Ôn tập 2 nguyên lí triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Mọi sự vật, htg ko tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà có mối liên hệ tác động qua lại lẫnnhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau; nương tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãmsự phát triển của nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Nguyên triết học những luận điểm khái quát nhất làm sở rút ra những quy luật, nguyên
tắc, phương pháp ... phục vụ hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
1 . Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
a. Khái niệm
- Mọi sự vật, htg ko tồn tại một cách biệt lập, tách rời mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau; nương tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của nhau
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phố biến của các mối liên hệ (bao quát mọi lĩnh vực),
đồng thời cũng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, htg trong TG.
- Những MLH phổ biến nhất những MLH tồn tại mọi sự vật, htg, thuộc đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng
b. Đặc trưng
Tính khách quan
MLH là cái vốn có, bên trong các sự vật, htg
Các sự vật đều là những dạng cụ thể VC nên ko thể tồn tại biệt lập, tách rời mà trong
sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Bản chất của sự vật, htg bộc lộ thông qua sự tác động giữa các sự vật, hiện tượng với
nhau
Tính phổ biến
Mối liên hệ tồn tại mọi sự vật, htg. Ko sự vật, htg nào tồn tại tuyệt đối biệt lập
tồn tại với tư cách một hệ thống mang tính mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ
thống khác.
Tính đa dạng, phong phú
Mỗi sự vật, htg khác nhau tồn tại nhiều mối liên hệ khác nhau
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ còn thể hiện những điều kiện thời
gian, ko gian cụ thể
Dựa trên các cơ sở khác nhau để phân chia các mối liên hệ khác nhau:
MLH bên trong – bên ngoài
MLH cơ bản – ko cơ bản
MLH bản chất – ko bản chất
MLH ko gian – thời gian
=> Việc phân chia các mối liên hệ giúp xác định trong từng điều kiện, hoàn cảnh,
mối liên hệ nàomối liên hệ cơ bản, từ đó có phương pháp tác động đúng đắn, phù
hợp, mang lại hiệu quả cao
c. Ý nghĩa
Quan điểm toàn diện
- Nhận thức sự vật htg trong mối liên hẹ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác
- Khi tác động vào sự vật phải chú ý tới mối liên hệ nội tại của nó; mối liên hệ của sự vật
ấy với sự vật khác và phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đạt hiệu quả cao nhất
Cần phải có quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn:
- Mỗi sự vật, htg được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, nhiều mối quan hệ với
TG
- Quan điểm toàn diện cho sự xem xét khách quan và thực tiễn về đtg, đánh giá đúng đtg
Quan điểm toàn diện yêu cầu tránh:
- Tư tưởng chiết trung
- Tư tưởng phiến diện
- Thuật ngụy biện
- Quan điểm xa rời thực tiễn
2 . Nguyên lí về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
Quan điểm siêu hình
Sự phát triển chỉ sự tăng lên hay giảm đi về lượng, ko sự thay đổi về mặt chất
của sự vật
Sự pt được xem như một quá trình tiến lên liên tục, ko có những bước quanh co, phức
tạp
Quan điểm biện chứng
Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần,
vừa nhảy vọt dẫn tới sự ra đời của cái mới thay cho cái cũ
Sự phát triển ko diễn ra theo đường thẳng rất quanh co phức tạp, thậm chí
bước thụt lùi tạm thời
Sự phát triển kq của qt thay đổi dần về lượng dẫn đến thay đổi dần về chất, qt
diễn ra theo đường xoáy.
