



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417 CHỦ ĐỀ ÔN TẬP
MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Chủ đề số 01: Nêu khái niệm triết học Mác - Lênin? Phân tích tính tất yếu cho sự
ra đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc
cách mang trên lĩnh vực triết học? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
- Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lý luận
chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những
quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Chủ đề số 02: Triết học là gì? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội,
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên?
- Triết học là hoạt động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con
người, nó tồn tại với tư cách là một hình thái ý thức xã hội. Thực tế có rất nhiều cách
định nghĩa khác nhau về triết học, nhưng đều bao hàm những nội dung cơ bản giống
nhau: Triết học nghiên cứu thế giới với tư cách là một chỉnh thể, tìm ra những quy
luật chung nhất chi phối sự vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội loài
người, của con người trong cuộc sống cộng đồng nói riêng và thể hiện nó một cách
có hệ thống dưới dạng duy lý.
Theo định nghĩa Giáo trình Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lenin đưa ra thì
“Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới; về vị trí, vai
trò của con người trong thế giới ấy”. Triết học ra đời do hoạt động nhận thức của con
người phục vụ nhu cầu sống của con người.
- Vai trò của triết học trong đời sống xã hội được thể hiện qua chức năng của triết
học. Triết học có nhiều chức năng như: Chức năng nhận thức, chức năn đánh giá,
chức năng giáo dục…. Nhưng quan trọng nhất kà chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con người
trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay không con người cũng
phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là nhân lOMoAR cPSD| 48541417
tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người. Từ thế giới quan đúng đắn,
con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhìn nhận mọi vấn đề trong thế giới xung
quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và cách thức hoạt động sinh sống của
mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế giới
quan phát triển như một quán trình tự giác dựa trên sự tổng kế kinh nghiệm thực tiễn và
tri thức do các khoa học đưa lại.
Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống các quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và vận dụng các phương pháp. Đây là hệ thống những
quan điểm chung nhất đóng vai trò xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Phương pháp luận chia thành nhiều cấp độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận
chung và phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học). Tuy không phải là
một ngành khoa học độc lập nhưng phương pháp luận là một bộ phận không thể thiếu
được trong bất kỳ một ngành khoa học nào.Phương pháp luận triết học đóng vai trò chỉ
đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương pháp hợp
lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Giáo dục triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản cho các thế hệ
sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân
cách sinh viên, vì lý tưởng là mục đích cao nhất, đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp con
người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Sinh viên khi tiếp nhận những
tri thức khoa học Mác - Lênin sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức
ấy để tự mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội. Có niềm tin, có hoài bão, sinh viên tất có ý chí thực hiện lý
tưởng.Giúp sinh viên có tinh thần đấu tranh với những hành vi lệch chuẩn của một
bộ phận sinh viên sống thiếu trách nhiệm, mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa
đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ nghĩ đến lợi ích riêng mình, vô cảm với
lợi ích của đồng loại, của dân tộc.
Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần tránh cả hai thái cực sai lầm: 1 lOMoAR cPSD| 48541417
+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng với những biện pháp
cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ
động và sáng tạo trong công tác;
+ Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp dụng một cách
máy móc những nguyên lý, những quy luật vào từng trường hợp riêng mà không tính
đến tình hình cụ thể trong từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại.
Bồi dưỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện tư duy biện chứng để phòng và chống
chủ nghĩa chủ quan, tránh phương pháp tư duy siêu hình, đó vừa là kết quả vừa là mục
đích trực tiếp của việc nghiên cứu lý luận triết học nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng
Chủ đề số 03: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Vấn đề cơ bản của Triết học
- Theo Ăng-ghen, “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt :
+ Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào? Việc trả lời này phân định thành hai khuynh hướng triết học đối lập nhau: CNDV và CNDT.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? – Lý luận nhận thức.
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của Triết học
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức được gọi là vấn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mọi trào lưu triết học đều xoay quanh giải quyết vấn đề này
- Giải quyết được vấn đề cơ bản của Triết học, giải quyết mọi vấn đề khác trong phạm
vi và đối tượng nghiên cứu triết học.
Liên hệ bản thân mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: 2 lOMoAR cPSD| 48541417
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể liên hệ bản thân để rút ra những
bài học kinh nghiệm quý báu đối với quá trình học tập và làm việc. Trước hết,
trong quá trình hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải coi
trọng thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan làm cho căn cứ cho mọi hoạt động của mình.
