Ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Học viện Báo chí và tuyên truyền
Bộ câu hỏi ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (CN211)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Ôn tập Chủ nghĩa Xã hội khoa học
Chương I: Nhập môn I. Sự ra đời của CNXHKH:
1. Hoàn cảnh lịch sử CNXHKH
2. Vai trò của C.Mác và Ph. Ăngghen II.
Các giai đoạn phát triển cơ bản của CNXHKH
1. C.Mác và Ph. Ăngghen phát triển CNXHKH
2. V.I. Lênin vận dụng và phát triển CNXHKH trong điều kiện mới
3. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo CNXHKH từ sau V.I.Lênin qua đời đến nay III.
Đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc NC CNXHKH
1. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH
2. Phương pháp nghiên cứu CNXHKH
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu CNXHKH
Câu 14 riêng: Phân tích luận điểm - ĐCSVN là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của CM XHCNVN (khái
niệm - vai trò lãnh đạo của ĐCSVN - qua thực tiễn CMVN trước và sau khi có Đảng lãnh đạo)
Câu 24: Quan nghiên cứu môn CNXHKH, anh chị thấy vai trò và trách nhiệm của svien AJC trong việc xã
hội hóa các chủ trương đường lố cảu Đảng, pháp luật của NNVN hiện nay như thế nào
Câu 25: Qua môn CNXHKH, anh chị thâys vai trò và trách nhiệm... trong việc bảo vệ nền tảng tư tưởng
của ĐCSVN hiện nay như thế nào
Chương II. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: 6 câu I.
Quan điểm cơ bản của CN Mác – Lênin về GCCN và sứ mệnh lịch sử của GCCN
1. Khái niệm và đặc điểm GCCN (trang 52) – CÂU 1
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử GCCN (Trang 56) – CÂU 3
3. Điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN (trang 59) CÂU 2 II.
GCCN và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN hiện nay 1. GCCN hiện nay (trang 65)
2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN trên thế giới hiện nay (trang 69) III.
Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam
1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam (trang 71) – CÂU 11
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay (Trang 76) – CÂU 13
3. Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN Việt Nam hiện nay (trang 80)
Câu 21: Theo anh chị, sự biến đổi giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng thế nào đến việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử giai cấp công nhân
Chương III: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên CNXH: 6 câu I. Chủ nghĩa xã hội
1. CNXH – giai đoạn đầu của hình thái KT-XH Cộng sản Chủ nghĩa (trang 87)
2. Điều kiện ra đời của CNXH (trang 90)
3. Đặc trưng bản chất của CNXH (trang 93) – CÂU 4 II.
Thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 102)
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 106) – CÂU 5 III.
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở Việt Nam là bỏ qua chế độ TBCN (trang 109) – CÂU 16
2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay (trang 112) – CÂU 8 – 15
Câu 22: Có ý kiến cho rằng: Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ quan TBCN là sai lầm. Quan điểm
của anh chị về ý kiến trên
Chương IV. Dân chủ XHCN và nhà nước XHCN: 6 câu I.
Dân chủ và dân chủ XHCN
1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ (trang 125)
2. Dân chủ XHCN (Trang 132) – CÂU 7 – 17 II. Nhà nước XHCN:
1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của Nhà nước XHCN
2. Mối quan hệ giữa Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN (trang 147) III.
Dân chủ XHCN và Nhà nước Pháp quyền XHCN ở Việt Nam
1. Dân chủ XHCN ở Việt Nam (Trang 149)
2. Nhà nước Pháp quyền XHCN Việt Nam (Trang 155) – CÂU 18 – 19
Câu 26: Tại sao nói Dân chủ XHCN và NNXHCN có mối quan hệ biện chứng với nhau
Câu 30: Theo a,chi, khó khăn rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
hiện nay là gì? Tại sao?
Chương V. Cơ cấu XH – Giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH: 2 câu I.
Cơ cấu XH – Giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Khái niệm và vị trí của cơ cấu XH – Giai cấp trong cơ cấu XH (trang 166)
2. Sự biến đổi có tính quy luật của cơ cấu XH – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 168) II.
Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 173) III.
Cơ cấu XH – Giai cấp và liên minh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
1. Cơ cấu XH – Giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam (trang 177)
2. Liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN (trang 182) – CÂU 6 – 12
Chương VI. Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH: 2 câu I.
Dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH
1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc (trang 196)
2. Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc (trang 201)
3. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam (trang 206) II.
Tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1. Quan điểm của CN Mác về tôn giáo (Trang 214)
2. Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và NN hiện nay (Trang 223) III.
Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
1. Đặc điểm quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam (trang 228)
2. Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN hiện nay (trang 233) – CÂU 9
Câu 29: Trong những năm gần đây, các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở VN lại có chiều hướng
diễn ra sôi động và đa dạng, phưucs tạp hơn
Chương VII. Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH: 5 câu I.
Khái niệm, vị trí và chức năng của gia đình
1. Khái niệm gia đình (Trang 239)
2. Vị trí của gia đình trong xã hội (trang 241)
3. Chức năng cơ bản của gia đình (trang 245) II.
Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên CNXH – CÂU 10 1. Cơ sở KT-XH (trang 250) 2. Cơ sở CT-XH (trang 252) 3. Cơ sở VH (trang 253)
4. Chế độ hôn nhân tiến bộ (Trang 254) III.
Xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
1. Sự biến đổi của gd VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 258) – CÂU 20
2. Biến đổi trong thực hiện các chức năng của gia đình (Trang 259)
3. Biến đổi trong các mối quan hệ gia đình (trang 264)
4. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gd VN trong thời kỳ quá độ lên CNXH (trang 266)
Câu 23: Qua nghiên cứu môn CNXHKH, anh chị thấy vai trò và trách nhiệm mình trong việc xây
dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay như thế nào
Câu 27: Theo anh chị, cần phải làm gì để thực hiện bình đẳng giới trong XH hiện nay
Câu 28: Theo anh chị, chức năng nào là chức năng quan trọng nhất với gia đình VN hiêjn nay? Tại sao
HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (2TC)
A. NHÓM CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÁI HIỆN KIẾN THỨC (10 câu)
1. Trình bày các đặc điểm của giai cấp công nhân
- Khái niệm giai cấp công nhân (1 điểm)
+ GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền
công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của
tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội…
● Về phương diện kinh tế - xã hội
- Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân là những lao động
trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
● Về phương diện chính trị - xã hội
- Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân còn là sản phẩm xã hội của quá trình
phát triển tư bản chủ nghĩa
- C.Mác và Ph.Ăng ghen chỉ rõ, đó là giai cấp của những người lao động không có sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yếu của xã hội.
- Là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị chủ
tư bản bóc lột giá trị thặng dư.
- Đặc điểm của Giai cấp công nhân trên phương diên kinh tế - xã hộ ị (1,5 điểm)
+ Lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất
bằng máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra những tiền đề của
cải vật chất cho xã hội mới.
+ Theo C.Mác và Ph.Ăng ghen, công nhân công nghiệp công xưởng là bộ phận tiêu biểu cho giai cấp công nhân hiện
+ Mâu thuẫn trong kinh tế trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCVS và GCTS.
+ GCCN là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự
tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại
- Đặc điểm của Giai cấp công nhân trên phương diên chính trị - xã hộ ị (1,5 điểm)
+ Giai cấp công nhân là giai cấp bị trị, giai cấp tư sản là giai cấp thống trị.
+ Sự thống trị của giai cấp tư sản là điều kiện ban đầu cho sự phát triển của giai cấp công nhân.
+ Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện cho giai cấp công nhân
những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động
công nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng có có tinh thần cách mạng triệt để.
+ Sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
2. Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Quan niệm về SMLS của GCCN (1 điểm)
+ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân
cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc cách mạng xác
lập hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
+ Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là thông qua chính
đảng tiên phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xóa bỏ các chế
độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng công nhân, nhân dân lao động khỏi
mọi sự áp bức nó k, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
+ Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định (1,5 điểm)
● giai cấp công nhân là con đẻ, là sản phẩm của nền đại công nghiệp có tính xã hội hóa ngày càng
cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại.
● giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại, người
sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trò quyết định sự phát
triển của xã hội hiện đại.
● giai cấp công nhân là lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về
tay mình, chuyển từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”.
● là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa
xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
+ Thứ hai, do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định (1,5 điểm)
● Trong chủ nghĩa tư bản họ lại là người không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao
động để kiếm sống, bị bóc lột nặng nề, lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản
● Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm chất của một
giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu
tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội
● Là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho phương thức sản xuất tiên
tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
● Là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình phát triển lịch sử.
3. Trình bày nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. - Nội dung SMLS của GCCN
+ Nôi dung kinh tế (0,5 điểm) ̣
-GCCN phải trở thành chủ thể của quá trình sản xuất vật chất, tạo tiền đề vật chất – kỹ thuật cho sự ra đời của xã hội mới
-Xây dựng quan hệ sản xuất mới, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
-Công nghiệp hóa và từng bước hình thành “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động”
-Giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
+Nôi dung chính trị - xã hộ i (0,5 điểm)̣
-Lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản, giành quyền lực về tay GCCN và nhân dân lao động.
-Xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột
-Xây dựng nhà nước và nền dân chủ XHCN
-Sử dụng nhà nước như là một công cụ chủ yếu để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
-Thực hiện dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội theo lý tưởng và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
+ Nôi dung văn h漃Āa, tư tưởng (0,5 điểm)̣
-Xây dựng hệ giá trị mới của mình: lao động; dân chủ; công bằng; bình đẳng và tự do.
-Xóa bỏ hệ tư tưởng đã lỗi thời, củng cố hệ tư tưởng Mác-Lênin
-Xây dựng văn hóa, con người, đạo đức và lối sống mới
- Đặc điểm SMLS của GCCN
+ Sứ mênh lịch sử cửa giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã hộ i của sản xuất
mang ̣ tính xã hôi hóa (0,5 điểm)̣
+ Thực hiên sứ mệ nh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệ p cách mạng của bản thân giai cấp công ̣
nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lại lợi ích cho đa số. (0,5 điểm)
+ Sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng mộ t
chệ́ đô sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệ t để chế độ tư hữu về tư liệ u sản xuất.(0,25 điểm)̣
+ Viêc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực thống trị xã hộ
i là tiền đề để cải tạo toàn diệ n, sâu sắc
và ̣ triêt để xã hộ i cũ và xây dựng thành công xã hộ i mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người. (0,25̣ điểm)
4. Trình bày các đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
+ Một là, chủ nghĩa xã hội gi愃ऀ i ph漃Āng giai cấp, gi愃ऀ i ph漃Āng dân tộc, gi愃ऀ i ph漃Āng xã hội,
gi愃ऀ i ph漃Āng con người, t愃⌀o điều kiện để con người phát triển toàn diện. (1 điểm)
- Mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là thực hiện nguyên tắc: làm theo
năng lực, hưởng theo nhu cầu
- V.I.Lênin khẳng định mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã
hội thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi
tình trạng người bóc lột người
- Giai cấp công nhân, chính Đảng Cộng sản Việt Nam phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ của các giai
đoạn khác nhau, trong đó có mục đích, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ xây dựng chủ nghĩa
+ Hai là, chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ (0,5 điểm)
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và do con
người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ.
- CNXH là một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước XHCN với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện
- C.Mác và ếng ghen: “... bước thứ nhất trong cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai
cấp thống trị là giành lấy dân chủ’’
+ Ba là, chủ nghĩa xã hội c漃Ā nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng s愃ऀ n xuất hiện đ愃⌀i
và chế độ công hữu về tư liệu s愃ऀ n xuất chủ yếu (1 điểm)
- Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã
hội phát triển. mà xét đến cùng là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Để nâng cao năng suất lao động, cần phải tổ chức lao động theo một trình tự cao hơn, tổ chức chặt
chẽ và kỷ luật lao động nghiêm
- V.I.Lênin chỉ rõ tất yếu phải “bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc’’ xuyên qua chủ nghĩa tư bản nhà
nước, những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội cần thiết phải học hỏi kinh
nghiệm từ các nước phát triển theo cách thức: “Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của nước ngoài”.
+ Bốn là, chủ nghĩa xã hội c漃Ā nhà nước kiểu mới mang b愃ऀ n chất giai cấp công nhân, đ愃⌀i biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động. (0,5 điểm)
- Nhà nước vô sản, theo Lênin, là một công cụ, một phương tiện; là một biểu hiện tập trung trình độ
dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân dân tham gia vào mọi công việc của nhà
nước, quần chúng nhân dân tham gia vào từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý
- Mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ - chế độ dân chủ cho người nghèo, chế độ dân chủ cho nhân dân
- Chuyên chính vô sản còn thực hành một loạt biện pháp hạn chế quyền tự do đối với bọn áp bức,
bọn bóc lột, bọn tư bản
+ Năm là, chủ nghĩa xã hội c漃Ā nền văn h漃Āa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn h漃Āa dân tộc và tinh hoa văn nhân lo愃⌀i. (0,5 điểm)
- Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu, động lực của phát triển XH, trọng
tâm là phát triển KT; hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến thành con người chân, thiện mỹ.
- V.I.Lenin trong quá trình xây dựng CNXH ở nước Nga xô viết đã luận giải sâu sắc về ‘’văn hóa di
sản’’ - nền VH mới của XHCN, giải quyết được mọi vấn đề từ chính trị đến xã hội, con người.
- Người cộng sản sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa mà loài người đã tạo ra.
+ Thứ sáu, chủ nghĩa xã hội b愃ऀ o đ愃ऀ m bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và c漃Ā quan hệ
hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. (0,5 điểm)
- Vấn đề giai cấp và dân tộc có quan hệ biện chứng, vì vậy giải quyết vấn đề dân tộc, giai cấp trong
CNXH có vị trí đặc biệt quan trọng và phải tuân thủ nguyên tắc: ‘’xóa bỏ tình trạng người bóc lột
người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng bị xóa bỏ’’
- CNXH, với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn là bảo đảm cho các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và hợp tác hữu nghị; đồng thời có quan hệ với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
- V.I.Lenin: cần thiết phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản và toàn thể quần
chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới
5. Phân tích những đặc điểm của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hôi tiền tư bảṇ chủ
nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa. (0,5 điểm)
- Về nội dung, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ c愃ऀ i t愃⌀o cách m愃⌀ng sâu sắc, triệt
để xã hội tư b愃ऀ n chủ nghĩa trên tất c愃ऀ các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn h漃Āa, xã hội, xây
dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh thần của chủ nghĩa xã hội. (0,5 điểm)
- Trên lĩnh vực kinh tế (1 điểm)
+ Có cả những thành phần, những bộ phận, những mảng của CNTB lẫn CNXH; tất yếu tồn tại nền kinh
tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
+ Tương ứng với nước Nga, V.I.Lenin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần KT: KT gia trưởng,
KT hàng hóa nhỏ, KT tư bản, KT tư bản nhà nước, KT XHCN
- Trên lĩnh vực chính trị (1 điểm)
+ Xây dựng và củng cố nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện trấn áp giai cấp phản động và tiến
hành xây dựng một xã hội không còn giai cấp
+ Đây là sự thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối với nhân
dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những phần tử thù địch, chống lại nhân dân
+ Tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp trong điều kiện mới - GCCN cầm quyền với nội dung mới - xây
dựng toàn diện XH mới, trọng tâm xây dựng nhà nước có tính kinh tế, hình thức mới - hòa bình tổ
chức xây dựng và phương pháp mới.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn h漃Āa (0,5 điểm)
+ Trong xã hội còn tồn tại nhiều loại văn hóa tư tưởng, tinh thần khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
+ Từng bước xây dựng nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa.
+ Tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân
- Trên lĩnh vực xã hội.(0,5 điểm)
+ Còn tồn tại nhiều giai cấp, nhiều tầng lớp trung gian. Các giai cấp và tầng lớp vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
+ Đấu tranh chống áp bức, bóc lột, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội thiết lập công bằng xã hội trên nguyên
tắc phân phối theo lao động là chủ yếu.
6. Trình bày nội dung liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Nội dung kinh tế của liên minh (1,5 điểm)
+ Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật của liên minh
+ Liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân và nông dân trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa
phải là sự kết hợp đúng đắn giữa lợi ích hai giai cấp
+ Muốn thực hiện liên minh công – nông, đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa phải thường xuyên quan
tâm tới xây dựng hệ thống chính sách phù hợp với nông dân, nông nghiệp và nông thôn,quan tâm
đến xây dựng khối liên minh giữa hai giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức nhằm thỏa mãn các
nhu cầu lợi ích kinh tế của các giai cấp, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
+ C.Mác và Ph. ếng-ghen còn chỉ rõ sự liên minh về kinh tế giữa GCVS và GCND. Nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa quy mô lớn sẽ đè bẹp sản xuất quy mô nhỏ. Cần chỉ cho nông dân thấy, lợi ích chân
chính của họ là phải chuyển ruộng đất của họ thành tài sản của hợp tác xã, tức là đưa nông dân đi vào sản xuất hợp tác
- Nội dung chính trị của liên minh (1,5 điểm)
+ Liên minh về chính trị giữa các giai tầng này trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền là nhằm
giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động.
+ Liên minh này trở thành cơ sở vững chắc cho nhà nước xã hội chủ nghĩa tạo thành nòng cốt cho mặt
trận thống nhất, thực hiện khối liên minh rộng rãi với các tầng lớp lao động khác
+ Giữ vững lập trường chính trị - tư tưởng của giai cấp công nhân, đồng thời giữ vững vai trò lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với khối liên minh và đối với toàn thể xã hội để xây dựng và bảo
vệ vững chắc chế độ chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ C.Mác khẳng định: “Đứng trước giai cấp tư sản phản cách mạng đã liên minh lại thì dĩ nhiên là những
phần tử đã được cách mạng hóa của giai cấp tiểu tư sản và của nông dân…’’
- Nội dung văn h漃Āa xã hội của liên minh (1 điểm)
+ Đây là nội dung biểu hiện tập trung kết quả của nội dung kinh tế và chính trị.
+ Mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của các chủ thể trong liên minh.
+ Nội dung chủ yếu là thực hiện việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, giảm
phân hóa giàu nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển bền vững.
+ Trong quá trình hoạt động cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan niệm “Ý nghĩa của văn hoá:
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã
sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
7. Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Khái niệm nền dân chủ XHCN (1 điểm)
+ Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị
gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với
quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội loài người.
+ Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó,
mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ,dân chủ và pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- B愃ऀ n chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
+ Bản chất chính trị (1 điểm): Dưới sự lãnh đ愃⌀o chính trị của GCCN thông qua đ愃ऀ ng cộng s愃ऀ n
● Trên mọi lĩnh vực xã hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các quyền dân chủ,
làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân. ●
Dân chủ cho nhân dân lao động, là nền dân chủ cho đa số: “gấp triệu lần dân chủ tư s愃ऀ n”.
● Nền dân chủ XHCN do đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thực sự
thuộc về nhân dân, bởi vì Đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn dân tộc.
● Quyền làm chủ của nhân dân, Hồ Chí Minh chỉ rõ: Trong chế độ dân chủ XHCN thì bao nhiêu
quyền lực đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân… ●
Vừa c漃Ā b愃ऀ n chất GCCN, vừa c漃Ā tính nhân dân rộng rãi, vừa c漃Ā tính dân tộc sâu sắc.
=> Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp
(giai cấp công nhân và giai cấp tư sản); ở cơ chế nhất nguyên và cơ chế đa nguyên; một đảng
hay nhiều đảng; ở bản chất nhà nước (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền tư sản)
+ Bản chất kinh tế: (1 điểm)
● Dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu s愃ऀ n xuất chủ yếu của xã hội
● Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá
trình sản xuất kinh doanh, quản lí và phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động
lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của
LLSX dựa trên cơ sở công nghiệp hóa- hiện đại hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao những
vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
● Bản chất KT của nền dân chủ XHCN khác nhau về bản chất KT của chế độ tư hữu. Kinh tế XHCN
lọc bỏ những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm… của các chế độ KT trước đó, nhất là bản chất tư
hữu, áp bức, bóc lột, bất công đối với đa số nhân dân, song nó cũng kế thừa và phát triển mọi thành tựu nhân loại
● Thực hiện chế độ công hữu về những TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích
theo kết qu愃ऀ lao động là chủ yếu
+ Bản chất tư tưởng - văn h漃Āa - xã hội (1 điểm)
● Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối mọi hoạt động trong các lĩnh vực đời sống
XH, đần trá thành nguyên tắc mục tiêu và động lực của sự phát triển.