Phát triển một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên: từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
b. Đặc trưng cơ bản
Tính khách quan
Nguồn gốc của sự phát triển quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn bên
trong sự vật, htg
Sự phát triển của sự vật, htg ko phụ thuộc vào ý muốn con người
Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội,duy, ở bất cứ sự vật nào, htg
nào của TG khách quan
Tính đa dạng, phổ biến
Mọi sự vật, htg có quá trình phát triển khác nhau
Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu tác động từ các nhân tố khác nhau nên quá
trình phát triển thể được thúc đẩy hoặc bị kìm hãm, bao hàm những bước thụt lùi
tạm thời
Tính kế thừa
Các sự vật mới ra đời tiến bộ hơn do kế thừa những yếu tố hợp lí của cái cũ
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm phát triển
Quan điểm lịch sử - cụ thể
Quan điểm phát triển
Khi xem xét sự vật, htg phải đặt chúng trong sự vận động và phát triển
Thấy được những biến đổi đi lên cũng như biến đổi có tính chất thụt lùi của sv, htg
Khái quát vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sv
Quan điểm phát triển đòi hỏi:
- Phải xem xét đtg trong quá tình vận động, biến đổi phát triển ko ngừng (chú ý
đến cả 3 thời phát triển của đối tượng: quá khứ, hiện tại, tương lai)
- Phải nghiên cứu tính tất yếu logic quá trình phát triển của đối tượng, đặc biệt
trong lĩnh vực xã hội
Nếu phát hiện tính phi logic giữa các giai đoạn phát triển thì cần phải đặt vấn đề
nghi vấn để tìm hiểu
Quan điểm PT có ý nghĩa:
- Khắc phục tưởng bảo thủ, siêu hình, trì trệ trong cuộc sống khẳng định sự
thắng lợi tất yếu của cái mới. Cái mới đại diện cho sự phát triển, khi mới ra đời còn
non yếu nên cần phải tích cực bảo vệ, ủng hộ
- Phát triển quá trình khuynh hướng đi lên, bao hàm cả những thụt lùi tạm thời.
Vì vậy, cần phải có tinh thần lạc quan trong cuộc sống, ko nản chí khi gặp khó khăn,
khi thất bại.
Sự vận dụng quan điểm phát triển của Đảng:
- Trong hai cuộc chiến tranh: mặc gặp muôn vàn khó khăn về mọi phương diện
(vũ khí, đường lối) song Đảng ta vẫn tin tưởng rằng, với phương châm “trường
kháng chiến” cách mạng sẽ có ngày thắng lợi
- Trong công cuộc Đổi mới: mặc sự khó khăn song Đảng ta vẫn tin tưởng vào
mục tiêu, tưởng, kiên trì lấy chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng lý luận và phương châm hành động
Quan điểm lịch sử - cụ thể
“Mọi cái tồn tại đều hợp lí, mọi cái hợp lí đều tồn tại” (Hêghen)
Nghiên cứu về sự vật, htg với hệ quy chiếu của nó, bối cảnh ko gian, thời gian, lập trường, quan
điểm, thời điểm nào để nhìn nhận sự kiện lịch sử đó
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi:
- Phải xem xét đtg gắn với bối cảnh ko gian, thời gian cụ thể để tìm nguyên nhân xuất
hiệnn, cơ sở tồn tại, phát triển và lý do diệt vong của đối tượng
- Mọi chủ trương chính sách phải căn cứ vào các điều kiện lịch sử - cụ thể, tránh đưa ra
các điều luật, các chế định thoát ly hiện thực, bất khả thi
- Nghiên cứu văn bản phải tìm hiểu bối cảnh cụ thể của văn bản đó. Nếu xa rời văn bản
thì nội dung của câu, từ, thuật ngữ sẽ ko phản ánh đúng hàm ý của tác giả
Sử dụng quan điểm lịch sử - cụ thể của Đảng
- Phát triển đất nước dựa trên điều kiện lịch sử cụ thể của quốc tế trong nước, ko
thoát ly hiện thực, ko tô hồng thực tế, ko chạy theo bệnh thành tích.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay: chính trị TG diễn biến phức tạp, song căn cứ vào
tình hình cụ thể của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, năng lực con người) Đảng ta đưa
ra mục đích xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
| 1/3

Preview text:

Nguyên lý triết học là những luận điểm khái quát nhất làm cơ sở rút ra những quy luật, nguyên
tắc, phương pháp ... phục vụ hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
1 . Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến a. Khái niệm
- Mọi sự vật, htg ko tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà có mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau; nương tựa, chuyển hóa lẫn nhau, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của nhau
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phố biến của các mối liên hệ (bao quát mọi lĩnh vực),
đồng thời cũng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, htg trong TG.