Bên cạnh đó, cần phải phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy vai trò
tích cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người. Như vậy, để đạt được
thành công trong mọi lĩnh vực, con người cần trang bị các tri thức cần thiết và xác
định đúng đắn mục tiêu, phương hướng hoạt động và tổ chức thực hiện. Cùng với
nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình để đạt được mục tiêu đề ra. Từ mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức liên hệ bản thân, cá nhân tôi thấy được rằng bản thân phải luôn
phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy nhân tố con người để tác
động cải tạo thế giới khách quan. Đặc biệt cần tránh tình trạng bảo thủ trì trệ, thái
độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại
Chủ đề số 04: Quan niệm của Ănghen về vận động? Tại sao nói vận động là phương
thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý nghĩa của
việc nghiên cứu vấn đề này. Cho ví dụ minh họa?
- Quan điểm của Ăngghen về vận động là: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức
được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy”. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
– Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, điều đó có nghĩa là vật chất tồn tại phải
bằng cách vận động và thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của mình.
– Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có
vận động thì ở đó có vật chất. Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng
không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều
này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh. 3 lOMoAR cPSD| 48541417
– Nguồn gốc của sự vận động nằm trong chính bản thân của sự vật, là sự đấu tranh giữa
các mặt đối lập, vì vậy vận động là tự thân và tuyệt đối.
Các hình thức của vận động: Vận động cơ học; Vận động hoá học; Vận động vật lý;
Vận động sinh vật và Vận động xã hội
Các hình thức vận động này tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau nhưng bao giờ
cũng bộc lộ qua 1 hình thức vận động đặc trưng. - Đứng im của sự vật:
– Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng, ổn định
khi vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật.
– Đứng im chỉ là tương đối, chỉ xảy ra trong 1 hình thức vận động chứ không phải tất cả
các hình thức vận động trong cùng 1 lúc, chỉ xảy ra trong 1 quan hệ xác định nào đó chứ
không phải tất cả các quan hệ trong cùng 1 lúc.
– Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong 1 khoảng thời gian nhất định và ngay trong
khoảng thời gian đó nó đã nảy sinh những nhân tố mới để phá vỡ đứng im đó.
Chủ đề số 05: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về ý thức? Phân tích nguồn
gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng?
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về ý thức Ý thức là sản phẩm của sự phản
ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức -
Nguồn gốc của ý thức: Sự hình thành ý thức ở người dựa trên cơ sở kết hợp hai
nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Nguồn gốc tự nhiên:
Bộ óc người: là dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất chỉ có ở con người, mà ý
thức chỉ là thuộc tính của bộ óc người. ý thức là chức năng của bộ óc người. bộ óc
người là khí quan vật chất của ý thức, là cơ quan phản ánh tạo ra ý thức. sự phân
khu của bộ óc người và hệ thần kinh liên hệ với cá giác quan để thu nhận sử lý thông 4 lOMoAR cPSD| 48541417
tin từ thế giới khách quan vào bộ óc người hình thành những phản xạ có điều kiện
và không có điều kiện tạo ra thông tin của ý thức. bộ óc người càng hoàn thiện thì
chi thức, ý thức càng phong phú sâu sắc.
Thế giới khách quan là toàn bộ mọi sự vật hiện tượng thuộc đối tượng nhận thức
trong thế giới khách quan mà bộ óc người phản ánh. TG khách quan là đối tượng phản ánh tạo ra ÝT.
Như vậy. sự tác động giữa bộ óc ngưới với thế giới khách quan đã tạo ra quá trình
năng động sáng tạo của ÝT, trình độ phản ánh cao nhất chỉ có ở con người, tạo
thành nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc cần thiết cho sự ra đời của ÝT.
Nguồn gốc xã hội: Hoạt động thực tiễn của con người, cơ bản nhất là lao động sản
xuất và ngôn ngữ là nguồn gốc trực tiếp, là điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý thức.
+ Lao động sản xuất là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác
độngvào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất định để tạo ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội. Lao động sản xuất có vai trò trong
việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản than con người, tách con người khỏi
giới động vật; bộ óc và các giác quan của con người, năng lực tư duy trừu tượng,
năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển; Lao động ngay từ đầu đã mang
tính xã hội, làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, do đó ngôn ngữ xuất hiện.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện
ý hức tư tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức. Ngôn ngữ có vai trò đối với việc
hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội,
giúp con người trao đổi thông tin, lưu giữ, tích lũy và truyền thụ tri thức, kinh
nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con người phản ánh khái quát những
đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
Như vậy, sự hình thành ý thức ở người cần phải có sự kết hợp giữa nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc sâu xa còn
nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức. - Bản chất :
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là hình ảnh của thế giới khách
quan được di chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi thông qua lăng
kính chủ quan của con người (do tác động của yếu tố tâm lý, tình cảm, nhu cầu,
nguyện vọng, tri thức, kinh nghiệm...).
Ý thức là kết quả của sự phản ánh chủ động, tích cực, có mục đích, mang tính sáng
tạo và có tính hệ thống của con người về thế giới khách quan. Đó là sự phản ánh
không rập khuôn, máy móc, sao chép mà là trên cơ sở tiếp thu, xử lý thông tin có
chọn lọc, có định hướng. Phản ánh ý thức không dừng ở bề ngoài mà còn khái quát 5 lOMoAR cPSD| 48541417
bản chất, quy luật bên trong của sự vật. Ý thức không chỉ phản ánh đối tượng dưới
dạng hình ảnh tinh thần, mà còn có khả năng hiện thực hóa hình ảnh đó thông qua hoạt động thực tiễn.
Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội: Trong quá trình phản ánh, ý
thức không những chịu sự quy định của các điều kiện, quy luật tự nhiên mà còn và
chủ yếu chịu sự tác động và quy định của các yếu tố, quy luật xã hội. Sự ra đời và
phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người.
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là hình
thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn xã hội – lịch sử. - Kết cấu :
Theo các lớp cấu trúc (chiều ngang) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm: +
Tri thức - Nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất của ý thức + Tình cảm
+ Ý chí, niềm tin, quyết tâm
- Theo cấp độ (chiều dọc) của ý thức thì kết cấu ý thức bao gồm :
+ Tự ý thức - Nhân tố quan trọng đánh dấu trình độ phát triển của ý
thức. + Tiềm thức + Vô thức.
Vấn đề trí tuệ nhân tạo - sản phẩm của sự phát triển khoa học công nghệ. Bản chất
của trí tuệ nhân tạo là một quá trình vật lý được con người lập trình phỏng theo một số thao
tác tư duy của con người. Trí tuệ nhân tạo thể hiện tính sáng tạo của ý thức
Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống
Do ý thức chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan lên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn về xuất phát từ thực tế khách quan cần phải chống bệnh chủ quan duy chí
Do ý thức là sự phản ánh tự giác sáng tạo thực hiện lên cần phải chống tư tưởng thụ
động và chủ nghĩa giáo điều xa vời thực tiễn
Chủ đề số 06: Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vật chất? Phân tích quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vật chất Vật chất là phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. quan
điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 6 lOMoAR cPSD| 48541417
Khái niệm vật chất, ý thức
+ Vật chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
+ Ý thức: là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người
một cách năng động, sáng tạo - Mối quan hệ :
+ Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, quyết định ý thức +
Ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Ý nghĩa phương pháp luận.
- Phải có quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn - Trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết xuất phát từ thực tiễn khách quan, tôn
trọng quy luật khách quan
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại hoạt động thực tiễn, nên cần
phát huy tính chủ động sáng tạo của ý thức.
Chủ đề số 07: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện
chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ minh
họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện - nguyên lý về mối liên hệ phổ biến -
Trong phép biện chứng, mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự
vật, hiện tượng của thế giới - Tính chất của các mối liên hệ : + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính đa dạng phong phú 7 lOMoAR cPSD| 48541417
Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên tắc toàn diện
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự
vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác.
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có trọng tâm, trọng điểm, không dàn dều một cách chung chung. VD:
trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh trong con người họ;
không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện bên ngoài để đánh giá tính
cách, thái độ và năng lực của họ. Cũng không thể chỉ dựa trên một một hành động để
phán xét con người hay phán xét cách sống của họ. Khi đánh giá cần có thời gian cho quá
trình quan sát tổng thể từ những phản ánh trong bản chất con người; các mối quan hệ của
người này với người khác; cách cư xử cũng như việc làm trong quá khứ và hiện tại.
Những nhìn nhận và đánh gia streen từng khía cạnh và kết hợp với nhau sẽ tạo ra những
quan điểm toàn diện từ đó mà cách nhìn nhận một người được thực hiện hiệu quả với các
căn cứ rõ ràng; chứ không phải chỉ là phù phiếm, giả định của nhận định.
Hay trong công cuộc đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam không những chú ý đến
mối liên hệ nội tại mà còn chú trọng đến mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác.
Qua quá trình đổi mới thì chúng ta đã sử dụng đồng bộ các phương tiện cũng như biện
pháp khác nhau để mang lại hiệu quả cao nhất; không những chỉ vận dụng được nguồn
lực đất nước mà còn cần tận dụng sự giúp đỡ các các nước láng giềng.
Chủ đề số 08: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về Phát triển? Phân tích nội
dung nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương
pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
Nguyên lý về sự phát triển: 8 lOMoAR cPSD| 48541417
- Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn. Phát triển là khuynh hướng chung của thế giới và có tính phổ biến.
- Tính chất của phát triển :
+ Tính khách quan của sự phát triển + Tính phổ biến
+ Tính kế thừa trong sự phát triển
+ Tính đa đạng, phong phú nhiều vẻ
+ Tính phức tạp của sự phát triển
- Nguồn gốc của sự phát triển: nằm bên trong sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng quy định
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên tắc phương pháp luận phát triển
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát triển
- Nhận thức sự phát triển là một quá trình vận động, được trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện.
Chủ đề số 09: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về cái riêng, cái chung, cái
đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút ra
ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. - Cái
chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự
vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác. 9 lOMoAR cPSD| 48541417
Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách
quan, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau và được thể hiện như sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng. - Thứ hai,
cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng nào tồn tại
độc lập tách rời tuyệt đối cái chung. Cái riêng chứa đựng cái chung và cái đơn nhất trong nó.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái
gắn liền với bản chất quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng. -
Thứ năm, sự phân biệt cái chung và cái đơn nhất chỉ là tương đối, giữa chúng có thể
chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra và nắm bắt cái chung, phải dựa vào cái chung
để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của cái
riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung; đồng thời cũng
không được tuyệt hóa cái riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
- Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Chủ đề số 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguyên nhân và kết quả?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này? 10 lOMoAR cPSD| 48541417
Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
+ Nguyên cớ là cái xảy ra cùng với nguyên nhân nhưng không có vai trò tạo ra kết quả.
+ Điều kiện là những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng không
phải là yếu tố quyết định đến sự ra đời của kết quả
Như vậy: nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện ở chỗ nguyên nhân mới là cái
trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ và điều kiện thì không phải là nhân tố tạo ra kết quả.
Tính chất của mối liên hệ nhân quả - Tính khách quan. - Tính phổ biến - Tính tất yếu
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện; tuy nhiên, không phải
mọi sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả.
- Mối quan hệ nhân quả có tính phức tạp trong đó :
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; (Nếu những nguyên nhân tác động
cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác động
ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả.)
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy
hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực). 11 lOMoAR cPSD| 48541417
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.( Một sự vật hiện tượng nào
đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả
và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không kết thúc.)
Ý nghĩa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đồng thời
muốn loại bỏ sự vật, hiện tượng thì phải loại bỏ nguyên nhân đã sinh ra nó. - Cần
phải khảo sát và phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu là nguyên nhân chính,
chủ yếu, cơ bản để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
- Nguyên nhân, kết quả có thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần có quan điểm lịch
sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Chủ đề số 11: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nội dung và hình thức?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Khái niệm nội dung, hình thức
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, là
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật đó.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể
thống nhất. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung cũng như không
có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định.
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát
triển của sự vật. Do đó, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi theo
cho phù hợp với nội dung. 12 lOMoAR cPSD| 48541417
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo hai hướng: nếu phù hợp
với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển và ngược lại.
- Mối quan hệ nội dung và hình thức có tính phức tạp, không phải lúc nào cũng thống
nhất với nhau, theo đó: Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện; Một hình
thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Không được tách rời, tuyệt đối hoá hoặc nội dung hoặc hình thức.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung.
- Phải tạo ra sự phù hợp nội dung và hình thức để thúc đẩy sự vật phát triển.
- Phải biết vận dụng các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với nội dung
Chủ đề số 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?1
Khái niệm tất nhiên, ngẫu nhiên
- Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân cơ bản
bên trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định nó phải xảy ra
đúng như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vị trí nhất định đối với sự
phát triển của sự vật. Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì cái
ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm.
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều không tồn tại một cách biệt lập thuần tuý mà chúng
tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ: 13 lOMoAR cPSD| 48541417
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên.
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng không nằm
yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện
nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu thiên và ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, phát hiện ra mối liên
hệ tất nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều cái ngẫu nhiên. - Cần
tính đến sự can thiệp của cái ngẫu nhiên để từ đó có những phương án dự phòng
trường hợp các sự cố ngẫu nhiên bất ngờ.
- Cần tạo ra những điều kiện để chuyển hóa giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên với
nhau sao cho phù hợp với những mục đích nhất định.
Chủ đề số 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và hiện tượng?
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
* Khái niệm bản chất, hiện tượng
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan và nằm trong quan hệ biện chứng với
nhau. Trong đó, bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng nào cũng là 14 lOMoAR cPSD| 48541417
biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định; không có bản chất nào tồn tại thuần tuý
ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn không biểu hiện bản chất.
- Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất nào thì có hiện
tượng đó, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo.
- Bản chất và hiện tượng thống nhất và mâu thuẫn với nhau, được thể hiện :
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự
vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
+ Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi
+ Bản chất không được biểu hiện hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở rất nhiều
hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện
một khía cạnh của bản chất. Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới hình thức đã biến đổi,
nhiều khi xuyên tạc bản chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất
của sự vật. Trong thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định, phương thức
hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng.
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải xuất phát từ những sự vật hiện
tượng, quá trình thực tế. Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất
là những hiện tượng điển hình mới làm rõ dược bản chất của sự vật.
- Khi bản chất thay đổi thì đòi hỏi cũng phải thay đổi các phương pháp sao cho phù hợp. 15 lOMoAR cPSD| 48541417
Chủ đề số 14: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
lượng - chất? Nội dung quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những
biến đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
Vị trí, vai trò của quy luật: Chỉ ra cách thức chung nhất của sự phát triển
Khái niệm chất, lượng
+ Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho nó là
nó mà không phải là cái khác.
+ Lượng là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu
thị số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như các thuộc tính của nó.\
Lưu ý: sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng Nội dung quy luật
+ Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Quá trình thay đổi về lượng để dẫn đến thay đổi về chất có tính quy luật và được
biểu hiện thông qua các khái niệm, độ, điểm nút và bước nhảy.
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó mọi sự thay đối về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa biến thành cái khác.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn trong đó đã có sự tích lũy
đủ về lượng, tạo điều kiện làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng do quá trình tích lũy đủ về lượng trước đó tạo ra.
+ Khi chất mới ra đời lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp về số lượng các yếu tố
cấu thành, quy mô, tốc độ, nhiệp điệu của quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa Phương pháp luận của quy luật 16 lOMoAR cPSD| 48541417
+ Cần chú tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, không được nóng vội hay bảo thủ.
+ Phải thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, đồng thời trong quá trình
thực hiện bước nhảy cần phải có tinh thần cách mạng.
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp để làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
+ Cần lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự
vật, hiện tượng
Chủ đề số 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị trí, vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nội dung quy luật thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- Vị trí, vai trò của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển - Mặt
đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn biện chứng là trạng thái mà các mặt đối lập liên hệ, tác động qua lại lẫn
nhau, bài trừ phủ định lẫn nhau - Sự “thống nhất” của các mặt đối lập
- Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập
- Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
2 . Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật
- Mâu thuẫn là khách quan, phổ biến, là cái vốn có của các sự vật, hiện tượng do đó,
nghiên cứu sự vật hiện tượng, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của mâu thuẫn
- Để thúc đẩy sự vật phát triển, ta phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không
được điều hòa mâu thuẫn 17 lOMoAR cPSD| 48541417
Chủ đề số 16: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về phủ định biện chứng? Phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
Vai trò của quy luật: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. - Khái niệm
Phủ định là sự thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật, hiện tượng khác trong
quá trình tồn tại và phát triển của chúng.
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng: + Tính khách quan + Tính phổ biến + Tính kế thừa
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định
+ Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó sự
phát triển là có tính chu kỳ
Chu kỳ của sự phát triển là sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát ban đầu trải qua một
số lần phủ định dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng cao hơn về chất. Mỗi
chu kỳ phủ định của phủ định là một vòng khâu, trong quá trình phát triển vô tận của sự vật, hiện tượng.
+ Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường "xoáy
ốc", thể hiện được các tính chất: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính phức
tạp của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nhận thức được và đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, từ đó
chống lại những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
+ Cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động nhận thức và hành động của
con người nhằm góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật. 18 lOMoAR cPSD| 48541417
+ Có tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa có chọn lọc những nhân tố
tích cực, hợp lý của cái cũ.
Chủ đề số 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về thực tiễn? Phân tích vai
trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp luận?
Thực tiễn và nhận thức
- Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử xã hội nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội
- Nhận thức: là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó
. Vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của nhận thức
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn; học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn dẫn đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Chủ đề số 18: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất của nhận thức?
Trình bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng
của quá trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
Khái niệm, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan.
Quá trình nhận thức của con người 19