả về lý luận và thực tiễn.
Việc tổ chức xây dựng nhà nước pháp quyền trên cơ sở đổi mới và hoàn thiện nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đòi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải
cùng cố gắng, vạch định những bước đi thích hợp, thực hiện đồng bộ các giải pháp. Do đó,
việc nghiên cứu để chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay là hết sức cần thiết. Điều đó góp phần cung cấp căn cứ khoa
học, giúp Đảng và Nhà nước xây dựng những chính sách, biện pháp thực hiện dân chủ xã hội ngày càng tốt hơn. 8 lOMoAR cPSD| 45740153
Về phía bản thân, mỗi một người dân cần nâng cao sự hiểu biết về chính sách, pháp
luật và có ý thức phát huy quyền làm chủ của mình, tích cực tham gia quản lý nhà nước,
quản lý xã hội, kiên quyết đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực. Đồng thời, luôn nâng
cao tinh thần cảnh giác, đấu tranh chống lại những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch
cố tình xuyên tạc về tình hình dân chủ ở nước ta hiện nay
Trên đây là những tổng hợp, đánh giá của em về đề tài: “Nội dung và định hướng
xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Với lượng kiến thức và năng lực còn hạn chế nên
bài làm của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của cô để
hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối
không chuyên lý luận chính trị), Nxb. Chính trị quốc gia sự thật. 2.
Một số lý luận thực tiễn về xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Trang thông tin điện tử hội đồng lý luận trung ương. 2022. PGS.TS Phạm Văn Linh.
https://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/mot-so-van-de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-xay-
dungva-hoan-thien--nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.html 3.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011). Tư liệu văn kiện. 2015.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-
dang/lanthu-xi/cuong-linh-xay-dung-dat-nuoc-trong-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-
hoi-bosung-phat-trien-nam-2011-1528 4.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1. Tư liệu văn kiện 2023.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/book/sach-chinh-
tri/vankien-dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-xiii-tap-1-403 9 lOMoAR cPSD| 45740153 5.
Những vấn đề về lý luận và thực tiễn về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Tạp chí cộng sản, 2021, Trung Duy.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/thong-tin-ly-luan/-/2018/824526/nhungvan-
de-ly-luan-va-thuc-tien-ve-nha-nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam.aspx 6.
Một số vấn đề về xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Tạp chí cộng sản, 2021.
https://tapchicongsan.org.vn/media-story/-
/asset_publisher/V8hhp4dK31Gf/content/motso-van-de-ve-xay-dung-hoan-thien-nha-
nuoc-phap-quyen-xa-hoi-chu-nghia-viet-nam 10