- Những MLH phổ biến nhất là những MLH tồn tại ở mọi sự vật, htg, nó thuộc đối tượng
nghiên cứu của phép biện chứng b. Đặc trưng
Tính khách quan
 MLH là cái vốn có, bên trong các sự vật, htg
 Các sự vật đều là những dạng cụ thể VC nên ko thể tồn tại biệt lập, tách rời mà trong
sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau.
 Bản chất của sự vật, htg bộc lộ thông qua sự tác động giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Tính phổ biến
Mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, htg. Ko có sự vật, htg nào tồn tại tuyệt đối biệt lập
mà tồn tại với tư cách là một hệ thống mang tính mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác.
Tính đa dạng, phong phú
 Mỗi sự vật, htg khác nhau tồn tại nhiều mối liên hệ khác nhau
 Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ còn thể hiện ở những điều kiện thời gian, ko gian cụ thể
 Dựa trên các cơ sở khác nhau để phân chia các mối liên hệ khác nhau:
 MLH bên trong – bên ngoài
 MLH cơ bản – ko cơ bản
 MLH bản chất – ko bản chất
 MLH ko gian – thời gian
=> Việc phân chia các mối liên hệ giúp xác định trong từng điều kiện, hoàn cảnh,
mối liên hệ nào là mối liên hệ cơ bản, từ đó có phương pháp tác động đúng đắn, phù
hợp, mang lại hiệu quả cao
c. Ý nghĩa Quan điểm toàn diện
- Nhận thức sự vật htg trong mối liên hẹ qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các
mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác
- Khi tác động vào sự vật phải chú ý tới mối liên hệ nội tại của nó; mối liên hệ của sự vật
ấy với sự vật khác và phải sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động nhằm đạt hiệu quả cao nhất
Cần phải có quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn:
- Mỗi sự vật, htg được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau, có nhiều mối quan hệ với TG
- Quan điểm toàn diện cho sự xem xét khách quan và thực tiễn về đtg, đánh giá đúng đtg
Quan điểm toàn diện yêu cầu tránh: - Tư tưởng chiết trung - Tư tưởng phiến diện - Thuật ngụy biện
- Quan điểm xa rời thực tiễn
2 . Nguyên lí về sự phát triển
a. Khái niệm phát triển
Quan điểm siêu hình
 Sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về lượng, ko có sự thay đổi về mặt chất của sự vật
 Sự pt được xem như một quá trình tiến lên liên tục, ko có những bước quanh co, phức tạp
Quan điểm biện chứng
 Phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao. Quá trình đó vừa diễn ra dần dần,
vừa nhảy vọt dẫn tới sự ra đời của cái mới thay cho cái cũ
 Sự phát triển ko diễn ra theo đường thẳng mà rất quanh co phức tạp, thậm chí có
bước thụt lùi tạm thời
 Sự phát triển là kq của qt thay đổi dần về lượng dẫn đến thay đổi dần về chất, là qt
diễn ra theo đường xoáy.
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi theo chiều hướng đi lên: từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
b. Đặc trưng cơ bản  Tính khách quan
 Nguồn gốc của sự phát triển là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn bên trong sự vật, htg
 Sự phát triển của sự vật, htg ko phụ thuộc vào ý muốn con người  Tính phổ biến
Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy, ở bất cứ sự vật nào, htg nào của TG khách quan
 Tính đa dạng, phổ biến
 Mọi sự vật, htg có quá trình phát triển khác nhau
 Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu tác động từ các nhân tố khác nhau nên quá
trình phát triển có thể được thúc đẩy hoặc bị kìm hãm, bao hàm những bước thụt lùi tạm thời  Tính kế thừa
Các sự vật mới ra đời tiến bộ hơn do kế thừa những yếu tố hợp lí của cái cũ
c. Ý nghĩa phương pháp luận Quan điểm phát triển
Quan điểm lịch sử - cụ thể  Quan điểm phát triển
 Khi xem xét sự vật, htg phải đặt chúng trong sự vận động và phát triển
 Thấy được những biến đổi đi lên cũng như biến đổi có tính chất thụt lùi của sv, htg
 Khái quát vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sv
Quan điểm phát triển đòi hỏi:
- Phải xem xét đtg trong quá tình vận động, biến đổi và phát triển ko ngừng (chú ý
đến cả 3 thời phát triển của đối tượng: quá khứ, hiện tại, tương lai)
- Phải nghiên cứu tính tất yếu và logic quá trình phát triển của đối tượng, đặc biệt trong lĩnh vực xã hội
Nếu phát hiện tính phi logic giữa các giai đoạn phát triển thì cần phải đặt vấn đề nghi vấn để tìm hiểu
Quan điểm PT có ý nghĩa:
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, siêu hình, trì trệ trong cuộc sống và khẳng định sự
thắng lợi tất yếu của cái mới. Cái mới đại diện cho sự phát triển, khi mới ra đời còn
non yếu nên cần phải tích cực bảo vệ, ủng hộ
- Phát triển là quá trình có khuynh hướng đi lên, bao hàm cả những thụt lùi tạm thời.
Vì vậy, cần phải có tinh thần lạc quan trong cuộc sống, ko nản chí khi gặp khó khăn, khi thất bại.
Sự vận dụng quan điểm phát triển của Đảng:
- Trong hai cuộc chiến tranh: mặc dù gặp muôn vàn khó khăn về mọi phương diện
(vũ khí, đường lối) song Đảng ta vẫn tin tưởng rằng, với phương châm “trường kì
kháng chiến” cách mạng sẽ có ngày thắng lợi
- Trong công cuộc Đổi mới: mặc dù có sự khó khăn song Đảng ta vẫn tin tưởng vào
mục tiêu, lý tưởng, kiên trì lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng lý luận và phương châm hành động
Quan điểm lịch sử - cụ thể
“Mọi cái tồn tại đều hợp lí, mọi cái hợp lí đều tồn tại” (Hêghen)
Nghiên cứu về sự vật, htg với hệ quy chiếu của nó, bối cảnh ko gian, thời gian, lập trường, quan
điểm, thời điểm nào để nhìn nhận sự kiện lịch sử đó
Quan điểm lịch sử - cụ thể đòi hỏi:
- Phải xem xét đtg gắn với bối cảnh ko gian, thời gian cụ thể để tìm nguyên nhân xuất
hiệnn, cơ sở tồn tại, phát triển và lý do diệt vong của đối tượng
- Mọi chủ trương chính sách phải căn cứ vào các điều kiện lịch sử - cụ thể, tránh đưa ra
các điều luật, các chế định thoát ly hiện thực, bất khả thi
- Nghiên cứu văn bản phải tìm hiểu bối cảnh cụ thể của văn bản đó. Nếu xa rời văn bản
thì nội dung của câu, từ, thuật ngữ sẽ ko phản ánh đúng hàm ý của tác giả
Sử dụng quan điểm lịch sử - cụ thể của Đảng
- Phát triển đất nước dựa trên điều kiện lịch sử cụ thể của quốc tế và trong nước, ko
thoát ly hiện thực, ko tô hồng thực tế, ko chạy theo bệnh thành tích.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay: chính trị TG diễn biến phức tạp, song căn cứ vào
tình hình cụ thể của đất nước (tài nguyên thiên nhiên, năng lực con người) Đảng ta đưa
ra mục đích xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh