Ôn tập Chương 1: Nhập môn chủ nghĩa - Chủ Nghĩa Xã hội khoa học | Đại học Tôn Đức Thắng

Về kiến thức: sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai doạn phát triển; đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học, một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
CHƯƠNG 1
NHP MÔN CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA H C
A. MỤC ĐÍCH
1. V kiến thc: sinh viên có ki n th n, h ng v s i, các giai ế ức cơ bả th ra đờ
don phát triển; đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của vi c h c t p, nghiên c u ch
nghĩa xã hộ nghĩa Máci khoa hc, m t trong ba b phn hp thành ch - Lênin.
2. V k năng: sinh viên, kh n ch c khách th ng năng luậ ứng đư đối tượ
nghiên c u c a khoa h c c a m t v n đề nghiên c u; phân bi ệt được nh ng v ấn đề
chính tr- xã h ng hi n thội trong đời s c.
3. V tưởng: sinh viên tích c c vthái độ i vi c h c t p các môn lu n
chính tr ;ni m tin vào m ục tiêu, lý tưởng và s thành công c a ng cu ộc đổi mi
do Đả ớng và lãnh đạng Cng sn Vit Nam khi xư o.
B. NI DUNG
1. S RA ĐỜI CA CH I KHOA H C NGHĨA XÃ HỘ
Ch nghĩa h ọc đư ểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rội khoa h c hi ng, Ch
nghĩa hộ nghĩa Mác các giác đội khoa hc ch - nin, lun gii t triết hc,
kinh t h c chính tr chính tr - h i v s n bi n t t y u c a h i loài ế chuy ế ế
ngườ i t ch nghĩa bản lên ch n i và chghĩa xã h nghĩa c ản. V.I.Lênin đã ng s
đánh giá khái quát “Tư bản”- tác ph m ch y ếu và cơ bả nghĩa xã hộn trình bày ch i
khoa h ng y y sinh ra ch .
ọc… nhữ ếu t đó nả ế độ tương lai”
1
Theo nghĩa hẹ nghĩa xã hôi khoa họp, ch c là mt trong ba b phn hp thành
ch nghĩa Mác ẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viế- nin. Trong tác ph t ba
phần: “triết học”, “kinh tế chính trị”, “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I.Lênin, khi viết
tác ph n g c ba b ph n h p thành chẩm “ba nguồ nghĩa Mác” đã khẳng định:
“Nó là ngườ chính đáng củ ốt đẹ ất loài người đã i tha kế a tt c nhng cái t p nh
ta ra h i th k c, kinh t chính tr h c Anh và ch ế XIX, đó là triết học Đứ ế nghĩa xã
h
ội Pháp”
2
.
1
V.I.Lênin, Toàn tp, Nxb, Tiến b , M.1974, t.1, tr.226
2
V.I.Lênin, Toàn tp, Nxb, Tiến b , M.1974, t.23, tr.50
2
Trong khuôn kh môn h c này, ch i khoa h c nghiên c nghĩa hộ ọc đượ u
theo nghĩa h p.
1.1. Hoàn c i chnh lch s ra đờ nghĩa xã hội khoa hc
1.1.1. Điều kin kinh t - xã h i ế
Vào nh a th k XIX, cu c cách m ng công nghi p phát triững năm 40 củ ế n
mnh m t o nên n i công nghi p. N i công nghi ền đạ ền đạ ệp cơ khí làm cho phương
thc s n xu n ch c phát tri t b c. trong tác ph ất bả nghĩa bướ ển vượ ẩm “Tuyên
ngôn c ng C ng s n trong ủa Đả ản”, C.Mác Ph.Ăngghen đánh giá: “Giai cáp s
quá trình th ng tr giai c y m t th k t l ng s n xu ấp chưa đầ ế đã tao ra mộ ực lượ t
nhi
ều hơn và đồ hơn lực lượ ớc đây g s ng sn xut ca các thế h trư p lại”
1
. Cùng
vi quá trình phát tri n c n ền đại công nghiệp, sư ra đời ca hai giai cấp cơ bản, đối
lp v l a vào nhau: giai c n v ợi ích, nhưng nương tự ấp sả i giai c p công nhân.
Cũng từ đây, cuộc đấu tranh c a giai c p công nhân ch ng l i s thng tr áp b c c a
giai c n, bi u hi n v m u thu n ngày càng quyấp tư sả t xã h i c a m ết li t gi a lc
lượng s n xu t mang tính ch xã h i v i quan h s n xu t gi a trên ch ế độ chiếm hu
tư nhân bả nghĩa về ất. Do đó, nhiề ởi nghĩa, n hi ch liu sn xu u cuc kh
phong trào đấu tranh đã bắt đầu từng bước t chc và quy r ng kh p. Phong
trào Hiến chương của những người lao động nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836
1848); Phong trào công nhân d thành ph c di 1844. t Xi- - di, nước Đ n ra năm
Đặ c bit, phong trào công nhân dt thành ph Li-on, nướ ễn ra vào năm c Pháp di
1831 năm 1834 đã tính chấ ếu năm 1831, phong trào đất chính tr nét. N y
tranh ca gia c p công nhân Li- u hi u thu n túy có tính ch t kinh on giương cao khẩ
tế “sống vi c làm hay ch u hi u c ết trong đấu tranh” thì đến năm 1834, kh a
phong trào đã chuyể ục đích chính trị: “Cộn sang m ng hòa hay là chết”.
S phát tri n nhanh chóng có tính chính tr công khai c a phong trào công nhân
đã minh ch ng, l ần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiên như mộ ực lượt l ng chính
tri độ ới nhũng yêu sách kinh tế ắt đầu hước lp v , chính tr riêng ca mình b ng
thẳng mũi nhọ ộc đấ ấp sảnca cu u tranh vào k thù chính ca mình giai c n. S
ln m nh c a phong trào đấu tranh c a giai c ấp công nhân đòi hỏi m t cách b c thi ết
1
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Mxb CTQG, Hà N i, 1995, t.4, tr.603
3
phi có m t h ng lý lu ng và m làm kim ch th ận so đườ ột cương lĩnh chính tr nam
cho hành động.
Điều kin kinh t - xã h y không ch t ra yêu c i v ng ế i đặ ầu đố ới các nhà tư tưở
ca giai c cho s c p công nhân mà còn là m t hi n th ảnh đấ i, ra đời m t lý luân m
tiến b - ch nghĩa xã hi khoa hc.
1.1.2. Ti n đ khoa h c t ng lý lu n nhiên và tư tưở
a) Tiền đề khoa hc t nhiên
Sau th k u th k XIX, nhân lo t nhi u thành t u ế ánh sáng, đến đầ ế ại đã đạ to
lớn trên lĩnh vự ển c khoa hc, tiêu biu là ba phát minh to nn tng cho phát tri
duy lý lu n. Trong khoa h c t nhiên, nh ng phát minh v ch th ời đại trong v t lý h c
sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách m ng: Hc thuy t Ti n hóa; ế ế
định lut bo toàn và chuy c thuyển hóa năng lương, Họ ết tế bào
1
. Nhng phát minh
này là tiền đề khoa hc cho s ra đời ca ch t biên ch ng và ch nghĩa duy vậ nghĩa
duy v n cho các nhà sáng l p ch i khoa t lch sử, cơ sở phương pháp luậ nghĩa xã hộ
hc nghiên c u nh ng v n chính tr - xã h ấn đề lý lu ội đương thời.
b) Tiền đề tư tưở ng lý lun
Cùng v i s phát tri n c a khoa h c t nhiên, khoa h c xã h ội cũng nhưng
thành t t h c c c v i tên tu i c a các nhà ựu đáng ghi nhận, trong đó triế điển Đứ
triết học vĩ đại: Ph.Hêghen (1770-1831) và L.Phoiơbc (1804-1872); kinh t chính tr ế
hc c điển Anh vi A.Smith (1723-1790) D.Ricardo (1772-1823); ch nghĩa
không tưở hán mà đạ
ng phê p i bu là Xanh Ximong và R.O-en (1771-1858).
Những tư tưở nghĩa không tưởng Pháp đã có những xã hi ch ng có nhng giá
tr nh nh: 1) Thất đị hin tinh thn phê phán, lên án chế độ quân ch chuyên ch ế
chế và ch ế độ bản ch nghĩa đầy bất công, xung đột, c a c i khánh ki ệt, đạo đức o
ln, t u lu n ội ác gia tăng; 2) đã ưa ra nhi điểm có giá tr v h t ội tương lai; về
chc s n xu t và phân ph i s n ph m h i; vai trò c a công nghi p khoa h c - k
1
Hc thuyết Tiến hóa (1859) c i Anh Charles Robert Darwin (1809-ủa ngườ 1882); Định lut Bo
toàn chuy ng (1842-1845), c i Nga Mikhail Vasilyevich ển hóa năng lượ ủa ngườ
Lomonoasov(1711-1765) ng c Julius Robert Mayer (1814-1878); H c thuy t t bào ời Đứ ế ế
(1838-1839) c a nhà th c v t h ọc người đức Matthias Jakob Schleiden (1804-1881) và nhà v t h c
người Đức Thedor Schwam (1810-1882)
4
thut; yêu c u xóa b s i l p gi ng trí óc; v s đố ữa lao động chân tay lao độ
nghip gi i phóng ph n v vai trò l ch s c ủa nhà nước….; 3) chính những
tưởng có tính phê phán s dn thân trong thc tin ca các nhà hi ch nghĩa
không tưở ực, đã thứ ấp công nhân người lao đng, trong chng m c tnh gii c ng
trong cuôc đấ tư bả nghĩa u tranh chng chế độ quân ch chuyên chếchế độ n ch
đầy b ất công, xung đột.
Tuy nhiên, nh ng hôi ch ng phê còn không ít ững tưở nghĩa không tưở
nhng h n ch ho ế ặc do điều ki n l ch s , ho c do chính s h n ch v t m nhìn và th ế ế
gii quan c a nh ững nhà t tưởng, ch ng h n, không phát hi n ra l ực lượng x h i tiên
phong th c hi n cu c chuy n bi n cách m ng t n lên ch th ế ch nghĩa bả
nghĩa cộng sn, giai c p công nhân; không ch ra được nh ng biên pháp th c hi n c i
to h i áp b c, b ất công đương thời, xây d ng xã h i m i tốt đẹp. V.I.Lênin trong
tác phẩm “Ba nguồn g c, ba b ph n h p thành ch nghĩa Mác” đã nận xét: ch nghĩa
h ng không th v c l i thoát th c s . không gi i thích ội không tưở ạc ra đượ
được b n ch t c a ch làm thuê trong ch ế độ ế độ tư bản cũng không phát hiện ra đưc
nhng quy lu t phát tri n c a ch ế độ tư bản và cũng không tìm đượ ực lược l ng xã hi
có kh i sáng t o ra h i m i. Chính vì nh ng h n ch y, mà năng trở thành ngườ ế
ch nghĩa xã hội không tưởng phê phán ch d ng lai m m t h c thuy t xã h ức độ ế i
ch nghĩa không tưở phê phán. Song vượng- t lên tt c , nh ng giá tr khoa h c c ng
hiến c o ra ti - lu C.Mác ủa các nhà tưởng đã tạ ền đề tương ận, để
Ph.Ăngghen kế th a nh ng ht nhân hp lý, l c b nh ng b t hp lý, xây dng
phát tri n ch nghĩa xã hội khoa hc.
1.2. Vai trò của Các Mác và Phriđrích Ăngghen
Những điều ki n kinh t - xã h i và nh ng ti khoa h c t ế ền đề nhiên và tư tưởng
l luân điề ết ra đời, song điề ện đủu kin cn cho mt hc thuy u ki để hoc thuyết
khoa h c, cách m ng và sáng t i chính là vai trò c ạo ra đờ ủa C.Mác và Ph.Ăngghen.
C.Mác (1818- ng thành 1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895) trưở Đc, đát nước
n n tri t h c phát tr n r c r v i nh ng thành t u n i b t là ch ế nghĩa duy vật ca
L.Phoiơbắc phép bin chng cua V.Ph.Hêghen. bng trí tu uyên bác s dn
thân trong phong trào đu tranh ca giai cấp công nhân và nhân dân lao động C.Mác
5
và Ph.Ăngghen đế ới nhau, đã tiến v p thu các giá tr c a n n tri t h c c ế điển, kinh tế
chính tr h c c điển Anh kho tàng tri thc c a nhân lo ại để các ông tr thành nh ng
nhà khoa h ng nhà cách m t th c thiên tài, nh ạng vĩ đại nh ời đại.
1.2.1. S chuy n l ng tri c và l ng chính tr n biế ập trườ ết h ập trườ
Thoạt đầu, khi ạt độ ọc, C.Mác Ph.Ăng ghen hai c vào ho ng khoa h
thành viên tích c c c a câu l c b Heeghen trch u ảnh hưở ủa quan điểng c m tiết
hc c c. Vủa V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắ ới nhãn quan khoa hc uyên bác, các ông đã
sm nh n ra nh ng m t tích c c h n ch c c. V ế ủa V.Ph.Hêghen L.Phoiơbắ i
triết h c c a V.Ph.Hê ghen, tuy m ang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng “cái hạt
nhân” hợ ứng, còn đ ủa L.Phoiơbắp ca phép bin ch i vi triết hc c c, tuy mang
quan điểm siêu hình, song ni dung li thm nhun quan nim duy vt. C.Mác
Ph.Ăngghen đã kế tha “cái hat nhân hợp lý”, cải to lo i b c i v th n bí duy
tâm, siêu hình để xây dng nên lý thuyết mi ch t binghĩa duy vậ n chng.
Vi C.Mác, t cuối năm 1843 đế ẩm “Góp phần 4/1844, thông qua tác ph n phê
phán tri t h c pháp quy n c a ghen- L hi n s ế ời nói đầu (1844)”, đã th
chuyn bi n t gi i quan duy tâm sang th gi i duy v t, t l ng dân ch ế thế ế ập trườ
cách mạng để ập trườ sáng l ng cng sn ch nghĩa.
Đối với Ph.Ăng ghen, từ năm 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”, “Lược
kho khoa kinh t -chính tr hi n rõ s n bi n t ế ị” đã thẻ chuy ế chế i quan duy tâm gi
sang th gi i quan duy v t t l ng dân ch cách m ng sang l ng dân ch ế ập trườ ập trườ
cách mng sang l ng c ng s n ch ập trườ nghĩa.
Ch trong mt th i gian ngn ( t 1843-1848 ) va ho ng thạt độ c tin, va
nghiên c u khoa h hi n quá trình chuy n bi n l ọc, C.Mác Ph.Ăngghen đã thể ế p
trườ ng triết hc l ng chính trập trườ t c cừng bướ ng c, d nh, ứt khoát, kiên đị
nht quán và vng ch u không có s n bi n này thì chc lập trường đó, mà nế chuy ế c
chn s không có Ch ngh i khoa h c. ĩa xã h
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
a) Ch nghĩa duy vật lch s
6
Trên sở ừa “cái hạ kế th t nhân hp lý" ca phép bin chng lc b quan
điể m duy tâm, thn ca Triết hc V.Ph. Hêghen; kế tha nhng giá tr duy vt và
loi b m siêu hình c a Tri t h ng th i nghiên c u nhi quan điể ế ọc L.Phoiơbắc, đồ u
thành t u khoa h c t p ch nhiên, C.Mác Ph.Ăngghen đã sáng lậ nghĩa duy vật
bin ch ng, thành t i nh t c ng khoa h c. B ng phép bi n ch ng duy ựu vĩ đạ ủa tư tư
vt, nghiên c u ch p ch nghĩa tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng l nghĩa duy
vt lch s - phát ki nh t c kh nh v ến vĩ đại th ủa C.Mác và Ph.Ăngghen là sự ẳng đị
mt tri t h c s s c a ch ế ụp đổ nghĩa tư bản và s ng l i c a ch th nghĩa xã hội đều
tt yếu như nhau.
b) H c thuy giá tr ết v thặng dư
T vi c phát hi n ra ch t l ch s nghĩa duy v ử, C.Mác Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên c u n n s n xu t công nghi p và n n kinh t ế bản ch nghĩa đã sáng tạo ra b
“Tư bản”, mà giá trị to l n nh t c ủa “Học thuyết v giá tr thng - phát kiến
đại th hai c kh nh vủa C.Mác Ph.Ăngghhen là s ẳng đị phương diện kinh tế s
dit vong không tránh kh i c a ch nghĩa tư bản và s ra đời tt y u c a ch ế nghĩa xã
hi.
c) H c thuy ch s a giai c ết v s m nh l toàn th gi i cế p công nhân
Trên cơ sở hai phát ki i là ch ến vĩ đạ nghĩa duy vật lch s và h c thuy t v giá ế
tr thặng dư, C.Mác Ph.Ăngghen đã phát kiến vĩ đại th ba, s m nh l ch s toàn
thế gi i c a giai c p công nhân, giai c p s m nh th tiêu ch n, xây nghĩa bả
dng thành công ch nghĩa hội ch nghĩa cộng s n. V i phát ki n th ba, nh ng ế
hn ch tính l ch s c a ch ng - c khế nghĩa hội không tưở phê phán đã đư c
phc mt cách tri ng thệt để, đồ ời đã luậ ẳng địn chng và kh nh v n chính phương di
tr - xã h i s di t vong không tránh kh i c a ch nghĩa tư bản và s thng l i t t y ếu
ca ch nghĩa xã hội.
1.2.3. Tuyên ngôn c ng C ng s u s i c a chủa Đả ản đánh dấ ra đờ nghĩa hi
khoa hc
7
Đượ c s u nhim ca nh i cững ngườ ng sn công nhân qu c tế, tháng 2
năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đả ản” do C.Mác Ph.Ăngghen ng Cng s
son th c công b gi i. ảo đượ trước toàn thế
Tuyên ngôn của Đảng Cng s n là tác ph m kinh điển ch y u c a ch ế nghĩa
hi khoa h i c a tác ph hình thành v n lý c. S ra đờ ẩm vĩ đại này đánh dâu sự cơ bả
lun c a ch m ba b ph n h p thành: Tri t h c, Kinh t chính tr nghĩa Mác bao gồ ế ế
hc và Ch c. nghĩa xã hi khoa h
Tuyên ngôn của Đảng C ng s ản còn cương lĩnh chính trị, là kim ch nam hành
độ ng ca toàn b phong trào c ng sn và công nhân quc tế.
Tuyên ngôn của Đảng C ng s n là ng n c d n d p công nhân và nhân t giai c
dân lao đ ộc đấ nghĩa tư bảng toàn thế gii trong cu u tranh chng ch n, gii phóng
loài người vĩnh viễ ảo đảm cho loài ngườn thoát khi mi áp bc, bóc lt giai cp, b i
được thc s sng trong hòa bình, t do và hnh phúc.
Chính Tuyên ngôn của Đảng C ng s ản đã nêu và phân tích một cách h thng
lch s lô gic hoàn ch nh v nh ng v ấn đề bản nhất, đầy đủ, xúc tích và ch t ch
nht thâu tóm h nh ng lu m c a ch i khoa h c; tiêu ầu như toàn bộ n điể nghĩa xã hộ
biu và n i b t là nh ng lu ận điểm:
- Cuộc đu tranh c a giai c p trong l ch s loài người đã phát triến đến m t giai
đoạ n mà giai cp công nhân không th t gii phóng mình nếu khô ng thng đồ i gii
phóng vĩnh viễ ột đấn hi ra khi tình trng phân chia giai cp, áp bc, bóc l u
tranh giai c p. Song, giai c p vô s n không th hoàn thành s m nh l ch s n u không ế
t chức ra chính đảng c a giai c ấp, Đảng được hình th nh và phát tri n xu t phát t s
mnh lch s a giai c c p công nhân.
- Lôgic phát tri n t t y u c a h a th n ch ế ội sản cũng củ ời đại tư bả
nghĩa đó là sự ụp đổ s ca ch nghĩa tư bản và s thng l i c a ch i là t nghĩa xã hộ t
yếu như nhau.
- Giai c p công n a v kinh t - h i di n cho l ng s hân, do đị ế ội đạ ực lượ n
xut tiên ti n, có s m nh l ch s ế th tiêu ch nghĩa tư bản, đồng th i là l ực lượng tiên
phong trong quá trình xây d ng ch ng s n. nghĩa xã hội, ch nghĩa cộ
8
- i c ng s n trong cu u tranh ch ng ch n, c n thiNhững ngườ c đầ nghĩa tư bả ết
phi thi t l p s liên minh vế i các l ng dân chực lượ để đánh đổ chế độ phong kiến
chuyên ch ng th u tranh cho m c tiêu cu i ng chế, đồ ời không quên đầ nghĩa
cng s n. Nh i c ng s n ph i tiên hành cách m ng không ng ững ngườ ừng nhưng phải
có chi c khôn khéo và kiến lược, sách lượ ến quy ết.
2. N PHÁT TRI N C A CHCÁC GIAI ĐOẠ ỂN BẢ NGHĨA HỘI
KHOA HC
2.1. C.Mác và Ph. ngghen phát tri n ch i khoa h nghĩa xã hộ c
2.1.1. Th t n Công xã Pari (1871) i k 1848 đế
Đây là thời k ca nh ng s ki n c a cách m ng dân ch t s n các nước Tây
Âu (1848-1852): Qu c t I thành l p (1864); t p I b n c c xu ế bả ủa C.Mác đượ t
bn (1867). V s ra đời c a b bản, V.I.Lênin đã khắng định: “từ khi b “Tư bản"
ra đời . . . quan nim duy vt lch s không còn mt gi ế thuy t na, mt
nguyên lý đã được ch ng minh m t cách khoa h c; và ch ừng nào chúng ta chưa tìm ra
một cách nào khác để gii thích m t cách khoa h c s v n hành và phát tri n c a m t
hình thái xã h i nào đó - c a chính m t hình thái xã h i, ch không ph i c a sinh ho t
ca m c hay m t dân t c, ho c th m chí c a m t giai c p n a v.v.., thì chột nướ ừng đó
quan ni m duy v t l v n c
ch s là đồng nghĩa với khoa h c xã h . B ội ”
1
“Tư bản ”
là tác ph
m ch y u v n trình bày ch i khoa h . ế à cơ bả nghĩa xã hộ ọc”
2
Trên sở tng kết kinh nghim cuc cách mng (1848 - 1852) ca giai cp
công nhân, C.Mác Ph.Ăngghen tiếp tc phát trin thêm nhiu ni dung ca ch
nghĩa h i khoa h ọc: Tư tưởng v đập tan b máy nhà n ước tư sản, thi t l p chuyên ế
chính vô s n; b ng v cách m ng không ng ng b sung tư tưở ếng s k t h p gi ữa đâu
tranh c a giai c p vô s n v ới phong trào đấu tranh c a giai c ấp nông dân; tư tưởng v
xây d ng kh i liên minh gi a giai c p công nhân giai c p nông dân xem đó
điều kin tiên quyết b m cho cuảo đả c cách mng phát trin không ngừng để đi tới
mc tiêu cui cùng.
1
V.I.Lênin, Toàn t p, Nxb .Ti n b ế , M.1974 , t1, tr.166
2
V.1.Lênin, Toàn tp, Nxb .Tiến b , M.1974 , t1, tr.166
9
2.1.2. Th n 1895i k sau Công xã Pari đế
Trên cơ sở ệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triể tng kết kinh nghi n
toàn di n ch i khoa: B sung và phát tri p tan b máy nhà nghĩa xã hộ ển tư tưởng đậ
nước quan liêu, không đập tan toàn b b máy nhà nước tư sản nói chung. Đồng thi
cũng thừ ột hình thái nhà nưa nhn Công Pari là m c ca giai cp công nhân, rt
cuộc, đã tìm ra.
C.Mác n ch ng s i, phát tri n c và Ph.Ăngghen đã luậ ra đờ a ch nghĩa xã hội
khoa h c. Trong tác ph n ch ng s ẩm “Chống Đubrinh” (1878), Ph.Ăngghen đã luậ
phát tri n c a ch nghĩa xã hội t không tưởng đến khoa học và đánh giá công lao của
các nhà xã hi ch nghĩa không tưởng Anh, Pháp. Sau này, VILênin, trong tác phm
“Làm gì?” (1902) đã nhận xét: “chủ nghĩa hộ ận Đứ i lu c không bao gi quên
rng nó d a vào Xanhximông, Phuriê và Ô-xen. M c dù các h c thuy t c ế ủa ba nhà tư
tưởng này có tính cht ảo tưởng, nhưng h vn thu ng b c trí tu ộc vào hàng ngũ nhữ
đạ đã tiên đoán đượi nht. H c mt cách thiên tài rt nhiu chân lý ngày nay
chúng ta đang ch
ng minh s n cđúng đắ a chúng m t cách khoa h . ọc ”
1
C.Mác Ph.Ăngghen đã nêu ra nhi ghĩa hộm v nghiên cu ca ch n i
khoa h u nh u ki n l ch s ọc: “Nghiên cứ ững điề và do đó, nghiên cứu chính ngay b n
cht c a s bi y và b ng cách y làm cho giai c p hi áp b c và ến đổi ện nay đang bị
s m nh hoàn thành s nghi p y hiểu rõ được nh u ki n và b n ch t c a s ững điề
nghip c a chính h - đó là nhiệm v c a ch nghĩa xã hội khoa h c, s th hi n v
lu
n c a phong trào vô s . ản”
2
C.Mác và Ph.Ăngghen yêu cầ nghĩa xã u phi tiếp t c b sung và phát trin ch
hi khoa hc phù hp với điều ki n l ch s m i.
Mc dù, v i nh ng c ng hi n tuy t v i c v lu n và th c ti n, song c C.Mác ế
và Ph.Ăngghen không bao giờ t cho h c thuy t c a mình là m t h ế thống giáo điều,
“nhất thành b t bi i, nhi u l ến”, trái lạ ần hai ông đã chỉ rõ đó chỉ ững “gợi ý” cho là nh
mọi suy nghĩ và hành động. Trong Lời nói đầu vi t cho tác ph m ế Đấu tranh giai c p
Pháp t 1848 đế ủa C.Mác, Ph.Ăngghen đã thẳn 1850 c ng thng tha nhn sai l m v
1
V.I.Lênin, Toàn t p, Nxb .Ti n b , M.1975 , t6, tr.33 ế
2
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb.CTQG, Hà N i 1995, t.20, tr.393
10
d báo kh năng nổ ra c a nh ng cu c cách m ng vô s n châu Âu, vì l ch s “Lị đã
ch rng trng thái phát trin kinh tế trên l a lúc bục đị y gi còn rt lâu m i chín
mu
i để xóa b phương thức sn xu n ch . ất tư bả nghĩa”
1
Đây cũng chính là “gợi ý”
để V.I.Lênin và các nhà tư tư ng lun ca giai cp công nhân sau này tiếp tc b
sung và phát trin phù h p v u ki n l m ới điề ch s i.
Đánh giá v nghĩa Mác, V.I.Lênin ch rõ: “Họ ch c thuyết ca Mác hc
thuy
ết v t hạn năng vì nó là mộ c thuy . ết chính xác”
2
2.2. V.I.Lênin v n d ng và phát tri n ch i khoa h u ki nghĩa xã hộ ọc trong điề n
mi
V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế t c xu t s c s nghi p cách m ng và khoa
hc c p tủa C.Mác Ph.Ăngghen; tiế c b o v , v n d ng phát tri n sáng t o
hin th c hóa m ng lu n ch ột cách sinh đ nghĩa hộ ời đại khoa hc trong th i
m nghĩai, “Th i đ i tan rã ch n, s stư bả ụp đổ trong ni b n, thch nghĩa tư bả i
đạ
i cách m ng c ng s n c a giai c p vô s ; n”
3
trong điều ki n ch nghĩa Mác đã giành
ưu thế ời đại Quá độ nghĩa trong phong trào công nhân quc tế trong th t ch
bn lên ch nghĩa xã hội.
Nếu nh n ch i t ư công lao của C.Mác Ph.Ăngghen phát tri nghĩa hộ
không ng thành khoa h c thì công lao c ủa V.I.Lênin đã biến ch nghĩa xã hội t
khoa h c t lu n thành hi n th u b ng s i c c ực, được đánh dấ ra đờ ủa Nhà nướ
hi ch i u tiên trên th ginghĩa đầ ế - c Xô vi Nhà nướ ết, năm 1917.
Những đóng góp to ln ca VILênin trong s vn dng sáng to phát trin
ch i khoa h khái quát qua hai th i k n: nghĩa xã hộ c có th cơ bả
2.2.1. Th c Cách mi k trướ ạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và t ng k t m t cách nghiêm túc các s ki n l ch s di n ra ế
trong đời sng kinh t - xã h i c a th i k c cách mế trướ ạng tháng Mười, V.I.Lênin đã
1
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb.CTQG, Hà N i, 1995, tr.22, tr.761
2
V.I.Lênin, Toàn t p, Nxb . n b , M.1978 , t23, tr.50 Tiế
3
Vin Mác - Lênin, V.I.Lênin và Qu c t C ng s n, Nxb, Sách chính tr , Mát- -va, 1970, Ti ế xcơ ếng
Nga,tr130
11
bo v , v n d ng phát tri n sáng t n c a ch ạo các nguyên bả nghĩa hội
khoa h c trên m t s khía c nh sau:
- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy t do, phái kinh t ế,
phái mác xít h p pháp) nh m b o v ng cho ch ch nghĩa Mác, mở đườ nghĩa Mác
thâm nhp m nh m vào Nga;
- K a nh ng di s n lu n c c ng, ế th ủa C.Mác Ph.Ăngghen v hính đả
V.I.Lênin đã xây dựng lu n v đảng cách m ng ki u m i c a giai c p công nhân,
v các nguyên t c t chức, cương lĩnh, sách lược trong ni dung hoạt động c ng; ủa đả
- K a, phát tri ng cách m ng không ng ng c a C.Mác ế th n tưở
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã hoàn chỉ nghĩa nh lun v cách mng hi ch
chuyên ch nh vô s n, cách m ng dân ch sản kiu mới và các điều ki n t t y u cho ế
s chuyn bi n sang cách m ng xã h i chế nghĩa; vấn đề ộc và cương lĩnh dân dân t
tộc, đoàn kế ớp lao đột và liên minh ca giai cp công nhân vi nông và các tâng l ng
khác; nh ng v v quan h qu c t và ch i phong trào gi i phóng dân ấn đề ế nghĩa vớ
tộc,…
- Phát tri m c kh ng l i cển quan điể ủa C.Mác Ph.Ăngghen về năng thắ a
cách m ng xã h i ch nghĩa, trên cơ sở nghĩa đế nhng nghiên cu, phân tích v ch
quc, V.I.Lênin phát hi n ra quy lu t phát tri u v kinh t và chính tr c ển không đề ế a
ch ch nghĩa tư bản trong thi k nghĩa đế quốc đi đến kết lun: cách m ng
sn n ra có th n ra và th ng l m i t s nước, th c riêng lm chí m ột nướ ẻ, nơi
ch nghĩa bản chưa phả t, nhưng khâu yếi phát trin nh u nht trong si dây
chuyền tư bả nghĩa. n ch
- u tâm huy t lu n gi i v chuyên chính vô s nh V.I.Lênin đã dành nhiề ế ản, xá đị
bn ch t dân ch c a ch ế độ chuyên chính vô s u tiên ản. Chính là V.I.Lênin người đầ
nói đế ủa Đản phm tr h thng chuyên chính sn, bao gm h thng c ng
Bônsêvic lãnh đạo, Nhà nướ c công đoàn. c Xô viết qun lý và t ch
- G n ho ng lu n v i th c ti n cách m ng, V.I.Lênin tr c p lãnh ạt độ tiế đạo
Đả động ca giai cp công nhân Nga tp hp lực lương đấu tranh ch ng chế chuyên
12
chế Nga hoàng, ti n t i giành chính quy n v tay giai c p công nhân và nhân dân lao ế
động Nga.
2.2.2 Th i k sau Cách m i Nga ạng Tháng Mườ
Ngay sau khi cách m ng thng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiu tác ph m quan tr ng
bàn v nh ng nguyên lý c a ch nghĩa xã hội khoa h c trong th i k m i, tiêu bi u
nhng luận điểm:
- , theo V.I.Lênin, m t hình th c m nhà Chuyên chính sn ức nhà nướ i
nướ đốc dân ch, dân ch i v i nh i vô s n và nói chung nh i không ững ngườ ững ngườ
c i v i giai c nguyên t c cao nh t của chuyên chính đố ấp sản. sở a
chuyên chính vô s n là s liên minh c a giai c p công nhân đối vi giai c p nông dân
và toàn th nhân dân lao độ g cũng như các tầ ớp lao động khác dướ lãnh đạn ng l i s o
ca giai cấp công nhân để thc hin nhi n c a chuyên chính vô s n là th m v cơ bả
tiêu m i ch ế i, là xây d ng ch độ người bc lột ngườ nghĩa xã hội.
- V thi k quá độ nghĩa bả nghĩa lên chỉ nghĩa cộ chính tr t ch n ch ng
s n. Phê phán các quan điểm ca k thù xuyên tc v bn cht ca chuyên chính
sn chung quy ch là b o l ực, V.I.Lênin đã chỉ rõ: chuyên chính vô sản… không chỉ
b lo lực đối v i b n b y u là bc lột và cũng không phải ch ế o ực… là việc giai cp
công nhân đưa ra được và th c hi ện được kiu t chức lao động xã hội cao hơn so với
ch nghĩa tư bản, đấy là ngu n s c m ạnh, là điều đảm bo cho th ng l i hoàn toàn và
điều tt nhiên ca ch nghĩa cộ ản. V.I.Lêninđã nêu rõ: chuyên ng s chính sn
mt cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu không đổ máu, b o l c hòa bình, b ng quân
sb ng kinh t , b ng giáo d c và b ng hành chính, ch ng nh ng th l c và nh ng ế ế
tp t a xã h c c ội cũ.
- , V.I.Lênin kh nh: ch dân ch n ho V chế dân chđộ ẳng đị tư sả c dân ch
xã h i ch n túy hay dân ch nói chung. S khác nhau nghĩa, không có dân chủ thu
căn bản gi a hai ch ế độ dân ch này ch ế độ dân ch vô s n so v i b t c chế độ dân
ch tư sản nào, cũng n chủ hơn gấ p tri u l n; chi n quy n Xô vi t so v ế ế ới c c ng
hòa tư sả hơn gấn dân ch nhất thì cũng dân chủ p triu ln.
13
- V c i cách hành chính b máy nhà nước sau khi đã bước vào th i k xây d ng
h i m i, V.I.Lênin cho r c h t, ph i có m ằng, trướ ế ột đội ngũ những người c ng s n
cách m c tôi luy n ti p sau ph i b c ph i tinh, g n, ng đã đư ế máy nhà nướ
không hành chính, quan liêu.
- V cương lĩnh xây dựng dng ch ngĩa xã hội nước Nga, V.I.Lênin đã nhiều
ln d o xây d ng ch th nghĩa hội nước Nga nêu ra nhi u lu m khoa ận điể
học độc đáo: Cần có những bước quá độ trong th i k quá độ nói chung lên ch nghĩa
h i; gi v ng chính quy n vi t th c hi n khí hóa toàn qu c; h i hóa ế ện điệ
những tư liệu s n xu ất bản theo hương hội ch nghĩa; xây dựng n n công nghi p
hiện đại; điện khí háo nn kinh tế quc dân; ci to kinh tế tiu nông theo nhng
nguyên t c xã h i ch c hi n cách m ng nghĩa; thự ạng văn hóa… Bên cạnh đó là nhữ
vic s d ng r ng rãi hình th c ch nghĩa tư bản nhà nước đề d n d n c i ti ế ến ch độ
s h u c a n h ng trung và h ng nh thành s c nhà bả h u công c ng. C i t o
nông nghi p b g h p tác xã theo nguyên t c xã h i ch ng ằng con đườ nghĩa; xây dự
nn công nghi p hi ện đại và điện kí hóa là cơ sở vt cht k thu t c a ch nghĩa xã
hi; h c ch nghĩa tư bn v k thut, kinh nghi m qu n lý kinh t ế, trình độ giáo dc;
s d n; c n ph i phát ti p h i chụng các chuyên gai s ển thương nghi nghĩa.
Đặc bi t, V.I.Lênin nh n m nh, trong th i l quá độ lên ch ngĩa xã hội, c n thi t ph ế i
phát tri n kinh t u thành ph ế nhi n.
V.I.Lênin đc bi t coi tr ng v dân t ẫn đề c trong hoàn c c rảnh đất nướ t
nhiu s c. Ba nguyên t c: Quy ng dân c t ắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộ ền bình đẳ
tc; quy n dân t c t quy t c a gia c p s n thu c t t c các dân ết và tình đoàn kế
tc. Giai cp vô s n toàn th gi ế i và các dân tc b áp bức đoàn kết li…
Cùng v i nh ng c ng hi n h t s c to l n v lu n ch o th c ti n cách ế ế đạ
mng, V.I.Lênin còn nêu m t t m sáng v lòng trung thành vô h n v i l i ích c a giai
cp công nhân, v ng c ng s n khới tưở ản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hi i
xướng. Nh thành mững điều đó đã làm cho V.I.Lênin trở t thiên tài khoa hc, mt
lãnh t t c ki t xu a giai c ng toàn th giấp công nhân và nhân dân lao đ ế i.
2.3. S v n d ng và phát tri n sáng t o c a ch nghĩa xã hội khoa h c t sau khi
V.I.Lênin qua đời đến nay
14
Sau khi V.I.Lênin qua đời, đời s ng chính tr thế gi i ch ng ki n nhi ế u thay đổi.
Chiến tranh th gi n th hai do các th l qu ng c ế i l ế ực đế c phản độ ực đoan gây ra t
1939-1945 để li hu qu cc k khng khiếp cho nhân loi.
Trong phe đồ ết địng minh chng phát xít, Liên góp phn quy nh chm dt
chiến tranh, c u nhân lo i kh i th m h a c a ch nghĩa phát xít và tạo điều kin hình
thành h ng xã h i ch gi i, t o l i th so sánh cho l ng hòa bình, th nghĩa thế ế ực lượ
độ c lp dân tc, dân ch và ch nghĩa xã hi.
J.Xtalin kế tục là người lãnh đạo cao nh t c ng C ng s ủa Đả ản (b) Nga và sau đó
Đảng Cng sản Liên Xô, đồng thời là người ảnh hưởng l n nh i v i Qu c t ất đố ế III
cho đến năm 1943, khi G. Đi năm 1924 đến năm - -mi trp ch tch Quc tế III. T
1953, có th g c ti p v ng và phát tri n ch ọi là “Thời đoạn Xtalin” tr ế n d nghĩa xã
hi khoa h i cọc. Chính Xtalin và Đả ản Liên xô đã gắng Cng s n lý lun và tên tu a
C.Mác v i V.I.Lênin thành - c ti n, trong m “Ch nghĩa Mác Lênnin”. Trên thự y
thp k u xây d ng ch i, v i nh ng thành qu to l n nhanh bước đầ nghĩa h
chóng v nhi u m ặt để Liên xô tr thành m ột cường qu c xã h i ch nghĩa đầu tiên và
duy nh t trên toàn c u, bu gi i th a nh n và n ng. c thế i ph tr
th nêu m t cách khái quát nh ng n n ph n ánh s v n d ng, ội dung bả
phát tri n sáng t o ch i khhoa h c trong th sau Lênin: nghĩa xã h i k
- H i ngh ng C ng s n và công nhân qu c t h p t đi biểu các Đả ế ại Matxcơva
tháng 11-1957 đã tổng kết và thông qua 9 qui lu t chung c a công cu c c i t o xã h i
ch nghĩa và xây dựng ch nghĩa xã hội. M c dù, v sau do s phát tri n c a tình hình
thế gii, nh ng nh n th ức đó đã bị lch s vượt qua, song đây cũng là s phát tri n và
b sung nhi u n i dung quan tr ng cho ch i khoa h c. nghĩa xã hộ
- H i ngh i bi u c ng C ng s n công nhân qu c t đạ ủa 81 Đả ế cũng họp
Matxcơva vào tháng giêng năm 1960 đã phân tích tình hình quố ấn đềc tế và nhng v
cơ bả ới, đưa ra khái niệ ện nay”; xã địn ca thế gi m v “thời đại hi nh nhim v hàng
đầ u c ng Của các Đả ng sn và công nhân là bo v cng c hòa bình ngăn chặn
bn ph qu c hi u chiản đế ế ến phát động chi n tranh th gi i mế ế ới; tăng cường đoàn kết
phong trào c ng s u tranh cho hòa bình, dân ch ch i. H i ngh ản đấ nghĩa hộ
15
Matxcơva thông qua văn kiện: “Nhữ nghĩa đếng nhim v đấu tranh chng ch quc
trong giai đoạ ất hành độ ủa các Đản hin ti s thng nh ng c ng Cng sn, công
nhân và t t c các l ng ch qu i ngh ng ực lượ ống đế ốc”. Hộ đã khẳng định: “Hệ th
hi ch nghĩa thế gii, các lc lư ng đ u tranh ch ếng ch nghĩa đ quc nhm ci to
xã h i theo ch nh n i dung ch y ng ch nghĩa xã hội, đang quyết đị ếu, phương hướ
yếu ca những đặc điểm ch y u c phát tri n lế a s ch s cah i loài người trong
th
ời đại ngày nay”
1
.
- Sau H i ngh Matxcơva năm 1960, hoạt động lí lu n và th c tin c ng ủa các Đ
Cng sản và công nhân đượ ờng hơn trước tăng cư c. Tuy nhiên, trong phong trào cng
sn qu , trên nh ng v n c a cách m ng th gic tế ấn đề cơ bả ế i v i n t n t
nhng bất đồng và v n ti p t n ra cu u tranh gay g nh ế c di ộc đ t gi ững người
theo ch nghĩa Mác – Lênin vi nh ng ngư i theo ch nghĩa xét lại và ch nghĩa giáo
điều bit phái.
- n nh i c a th u th p niên 90 c a th k XX, do Đế ững năm cuố ập niên 80 đầ ế
nhiều tác động tiêu cc, phc tp t bên trong và bên ngoài, mô hình ca chế xã hi
ch nghĩa của Liên Đông Âu sụp đổ, h thng h i ch nghĩa tan rã, chủ
nghĩa xã hộ ứng trướ thách đòi hỏi đ c mt th i phải vượt qua.
Trên ph m vi qu c t n ra nhi u chi n d ch t n công c a các th ế, đã di ế ế thc
thù đị nghĩa hội cáo chung… Song từch, rng ch bn cht khoa hc, sáng to,
cách m nghiiax xã h i mang s c s ng c a qui lu t ti n hóa cạng và nhân văn, ch ế a
lch s p t c phát tri n mđã và sẽ tiế ục có bướ i.
Trên th gi i, sau s c a ch h i chế ụp đổ ế độ nghĩa Liên Đông Âu,
ch còn m t s nước h i ch ng ti p t c theo ch nghĩa hoặc nước xu ế
nghĩa hộ ột Đả ản lãnh đạ ững Đải, do vn m ng Cng s o. Nh ng Cng sn kiên
trì h ng Mác Lênin, ch i khoa h c, t c gi tưở nghĩa hộ ừng bướ ổn định để
cải cách, đổi m i và phát tri n.
Trung Qu c ti n hành c i cách, m t c nh ng thành t ế năm 1978 đã thu đượ
đáng ghi nhậ ễn. Đản, c v lí lun và thc ti ng Cng sn Trung Quc, t ngày thành
1
Xem http:dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/cac-ban-dang-trung-uong/books
16
lp ( i qua 3 th1 tháng 7 năm 1921) đến nay đã trả i k l n: Cách m ng, xây d ng
c i cách, m c i h i l n th XVI c ng C ng s n Trung Qu ửa. Đạ ủa Đả ốc năm
2020 đã khái quát về qtrình lãnh đạ ủa Đảng như sau: “Đả o c ng chúng ta tri qua
thi k cách mng, y dng và ci c tách; đã m ng l o nhân dân phột Đả ãnh đạ n
đấ nướ íu giành chính quyn trong c c tr thành Đả ãnh đng l o nhân dân nm ch nh
quyn trong c nước v c m quy n lâu d t m ng l o xây dà ài; đã ột Đả ãnh đạ ựng đất
nước trong điều kin chu s bao vây t bên ngoài và thc hin kinh tế kế hoch, tr
thành Đả ãnh đ ựng đất nước trong điề ắt đầng l o xây d u kin ci cách m ca (b u t
Hi ngh Trung ương 3 khó ối năm 1978) a XI cu phát trin kinh tế th trường x ã
hi ch ngh ng C ĩa’. Đả ng s n Trung Qu c trong c i c ch, m á c ng ch ửa “xây dự
nghĩa x h c s c Trung Qu m quy n khoa ã i mang đặ ốc” kiên trì phương châm: “cầ
hc, cm quy n dân ch , c m quy n theo ph p v d á luật; “tất c ì nhân dân”; “tất c a
v
ào nhân dân” và thc hin 5 nguyên tc, 5 kiên trì
1
:
Đạ i hi XIX (2017) v i ch ngh n thĩa: “Quyề ng xây dng toàn din xã h i
khá gi , gi nh th ng l i v à ĩ đại ch nghĩa x h c s c Trung Qu c th i mã ội đặ ời đạ ới”,
đã kh nh: Xây dẳng đị ng Trung Quc tr thành cưng quc hi n đ i hóa xã hi ch
ngh pvĩa x h i gi u m nh, dân ch i hã à ủ, văn minh, hà òa, tươi đẹ ào năm 2050; “Nhân
dân Trung Qu c s ng s h nh ph c v dân t được hưở ú à thịnh vượng cao hơn, c
Trung Qu
c s c t c ng quó ch đứng cao hơn, vững hơn trên trư ế”
2
.
Thc ra công cu c c i c ch m c Trung Qu c c ng c n nhi u v c n á a ũ ò ấn đề
trao đổ ãi. Song, qua 40 năm ốc đã ành nưới, bàn c thc hin, Trung Qu tr th c th
hai trên th gi i v kinh t v nhi u v , nh t l v l t qu c gia, hai ế ế à ấn đề à ý luận “Mộ
chế ng l v c n ti p t c nghiên c độ” cũ à ấn đề ế u.
1
5 kiên tr : 1) Kiên tr coi ph t tri n l nhi m v quan tr ng s m t chì ì á à ấn hưng đất nước của đảng cm
quyn, không ng u h nh kinh t ừng nâng cao năng lực điề à ế th trường x hã i ch ngh a; 2) kiên tr sĩ ì
th à ýng nht h a sữu giữ l o c ng, nhân dân lãnh đạ ủa Đả m ch d a vào pháp lu quật để n l đất
nước, không ng c phừng nâng cao năng lự át trin nn ch nh tr dân ch XHCN; 3) kiên tr a v í ì đị ch
đạo c a ch ngh a M c trong l nh v c h nh th ĩ á ĩ ì ái ý thc, không ngừng nâng cao năng lực xây d ng n n
văn hoaos tiên tiến xã hi ch ngh a; 4) kiên tr t huy r ng r i nh nh t m i nhân t t ch ĩ ì phá ã ất, đầy đủ í
cc, không ngừng nâng cao năng lực điều hòa xã hi; 5) kiên trì chính sách ngoi giao hòa bình độc
lp t c ch , không ng ng ph v i t nh h nh qu c t v x l c c công vi ừng nâng cao năng lực ó ì ì ế à ý á c
qu .c tế
2
Đại h i X Đảng C ng s n Trung Qu c v i ch đề “Quyết thng xây d ng to n di n x h i kh gi à ã ,
giành th ng l i v ĩ đại CNXH đặc sc Trung Qu c th ời đạ ới” đã ác định 8 điềi m x u làm r võ à 14 điều
kiên tr l ng g p m i v i lì à đó ó ới đố ý lu n v CNXH đặc s c Trung Quc.
17
Vit Nam, công cu i m ng Cộc đổ ới do Đả ng s n Vi t Nam kh ng vởi xướ à
lãnh đạ thu đượo t Đại hi ln th VI (1986) đã c nhng thành tu to ln có ý nghĩa
lch s. Trên tinh th n th ng v o s nh gi n “nhì à thật, đá á đúng s t, n s th ói rõ thật”
Đả ng Cng sn Vit Nam không ch thành ng trong s nghip xây dng và bo
v t qu c m c n c nh ng g à ò ó ững đó óp to l n v o kho t ng l n c a ch ngh à à ý lu ĩa
Mác Lênin:
- c l p dân t c g n li n v i ch ngh a x h i l quy lu a c ch m ng ViĐộ ĩ ã à t c á t
Nam, trong điề àu ki n thời đ i ng y nay;
- K t h p ch t ch ngay t i m i kinh t v i m i ch nh tr , lế đầu đổ ế ới đổ í ấy đổi
mi kinh t l ng i mế àm trung tâm, đồ thời đổ i t c vừng bướ chính tr m b o giị, đả
vng s nh ch ổn đị ính tr, t u ki n v ng thu n lạo điề à môi trườ ợi để đổi mi v phà át
trin kinh t , x h i; th c hi n g n ph t tri n kinh t l nhi m v trung tâm v xây ế ã á ế à à
dng Đảng l khâu then ch t và i ph t tri a l n ng tinh th n c a x há ển văn hó à n t ã i,
to ra tr c t cho s ph n nhanh v b n v ng át tri à nước ta;
- Xây d ng v ph t tri n n n kinh t ng x h i ch nghi à á ế th trường định hướ ã ã,
tăng ết đúng đắng vai trò kiến to, qun lý ca Nhà nước. Gii quy n mi quan
h gi ng, ph t tri n kinh t v i b m ti v công b ng x h i. Xây ữa tăng cườ á ế ảo đả ến độ à ã
dng ph t tri n kinh t ph i gi g n, ph t huy b n s c n t c v b o v á ế ải đi đôi vớ ì á à
môi trường sinh thái;
- t huy dân ch , xây d ng Nh c ph p quy n Vi t Nam x h i ch Phá à nướ á ã
nghĩa, đổ ừng bưới mi và hoàn thin h thng chính tr, t c xây dng và hoàn thin
nn dân ch x h i ch ngh ã ĩa b c vảo đảm toàn b quy n l c thu nhân dân;
- M r ng v ph t huy kh n k t to n dân t c, ph t huy s c m nh c à á ối đại đoà ế à á a
mi giai c p v t ng l à p nhân dân, m i th nh ph n dân t à c v tôn gi o, m i công à á
dân Vi t Nam c hay c ngo i, t o nên s ng nh t v ng thu n trong nướ nướ à th à đồ
xã h ng l c cho công cu i, xây d ng v b o v t qu i tạo độ ộc đổi m à c;
- M r ng quan h i ngo i, th c hi n h i nh p qu c t ; tranh th t đố ế ối đa sự
đồ ng tình, ng h và giúp đỡ ca nhân dân thế gi i, khai thác mi kh năng th
hp t c nh m m c tiêu xây d ng v ph t tri ng x há à á ển đất nước theo định hư ã i ch
nghĩa, kết hp s nh dân tc m c vi sc mnh thời đại;
18
- v ng v ng vai tr l o c ng C ng s n Vi t Nam Gi à tăng cườ ò ãnh đạ ủa Đả
nhân t quan tr ng h u b m th ng l i c a s nghi i m i, h i nh p v àng đầ ảo đả ệp đổ à
phát triển đất nước.
T thc ti i m ng C ng s n Vi r t ra m t s bển 30 năm đổ ới, Đả ệt Nam đã ú ài
hc ln, g p ph n ph t tri n ch nghó á ĩa xã hi khoa h c trong th i k mi:
Mt là, trong qu i m i ph i chá trỉnh đổ động, không ngng sáng tạo trên
s ki nh m c l p dân t c v nghến đị ục tiêu độ à ch ĩa x h i, v n d ng s ng t o v ã á à
phát tri n ch ngh ĩa M ng Hác Lênin, tưở Chí Minh, k a v ph t huy ế th à á
truyn th ng dân t c, ti a nhân lo i, v n d ng kinh nghi ếp thu tinh hoa văn hó m
quc tế ph hù p vi Vi t Nam.
Hai là, đổ ệt quan điểm “dân là ốc”, vìi mi phi luôn luôn quán tri g li ích ca
nhan dân, d a v o nhân dân, ph t huy vai tr l m ch , tinh th n tr ch nhi m, s à á ò à á c
sáng t o v m n l à i ng c ca nhân dân; ph c mát huy s ạnh đoàn kết toàn dân tc.
Ba là, đổ ện, đồ ớc đi phùi mi phi toàn di ng b, có hp; tôn trng quy lut
khách quan, xu t ph t t c ti n, coi tr ng t ng k t th c ti n, nghiên c u l n, á th ế ý lu
tp trung gi t ki quyế p thi, hiu qu nh ng v do ấn đề thc tiễn đặt ra.
Bn là, ph t ra l ch qu c gia dân t c lên trên h c l p t ải đặ i í ết; kiên định đ
chủ, đồ trên sỡ ình đẳng thi ch động và tích cc hi nhp quc tế b ng cùng có
li; k t hế p ph t huy s c m nh dân t c vá i s c m nh th xây d ng v b ời đại để à o
v v ng ch qu c Vi h ngh c T t Nam xã i ch ĩa.
Năm là, ph ng xuyên t i m i, t c lải thườ đổ chỉnh đốn, nâng cao năng lự ãnh
đạ độo và sc chi u c ng; xây d i ngến đấ ủa Đả ựng độ ũ cán b, nht là i ngũ cán b
cp chi c vếnợc, đ năng lự à phm ch t, ngang t m nhi m v ; nâng cao hi u l c,
hiu qu ho ng c a Nh ạt độ à nước, M t tr n T qu c, c c t c chá ch ính tr x hã i
và c h ng cha c th ính trị; tăng cường m i quan h m t thi i nhân dân. ết v
Ngoài nh ng c ng hi n v l ng C ng s n Trung Qu c v ng ế ý luận do Đả à Đả
Cng s n Vi t Nam t ng k t, ph t tri n trong công cu c c i c ch, m ế á á c i mửa, đổ i
và hi nh p, nh ng g ững đó óp c ng C ng s ng Nhân n c ch ủa Đả ản Cu Ba, Đả á
mng L o v c a phong tr o c ng s n v công nhân qu c t c ng c già à à à ế ũ ó á tr t o nên
19
s b sung, ph t tri ng k v o kho t ng l n c a ch ngh á ển đá à à ý lu ĩa M Lác ênin
trong th i mời đạ i.
3. P V A C A VI C NGHIÊN CĐI TƯNG, PHƯƠNG PHÁ NGHĨ U
CH NGH H I KHOA H C ĨA XÃ
3.1.Đ ĩi tưng nghiên cu c a Ch ngh a xã hi khoa hc
Mi khoa h u c ng nghiên cọc, như Ph.Ăngghen khẳng định, đề ó đối tượ u
riêng l ng quy lu t, t nh quy lu t thu c kh ch th nghiên c u c a n à nh í á ó. Điều đó
cũng ho n to ng v i Ch ngh a x h i khoa h c, khoa h c l y l nh v c ch nh tr à àn đú ĩ ã ĩ í
xã hi của đời sng xã hi làm khách th nghiên cu.
Cùng m t kh ch th , c c nhi u khoa h c nghiên c u. L á ó th ó ĩnh v c ch ính tr
xã hi là khách th nghiên cu ca nhiu khoa hc xã hi khác nhau. S phân bit
Ch ngh a x h i khoa h c v i c c khoa h c ch nh tr x h c h t lĩ ã á í ã ội trư ế à đối
tượng nghiên cu.
Với ch là mt trong ba b phn hp thành Ch nghĩa Mác Lênin, Ch
nghĩa x h i khoa h c, hã c thuy t chế ính tr x h i, tr c ti p nghiên c u, luã ế n
chng s m nh l c giai c p công nhân, nh u ki n, nh ch s ững điề ững con đường để
giai c p công nhân ho n th nh s m nh l ch s c a m a, d a trên n à à ình. Hơn nữ n
tng lý lun chung và phương pháp lun ca Triết hc và Kinh tế chính tr hc
mácxít, Ch nghĩa x h i khoa h c ch ra nh ng lu n cã chính tr x h i r r ng, ã õ à
trc ti p nh ng minh, kh nh s thay th t t y u c a ch ngh n ế ất để ch ẳng đị ế ế ĩa tư bả
bng c a ch ngh ĩa x h i; kh nh s m nh lã ẳng đị ch s c a giai c p công nhân; ch
ra nh ng, c c h nh th c v bi n ph n h nh c i t o x h i theo ững con đườ á ì à áp để tiế à ã
định hướ ĩa. Như vậng xã hi ch nghĩa và cng sn ch ngh y, Ch nghĩa xã hi
khoa h s p t c m t c ch lôgic tri t h c v kinh t nh tr h c m t, l s c là tiế á ế à ế chí ácxí à
biu hi n tr c ti p m ch v hi u l c ch ế ục đí à ính tr c a ch ngh ĩa M Lênin trong ác
th thc ti n. M t c ch kh i qu t c á á á ó xem: N t h c, kinh t nh tr hếu như triế ế chí c
mácxít lu n gi i v n tri t h c, kinh t h c t nh t t y u, nh ng nguyên phương diệ ế ế í ế
nhân kh ch quan, nh u ki thay th ngh n b ng ch ngh a x á ững điề ện để ế ch ĩa bả ĩ ã
hi, th c nghì ch ó Ch ĩa x hã i khoa h c l khoa h l à ọc đưa ra câu trả i cho câu h i:
20
bằng con đườ ào để ện bướ ến đóng n thc hi c chuyn bi . Nói cách khác, Ch nghĩa
xã h i l khoa h c ch à ra con đườ ện bướng thc hi c chuyn biến t ch ngh n ĩa tư bả
lên ch ngh a x h i b ng cu u tranh c ng c a giai c i s ĩ ã ộc đấ ách m ấp công nhân dư
lã đạo của đội tin phong l à Đảng C ng s n.
Như vậ ức năng giáy, Ch nghĩa xã hi khoa hc có ch c ng và hướng dn giai
cp công nhân th c hi n s m nh l ch s c a m nh trong ba th i k u tranh l ì ỳ: Đấ t
đổ í s thng tr ca giai c n, giấp sả ành ch nh quyn, thiết lp s thng tr ca giai
cp công nhân, th c hi n s nghi p c i t o v xây d ng ch ngh a x h à ĩ ã i; phát trin
ch ngh a x h i ti n lên ch ngh a c ng s n. Ch ngh a x h i khoa h c c nhiĩ ã ế ĩ ĩ ã ó m
v bản là lun ch ng m t c ch khoa h c t nh t t y u v m t lá í ế ch s s thay th ế
ca ch ngh n b ng ch ngh a x h i g n li n v i s m nh l ch s ĩa bả ĩ ã thế gii
ca giai c a v , vai tr c a qu n ch ng do giai c p l o trong ấp ng nhân, đị ò ú ãnh đạ
cu chuy chộc đấu tranh cách mng thc hin s n bi n tế ngh n, xây d ng ĩa tư bả
ch ch ngh h ĩa xã i và ngh ng s n. ĩa c
Ch ngh a x h i khoa h c lu n gi i m t c ch khoa h c v ng v ĩ ã á phương à
nhng nguyên t c c a chi c v s c; v ng v c c h ếm lượ à ách con đườ à á ình th u ức đấ
tranh c a giai c p công nhân, v vai tr , nguyên t c t c v h nh th c th ch h p ò ch à ì í
h thng chính tr c a giai c p công nhân, v nh ng ti u ki n c a công ền đề, điề
cuc c a v a x c i to x h i ch nghã ĩ à xây d ng ch ngh ĩ ã h nh ng qui lui; v ật, bướ
đi, hì ức, phương phá ội theo hướnh th p ca vic t chc xã h ng xã hi ch nghĩa; v
mi quan h g n b v ó i phong tr o gi i ph ng dân t c, phong tr o dân ch v à ó à à
phong tr o x h i ch ngh a trong qu nh c ng th gi à ã ĩ á trì ách m ế i.
Mt nhi m v c ng quan tr ù ng c a ch ngh ĩa x h i khoa h c l phê phã à án
đấ ĩu tranh bác b nhng tr ng chào lưu tưở ng c ng, chng ch ngh a xã hi, bo
v s trong s ng c a ch ngh á ĩa M Lênin v nh ng th nh qu c ch m ng x ác à à a cá ã
hi ch nghĩa.
Ph.Ăngghen, trong ãc ph ngh a xẩm “Chủ ĩ hi t không tưởng đến khoa
học” đã ọc: “Thự khái quát nhim v ca ch nghĩa xã hi khoa h c hin s nghip
gii ph ng th gió ế i y đó l s m nh là ch s c a giai c p công nhân hi i. ện đạ
Nghiên c u nh u ki n l ch s v , nghiên c u ngay ch nh b n ch t c ng điề à do đó í a
| 1/173

Preview text:

CHƯƠNG 1
NHP MÔN CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC A. MỤC ĐÍCH
1. V kiến thc: sinh viên có kiến thức cơ bản, hệ thống về sự ra đời, các giai
doạn phát triển; đối tượng, phương pháp và ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu chủ
nghĩa xã hội khoa học, một trong ba ộ
b phận hợp thành chủ nghĩa Mác- Lênin.
2. V k năng: sinh viên, khả năng luận chứng được khách thể và đối tượng
nghiên cứu của khoa học và của một vấn đề nghiên cứu; phân biệt được những vấn đề
chính trị- xã hội trong đời sống hiện thực.
3. V tư tưởng: sinh viên có thái độ tích cực với việc học tập các môn lí luận
chính trị; có niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng và sự thành công của công cuộc đổi mới
do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi x ớng ư và lãnh đạo. B. NI DUNG
1. S RA ĐỜI CA CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, Chủ
nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mác- Lê nin, luận giải từ các giác độ triết học,
kinh tế học chính trị và chính trị- xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài
người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. V.I.Lênin đã
đánh giá khái quát “Tư bản”- tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội
khoa học… những yếu tố đó nảy sinh ra chế độ tương lai”1.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hôi khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác- Lê nin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba
phần: “triết học”, “kinh tế chính trị”, “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I.Lênin, khi viết
tác phẩm “ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã khẳng định:
“Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã
taọ ra hồi thế kỉ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”2.
1 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb, Tiến bộ, M.1974, t.1, tr.226
2 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb, Tiến bộ, M.1974, t.23, tr.50 1
Trong khuôn khổ môn học này, chủ nghĩa xã hội khoa học được nghiên cứu theo nghĩa hẹp.
1.1. Hoàn cnh lch s ra đời ch nghĩa xã hội khoa hc
1.1.1. Điều kin kinh tế - xã hi
Vào những năm 40 của thế kỉ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển
mạnh mẽ tạo nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. trong tác phẩm “Tuyên
ngôn của Đảng Cộng sản”, C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá: “Giai cáp tư sản trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ đã tao ra một lực lượng sản xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của các thế hệ tr ớc
ư đây gộp lại”1. Cùng
với quá trình phát triển cả nền đại công nghiệp, sư ra đời của hai giai cấp cơ bản, đối
lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản với giai cấp công nhân.
Cũng từ đây, cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự thống trị áp bức của
giai cấp tư sản, biểu hiện về mặt xã hội của mẫu thuẫn ngày càng quyết liệt giữa lực
lượng sản xuất mang tính chấ xã hội với quan hệ sản xuất giữa trên chế độ chiếm hữu
tư nhân tư bản xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa,
phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức và quy mô rộng khắp. Phong
trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836 –
1848); Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-l -
ê di, nước Đức diễn ra năm 1844.
Đặc biệt, phong trào công nhân dệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm
1831 và năm 1834 đã có tính chất chính trị rõ nét. Nếu năm 1831, phong trào đấy
tranh của gia cấp công nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần túy có tính chất kinh
tế “sống có việc làm hay là chết trong đấu tranh” thì đến năm 1834, khẩu hiệu của
phong trào đã chuyển sang mục đích chính trị: “Cộng hòa hay là chết”.
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân
đã minh chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiên như một lực lượng chính
tri độc lập với nhũng yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và bắt đầu hướng
thẳng mũi nhọncủa cuộc đấu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự
lớn mạnh của phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân đòi hỏi một cách bức thiết
1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Mxb CTQG, Hà Nội, 1995, t.4, tr.603 2
phải có một hệ thống lý luận so đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng
của giai cấp công nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luân mới,
tiến bộ- chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.1.2. Tiền ề
đ khoa hc t nhiên và tư tư n
g lý lun
a) Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thế kỷ ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to
lớn trên lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh tạo nền tảng cho phát triển tư
duy lý luận. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học
và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Hc thuyết Tiến hóa;
định lut bo toàn và chuyển hóa năng lương, Học thuyết tế bào1. Những phát minh
này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biên chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính trị - xã hội đương thời.
b) Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có nhưng
thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà
triết học vĩ đại: Ph.Hêghen (1770-1831) và L.Phoiơbắc (1804-1872); kinh tế chính trị
học cổ điển Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa
không tưởng phê phán mà đại bểu là Xanh Ximong và R.O-en (1771-1858).
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những có những giá
trị nhất định: 1) Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức ảo
lộn, tội ác gia tăng; 2) đã ưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai; về tổ
chức sản xuất và phân phối sản phẩm xã hội; vai trò của công nghiệp và khoa học - kỹ
1 Học thuyết Tiến hóa (1859) của người Anh Charles Robert Darwin (1809-1882); Định luật Bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng (1842-1845), của người Nga Mikhail Vasilyevich
Lomonoasov(1711-1765) và ngời Đức Julius Robert Mayer (1814-1878); Học thuyết tế bào
(1838-1839) của nhà thực vật học người đức Matthias Jakob Schleiden (1804-1881) và nhà vật lý học
người Đức Thedor Schwam (1810-1882) 3
thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc; về sự
nghiệp giải phóng phụ nữ và về vai trò lịch sử của nhà nước….; 3) chính những tư
tưởng có tính phê phán và sự dấn thân trong thực tiễn của các nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng, trong chừng mực, đã thức tỉnh giải cấp công nhân và người lao động
trong cuôc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa
đầy bất công, xung đột .
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hôi chủ nghĩa không tưởng phê còn không ít
những hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và thế
giới quan của những nhà t tưởng, chẳng hạn, không phát hiện ra lực lượng xẫ hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biên pháp thực hiện cải
tạo xã hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin trong
tác phẩm “Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” đã nận xét: chỉ nghĩa
xã hội không tưởng không thể vạc ra được lối thoát thực sự. Nó không giải thích
được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản cũng không phát hiện ra được
những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực lượng xã hội
có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới. Chính vì những hạn chế ấy, mà
chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán chỉ dừng lai ở mức độ một học thuyết xã hội
chủ nghĩa không tưởng- phê phán. Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học cống
hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tương- lý luận, để C.Mác và
Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và
phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2. Vai trò của Các Mác và Phriđrích Ăngghen
Những điều kiện kinh tế- xã hội và những tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng
l luân là điều kiện cần cho một học thuyết ra đời, song điều kiện đủ để hoc thuyết
khoa học, cách mạng và sáng tạo ra đời chính là vai trò của C.Mác và Ph.Ăngghen.
C.Mác (1818-1883) và Ph.Ăngghen (1820-1895) trưởng thành ở Đc, đát nước
có nền triết học phát trển rực rỡ vỡi những thành tựu nổi bật là chủ nghĩa duy vật của
L.Phoiơbắc và phép biện chứng cua V.Ph.Hêghen. bằng trí tuệ uyên bác và sự dấn
thân trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động C.Mác 4
và Ph.Ăngghen đến với nhau, đã tiếp thu các giá trị của nền triết học cổ điển, kinh tế
chính trị học cổ điển Anh và kho tàng tri thc của nhân loại để các ông trở thành những
nhà khoa học thiên tài, những nhà cách mạng vĩ đại nhất thời đại.
1.2.1. S chuyn biến lập trường triết hc và lập trường chính tr
Thoạt đầu, khi bước vào hoạt động khoa học, C.Mác và Ph.Ăng ghen là hai
thành viên tích cực của câu lạc bộ Heeghen trẻ và chịu ảnh hưởng của quan điểm tiết
học của V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc. Với nhãn quan khoa hc uyên bác, các ông đã
sớm nhận ra những mặt tích cực và hạn chế của V.Ph.Hêghen và L.Phoiơbắc. Với
triết học của V.Ph.Hê ghen, tuy mang quan điểm duy tâm, nhưng chứa đựng “cái hạt
nhân” hợp lý của phép biện chứng, còn đối với triết học của L.Phoiơbắc, tuy mang
quan điểm siêu hình, song nội dung lại thấm nhuần quan niệm duy vật. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa “cái hat nhân hợp lý”, cải tạo và loại bỏ cải vỏ thần bí duy
tâm, siêu hình để xây dựng nên lý thuyết mới chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Với C.Mác, từ cuối năm 1843 đến 4/1844, thông qua tác phẩm “Góp phần phê
phán triết học pháp quyền của Hê ghen- Lời nói đầu (1844)”, đã thể hiện rõ sự
chuyển biến từ thế giới quan duy tâm sang thế giới duy vật, từ lập trường dân chủ
cách mạng để sáng lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Đối với Ph.Ăng ghen, từ năm 1843 với tác phẩm “Tình cảnh nước Anh”, “Lược
khảo khoa kinh tế -chính trị” đã thẻ hiện rõ sự chuyển biến từ chế giới quan duy tâm
sang thế giới quan duy vật từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường dân chủ
cách mạng sang lập trường cộng sản chủ nghĩa.
Chỉ trong một thời gian ngắn ( từ 1843-1848 ) vừa hoạt động thực tiễn, vừa
nghiên cứu khoa học, C.Mác và Ph.Ăngghen đã thể hiện quá trình chuyển biến lập
trường triết học và lập trường chính trị và từng bước củng cố, dứt khoát, kiên định,
nhất quán và vững chắc lập trường đó, mà nếu không có sự chuyển biến này thì chắc
chắn sẽ không có Chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2.2. Ba phát kiến vĩ đại của C.Mác và Ph.Ăngghen
a) Chủ nghĩa duy vật lịch sử 5
Trên cơ sở kế thừa “cái hạt nhân hợp lý" của phép biện chứng và lọc bỏ quan
điểm duy tâm, thần bí của Triết học V.Ph. Hêghen; kế thừa những giá trị duy vật và
loại bỏ quan điểm siêu hình của Triết học L.Phoiơbắc, đồng thời nghiên cứu nhiều
thành tựu khoa học tự nhiên, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy vật
biện chứng, thành tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học. Bằng phép biện chứng duy
vật, nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập chủ nghĩa duy
vật lịch sử - phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen là sự khẳng định về
mặt triết học sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.
b) Học thuyết về giá trị thặng dư
Từ việc phát hiện ra chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đi sâu
nghiên cứu nền sản xuất công nghiệp và nền kinh tế tư bản chủ nghĩa đã sáng tạo ra bộ
“Tư bản”, mà giá trị to lớn nhất của nó là “Học thuyết về giá trị thặng dư - phát kiến vĩ
đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghhen là sự khẳng định về phương diện kinh tế sự
diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
c) Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân
Trên cơ sở hai phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá
trị thặng dư, C.Mác và Ph.Ăngghen đã có phát kiến vĩ đại thứ ba, sứ mệnh lịch sử toàn
thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Với phát kiến thứ ba, những
hạn chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đã được khắc
phục một cách triệt để, đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính
trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Tuyên ngôn của Đảng Cng sản đánh dấu s ra đời ca ch nghĩa xã hội
khoa hc 6
Được sự uỷ nhiệm của những người cộng sản và công nhân quốc tế, tháng 2
năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản” do C.Mác và Ph.Ăngghen
soạn thảo được công bố trước toàn thế giới.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là tác phẩm kinh điển chủ yếu của chủ nghĩa xã
hội khoa học. Sự ra đời của tác phẩm vĩ đại này đánh dâu sự hình thành về cơ bản lý
luận của chủ nghĩa Mác bao gồm ba bộ phận hợp thành: Triết học, Kinh tế chính trị
học và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản còn là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành
động của toàn bộ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân
dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, giải phóng
loài người vĩnh viễn thoát khỏi mọi áp bức, bóc lột giai cấp, bảo đảm cho loài người
được thực sự sống trong hòa bình, tự do và hạnh phúc.
Chính Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đã nêu và phân tích một cách có hệ thống
lịch sử và lô gic hoàn chỉnh về những vấn đề cơ bản nhất, đầy đủ, xúc tích và chặt chẽ
nhất thâu tóm hầu như toàn bộ những luận điểm của chủ nghĩa xã hội khoa học; tiêu
biểu và nổi bật là những luận điểm:
- Cuộc đấu tranh của giai cấp trong lịch sử loài người đã phát triến đến một giai
đoạn mà giai cấp công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải
phóng vĩnh viễn xã hội ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu
tranh giai cấp. Song, giai cấp vô sản không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không
tổ chức ra chính đảng của giai cấp, Đảng được hình thảnh và phát triển xuất phát từ sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Lôgic phát triển tất yếu của xã hội tư sản và cũng là của thời đại tư bản chủ
nghĩa đó là sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau.
- Giai cấp công nhân, do có địa vị kinh tế - xã hội đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, đồng thời là lực lượng tiên
phong trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. 7
- Những người cộng sản trong cuộc đầu tranh chống chủ nghĩa tư bản, cần thiết
phải thiết lập sự liên minh với các lực lượng dân chủ để đánh đổ chế độ phong kiến
chuyên chế, đồng thời không quên đầu tranh cho mục tiêu cuối cùng là chủ nghĩa
cộng sản. Những người cộng sản phải tiên hành cách mạng không ngừng nhưng phải
có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiến quyết.
2. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CƠ BẢN CA CH NGHĨA XÃ HỘI KHOA HC
2.1. C.Mác và Ph.ngghen phát trin ch nghĩa xã hội khoa hc
2.1.1. Thi k t 1848 đến Công xã Pari (1871)
Đây là thời kỳ của những sự kiện của cách mạng dân chủ tự sản ở các nước Tây
Âu (1848-1852): Quốc tế I thành lập (1864); tập I bộ Tư bản của C.Mác được xuất
bản (1867). Về sự ra đời của bộ Tư bản, V.I.Lênin đã khắng định: “từ khi bộ “Tư bản"
ra đời . . . quan niệm duy vật lịch sử không còn là một giả thu ế y t nữa, mà là một
nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học; và chừng nào chúng ta chưa tìm ra
một cách nào khác để giải thích một cách khoa học sự vận hành và phát triển của một
hình thái xã hội nào đó - của chính một hình thái xã hội, chứ không phải của sinh hoạt
của một nước hay một dân tộc, hoặc thậm chí của một giai cấp nữa v.v.., thì chừng đó
quan niệm duy vật lịch sử vẫn cứ là đồng nghĩa với khoa học xã hội ”1. Bộ “Tư bản ”
là tác phẩm chủ yếu và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học”2.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm cuộc cách mạng (1848 - 1852) của giai cấp
công nhân, C.Mác và Ph.Ăngghen tiếp tục phát triển thêm nhiều nội dung của chủ
nghĩa xã hội khoa học: Tư tưởng về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, thiết lập chuyên
chính vô sản; bổ sung tư tưởng về cách mạng không ngừng bằng sự kết hợp giữa đâu
tranh của giai cấp vô sản với phong trào đấu tranh của giai cấp nông dân; tư tưởng về
xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và xem đó là
điều kiện tiên quyết bảo đảm cho cuộc cách mạng phát triển không ngừng để đi tới mục tiêu cuối cùng.
1 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb .Tiến bộ, M.1974 , t1, tr.166
2 V.1.Lênin, Toàn tập, Nxb .Tiến bộ, M.1974 , t1, tr.166 8
2.1.2. Thi k sau Công xã Pari đến 1895
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm Công xã Pari, C.Mác và Ph.Ănghen phát triển
toàn diện chủ nghĩa xã hội khoa: Bổ sung và phát triển tư tưởng đập tan bộ máy nhà
nước quan liêu, không đập tan toàn bộ bộ máy nhà nước tư sản nói chung. Đồng thời
cũng thừa nhận Công Xã Pari là một hình thái nhà nước của giai cấp công nhân, rốt cuộc, đã tìm ra.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận chứng sự ra đời, phát triển của chủ nghĩa xã hội
khoa học. Trong tác phẩm “Chống Đubrinh” (1878), Ph.Ăngghen đã luận chứng sự
phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học và đánh giá công lao của
các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng Anh, Pháp. Sau này, VILênin, trong tác phẩm
“Làm gì?” (1902) đã nhận xét: “chủ nghĩa xã hội lý luận Đức không bao giờ quên
rằng nó dựa vào Xanhximông, Phuriê và Ô-xen. Mặc dù các học thuyết của ba nhà tư
tưởng này có tính chất ảo tưởng, nhưng họ vẫn thuộc vào hàng ngũ những bậc trí tuệ
vĩ đại nhất. Họ đã tiên đoán được một cách thiên tài rất nhiều chân lý mà ngày nay
chúng ta đang chứng minh sự đúng đắn của chúng một cách khoa học ”1.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội
khoa học: “Nghiên cứu những điều kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu chính ngay bản
chất của sự biến đổi ấy và bằng cách ấy làm cho giai cấp hiện nay đang bị áp bức và
có sứ mệnh hoàn thành sự nghiệp ấy hiểu rõ được những điều kiện và bản chất của sự
nghiệp của chính họ - đó là nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học, sự thể hiện về lý
luận của phong trào vô sản”2.
C.Mác và Ph.Ăngghen yêu cầu phải tiếp tục bổ sung và phát triển chủ nghĩa xã
hội khoa học phù hợp với điều kiện lịch sử mới.
Mặc dù, với những cống hiến tuyệt vời cả về lý luận và thực tiễn, song cả C.Mác
và Ph.Ăngghen không bao giờ tự cho học thuyết của mình là một hệ thống giáo điều,
“nhất thành bất biến”, trái lại, nhiều lần hai ông đã chỉ rõ đó chỉ là những “gợi ý” cho
mọi suy nghĩ và hành động. Trong Lời nói đầu viết cho tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở
Pháp từ 1848 đến 1850 của C.Mác, Ph.Ăngghen đã thẳng thắng thừa nhận sai lầm về
1 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb .Tiến bộ, M.1975 , t6, tr.33
2 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb.CTQG, Hà Nội 1995, t.20, tr.393 9
dự báo khả năng nổ ra của những cuộc cách mạng vô sản ở châu Âu, vì lẽ “Lịch sử đã
chỉ rõ rằng trạng thái phát triển kinh tế trên lục địa lúc bấy giờ còn rất lâu mới chín
muồi để xóa bỏ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa”1. Đây cũng chính là “gợi ý”
để V.I.Lênin và các nhà tư tưởng lý luận của giai cấp công nhân sau này tiếp tục bổ
sung và phát triển phù hợp với điều kiện lịch sử mới .
Đánh giá về chủ nghĩa Mác, V.I.Lênin chỉ rõ: “Học thuyết của Mác là học
thuyết vạn năng vì nó là một học thuyết chính xác”2.
2.2. V.I.Lênin vn dng và phát trin ch nghĩa xã hội khoa học trong điều kin mi
V.I.Lênin (1870-1924) là người đã kế tục xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa
học của C.Mác và Ph.Ăngghen; tiếp tục bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo và
hiện thực hóa một cách sinh động lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời đại
mới, “Thời đại tan rã chủ nghĩa tư bản, sự sụp đổ trong nội bộ chủ nghĩa tư bản, thời
đại cách mạng cộng sản của giai cấp vô sản”3; trong điều kiện chủ nghĩa Mác đã giành
ưu thế trong phong trào công nhân quốc tế và trong thời đại Quá độ từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội .
Nếu như công lao của C.Mác và Ph.Ăngghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ
không tưởng thành khoa học thì công lao của V.I.Lênin là đã biến chủ nghĩa xã hội từ
khoa học tự lý luận thành hiện thực, được đánh dấu bằng sự ra đời của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới - Nhà nước Xô viết, năm 1917.
Những đóng góp to lớn của VILênin trong sự vận dụng sáng tạo và phát triển
chủ nghĩa xã hội khoa học có thể khái quát qua hai thời kỳ cơ bản:
2.2.1. Thi k trước Cách mạng Tháng Mười Nga
Trên cơ sở phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra
trong đời sống kinh tế - xã hội của thời kỳ trước cách mạng tháng Mười, V.I.Lênin đã
1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb.CTQG, Hà Nội, 1995, tr.22, tr.761
2 V.I.Lênin, Toàn tập, Nxb .Tiến bộ, M.1978 , t23, tr.50
3 Viện Mác - Lênin, V.I.Lênin và Quốc tế Cộng sản, Nxb, Sách chính trị, Mát-xcơ-va, 1970, Tiếng Nga,tr130 10
bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội
khoa học trên một số khía cạnh sau:
- Đấu tranh chống các trào lưu phi mác xít (chủ nghĩa dân túy tự do, phái kinh tế,
phái mác xít hợp pháp) nhằm bảo vệ chủ nghĩa Mác, mở đường cho chủ nghĩa Mác
thâm nhập mạnh mẽ vào Nga;
- Kế thừa những di sản lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen về chính đảng,
V.I.Lênin đã xây dựng lý luận về đảng cách mạng kiểu mới của giai cấp công nhân,
về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của đảng;
- Kế thừa, phát triển tư tưởng cách mạng không ngừng của C.Mác và
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã hoàn chỉnh lý luận về cách mạng xã hội chủ nghĩa và
chuyên chỉnh vô sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho
sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân
tộc, đoàn kết và liên minh của giai cấp công nhân với nông và các tâng lớp lao động
khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa với phong trào giải phóng dân tộc,…
- Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về khả năng thắng lợi của
cách mạng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở những nghiên cứu, phân tích về chủ nghĩa đế
quốc, V.I.Lênin phát hiện ra quy luật phát triển không đều về kinh tế và chính trị của
chủ nghĩa tư bản trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và đi đến kết luận: cách mng vô
sn n ra có th n ra và thng li mt s nước, thm chí một nước riêng lẻ, nơi
ch nghĩa tư bản chưa phải là phát trin nhất, nhưng khâu yếu nht trong si dây
chuyền tư bản ch nghĩa.
- V.I.Lênin đã dành nhiều tâm huyết luận giải về chuyên chính vô sản, xá định
bản chất dân chủ của chế độ chuyên chính vô sản. Chính là V.I.Lênin người đầu tiên
nói đến phạm trụ hệ thống chuyên chính vô sản, bao gồm hệ thống của Đảng
Bônsêvic lãnh đạo, Nhà nước Xô viết quản lý và tổ chức công đoàn.
- Gắn hoạt động lý luận với thực tiễn cách mạng, V.I.Lênin trực tiếp lãnh đạo
Đảng của giai cấp công nhân Nga tập hợp lực lương đấu tranh chống chế độ chuyên 11
chế Nga hoàng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động Nga.
2.2.2 Thi k sau Cách mạng Tháng Mười Nga
Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, V.I.Lênin đã viết nhiều tác phẩm quan trọng
bàn về những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới, tiêu biểu là những luận điểm:
- Chuyên chính vô sn, theo V.I.Lênin, là một hình thức nhà nước mới – nhà
nước dân chủ, dân chủ đối với những người vô sản và nói chung những người không
có của và chuyên chính đối với giai cấp tư sản. Cơ sở và nguyên tắc cao nhất của
chuyên chính vô sản là sự liên minh của giai cấp công nhân đối với giai cấp nông dân
và toàn thể nhân dân lao động cũng như các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân để thực hiện nhiệm vụ cơ bản của chuyên chính vô sản là thủ
tiêu mọi chế độ người bốc lột người, là xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- V thi k quá độ chính tr t ch nghĩa tư bản ch nghĩa lên chỉ nghĩa cộng
sn. Phê phán các quan điểm của kẻ thù xuyên tạc về bản chất của chuyên chính vô
sản chung quy chỉ là bạo lực, V.I.Lênin đã chỉ rõ: chuyên chính vô sản… không chỉ là
bạo lực đối với bọn bốc lột và cũng không phải chủ yếu là bạo lực… là việc giai cấp
công nhân đưa ra được và thực hiện được kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn so với
chủ nghĩa tư bản, đấy là nguồn sức mạnh, là điều đảm bảo cho thắng lợi hoàn toàn và
điều tất nhiên của chủ nghĩa cộng sản. V.I.Lêninđã nêu rõ: chuyên chính vô sản là
một cuộc đấu tranh kiên trì, đổ máu và không đổ máu, bạo lực và hòa bình, bằng quân
sự và bằng kinh tế, bằng giáo dục và bằng hành chính, chống những thế lực và những
tập tục của xã hội cũ.
- V chế độ dân chủ, V.I.Lênin khẳng định: chỉ có dân chủ tư sản hoặc dân chủ
xã hội chủ nghĩa, không có dân chủ thuần túy hay dân chủ nói chung. Sự khác nhau
căn bản giữa hai chế độ dân chủ này là chế độ dân chủ vô sản so với bất cứ chế độ dân
chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần; chiến quyền Xô viết so với nước cộng
hòa tư sản dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần. 12
- V ci cách hành chính b máy nhà nước sau khi đã bước vào thời kỳ xây dựng
xã hội mới, V.I.Lênin cho rằng, trước hết, phải có một đội ngũ những người cộng sản
cách mạng đã được tôi luyện và tiếp sau là phải có bộ máy nhà nước phải tinh, gọn,
không hành chính, quan liêu.
- V cương lĩnh xây dựng dng ch ngĩa xã hội ở nước Nga, V.I.Lênin đã nhiều
lần dự thảo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga và nêu ra nhiều luận điểm khoa
học độc đáo: Cần có những bước quá độ trong thời kỳ quá độ nói chung lên chủ nghĩa
xã hội; giữ vững chính quyền Xô viết thực hiện điện khí hóa toàn quốc; xã hội hóa
những tư liệu sản xuất cơ bản theo hương xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền công nghiệp
hiện đại; điện khí háo nền kinh tế quốc dân; cải tạo kinh tế tiểu nông theo những
nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; thực hiện cách mạng văn hóa… Bên cạnh đó là những
việc sử dụng rộng rãi hình thức chủ nghĩa tư bản nhà nước đề dần dần cải tiến chế độ
sỡ hữu của các nhà tư bản hạng trung và hạng nhỏ thành sở hữu công cộng. Cải tạo
nông nghiệp bằng con đườg hợp tác xã theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa; xây dựng
nền công nghiệp hiện đại và điện kí hóa là cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội; học chủ nghĩa tư bản về kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh tế, trình độ giáo dục;
sử dụng các chuyên gai tư sản; cần phải phát tiển thương nghiệp xã hội chủ nghĩa.
Đặc biệt, V.I.Lênin nhấn mạnh, trong thời lỳ quá độ lên chủ ngĩa xã hội, cần thiết phải
phát triển kinh tế nhiều thành phần.
V.I.Lênin đặc biệt coi trọng vẫn đề dân tộc trong hoàn cảnh đất nước có rất
nhiều sắc tộc. Ba nguyên tắc cơ bản trong Cương lĩnh dân tộc: Quyền bình đẳng dân
tộc; quyền dân tộc tự quyết và tình đoàn kết của gia cấp vô sản thuộc tất cả các dân
tộc. Giai cấp vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại…
Cùng với những cống hiến hết sức to lớn về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách
mạng, V.I.Lênin còn nêu một tấm sáng về lòng trung thành vô hạn với lợi ích của giai
cấp công nhân, với lý tưởng cộng sản do C.Mác, Ph.Ăngghen phát hiện và khởi
xướng. Những điều đó đã làm cho V.I.Lênin trở thành một thiên tài khoa học, một
lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
2.3. S vn dng và phát trin sáng to ca ch nghĩa xã hội khoa hc t sau khi
V.I.Lênin qua đời đến nay 13
Sau khi V.I.Lênin qua đời, đời sống chính trị thế giới chứng kiến nhiều thay đổi.
Chiến tranh thế giới lần thứ hai do các thế lực đế quốc phản động cực đoan gây ra từ
1939-1945 để lại hậu quả cực kỳ khủng khiếp cho nhân loại.
Trong phe đồng minh chống phát xít, Liên xô góp phần quyết định chấm dứt
chiến tranh, cứu nhân loại khỏi thảm họa của chủ nghĩa phát xít và tạo điều kiện hình
thành hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, tạo lợi thế so sánh cho lực lượng hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
J.Xtalin kế tục là người lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản (b) Nga và sau đó
là Đảng Cộng sản Liên Xô, đồng thời là người ảnh hưởng lớn nhất đối với Quốc tế III
cho đến năm 1943, khi G. Đi-m -
i trốp là chủ tịch Quốc tế III. Từ năm 1924 đến năm
1953, có thể gọi là “Thời đoạn Xtalin” trực tiếp vạn dụng và phát triển chủ nghĩa xã
hội khoa học. Chính Xtalin và Đảng Cộng sản Liên xô đã gắn lý luận và tên tuổi của
C.Mác với V.I.Lênin thành “Chủ nghĩa Mác - Lênnin”. Trên thực tiễn, trong mấy
thập kỷ bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, với những thành quả to lớn và nhanh
chóng về nhiều mặt để Liên xô trở thành một cường quốc xã hội chủ nghĩa đầu tiên và
duy nhất trên toàn cầu, buộc thế giới phải thừa nhận và nể trọng.
Có thể nêu một cách khái quát những nội dung cơ bản phản ánh sự vận dụng,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa xã hội khhoa học trong thời kỳ sau Lênin:
- Hội nghị đại biểu các Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế họp tại Matxcơva
tháng 11-1957 đã tổng kết và thông qua 9 qui luật chung của công cuộc cải tạo xã hội
chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mặc dù, về sau do sự phát triển của tình hình
thế giới, những nhận thức đó đã bị lịch sử vượt qua, song đây cũng là sự phát triển và
bổ sung nhiều nội dung quan trọng cho chủ nghĩa xã hội khoa học.
- Hội nghị đại biểu của 81 Đảng Cộng sản và công nhân quốc tế cũng họp ở
Matxcơva vào tháng giêng năm 1960 đã phân tích tình hình quốc tế và những vấn đề
cơ bản của thế giới, đưa ra khái niệm về “thời đại hiện nay”; xã định nhiệm vụ hàng
đầu của các Đảng Cộng sản và công nhân là bảo vệ và củng cố hòa bình ngăn chặn
bọn phản đế quốc hiếu chiến phát động chiến tranh thế giới mới; tăng cường đoàn kết
phong trào cộng sản đấu tranh cho hòa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Hội nghị 14
Matxcơva thông qua văn kiện: “Những nhiệm vụ đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
trong giai đoạn hiện tại và sự thống nhất hành động của các Đảng Cộng sản, công
nhân và tất cả các lực lượng chống đế quốc”. Hội nghị đã khẳng định: “Hệ thống xã
hội chủ nghĩa thế giới, các lực lượng ấ đ u tranh chống c ủ h nghĩa ế đ quốc nhằm cải tạo
xã hội theo chủ nghĩa xã hội, đang quyết định nội dung chủ yếu, phương hướng chủ
yếu của những đặc điểm chủ yếu của sự phát triển lịch sử của xã hội loài người trong thời đại ngày nay”1.
- Sau Hội nghị Matxcơva năm 1960, hoạt động lí luận và thực tiễn của các Đảng
Cộng sản và công nhân được tăng c ờn
ư g hơn trước. Tuy nhiên, trong phong trào cộng
sản quốc tế, trên những vấn đề cơ bản của cách mạng thế giới vẫn tồn tại
những bất đồng và vẫn tiếp tục diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt giữ những người
theo chủ nghĩa Mác – Lênin với những ng ờ
ư i theo chủ nghĩa xét lại và chủ nghĩa giáo điều biệt phái.
- Đến những năm cuối của thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, do
nhiều tác động tiêu cực, phức tạp từ bên trong và bên ngoài, mô hình của chế xã hội
chủ nghĩa của Liên xô và Đông Âu sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, chủ nghĩa xã hội ứ
đ ng trước một thử thách đòi hỏi phải vượt qua.
Trên phạm vi quốc tế, đã diễn ra nhiều chiến dịch tấn công của các thế thực
thù địch, rằng chủ nghĩa xã hội cáo chung… Song từ bản chất khoa học, sáng tạo,
cách mạng và nhân văn, chủ nghiiax xã hội mang sức sống của qui luật tiến hóa của
lịch sử đã và sẽ tiếp tục có bước phát triển mới.
Trên thế giới, sau sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên xô và Đông Âu,
chỉ còn một số nước xã hội chủ nghĩa hoặc nước có xu hướng tiếp tục theo chủ
nghĩa xã hội, do vẫn có một Đảng Cộng sản lãnh đạo. Những Đảng Cộng sản kiên
trì hệ tư tưởng Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, từng bước giữ ổn định để
cải cách, đổi mới và phát triển.
Trung Quốc tiến hành cải cách, mở từ năm 1978 đã thu được những thành tụ
đáng ghi nhận, cả về lí luận và thực tiễn. Đảng Cộng sản Trung Quốc, từ ngày thành
1 Xem http:dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/cac-ban-dang-trung-uong/books 15
lập (1 tháng 7 năm 1921) đến nay đã trải qua 3 thời kỳ lớn: Cách mạng, xây dựng
và cải cách, mở cửa. Đại hội lần thứ XVI của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm
2020 đã khái quát về quá trình lãnh đạo của Đảng như sau: “Đảng chúng ta trải qua
thời kỳ cách mạng, xây dựng và cải cách; đã từ một Đảng lãnh đạo nhân dân phấn
đấu giành chính quyền trong cả nước trở thành Đảng lãnh đạo nhân dân nắm chính
quyền trong cả nước và cầm quyền lâu dài; đã từ một Đảng lãnh đạo xây dựng đất
nước trong điều kiện chịu sự bao vây từ bên ngoài và thực hiện kinh tế kế hoạch, trở
thành Đảng lãnh đạo xây dựng đất nước trong điều kiện cải cách mở cửa (bắt đầu từ
Hội nghị Trung ương 3 khóa XI cuối năm 1978) và phát triển kinh tế thị trường xã
hội chủ nghĩa’. Đảng Cộng sản Trung Quốc trong cải cách, mở cửa “xây dựng chủ
nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc” kiên trì phương châm: “cầm quyền khoa
học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật; “tất cả vì nhân dân”; “tất cả dựa
vào nhân dân” và thực hiện 5 nguyên tắc, 5 kiên trì1:
Đại hội XIX (2017) với chủ nghĩa: “Quyền thắng xây dựng toàn diện xã hội
khá giả, giành thắng lợi vĩ đại chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới”,
đã khẳng định: Xây dựng Trung Quốc trở thành cường quốc hiện đại hóa xã hội chủ
nghĩa xã hội giàu mạnh, dân chủ, văn minh, hài hòa, tươi đẹpvào năm 2050; “Nhân
dân Trung Quốc sẽ được hưởng sự hạnh phúc và thịnh vượng cao hơn, và dân tộc
Trung Quốc sẽ có ch đứng cao hơn, vững hơn trên trường quốc tế”2.
Thực ra công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc cũng còn nhiều vấn đề cần
trao đổi, bàn cãi. Song, qua 40 năm thực hiện, Trung Quốc đã trở thành nước thứ
hai trên thế giới về kinh tế và nhiều vấn đề, nhất là về lý luận “Một quốc gia, hai
chế độ” cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
1 5 kiên trì: 1) Kiên trì coi phát triển là nhiệm vụ quan trọng số một chấn hưng đất nước của đảng cầm
quyền, không ngừng nâng cao năng lực điều hành kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; 2) kiên trì sự
thống nhất hữu cơ giữa sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân làm chủ dựa vào pháp luật để quản lý đất
nước, không ngừng nâng cao năng lực phát triển nền chính trị dân chủ XHCN; 3) kiên trì địa vị chủ
đạo của chủ nghĩa Mác trong lĩnh vực hình thái ý thức, không ngừng nâng cao năng lực xây dựng nền
văn hoaos tiên tiến xã hội chủ nghĩa; 4) kiên trì phát huy rộng rãi nhất, đầy đủ nhất mọi nhân tố tích
cực, không ngừng nâng cao năng lực điều hòa xã hội; 5) kiên trì chính sách ngoại giao hòa bình độc
lập tực chủ, không ngừng nâng cao năng lực ứng phó với tình hình quốc tế và xử lý các công việc quốc tế.
2 Đại hội X Đảng Cộng sản Trung Quốc với chủ đề “Quyết thắng xây dựng toàn diện xã hội khả giả,
giành thắng lợi vĩ đại CNXH đặc sắc Trung Quốc thời đại mới” đã xác định 8 điều làm rõ và 14 điều
kiên trì là đóng góp mới đối với lý luận về CNXH đặc sắc Trung Quốc. 16
 Việt Nam, công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo từ Đại hội lần thứ VI (1986) đã thu được những thành tựu to lớn có ý nghĩa
lịch sử. Trên tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc mà còn có những đóng góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin:
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là quy luật của cách mạng Việt
Nam, trong điều kiện thời ạ đ i ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trung tâm, đồng thời đổi mới từng bước về chính trị, đảm bảo giữ
vững sự ổn định chính trị, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để đổi mới và phát
triển kinh tế, xã hội; thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm và xây
dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội,
tạo ra trụ cột cho sự phát triển nhanh và bền vững ở nước ta;
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghiã,
tăng cường vai trò kiến tạo, quản lý của Nhà nước. Giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa tăng cường, phát triển kinh tế với bảo đảm tiến độ và công bằng xã hội. Xây
dựng phát triển kinh tế phải đi đôi với giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn thiện
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bảo đảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;
- Mở rộng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của
mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi công
dân Việt Nam ở trong nước hay ở nước ngoài, tạo nên sự thống nhất và đồng thuận
xã hội tạo động lực cho công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có thể
hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; 17
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam –
nhân tố quan trọng hàng đầu bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và phát triển đất nước.
Từ thực tiển 30 năm đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra một số bài
học lớn, góp phần phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong thời kỳ mới:
Mt là, trong quá trỉnh đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ
sở kiến định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và
phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy
truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhan dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức
sáng tạo và mọi ngồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật
khách quan, xuất phát từ thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bn là, phải đặt ra lợi ích quốc gia – dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập tự
chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sỡ bình đẳng cùng có
lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ
cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội
và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mặt thiết với nhân dân.
Ngoài những cống hiến về lý luận do Đảng Cộng sản Trung Quốc và Đảng
Cộng sản Việt Nam tổng kết, phát triển trong công cuộc cải cách, mở cửa, đổi mới
và hội nhập, những đóng góp của Đảng Cộng sản Cu Ba, Đảng Nhân dân cách
mạng Lào và của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế cũng có giá trị tạo nên 18
sự bổ sung, phát triển đáng kể vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin trong thời đại mới.
3. ĐI TƯNG, PHƯƠNG PHÁP V NGHĨA CA VIC NGHIÊN CU
CH NGHĨA XÃ HI KHOA HC
3.1.Đi tưng nghiên cu
c a Ch nghĩa xã hi khoa hc
Mọi khoa học, như Ph.Ăngghen khẳng định, đều có đối tượng nghiên cứu
riêng là những quy luật, tính quy luật thuộc khách thể nghiên cứu của nó. Điều đó
cũng hoàn toàn đúng với Chủ nghĩa xã hội khoa học, khoa học lấy lĩnh vực chính trị
– xã hội của đời sống xã hội làm khách thể nghiên cứu.
Cùng một khách thể, có thề có nhiều khoa học nghiên cứu. Lĩnh vực chính trị
– xã hội là khách thể nghiên cứu của nhiều khoa học xã hội khác nhau. Sự phân biệt
Chủ nghĩa xã hội khoa học với các khoa học chính trị – xã hội trước hết là ở đối tượng nghiên cứu.
Với tư cách là một trong ba bộ phận hợp thành Chủ nghĩa Mác – Lênin, Chủ
nghĩa xã hội khoa học, học thuyết chính trị – xã hội, trực tiếp nghiên cứu, luận
chứng sứ mệnh lịch sử củ giai cấp công nhân, những điều kiện, những con đường để
giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Hơn nữa, dựa trên nền
tảng lý luận chung và phương pháp luận của Triết học và Kinh tế chính trị học
mácxít, Chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ ra những luận cứ chính trị – xã hội rõ ràng,
trực tiếp nhất để chứng minh, khẳng định sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa tư bản
bằng của chủ nghĩa xã hội; khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; chỉ
ra những con đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo
định hướng xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Như vậy, Chủ nghĩa xã hội
khoa học là sự tiếp tục một cách lôgic triết học và kinh tế chính trị học mácxít, là sự
biều hiện trực tiếp mục đích và hiệu lực chính trị của chủ nghĩa Mác – Lênin trong
thực tiễn. Một cách khái quát có thể xem: Nếu như triết học, kinh tế chính trị học
mácxít luận giải về phương diện triết học, kinh tế học tính tất yếu, những nguyên
nhân khách quan, những điều kiện để thay thế chủ nghĩa tư bản bẳng chủ nghĩa xã
hội, thì chỉ có Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học đưa ra câu trả lời cho câu hỏi: 19
bằng con đường nào để thực hiện bước chuyển biến đó. Nói cách khác, Chủ nghĩa
xã hội là khoa học chỉ ra con đường thực hiện bước chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội bằng cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân dưới sự
lã đạo của đội tiền phong là Đảng Cộng sản.
Như vậy, Chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng giác ngộ và hướng dẫn giai
cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình trong ba thời kỳ: Đấu tranh lật
đổ sự thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền, thiết lập sự thống trị của giai
cấp công nhân, thực hiện sự nghiệp cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội; phát triển
chủ nghĩa xã hội tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Chủ nghĩa xã hội khoa học có nhiệm
vụ cơ bản là luận chứng một cách khoa học tính tất yếu về mặt lịch sử sự thay thế
của chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội gắn liền với sứ mệnh lịch sử thế giới
của giai cấp công nhân, địa vị, vai trò của quần chúng do giai cấp lãnh đạo trong
cuộc đấu tranh cách mạng thực hiện sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản, xây dựng
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Chủ nghĩa xã hội khoa học luận giải một cách khoa học về phương hướng và
những nguyên tắc của chiếm lược và sách lược; về con đường và các hình thức đấu
tranh của giai cấp công nhân, về vai trò, nguyên tắc tổ chức và hình thức thích hợp
hệ thống chính trị của giai cấp công nhân, về những tiền đề, điều kiện của công
cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về những qui luật, bước
đi, hình thức, phương pháp của việc tổ chức xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa; về
mối quan hệ gắn bó với phong trào giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và
phong trào xã hội chủ nghĩa trong quá trình cách mạng thế giới.
Một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của chủ nghĩa xã hội khoa học là phê phán
đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng, chống chủ nghĩa xã hội, bảo
vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin và những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Ph.Ăngghen, trong tác phẩm “Chủ nghĩa xã hội từ không tư tưởng đến khoa
học” đã khái quát nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học: “Thực hiện sự nghiệp
giải phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
Nghiên cứu những điều kiện lịch sử và do đó, nghiên cứu ngay chính bản chất của 20