● Lấy hệ tư tưởng Mác–Lênin làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội.
● Kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng–
văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội…Chính vì vậy, đời sống văn hóa tư tưởng của nền dân chủ XHCN
rất phong phú, đa dạng và ngày càng trá thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, trá thành mục tiêu,
động lực cho quá trình xây dựng XHCN
● Kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và toàn xã hội
=> Với những bản chất nêu trên, DC XHCN trước hết và chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, là kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ c漃Ā được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh
đạo duy nhất của Đảng Cộng sản.
8. Trình bày nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Căn cứ xây dựng Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học (1 điểm)
Xây dựng Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học dựa trên ba căn cứ: quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin , xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc và kinh nghiệm phong trào cách mạng thế
giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải quyết các vấn đề dân tộc đầu thế kỉ XX.
● Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin: dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải
các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên
nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
● Xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc
+ Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập. Nguyên
nhân là do sự thức tỉnh , sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình.
+ Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia , thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên
hiệp với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa
đế quốc đi bóc lột thuộc địa.
- Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa xã hội khoa học
Một là, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng (1 điểm)
- Không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp, các dân tộc đều có nghĩa vụ
và quyền lợi ngang nhau trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc
quyền đặc lợi về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Không một dân tộc nào có quyền đi áp bức bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân
tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải thể hiện trên cơ sở pháp lý và hơn hết là phải được thực hiện trên thực tế.
- Quyền bình đẳng dân tộc là cơ sở để xây dựng quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ
hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết (1 điểm)
- Quyền của các dân tộc tự quyết định tới vận mệnh của mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và
con đường phát triển của dân tộc mình.
- Bao gồm quyền tách ra thành một dân tộc độc lập đồng thời có quyền tự liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
- Tuy nhiên việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng
vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và giai cấp công nhân.
- Không đồng nhất với việc các dân tộc thiểu số trong một quốc gia đa dân tộc nhất là việc phân lập
thành một quốc gia độc lập
- Kiên quyết đấu tranh chống lại các âm mưu, thủ đoạn của thế lực thù địch, phản động lợi dụng
chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của nhà nước.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc (1 điểm)
- Liên hiệp phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn
bó giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
- Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
9. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học trong giải quyết vấn đề tôn giáo.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân (1 điểm)
+ Tín ngưỡng thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng phụ
thuộc vào quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng cũng là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới (1 điểm)
+ Nguyên tắc này chỉ ra rằng, muốn thay đổi ý thức xã hội, trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại
xã hội, muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
+ Điều cần thiết đó là xác lập một thế giới không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học,.. cũng như
những hiện tượng xảy ra trong xã hội.
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá
trình giải quyết vấn đề tôn giáo (1 điểm)
+ Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về
lợi ích kinh tế - chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự
nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động
+ Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng tôn
giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau.
Đồng thời phản ánh mâu thuẫn không có tính đối kháng.
+ Phân biệt hai mặt trên trong giải quyết vấn đề tôn giáo thực chất là phân biệt tính chất khác nhau của
hai loại mâu thuẫn luôn tồn tại trong bản thân tôn giáo và trong vấn đề tôn giáo.
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo (1 điểm)
+ Mỗi tôn giáo đều có lịch sử hình thành, quá trình tồn tại và phát triển nhất định. Ở những thời kì khác
nhau, vai trò, tác động của từng tôn giáo với xã hội khác nhau. Vì vậy cần phải có quan điểm lịch
sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối
với từng tôn giáo cụ thể.
10. Phân tích những cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Khái niệm gia đình (0,5 điểm)
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên
cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa
vụ của các thành viên trong gia đình
- Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Cơ sở kinh tế - xã hội (1 điểm)
● Là sự phát triển của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản
xuất mới (chế độ sở hữu XHCN đối với tư liệu sản xuất từng bước được hình thành và củng cố), xã hội chủ nghĩa.
● Xóa bỏ chế độ tư hữu về TLSX là xóa bỏ nguồn gốc thống trị của người đàn ông trong gia đình, sự
bất bình đẳng giữa nam và nữ. Đây đồng thời cũng là cơ sở để biến lao động tư nhân thành lao động xã hội.
● Xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa trên
cơ sở tình yêu chứ không phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính toán nào khác
- Cơ sở chính trị - xã hội (1 điểm)
● Thiết lập chính quyền nhà nước của GCCN và nhân dân lao động, nhà nước xã hội chủ nghĩa.
● Nhân dân lao động được thực hiện quyền lực của mình và không có sự phân biệt giữa nam và nữ.
● Nhà nước cũng là công cụ xóa bỏ những luật lệ cũ kỹ, lạc hậu, đè nặng lên người phụ nước. Giải
phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
● Tính cách là cơ sở trong việc xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ thể hiện trong vai trò của hệ
thống pháp luật (Luật hôn nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội). Nhà nước thông
qua hệ thống pháp luật và hệ thống chính sách đảm bảo sự hình thành gia đình mới xã hội chủ nghĩa.
- Cơ sở văn h漃Āa (0,5 điểm)
● Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, đời sống văn hóa, tinh thần không ngừng biến đổi
● Những giá trị văn hóa được xây dựng trên nền tảng hệ tư tưởng chính trị của GCCN từng bước
được hình thành và dẫn giữ vai trò chi phối nền tảng văn hóa và tinh thần của XH
● Những yếu tố lạc hậu, lỗi thời của xã hội cũ từng bước bị loại bỏ
● Sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo khoa học giúp nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa
học và công nghệ của xã hội và cung cấp kiến thức, nhận thức cho thành viên trong gia đình
● Việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc không đạt hiệu quả nếu như thiếu đi cơ sở văn hóa hoặc cơ sở
văn hóa không đi liền với cơ sở kinh tế.
- Chế độ hôn nhân tiến bộ (1 điểm) ● Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân xuất phát từ tình yêu giữa nam và nữ. Hôn nhân tự nguyện đảm bảo cho nam nữ có quyền
tự do trong việc lựa chọn người kết hôn, không chấp nhận sự áp đặt của người khác
● Hôn nhân tiến bộ còn bao gồm quyền tự do ly hôn khi tình yêu giữa nam và nữ không còn nữa
Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Bản chất của tình yêu là không thể chia sẻ được, nên hôn nhân một vợ, một chống là kết quả tất
yếu của hôn nhân xuất phát từ tình yêu
Các chế độ hôn nhân trước thực chất là một vợ một chồng đối với người phụ nữ.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho bình đẳng giữa các thành viên trong gia đình.
● Hôn nhân được đảm bảo về pháp lý
Thực hiện thủ tục pháp lý chính là sự thừa nhận quan hệ hôn nhân, thể hiện sự tôn trọng giữa vợ và
chồng. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn việc lợi dụng tự do kết hôn, tự do ly hôn để thỏa mãn
những nhu cầu không chính đáng. B.
NHÓM CâU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC (5 câu)
1. Làm rõ các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Quan niệm về GCCN VN (1 điểm)
GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay
và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp. ● Đặc điểm
- Giai cấp công nhân Viêt Nam ra đời trước giai cấp tư sản, phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lêṇ
ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp. (1 điểm)
+ GCCN Việt Nam ra đời không phải là sản phẩm của nền đại công nghiệp mà là sản phẩm của các lần khai thác thuộc địa.
+ Ra đời trước GCTS vào đầu thế kỷ XX
+ GCCN Việt Nam ra đời muộn nhưng sớm có được chính đảng lãnh đạo nên đã trở thành một lực
lượng chính trị độc lập, thống nhất. Có cương lĩnh đúng đắn để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
- Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp, là lực lượng chính trị tiên phong để lãnh đạo cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc (1 điểm)
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khá vì ách áp bức bóc lột của
giai cấp tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến động cơ cách
mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội.
- Giai cấp công nhân Viêt Nam gắn bó mậ
t thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã hộ i (1 điểm)̣
+ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ công dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân. Đó là điều
kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nông dân.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, sẽ có nhiều người nông dân
làm việc á các cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở chính ngay quê hương mình…
+ Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật còn thấp,
cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để đảm đương được sứ
mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai cấp công nhân VN phải liên
minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác.
- Đặc điểm trong giai đoạn hiện nay:
+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế.
+ Công nhân được đào tạo nghề, có tri thức cao, nắm vững được khoa học – công nghệ tiên tiến.
+ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tác động mạnh mẽ đến số lượng, chất lượng và cơ cấu của giai cấp công nhân
2. Làm rõ tính tất yếu của liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Quan niệm về liên minh các giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1 điểm)
+ Như vậy liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự liên kết, hợp tác,
hỗ trợ nhau... giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của các chủ thể
trong khối liên minh, đồng thời tạo động lực thực hiện thắng lợi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
+ Xuất phát từ những quan điểm lý luận của CN Mác- Lênin và tính tất yếu của liên minh côngnông-
trí thức trong xây dựng CNXH, và xuất phát từ đặc điểm của nước ta là từ 1 nước nông nghiệp, đại
đa số dân cư là nông dân, trong quá trình cách mạng, đòi hỏi đảng ta phải đặc biệt quan tâm đến
vấn đề liên minh giai cấp.
+ Liên minh giai cấp ở nước ta cũng là 1 tất yếu khách quan, bởi cả ba giai tầng đều cùng chung cảnh
ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung 1 mục tiêu giải phóng. Quan điểm, đường lối
của Đảng ta về tính tất yếu của liên minh công nông- trí thức được thể hiện từ văn kiện Đại hội II
của Đảng lao động VN: ‘’chính quyền của nước VN dân chủ cộng hòa là chính quyền dân chủ của
nhân dân… Lấy liên minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp công nhân lãnh đạo’’
- Xét dưới góc độ chính trị (1 điểm)
+ Trong một chế độ xã hội nhất định, chính cuộc đấu tranh giai cấp của các giai cấp có lợi ích đối lập
nhau đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan mỗi giai cấp đúng ở vị trí trung tâm đều phải tìm cách liên
minh với các giai cấp, tầng lớp xã hội khác có những lợi ích phù hợp với mình để tập hợp lực lượng
thực hiện những nhu cầu và lợi ích chung. Đó là quy luật mang tính phổ biến và là động lực lớn
cho sự phát triển của các xã hội có giai cấp.
+ Liên minh giai cấp, tầng lớp là nguyên tắc cao nhất của chuyên chính vô sản.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân phải liên minh với giai cấp nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động để tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho thắng lợi của cuộc cách
mạng XHCN cả trong giai đoạn giành chính quyền và giai đoạn xây dựng xã hội mới
+ Thông qua liên minh này, tập hợp được lực lượng đông đảo phấn đấu cho mục tiêu xây dựng thành
công CNXH, là điều kiện để GCCN giữ vững vai trò lãnh đạo XH
+ Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức trong thời kỳ quá
độ lên CNXH với mục tiêu của cách mạng XHCN: giải phóng giai cấp công nhân, nông dân
và tầng lớp tri thức. Lợi ích của GCCN, nông dân và tri thức, hướng tới thống nhất => Liên minh khác biệt
- Xét từ góc độ kinh tế (1 điểm)
+ Yêu cầu khách quan của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Yêu cầu xây dựng nền kinh tế quốc dân thống nhất bao gồm công nghiệp, nông nghiệp,dịch vụ gắn
bó chặt chẽ với nhau để thỏa mãn lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài của các giai cấp và tầng lớp
xã hội, đảm bảo giải phóng họ thoát khỏi ách áp bức bóc lột, đói nghèo
+ Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp, đồng thời là quá trình liên tục phát hiện ra mâu thuẫn
và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm tạo sự đồng thuận và tạo động lực
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh
ngày càng bền chặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân
+ Giai cấp công nhân đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển mối quan hệ liên minh giữa giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, từ đó tạo nên sự thống nhất của cơ cấu xã hội giai
cấp trong suốt thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa
- Xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ. (1 điểm)
+ Đến Hội lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định tính tất yếu và còn đặt biệt coi trọng vấn đề này khi
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội chỉ rõ: Động lực chủ yếu để phát triển
đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và tầng lớp trí
thức do Đảng lãnh đạo
3. Làm rõ nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
- Quan niệm về SMLS của GCCN Việt Nam hiện nay (0,5 điểm)
+ Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công nhân
cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong.
+ Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là: xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc
lột người, giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sự áp
bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản văn minh
trên phạm vi toàn thế giới.
- Nội dung kinh tế (1,5 điểm)
+ Xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân của tư liệu sản xuất, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, đáp ứng với nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.
+ Giai cấp công nhân là nguồn nhân lực lao động chủ yếu phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Lấy khoa học - công nghệ quyết định tăng năng suất lao động.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước -> Là điều kiện làm cho GCCNVN khắc phục những nhược điểm hạn chế vốn
có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra
+ Thực hiện khối liên minh công - nông - trí thức để tạo động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng phát triển bền vững.
- Nội dung chính trị (1 điểm)
+ Về chính trị: Giai cấp công nhân đập tan nhà nước tư sản thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản,
thực hiện và đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân.
+ Về xã hội: Giai cấp công nhân xóa bỏ giai cấp bóc lột, tiến tới xóa bỏ giai cấp nói chung tạo ra sự
bình đẳng trong cống hiến và hưởng thụ.
- Nội dung văn hóa - tư tưởng (1 điểm)
+ Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ, cái lỗi thời
lạc hậu, xây dựng cái mới, cái tiến bộ, phát triển văn hóa, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa
=> Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bao gồm 4 sự nghiệp giải phóng đó là: giải
phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, người lao động và con người
- Liên hệ với giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng do kế
thừa được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cường của dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta
luôn tỏ rõ là một giai cấp kiên cường, bất khuất.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của
giai cấp tư sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến động cơ cách
mạng, nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên luôn giữ được sự
đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trò lãnh đạo của mình
+ Giai cấp công nhân VN đa số xuất thân từ công dân, có mối liên hệ máu thịt với nông dân. Đó là điều
kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nông dân.
Ngày nay, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, sẽ có nhiều người nông dân
làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trá thành công nhân ở chính ngay quê hương mình…
+ Tuy nhiên số lượng công nhân nước ta còn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật còn thấp,
cách thức làm việc có nơi, có chỗ còn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để đảm đương được
sứ mệnh lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai cấp công nhân VN phải
liên minh được với giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác. 4.
Chứng minh rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Quan niệm về Đảng Cộng sản Việt Nam (0,5 điểm)
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền tại Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế, xã hội, chính trị của nhà nước này, đảng viên là những người nắm giữ các cương vị chủ
chốt trong các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
- Quy luật ra đời của ĐCS VN (0,5 điểm)
- Vai trò của ĐCS VN Đảng Công sản trong Đề ra đường lối, chiến lược cách mạng (1 điểm)̣
Đảng đã lãnh đạo nhân dân giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược; trong chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc. Đảng
ta đã khởi xướng đường lối đổi mới và lãnh đạo nhân dân thực hiện công cuộc đổi mới trên tất cả các lĩnh
vực. Đường lối đổi mới toàn diện của Đảng đã đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân,
phù hợp xu thế thời đại vì một nước Việt Nam hội nhập và phát triển. Đảng ta đã xác định và lãnh đạo sự
nghiệp xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Lãnh đạo Tổ chức thực hiện đường lối, mục tiêu cách mạng (1 điểm)
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đã được khẳng định trong suốt quá trình cách mạng của dân
tộc Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là
một tất yếu khách quan, đáp ứng yêu cầu lịch sử của cách mạng và dân tộc Việt Nam. Thực tiễn xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc đã khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
- Lãnh đạo công tác xây dựng, bồi dưỡng lực lượng đảng viên và các tổ chức Đảng (0,5 điểm)
- Lãnh đạo xây dựng khối đoàn kết các lực lượng trong dân tộc và quốc tế (0,5 điểm)
Thực tiễn đấu tranh cách mạng và bảo vệ, xây dựng, phát triển đất nước đã khẳng định sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng - nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, đất nước, dân tộc từ khi giành được chính quyền sau Cách mạng
Tháng Tám năm 1945. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và xã hội đã được thực tiễn đất nước
khẳng định, là nguyện vọng, ý chí của nhân dân và hợp hiến. Trải qua thực tiễn lãnh đạo đất nước qua các
thời kỳ lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, phát triển
về tư duy lý luận và năng lực lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, ngày càng phát triển, góp phần khẳng định và nâng
tầm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế 5.
Phân tích những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011)
- Một là: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. (0,5 điểm)
+ Giá trị tiến bộ phá quát mà nhân loại đang hướng tới; là khát vọng phát triển của mọi dân tộc, nhất
là á những nước đi sau, đồng thời là việc cụ thể hóa mô hình CNXH chủ nghĩa Mác-Lênin đã đưa
ra phù hợp với logic của thực tiễn và logic của phát triển.
- Hai là: Do nhân dân làm chủ. (0,5 điểm)
+ Đề cao dân chủ XHCN: đây là một điểm mới trong nhận thức và thực tiễn xây dựng CNXH. Nếu dân
chủ tư sản là bước tiến bộ so với chế độ phong kiến, đảm bảo cho chế độ tư bản phát triển thì dân
chủ XHCN là nền tảng của XHCN, là điều kiện giải phóng triệt để con người khỏi mọi áp bức, bất
công để tạo dựng một XH tiến bộ và tốt đẹp hơn.
- Ba là: Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp. (0,5 điểm)
+ Đây là đặc trưng phản ánh đúng quy luật cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thay vì tập trung vào việc
đảm bảo chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, điều này đòi hỏi phải không ngừng hoàn
thiện quan hệ sx một cách đồng bộ, toàn diện, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển, vừa giữ vững định hướng XH
- Bốn là: Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. (0,5 điểm)
- Năm là: Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. (0,5 điểm)
+ Đặc trưng này chứng tỏ rằng lý luận của chủ nghĩa Mác để giải phẫu XH TBCN hiện đại vẫn đúng,
đồng thời càng khẳng định lý tưởng nhân văn cao đẹp của CNXH mà Mác đã nêu ra vẫn giữ nguyên
giá trị của nó đó là vì con người, phát triển và giải phóng con người mà trước hết là những người lao động.
- Sáu là: Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. (0,5 điểm)
- Bảy là: Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. (0,5 điểm)
- Tám là: Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. (0,5 điểm)
→ Mang giá trị, ý nguyện và khát vọng của dân tộc Việt Nam, vừa mang giá trị phá quát của nhân loại và
tầm nhìn của thời đại, 6.
Làm rõ những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Xuất phát điểm thấp, rất nhiều khó khăn. (1 điểm)
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực
dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc
lập dân tộc của nhân dân
- Bối cảnh của Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ (1 điểm)
Cuộc CM khoa học và CN hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau.
Nền sản xuất vật chất và đời sống XH đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ
phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho các nước,
vừa đặt ra thách thức gay gắt.
- Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã
hộigặp nhiều khó khăn, thách thức (1 điểm):
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH cho dù chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu sụp đổ. Các nước với chế độ XH và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ XH dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật
tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới XHCN.
- Con đường quá độ của của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủnghĩa (1 điểm)
Quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa họcm phnr ánh đúng quy
luật phát triển khách quan cảu CM VN thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng chỉ rõ: Sau khi hoàn thành
Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua việc
xác lập vị trí thống trị của qhsx và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển lực lượng
sx, xây dựng nền KT hiện đại.
7. Làm rõ bản chất giai cấp của dân chủ trong lịch sử phát triển xã hội
- Khái niệm dân chủ (0,5)
Dân ch là cách nói tắtắ vềề chềắ đ dân ch ho c quyềền ủ ộ ủ ặ dân ch . Chềắ đ dân ch là chềắ đ chính tr , trong đó,ủ
ộ ủ ộ ị toàn b quyềền l c nhà nộ ự ước thu c vềề nhân dân, do nhân dâộ n th c hi n tr c tiềpắ ho c thông qua đ i di n
doự ệ ự ặ ạ ệ nhân dân bâều ra.
- Khái lược lịch sử phát triển của dân chủ (0,5)
Sự ra đời và phát triển của dân chủ trải qua năm thời kì : - Dân chủ nguyên thủy - Dân chủ chủ nô - Chuyên chế phong kiến - Dân chủ tư sản - Dân chủ vô sản
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ chủ nô (1 điểm)
+ Tính giai cấp trong nhà nước chủ nô là công cụ để duy trì sự thống trị mọi mặt của giai cấp chủ nô
đối với nô lệ và các tầng lớp nhân dân lao động xã hội, duy trì tình trạng bất bình đẳng của giai cấp
chủ nô và các tầng lớp lao động xã hội khác.
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ tư sản (1 điểm)
+ Nền dân chủ tư sản xét về bản chất không phục vụ cho giai cấp công nhân và đông đảo quần chúng
nhân dân trong xã hội. Pháp quyền tư sản thừa nhận trên nguyên tắc pháp lý những quyền của con
người, nhưng trên thực tế việc thực hiện những quyền đó đối với quyền chúng nhân dân lao động
thường bị hạn chế. Những thành quả dân chủ và tiến bộ xã hội đạt được chủ yếu phải thông qua
cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân lao động, của phong trào công nhân trong chủ nghĩa tư
bản chứ không phải do giai cấp tư sản cầm quyền tự nguyện thực hiện.
- Bản chất giai cấp trong nền dân chủ XHCN (1 điểm)
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi
ích chung của quần chúng nhân dân lao động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực
lượng giữ địa vị thống trị về chính trị.
8. Làm rõ đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
- Quan niệm về nhà nước pháp quyền (1 điểm)
Nhà nước hướng tới những vấn đề về phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân được tự do, bình
đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động của nhà nước pháp quyền, các cơ quan của
nhà nước được phân quyền rõ ràng và được mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế
lực, giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Nhà nước pháp quyền được hiểu là một kiểu nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục
pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự phân công, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì mục
tiêu phục vụ nhân dân.
- Các đặc điểm nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta - 6 đặc điểm (3 điểm)
Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp luật. Trong tất cả các
hoạt động của xã hội,pháp luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và
kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
phù hợp với Điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân dân với phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm.
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con người, coi con người là
chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được thực hành một cách rộng rãi;
“nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện
sự nghiêm minh của pháp luật.
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân công,
phân cấp, phôi hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
=> Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt Nam đang xây dựng đã
thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện
sự khác biệt so vối các nhà nưốc pháp quyền khác. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để Đảng
Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
9. Làm rõ tính chất toàn diện, tổng hợp, bao trùm của chính sách dân tộc của Đảng, nhà nước ta hiện nay
-Về chính trị: Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Nâng cao nhận thức của
đồng bào dân tộc thiểu số và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc với mẫu số chung là:
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh
-Về kinh tế: Thực hiện tốt các chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển.
-Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng.
Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của các dân tộc
-Về xã hội: Thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội, xóa đói giảm nghèo....
-Về an ninh, quốc phòng: Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực
hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
10. Làm rõ những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Biến đổi quy mô, kết cấu của gia đình (1 điểm)
Chuyển từ mô hình gia đình truyền thống sang mô hình gia đình mới với quy mô ngày càng nhỏ hơn.
- Biến đổi các chức năng của gia đình (0,5 điểm)
Chức năng tái sản xuất: Do điều chỉnh của chính sách của Nhà nước về tình hình dân số theo các thời kỳ.
Sự phát triển của y học trong việc hỗ trợ sinh sản.
+ Biến đổi chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng (1 điểm)
Biến đổi từ kinh tế tự túc, tự cấp sang kinh tế hàng hóa, mở rộng phạm vi ra ngoài nước.
+ Biến đổi chức năng giáo dục (xã hội hóa).(0,5 điểm)
Chuyển từ giáo dục gia đình sang giáo dục xã hội. Đầu tư cho giáo dục có xu hướng ngày càng tăng.
+ Biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm (0,5 điểm)
Sự bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộc vào sự ràng buộc giữa các thành viên mà còn bị chi phối
bởi tình cảm giữa các thành viên trong gia đình
- Sự biến đổi quan hệ gia đình (0,5 điểm)
Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng:
Quan hệ vợ chồng lỏng lẻo, tỉ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn
nhân, chung sống không hôn kết hôn có xu hướng tăng lên. Vợ và chồng có xu hướng bình đẳng hơn khi
người vợ có việc làm, thu nhập.
Sự biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa gia đình: Trẻ con ít được sự dạy bảo
của ông bà, thay vào đó là nhà trường. Người già đối mặt với sự cô đơn, thiếu thốn về tình cảm. Mâu thuẫn
thế hệ có xu hướng gia tăng.
C. NHÓM CâU HỎI ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SÁNG TẠO (10 câu)
1. Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay có ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? - Những biến đổi của GCCN hiện nay
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa (0,25 điểm)
+ Tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản xuất hiện đại (0,25 điểm)
+ Tính chất xã hôi hóa của lao động công nghiệp mang nhiều biểu hiện mới (0,25 điểm)̣
+ Với các nước xã hôi chủ nghĩa, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộ ng sản
trợ̉ thành Đảng cầm quyền (0,25 điểm) -
Những ảnh hưởng tích cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai
cấpcông nhân (0,5 điểm) -
Những ảnh tiêu cực của những thay đổi trên đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân(0,5 điểm)
2. Anh/chị nhận thức như thế nào về con đường quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN ở Việt Nam?
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản
ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. (0,5 điểm)
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là s ự lựa ch漃⌀n duy nhất, đ甃Āng đắn,
khoa h漃⌀c, ph愃ऀ n ánh chu ऀ n xác quy luật phát triển khách quan của cách m愃⌀ng Việt Nam
trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng đã chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách m愃⌀ng dân
tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đ甃Āng đắn của
Đảng, đáp ứng nguyện v漃⌀ng thiết tha của dân tộc, nhân dân, phản ánh xu thếế phát triển của thời đại,
phù hợp với quan điểm khoa h漃⌀c, cách m愃⌀ng và sáng t愃⌀o của chủ nghĩa Mác - Lênin.
. ● Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, như Đại hội IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là b漃ऀ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ s愃ऀ n xuất
và kiến tr甃Āc thượng tầng tư b愃ऀ n chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa h漃⌀c và công nghệ, để phát
triển nhanh lực lượng s愃ऀ n xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đ愃⌀i. Đây là tư tưởng mới, phản
ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chếđộtưbảnchủ nghĩa. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường
cách m愃⌀ng tất yếếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội á nước ta:
. ● Thứ nhất, lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thếế nhau của các
hình thái kinh tế - xã hội. Song, giữa hình thái cũ bị thay thế và hình thái mới sẽ thay thế nó bao
giờ cũng có một giai đoạn chuyển tiếp, đó là thời kỳ quá độ. Xây dựng xã hội cộng s愃ऀ n chủ
nghĩa với giai đoạn đầu là CNXH, một chế độ xã hội mới hoàn toàn về chất so với các chế độ xã
hội trước đó lại càng đòi hỏi phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều kh漃Ā khăn, thử thách.
. ● Thứ hai, học thuyết Mác - Lênin chứng minh rằng, loài người nhất thiết phải trải qua 5 hình thái
kinh tế xã hội. Nhưng do đặc điểm lịch sử - cụ thể về không gian và thời gian cũng như những điều
kiện khách quan/chủ quan chi phối, không ph愃ऀ i quốc gia nào c甃̀ng tuần tự tr愃ऀ i qua tất cả
các hình thái từ thấp đến cao theo một trình tự chung. Có những nước có thể b漃ऀ qua một hoặc
vài hình thái kinh tế xã hội nào đó trong tiến trình phát triển của mình tùy thuộc điều kiện lịch sử
đặc thù của từng nước. Điều đó hoàn toàn ph甃 hợp quy luật khách quan. ●
Thứ ba, cũng như lịch sử xã hội loài người nói chung, trong thời đại ngày nay, việc bỏ qua giai
đoạn phát triển TBCN quá độ lên CNXH á Việt Nam là hoàn toàn ph甃 hợp với yêu cầu khách quan của nền kinh tế. ●
Thứ tư, lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ thực dân của nước ta chứng minh rằng,
trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, có nhiều phong trào đấu tranh chống Pháp thấm đượm tinh thần
yêu nước, bất khuất, song đều lâm vào bếế tắc và cuối cùng thất b愃⌀i -> bế tắc và thất bại về đường lối
chiếến lược. Tất cả các phương án chính trị của các giai cấp, từ đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng
phong kiếến, đến những đường lối theo lập trường nông dân, lập trường tiểu tư s愃ऀ n, tư s愃ऀ n, đều
được lịch sử kh愃ऀ o nghiệm nhưng rốt cuộc đều thất b愃⌀i.
=> Trong bối cảnh đó, Đ愃ऀ ng ta ra đời, nhanh chóng giương cao ng漃⌀n cờ độc lập dân tộc và CNXH
đưa sự nghiệp Cách mạng Việt Nam không ngừng phát triển đi lên. -
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đã tiếến hành thắng lợi
cuộc Tổng khái nghĩa Tháng Tám năm 1945; tiến hành 9 năm kháng chiếến trường kỳ, gian khổ chống
thực dân Pháp và 20 năm hy sinh đầy xương máu chống đế quốc Mỹ. Với chiến thắng oanh liệt mùa
Xuân năm 1975, cả nước độc lập, thống nhất, bước vào thời kỳ xây dựng, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Quá trình xây dựng đất nước quá độ lên CNXH, có lúc Đảng ta đã ph愃⌀m sai lầm nghiêm
tr漃⌀ng về chi đ愃⌀o chiến lược và tá chức thực hiện, nhưng với b愃ऀ n lĩnh khoa h漃⌀c, Đảng ta đã
nhận thức r漃̀ những sai lầm khuyết điểm do nguyên nhân thiếu kinh nghiệm và nhất là do chủ quan
duy ý chí, vi ph愃⌀m những quy luật khách quan, dẫn đến khủng ho愃ऀ ng kinh tế - xã hội trầm tr漃⌀ng. -
Qua kiểm điểm, Đảng đã rút ra những bài h漃⌀c kinh nghiệm sâu sắc, đái mới tư duy,xác định
nhiệm v甃⌀ tr漃⌀ng tâm là phát triển kinh tế, đồng thời tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, từng bước xác định r漃̀ hơn con đường quá độ lên CNXH.
=> Tổng KếT: CNXH không những đã trá thành động lực tinh thần, mà còn là sức m愃⌀nh vật chất to
lớn góp phần đưa sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân á nước ta đến thắng lợi. Quá trình cách
mạng do Đảng ta lãnh đạo đã tạo những tiền đề c愃ऀ vật chất và tinh thần để có thể phát triển lịch sử - tự nhiên của xã hội. Vì thế,dân tộc ta đã chọn con đường quá độ lên CNXH bỏ qua chế
độ TBCN. X攃Āt theo m漃⌀i phương diện lý luận và thực ti n vận động của lịch sử nhân lo愃⌀i suốt
thếế k礃ऀ XX, thập niên đầu thếế k礃ऀ XXI và đặc biệt từ thực ti n lịch sử đấu tranh gi愃ऀ i
ph漃Āng, xây dựng đất nước ở Việt Nam c甃̀ng như hoàn c愃ऀ nh quốc tế, việc nước ta quá độ lên
CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu khách quan, là hoàn toàn ph甃 hợp với xu thế của thời
đ愃⌀i, với đặc điểm lịch sử c甃⌀ thể của cách m愃⌀ng Việt Nam, đáp ứng đ甃Āng khát v漃⌀ng của nhân dân ta. -
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam là sự phát triển quá độ lên
chủnghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, (0,5 điểm) -
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này cần được hiểu
đầy đủvới những 4 nội dung cụ thể (1 điểm)
3. Vai trò và trách nhiệm của anh/chị trong việc xây dựng gia đình mới ở Việt Nam.
- Nhận thức rõ ràng về vai trò, vị trí và chức năng của gia đình đối với sự tồn tại và phát triển xã hội (0,5 điểm)
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới
thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội
là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt” lOMoAR cPSD| 36237285 +
Gia đình là “tế bào của xã hội”. Nó nói lên mối quan hệ mật thiết giữa gia đình và xã hội. Xã hội
(cơ thể) lành mạnh tạo điều kiện cho các gia đình tiến bộ, gia đình (tế bào) hạnh phúc góp phần
cho sự phát triển hài hòa của xã hội.
- Có ý thức và trách nhiệm trong công tác xây dựng gia đình mới ở Việt Nam hiện nay (0,5 điểm)
+ Hoàn thành trách nhiệm như một thành viên gia đình: tự tu dưỡng đạo đức, rèn luyện lối sống lành
mạnh, rèn luyện kĩ năng, kiến thức, nuôi dưỡng khát vọng vươn lên, chuẩn bị cuộc sống tương lai
để có khả năng tự chủ cuộc sống. Cần có trách nhiệm với gia đình, chăm sóc và hiếu thảo với ông
bà, cha mẹ bằng nhiều cách thức khác nhau phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh; yêu thương anh
chị em để cùng xây dựng gia đình đạo đức, nề nếp, hòa thuận, đầm ấm
+ Đảm bảo được trách nhiệm với xã hội để hình thành khuôn mẫu gia đình điển hình, đảm bảo sự phát
triển bền vững xã hội; cũng như tham gia xây dựng, thực hiện và thụ hưởng các quá trình kinh tế văn hóa xã hội
-Tích cực hành động để xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là
tế bào lành mạnh của xã hội
+ Phát triển kinh tế gia đình, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho gia đình (0,5 điểm)
● Cố gắng chăm ngoan, học hành tốt, để bố mẹ có thể toàn tâm, toàn ý lo cho công việc; phụ giúp gia
đình những việc kinh doanh (nếu có) hay tự chi trả các khoản nhu cầu cá nhân bằng những việc làm
vừa sức, đúng với khả năng của bản thân.
● Tôn trọng bình đẳng giới trong gia đình, hỗ trợ phái nữ tự thoát khỏi các định kiến xã hội từ cộng
đồng và từ chính bản thân về những khắt khe trong hành vi hôn nhân và gia đình, hướng phụ nữ tới
những giá trị được tôn trọng, được hạnh phúc, và tự thể hiện bản thân, đồng thời đóng góp tốt cho xã hội.
+ Giữ gìn và phát huy những giá trị tốt đẹp của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến bộ của
nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình văn hóa, văn minh, dân chủ, hạnh phúc (0,5 điểm)
● Cần nắm bắt rõ, thấu hiểu, trân trọng, gìn giữ, duy trì những nét đẹp có ích, những giá trị truyền
thống gia đình tốt đẹp được hun đúc lâu đời trong lịch sử dân tộc. Đồng thời, tìm ra những hạn chế
và tiến tới khắc phục những hủ tục gia đình cũ.
● Tham gia xây dựng mô hình gia đình hiện đại, tư tưởng cấp tiến, phù hợp với tiến trình CNH HĐH
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, nhưng không quên kế thừa và phát huy những giá trị văn hoá
truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những giá trị tiên tiến của gia đình
hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã hội, hướng đến mục tiêu khiến gia
đình trở thành tổ ấm của con người và là tế bào lành mạnh cho xã hội lOMoAR cPSD| 36237285 +
- Tiếp tục góp phần phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hoá
Gia đình văn hoá là một mô hình gia đình tiến bộ, một danh hiệu mà nhiều gia đình Việt Nam mong
muốn hướng đến. Cần phải cố gắng học tập, rèn luyện, tích cực hỗ trợ gia đình thoả mãn các tiêu
chí đánh giá như: gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe mạnh, hạnh phúc, thực hiện tốt nghĩa vụ
công dân, kế hoạch hoá gia đình, đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
+ Tiếp tục góp sức trong công cuộc nghiên cứu, nhân rộng xây dựng các mô hình gia đình văn hóa
trong thời kỳ CNH HĐH, liên tục cập nhật và tuyên truyền những giá trị tiên tiến mới cần tiếp thu,
dự đoán những biến đổi gia đình trong thời kỳ mới để từ đó tham gia đề xuất hướng giải quyết cho
những thách thức mà Đảng và Nhà nước còn phải đối mặt trong lĩnh vực gia đình.
4. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc xã hội hóa các chủ
trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
- Tích cực học tập lý luận, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp tương lai (0,5 điểm)
+ Tích cực học tập và rèn luyện đạo đức, nhân phẩm bản thân để có thể tham gia công tác xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh, góp phần đảm bảo điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Cần thường xuyên nhìn nhận lại sai phạm của bản thân, không ngừng đái
mới, cần có tư duy lý luận vững chắc về tư tưởng và tổ chức, tập luyện năng lực lãnh đạo, thực hiện
nguyên tắc tự phê bình và phê bình.
+ Bản thân là người học trường báo, cần có cái nhìn đúng đắn với mọi tình hình chính trị - xã hội, phân
tích sự việc một cách khách quan, rèn giũa đạo đức và ngôn từ của bản thân thật cẩn thận vì ngòi
bút của chúng ta sẽ là công cụ để định hướng dư luận
- Nâng cao nhận thức và nghiêm túc chấp hành mọi chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhànước (0,5 điểm)
+ Tôn trọng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tích cực đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đấu tranh phòng chống tham nhũng,...
+ Đoàn kết giúp đỡ mọi người, nâng cao vai trò bản thân, tham gia giám sát và sửa đổi các đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước sao cho phù hợp với điều kiện thực tiễn khách quan
nhất. Tuân thủ nguyên tắc dân chủ, bảo vệ quyền lợi của mình của người khác.
- Tích cực tuyên truyền về các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước (0,5 điểm)
+ Không ngừng nâng cao dân trí, nắm bắt và tuyên truyền đúng đắn về văn hoá pháp luật cho toàn thể
xã hội, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và lên án các thế lực thù địch có âm mưu lan truyền những
thông tin sai lệch nhằm mục đích chia rẽ nội bộ nước ta. lOMoAR cPSD| 36237285 +
- Vận động, giáo dục người thân, bạn bè và gia đình thực hiện tốt chủ trương đường lối của Đảng, phápluật
của Nhà nước (0,5 điểm)
Mỗi cá thể trong xã hội đều đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện tốt chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
+ Vì vậy, mỗi sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền, nơi duy nhất vừa là trường Đảng, vừa
là đại học trên cả nước, hơn hết cần có ý thức vận động, giáo dục mọi người xung quanh, từ chính
những người gần nhất như người thân, bạn bè để tuân thủ, chấp hành đường lối của Đảng và hệ
thống pháp luật của Nhà nước.
5. Vai trò và trách nhiệm của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong việc bảo vệ nền tảng tư
tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay
- Tích cực học tập lý luận, xây dựng và bồi dưỡng thế giới quan khoa học, phương pháp luận cách mạng (0,5 điểm)
+ Bảo vệ Cương lĩnh chính trị, đường lối lãnh đạo của Đảng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ
công cuộc đổi mới của đất nước và hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển
+ Luôn thực hiện tốt việc nêu gương trong mọi hoạt động. tăng cường tuyên truyền những giá trị ưu
việt của chế độ, những thành quả đã đạt được trong thực tiễn đời sống xã hội.
+ Chú trọng nâng cao ý thức tự giác, kỷ luật trong khi tiếp xúc thông tin; nắm vững và chấp hành tốt
các quy định về quyền thông tin, phạm vi thông tin theo quy định của Hiến pháp, Luật Tiếp cận
thông tin và Luật ến ninh mạng. Khi tham gia mạng xã hội cần nghiêm túc thực hiện điều lệ và quy
định kỷ luật của Ðảng, của tổ chức mà mình là thành viên, đồng thời thể hiện là công dân gương
mẫu trong việc chấp hành Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
- Giữ vững lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị của sinh viên trường Đảng (0,5 điểm)
+ Thường xuyên trau dồi, học tập, nhận thức đầy đủ, sâu sắc những nội dung cơ bản và giá trị to lớn
của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết TW 4 khóa (XI, XII), Chỉ thị 05 của
Bộ Chính trị gắn với các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên; tự giác tu dưỡng rèn luyện
nâng cao trình độ chính trị, trau dồi đạo đức cách mạng.
- Có thái độ rõ ràng và hành động kiên quyết để phản bác lại những quan điểm tư tưởng, hành động saitrái,
xuyên tạc đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, phương hại đến lợi ích của xã hội, nhân dân (0,5 điểm) lOMoAR cPSD| 36237285 +
+ Để phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả tác động từ thông tin xấu, độc trên mạng xã hội, góp phần bảo
vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, mỗi sinh viên chúng ta phải thực sự là những chiến sĩ xung phong,
đi đầu trên mặt trận tư tưởng, văn hóa.
Cần sáng suốt, nhạy bén kịp thời phát hiện, đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù địch, luồng
thông tin xấu độc ngay từ những biểu hiện nhỏ nhất, trong mọi mặt của đời sống xã hội, với những
phương thức linh hoạt, phù hợp từng đối tượng. Vạch trần âm mưu, thủ đoạn chống phá tinh vi
dựng lên những câu chuyện xuyên tạc, tạo ra tin đồn đoán ‘’nửa thực, nửa hư’’ tung lên mạng xã
hội, gây hoang mang trong dư luận xã hội nhằm hướng lái, đả kích theo kiểu ‘’mưa dầm, thấm sâu’’.
+ Chủ động đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng
đối với cấp ủy, tổ chức đảng, của cả hệ thống chính trị và trước hết là mỗi sinh viên chúng ta.
- Tích cực tuyên truyền, giác ngộ nhân dân, người thân, bạn bè về nền tảng tư tưởng của Đảng, Nhànước;
Nắm bắt và khéo léo tác động để chấn chỉnh những tư tưởng, nhận thức lệch lạc, chưa đúng về chủ
trương của Đảng, chính sách của nhà nước, nền tảng tư tưởng của Đảng (0,5 điểm)
+ Giúp nâng cao nhận thức trong mỗi người dân, biết phân biệt phải, trái, đúng, sai, khẳng định lòng
tin của nhân dân với Đảng, với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, để mỗi người dân tự giác
góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung, bảo vệ lẽ phải, chống lại những luờng tư tưởng lệch lạc,
những thói hư, tật xấu trong đời sống xã hội.
+ Cần liên tục bám sát tình hình, nắm bắt tư tưởng, dư luận trong xã hội để kịp thời cung cấp thông tin
chính thống, định hướng dư luận, thường xuyên chia sẻ thông tin tốt đẹp, lan tỏa gương người tốt,
việc tốt để "lấy cái đẹp dẹp cái xấu", phản ứng nhanh, linh hoạt, chia sẻ, giải thích cho nhân dân
hiểu đúng bản chất của vấn đề, nhận thức được những chiêu trò, âm mưu, thủ đoạn của chúng để
cùng tham gia vạch trần âm mưu, hoạt động của chúng.
6. Tai sao nói dân chủ xã hội chủ nghĩa Và nhà nước xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ biện chứng với nhau? -
Thứ nhất, dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà
nước xã hội chủ nghĩa.
+ Chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc thực hiện
ý chí của mình thông qua việc lựa chọn một cách công bằng, bình đẳng những người đại diện cho
quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà nước, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
vào hoạt động quản lý của nhà nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệ của
nhân dân cho hoạt động của nhà nước. lOMoAR cPSD| 36237285 +
+ Với tính ưu việt của mình, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền
lực của nhà nước, ngăn chặn được sự tha hoá của quyền lực nhà nước, có thể dễ dàng đưa ra khỏi
cơ quan nhà nước những người thực thi công vụ không còn đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng
lực, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu hướng đến lợi ích của người dân. Ngược lại, nếu các nguyên
tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì việc xây dựng nhà nước xã hội chủ
nghĩa cũng sẽ không thực hiện được. Khi đó, quyền lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực
của một nhóm người, phục vụ cho lợi ích của một nhóm người -
Thứ hai, ra đời trên cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành
công c甃⌀ quan tr漃⌀ng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
+ Việc thể chế hoá ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ ràng quyền
và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình, đồng
thời là công cụ bạo lực để ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính
đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ.
+ Theo Lênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là ngày càng hoàn thiện
các hình thức đại diện nhân dân thực hiện và má rộng dân chủ, nhằm lôi cuốn ngày càng đông đảo
nhân dân tham gia quản lý nhà nước, xã hội.
+ Thông qua hoạt động quản lý của nhà nước, các nguồn lực xã hội được tập hợp, tổ chức và phát huy
hướng đến lợi ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước xã hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của
mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, từ đó dẫn tới việc xâm phạm quyền
làm chủ của người dân, trở nên chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nền dân chủ hoặc dân chủ sẽ chỉ còn là một hình thức.
Thứ ba, trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, nhà nước là thiết chế có chức năng trực tiếp nhất trong
việc thể chế hoá và tổ chức thực hiện những yêu cầu dân chủ chân chính của nhân dân. Đồng thời, nó cũng
là công cụ sắc bén nhất trong cuộc đấu tranh với mọi mưu đồ đi ngược lại lợi ích của nhân dân; là thiết chế
tổ chức có hiệu quả việc xây dựng xã hội mới, là công cụ hữu hiệu để vai trò lãnh đạo Đảng trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội được thực hiện.
=> Chính vì vậy trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Đảng ta xem Nhà nước là trụ cột, một công cụ
chủ yếu và vững mạnh của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
7. Quan điểm của anh/ chị về bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay
- Quan niệm về bình đẳng giới trong gia đình
Bình đẳng giới trong gia đình là việc vợ và chồng, con trai và con gái, các thành viên nam và nữ trong gia
đình có vị trí, vai trò ngang nhau, quyền được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự
phát triển của gia đình như nhau, quyền được thụ hưởng về thành quả phát triển của gia đình và xã hội
ngang nhau, quyền được tham gia quyết định các vấn đề của bản thân và của gia đình.
- Đánh giá khái quát thực trạng bình đẳng giới trong gia đình Việt Nam hiện nay lOMoAR cPSD| 36237285
Thực trạng bình đẳng giới trong gia đình hiện nay, định kiến giới và tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” vẫn
tồn tại khá phổ biến trong gia đình và một bộ phận dân cư xã hội, trở thành rào cản trong quá trình thực hiện BĐG.
+ Thứ nhất, thách thức về vấn đề duy trì nòi giống. ếp lực sinh con trai nối dõi trong gia đình là một
vấn đề không mới, nó tồn tại trong xã hội Việt Nam từ rất lâu.
+ Thứ hai, về sự phân công lao động trong gia đình giữa người vợ và người chồng. Hiện nay trong gia
đình, đa số người phụ nữ phải làm việc nhiều hơn nam giới.
+ Thứ ba, về vấn đề đóng góp kinh tế trong gia đình. Trong gia đình vẫn có quan niệm người đàn ông là trụ cột kinh tế.
+ Thứ tư, về vấn đề duy trì hạnh phúc, chống bạo hành trong gia đình. Bởi ngày nay đa số các cặp vợ
chồng trẻ sống riêng, tự lập.
- Đề xuất những biện pháp để thực hiện tốt hơn bình đẳng giới trong gia đình
+ Cần thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con trai, tạo dựng quan niệm bình đẳng giữa con trai và
con gái trong trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Củng cố chức năng xã
hội hoá của gia đình, xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nội dung
và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bậc cha mẹ có định hướng trong giáo dục và hình
thành nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu tự do, tiến bộ của người phụ nữ hiện
đại với trách nhiệm làm dâu theo quan niệm truyền thống.
+ Tôn trọng các mô hình gia đình, dù là mô hình đàn ông làm chủ gia đình, phụ nữ làm chủ gia đình hoặc
cả hai vợ chồng đều làm chủ gia đình. Việc lựa chọn xây dựng gia đình theo mô hình nào cần có sự chấp
thuận và hợp tác từ hai phía một cách tự nguyện, không ép buộc.
+ Thực hiện bình đẳng giới trong gia đình là vợ chồng có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong các hoạt
động của gia đình, có ý thức trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách công bằng. Sự quan
tâm chia sẻ, giúp đỡ chia sẻ của cả vợ và chồng giúp cho sự phát triển của gia đình được ổn định và bền vững.
+ Cần tăng cường tuyên truyền giáo dục các vấn đề giới, bình đẳng giới trong gia đình được quy định trong
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Từ đó, nâng cao ý thức của bản thân và mọi
người xung quanh về vấn đề bình đẳng giới trong gia đình, trách nhiệm bình đẳng giới không chỉ là của
mỗi cá nhân, mà là trách nhiệm của mỗi gia đình và toàn xã hội
+ Tạo điều kiện thuận lợi để mỗi phụ nữ ý thức và tự phấn đấu vươn lên, tự giải phóng mình; không ngừng
cố gắng học tập nâng cao kiến thức để khẳng định vai trò vị trí của mình trong gia đình và ngoài xã hội.
Phụ nữ cần phải dịu dàng, khéo léo thuyết phục, kêu gọi sự cảm thông, sẻ chia trách nhiệm của người
chồng trong công việc gia đình, vợ chồng phải tôn trọng nhau.
+ Đẩy mạnh giáo dục khoa học giới trong hệ thống nhà trường (đặc biệt là các trường THPT), giúp cho
thanh thiếu niên nhận thức được những vấn đề giới và bình đẳng giới một cách cơ bản và có hệ thống.
Giúp các em ý thức được trách nhiệm trong xây dựng gia đình sau này.
+ Nâng cao trình độ dân trí, tăng cường vai trò gia đình và bình đẳng giới. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp lý về bình đẳng giới. Kiên quyết đấu tranh loại bỏ các hành vi bạo lực gia đình. Gia đình là tế bào
của xã hội, mỗi thành viên trong gia đình được bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau thì xã hội sẽ đạt được dân
chủ, công bằng và văn minh.
8. Trong những chức năng xã hội của gia đình, anh/chị thấy chức năng nào là chức năng quan trọng nhất
của gia đình VIệt Nam hiện nay? Tại sao?
● Kể tên các chức năng xã hội của gia đình
1. Chức năng tái sản xuất ra con người -
Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Chức năng này đáp ứng nhu cầu tình cảm riêng, rất tự nhiên
củacá nhân là sinh con đẻ cái, đồng thời mang ý nghĩa chung lớn lao là cung cấp những lớp người mới,
đảm bảo sự phát triển liên tục và trường tồn của xã hội loài người. -
Quan tâm đến điều kiện vật chất và tinh thần cho việc mang thai và sinh nở của các bà mẹ. Việc
sinh nởlà ở phạm vi gia đình nhưng có ảnh hưởng đến mật độ dân cư => liên quan đến quá trình phát triển
mọi mặt của đời sống xã hội.
2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
- Sinh con, nuôi nấng, dạy dỗ là những hoạt động không thể tách rời nhau trong gia đình. Cha mẹ cónghĩa
vụ thương yêu, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm lo việc học tập và sự phát triển lành mạnh của con
cái cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Chức năng giáo dục của gia đình là rất quan trọng và nội dung rộng lớn. Nội dung giáo dục của giađình:
văn hóa gia đình, văn hóa cộng đồng, đạo đức, lối sống, ứng xử, tri thức lao động và khoa học...
- Giáo dục gia đình là một bộ phận của giáo dục xã hội. (mô hình giáo dục gia đình-nhà trường-xã hội)
3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
-Kinh tế hộ gia đình là một thành phần trong nền kinh tế quốc dân.
-Chức năng kinh tế đóng vai trò làm cơ sở cho các chức năng khác của gia đình. lOMoAR cPSD| 36237285
-Gia đình còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội
4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm gia đình.
- Nhiều vấn đề tâm – sinh lý thuộc giới tính, thế hệ cần bộc lộ và giải quyết trong phạm vi gia đình
vàgiữa những người thân với nhau.
- Sự hiểu biết tâm – sinh lý cá nhân, sở thích của nhau để ứng xử phù hợp, chân thành và tế nhị, tạo
bầukhông khí tinh thần ổn định trong gia đình, làm cho các thành viên có điều kiện sống lạc quan và tích cực.
● Xác định chức năng quan trọng nhất và luận giải chặt chẽ, khoa học
Chức năng tái s愃ऀ n xuất ra con người luôn luôn là chức năng quan tr漃⌀ng nhất của gia đình.
- Xã hội tồn tại và phát triển dựa trên hai cơ sở quan trọng là tái sản xuất ra của cải vật chất và tái
sản xuất ra chính bản thân con người.
- Đó là chức năng cố hữu, đặc thù, không một thiết chế xã hội nào thay thế được. Nó thực hiện duy
trì nòi giống, chuyển giao văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác. do đó, nó là một trong hai nhân
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại.
- Nhờ có việc sinh sản mà mới có thể tạo ra giống nòi tương lai tiếp tục kế thừa và phát huy các giá
trị tốt đẹp mà thế hệ trước để lại, tiếp tục công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Việc sinh sản
đảm bảo con người không tuyệt chủng và đất nước không suy vong do lão hoá dân số.
- Mặt khác, chúng ta cũng cần phải đánh giá đúng chức năng xã hội của gia đình bởi mỗi gia đình
đóng vai trò là một tế bào trong xã hội. Gia đình hạnh phúc xã hội mới phồn vinh, giàu đẹp.
- Bên cạnh đó, việc tái sản xuất ra thế hệ tương lai, một mặt đáp ứng yêu cầu cung cấp lực lượng lao
động mới cho xã hội, mặt khác đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu của chính gia đình. Con cái trở thành
chỗ dựa, nguồn tình cảm của ông bà, cha mẹ và của cả dòng tộc.
9. Tại sao trong những năm gần đây các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam lại có chiều hướng
diễn ra sôi động và đa dạng, phức tạp hơn?
- Đánh giá chung về hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng ở Việt Nam
+ Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo sôi động và đa dạng
● Trên thực tế, đời sống tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta hiện nay khá sôi động và đa dạng với nhiều
hình thức sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, nhiều tổ chức tôn giáo và mô hình tổ chức khác nhau.
● Tự do tôn giáo các dân tộc thiểu số luôn được bảo đảm
● Các tổ chức tôn giáo được Nhà nước công nhận và cấp đăng ký hoạt động đã xây dựng và thực hiện
đường hướng hành đạo đậm chất nhân văn tôn giáo và trách nhiệm với đất nước, dân tộc.
+ Tự do trong khuôn khổ luật pháp ●
Ở bất cứ quốc gia nào trên thế giới, quyền tự do tôn giáo hay bất cứ một quyền dân sự hoặc chính
trị nào khác cũng đều phải diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
● Quyền tự do tôn giáo là vấn đề có tính lịch sử, phụ thuộc vào từng thời điểm lịch sử cụ thể ở từng
quốc gia, gắn với một thể chế chính trị - xã hội và điều kiện kinh tế – văn hoá - xã hội cụ thể nhất định.
+ Khẳng định vị thế, đảm bảo các quyền và tự do cho nhân dân
● Ở Việt Nam đã diễn ra nhiều sự kiện quốc tế quan trọng khẳng định uy tín ngày càng cao của đất
nước, thu hút sự quan tâm của dư luận thế giới.
● Các sự kiện này cho thấy những nỗ lực của Đảng, Nhà nước trong việc chăm lo đời sống người
dân, phát triển đất nước cũng như tích cực cùng nhân loại xây đắp, củng cố hòa bình trong khu vực
và trên thế giới, xây dựng quan hệ bình đẳng cùng có lợi giữa các quốc gia để cùng phát triển.
- Phân tích những cơ sở, điều kiện dẫn tới sự phát triển sôi động, đa dạng các hoạt động tôn giáo, tínngưỡng
ở Việt Nam (thực tiễn, chính trị, văn hóa tư tưởng) + Thực tiễn
● Việt Nam là quốc gia đa tín ngưỡng, đa tôn giáo.
● Ở khắp mọi miền của đất nước, đặc biệt là tại các thành phố, các trung tâm tôn giáo lớn các sinh
hoạt tôn giáo diễn ra khá sôi nổi, đa dạng và phong phú.
● Hoạt động của các thiết chế tôn giáo đã có những đóng góp nhất định trong việc tập hợp và vận
động quần chúng theo đạo - một lực lượng quan trọng trong khối đại đoàn kết dân tộc - tham gia
vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước + Chính trị
● Chính sách tôn giáo đúng đắn, tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo
hoặc không theo tôn giáo của mọi người, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
● Quan điểm nhất quán của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam là tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo hoặc không theo tôn giáo của người dân, bảo đảm sự
bình đẳng, không phân biệt đối xử vì lý do tôn giáo, tín ngưỡng, bảo hộ hoạt động của các tổ chức
tôn giáo bằng pháp luật
● Tư duy lý luận của Đảng ta về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ngày càng được thể hiện một cách đầy
đủ, hoàn thiện hơn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chính vì
vậy, Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo phù hợp với quan điểm của Đảng" + Văn hóa tư tưởng
● Ở Việt Nam hiện nay, những ngày lễ lớn của các tôn giáo, nhất là lễ Phật đản, Vu Lan, Noel …
không chỉ là của những người theo các tôn giáo mà trở thành ngày vui chung, ngày hội lớn của người dân. lOMoAR cPSD| 36237285 ●
● Thừa nhận sự tồn tại của tôn giáo trong chủ nghĩa xã hội và không tính những điểm tương đồng
giữa lý tưởng của tôn giáo với lý tưởng của chủ nghĩa xã hội.
Nhiều sinh hoạt tôn giáo đã trở thành sinh hoạt văn hoá cộng đồng được đông đảo tầng lớp nhân
dân tham gia với tinh thần phấn khởi, yên tâm và tin tưởng.
10. Theo anh/chị, khó khăn, rào cản lớn nhất trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao?
- Nhận thức khái quát về dân chủ và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Với quan niệm dân chủ chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ, Hồ Chí Minh không chỉ đặt nhân dân
lên vị thế chủ thể xã hội, mà còn nói rõ mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời giữa vị thế chủ
thể xã hội của nhân dân với hành động làm chủ xã hội của nhân dân.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng duy nhất cầm quyền là một lẽ đương nhiên. Đảng lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đại đa số nhân dân, gắn với quyền dân chủ của nhân dân
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, được pháp luật bảo đảm dưới sự lãnh đạo của Đảng; là
hình thức thể hiện quyền tự do, bình đẳng của công dân, xác định nhân dân là chủ thể của quyền
lực. Cốt lõi của dân chủ xã hội chủ nghĩa là khẳng định quyền lực của nhân dân, là giải quyết mối
quan hệ giữa quyền và lợi ích, quyền và nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm.
+ Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương, quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định.
- Xác định các thành tố của xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Xác định và luận giải được những khó khăn, trở ngại lớn nhất trong xây dựng nền dân chủ ở Việt Namhiện nay + Kinh tế:
● Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững
● Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ
● Hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế
● MT bị ô nhiễm nhiều nơi
● Công tác quản lý, điều tiết thị trường nhiều bất cập + Xã hội ●
● Khoảng cách giàu nghèo gia tăng
● Chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế
● Văn hoá, đạo đức XH ngày càng xuống cấp trầm trọng
● Tội phạm và tệ nạn XH diễn biến phức tạp
Các thế lực thù địch tìm mọi thủ đoạn để can thiệp,chống phá gây mất ổn định, thực hiện âm mưu
‘’diễn biến hòa bình’’ nhằm xóa bỏ CNXH ở Việt Nam + Nhận thức
● Nhận thức về dân chủ và xây dựng nền dân chủ XHCN còn nhiều hạn chế, chưa đầy đủ, chưa lý
giải và làm sáng tỏ nhiều vấn đề do thực tiễn đặt ra, chưa giải quyết mqh tốt giữa dân chủ và kỷ luật, kỷ cương
● Chưa coi trọng đúng mực phát triển các hình thức dân chủ trực tiếp
● Nhiều cán bộ, Đảng viên nhận thức phiến diện, nhất là thực hành dân chủ trong Đảng
● Nhiều cán bộ hiểu dân chủ một cách cứng nhắc, coi dân chủ là phương tiện để đạt đến sự tập trung,
không muốn những người cấp dưới tập trung tìm tòi, làm việc độc lập
● Một số người đối lập dân chủ với tập trung
● Một số cán bộ vì không nhận thức đầy đủ nguyên tắc tập trung nên đã dẫn đến lạm quyền, bao biện,
làm thay, độc đoán, gia trưởng làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng