





Preview text:
CHƯƠNG I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
I. KHÁI LƯỢC VỀ TRIẾT HỌC VÀ CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.Khái lược về Triết học 1.1.Nguồn gốc của triết học
Triết học là một loại hình nhận thức ặc thù của con người. Sự ra ời của triết học xuất phát từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn, có
nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội. -
Nguồn gốc nhận thức:Triết học ra ời khi tư duy con người ã ạt tới trình ộ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa
ểxây dựng thành học thuyết, lý luận. -
Nguồn gốc xã hội:Triết học ra ời khi nền sản xuất xã hội ạt ến một trình ộ nhất ịnh, có sự phân chia giữa lao ộng trí
ócvà lao ộng chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều ã ược trọng vọng, xã hội loài người ã phân chia giai cấp.
1.2. Khái niệm triết học
Triết học ra ời khoảng từ thế kỷ VIII ến thế kỷ VI trước Công nguyên ở cả phương Đông và phương Tây.
+ Ở phương Tây: Triết học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, Philosophy có nghĩa là yêu mến sự thông thái.
+ Ở phương Đông cổ ại:· Trong tiếng Trung Quốc, người ta dùng từ “Triết” ể chỉ quá trình truy tìm bản chất của ối tượng nhận
thức, triết học là sự hiểu biết sâu sắc của con người về thế giới.
+Ở Ấn Độ, người ta dùng thuật ngữ “Dar’sana” cũng với nghĩa là chiêm ngưỡng,cách thức, con ường tìm kiếm chân lý. —
>Như vậy, ở cả phương Đông và phương Tây, triết học ều ược hiểu hoạt ộng nhận thức có trình ộ trừu tượng hóa, khái quát
hóa, là hoạt ộng tìm hiểu khách thể ể ạt ược tri thức úng ắn.
- Theo triết học Mác - Lênin: Triết học là hệ thống các quan iểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới ó, là khoa học về những quy luật vận ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3. Vấn ề ối tượng của triết học trong lịch sử
Triết học với tính cách là hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của tồn tại xã hội và trình ộ nhận thức của con người.
Do vậy nội dung của ối tượng triết học cũng thay ổi ở các thời kỳ khác nhau:
- Thời cổ ại: Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, nó bao hàm trong nó tấtcả tri thức về các lĩnh vực mà con ngườicó
ược. Mặc dù có sự khác nhau, triết học phương Đông thiên về con người và xã hội; triết học phương Tây thiên về giới tự
nhiên nhưng ở thời kỳ này triết học vẫn ược coi là khoa học của mọi khoa học.
- Thời trung cổ: Triết học Tây Âu là nền triết học kinh viện chịu sự quy ịnh và chi phối của hệ tư tưởng Kitô giáo. Triết học
cónhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự úng ắn của Kinh Thánh.
- Thời Phục hưng ến thế kỷ XVIII: Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi ách thống trị của thần học, cùng với sự hình
thành,củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự ra ời của các khoa học chuyên ngành ã làm phá sản quan niệm coi triết
học là khoa học của các khoa học. Triết học giai oạn này i vào giải thích thế giới dựa trên tinh thần ề cao chủ nghĩa nhân ạo và
gắn với những thành tựu của khoa học tự nhiên.
- Triết học Mác – Lênin xác ịnh ối tượng nghiên cứu của mình là tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa
vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt ể; nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan và các hình thức của thế giới quan:
+Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan iểm, tình cảm,niềm tin, lý tưởng xác ịnh về thế giới và
về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xãhội và cả nhân loại) trong thế giới ó. Thế giới quan quy ịnh các nguyên tắc, thái
ộ,giá trị trong ịnh hướng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn của con người.
+Thế giới quan có cấu trúc phức tạp trong ó những yếu tố cơ bản cấu thành thế giới quan là tri thức và niềm tin, lý trí và tình cảm.
+Thế giới quan có 3 hình thức cơ bản:
•Thế giới quan huyền thoại.
•Thế giới quan tôn giáo.
•Thế giới quan triết học.
- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+ Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Trong số các loại thế giới quan, triết học bao giờ cũng là thành phần quantrọng, óng vai trò là nhân tố cốt lõi. +
Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thếgiới quan tôn giáo, thế giới quan kinh
nghiệm, thế giới quan thông thường…
+ Thế giới quan triết học quy ịnh mọi quan niệm khác của con người.
- Vai trò của thế giới quan: Thế giới quan có vai trò ặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xãhội:
+ Tất cả những vấn ề ược triết học ặt ra và tìm lời giải áp trước hết là nhữngvấn ề thuộc thế giới quan.
+ Thế giới quan là tiền ề quan trọng ể xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhânsinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng
ánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhâncũng như của từng cộng ồng xã hội nhất ịnh.
2. Vấn ề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn ề cơ bản của triết học
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới. Thế giới này vôcùng phong phú và a dạng nhưng khái quát
lại chỉ có 2 loại: hiện tượng vật chất tồn tại ộc lập với ý thức con người và những hiện tượng tinh thần, ý thức của chính
conngười. Các trường phái triết học có thể giải thích thế giới theo các cách khác nhaunhưng ều phải giải quyết một vấn ề mang
ý nghĩa nền tảng và là iểm xuất phát ểgiải quyết các vấn ề khác ó là mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là vấn ề cơ bản của triết học
- Theo Ăng ghen: “Vấn ề cơ bản lớn của mọi triết học, ặc biệt là của triết học hiện ại, là vấn ề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
- Vấn ề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi:
+ Mặt thứ nhất, giữa vật chất và ý thức: cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết ịnh cái nào?
+ Mặt thứ hai, con người có nhận thức ược thế giới hay không?
2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Khi giải quyết mặt thứ nhất vấn ề cơ bản của triết học, tức trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết ịnh cái nào? Nó chia các nhà triết học thành hai trường phái là trường phái duy vật và trường phái duy tâm.
- Những người cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết ịnh ý thức thì thuộc trường phái duy vật. Học thuyếtcủa
họ hợp lại gọi là chủ nghĩa duy vật.
- Những người cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết ịnh vật chất thì thuộc trường phái duy tâm. Học
thuyếtcủa họ hợp lại gọi là chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 loại:
Chủ nghĩa duy tâm có 2 loại:
+ Duy tâm khách quan: cho rằng có một thực thể tinh thần không những tồn tại trước, tồn tại bên ngoài, ộc lập với con
người và với thế giới vật chất mà còn sản sinh ra và quyết ịnh tất cả các quá trình của thế giới vật chất.
+ Duy tâm chủ quan: cho rằng cảm giác ý thức là cái có trước và tồn tại sẵn trong con người, trong chủ thể nhận thức, còn
các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp của các cảm giác ấy mà thôi.
2.3.Thuyết khả tri và thuyết bất khả tri
Khi giải quyết mặt thứ hai vấn ề cơ bản của triết học, tức trả lời cho câu hỏi: con người có nhận thức ược thế giới hay
không? Đã chia các học thuyết triết học thành khả tri và bất khả tri.
-Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Khẳng ịnh con người về nguyên tắc có thể hiểu ược bản chất của sự vật; những cái mà con
người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
-Thuyết bất khả tri: Con người không thể hiểu ược bản chất thật sự của ối tượng; các hiểu biết của con người về tính chất, ặc
iểm... của ối tượng dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người ồng nhất chúng với ối tượng vì nó không áng tin cậy.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
a)Phương pháp siêu hình:
-Nhận thức ối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời ối tượng khỏi các quan hệ với các ối tượng khác.
-Là phương pháp ược ưa từ toán học và vật lý học cổ iển vào các khoa học thực nghiệm và triết học.
-Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn ề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn ề về vận ộng, liên hệ.
b)Phương pháp biện chứng:
-Nhận thức ối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận ộng, phát triển.
-Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
-Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
3.2 Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử -
Phép biện chứng tự phát thời cổ ại : dựa trên trực quan, các nhà biện chứng ã thấy ược các sự vật, hiện tượng trong vũ
trụ vận ộng trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, ó chỉ là những tư tưởng trực kiến, chưa khái quát thành
thành nguyên tắc, quy luật về sự vận ộng phát triển của thế giới. -
Phép biện chứng duy tâm : ỉnh cao của hình thức này thể hiện trong triết học cổ iển Đức. Các nhà triết học cổ iển Đức
ã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Họ cho rằng thế giới hiện thực
chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý niệm nên biện chứng của họ là biện chứng duy tâm.
-Phép biện chứng duy vật: do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau ó ược V. Lênin phát triển, ã kế thừa những hạt nhân hợp lý
trong phép biện chứng duy tâm ể xây dựng nên phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối lien hệ phổ biến và
về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất, có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát
triển triết học nhân loại.
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra ời và phát triển triết học Mác - Lênin
1.1.Những iều kiện lịch sử của sự ra ời triết học Mác - Lênin
a) Điều kiện kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra ời ở Tây Âu những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ã phát
triển mạnh mẽ trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp. Sự phát triển ấy, một mặt làm thay ổi bộ mặt kinh tế xã hội,
ưa ến sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ ài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội ộc lập.
C. Mác viết: “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa ầy một thế kỷ, ã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn
và ồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại” . Mặt khác, nó ào sâu hơn nữa mâu thuẫn vốn có trong
lòng xã hội, ó là hai mâu thuẫn sau:
Một là, mâu thuẫn kinh tế giữa tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất tư nhân của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hai là, mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
—->Hai mâu thuẫn trên biểu hiện ra thành hàng loạt phong trào ấu tranh của giai cấp vô sản nhưng ều lần lượt bị thất bại.
Nguyên nhân chính dẫn ến sự thất bại của phong trào công nhân giữa thế kỷ XIX là do thiếu lý luận mang tính khoa học và Nguyê â c dẫ
ế sự t ất bạ của p o g t ào cô g â g ữa t ế ỷ à do t ếu ý uậ a g t oa ọc và
cách mạng ể ịnh hướng, soi ường. Do ó, chủ nghĩa Mác ra ời là nhằm áp ứng nhu cầu của thựctiễn cách mạng của giai cấp vô sản.
b. Nguồn gốc lý luận
- Triết học cổ iển Đức: C. Mác và Ph. Ăngghen ã kế thừa phép biện chứng, lột bỏ vỏ bọc duy tâm thần bí trong triết học của
Hêghen ể xây dựng lên phép biện chứng của mình; ồng thời khi phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen, Mác ã cải tạo và
hạn chế lịch sử của chủ nghĩa duy vật trong triết học của Phoiơbắc ể hình thành nên hệ thống triết học mới: triết học duy vật biện chứng.
- Kinh tế chính trị học cổ iển Anh: C. Mác và Ph. Ăngghen ã kế thừa những yếu tố khoa học trong lý luận về kinh tế chính trị
học của A. Xmít và Đ. Ricác ô, ồng thời xây dựng học thuyết giá trị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của giai cấp tư sản. -
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: C. Mác và Ph. Ăngghen ã kế thừa tư tưởng nhân ạo trong lý thuyết cộng sản chủ nghĩa
của H. Xanh Ximông, S. Phuriê và R.Owen, ồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học. c)Tiền ề khoa học tự nhiên
Sự ra ời của chủ nghĩa Mác - Lênin còn gắn liền với những phát minh khoa học,tiêu biểu như:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng. Phát minh khoa học này là
cơ sở ể C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng quan niệm duy vật mới, khẳng ịnh tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đacuyn: chứng minh sự phát sinh, phát triển của giới tự nhiên từ thấp ến cao.
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
Cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản ã chuyển sang giai oạn mới -chủ nghĩa ế quốc, ồng thời, khoa học tự nhiên
cũng có những phát minh quan trọng, ặc biệt là trong lĩnh vực vật lý học, iều ó òi hỏi chủ nghĩa Mác phải có sự bổ sung,phát
triển cho phù hợp với tình hình thực tiễn. V.I. Lênin ã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ này, ánh dấu bước phát triển tiếp theo của
chủ nghĩa Mác và trở thành chủ nghĩa Mác -Lênin. d. Nhân tố chủ quan trong sự ra ời triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C. Mác và Ph. Ăngghen ều tích cực tham gia hoạt ộng thực tiễn.
- C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhântrong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên ãứng
về phía giai cấp công nhân, thực hiện lý tưởng giải phóng giai cấp, con người và nhân loại nói chung.
-Xây dựng hệ thống lý luận ể cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén ể nhận thức và cải tạo thế giới.
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
-Thời kỳ 1841 - 1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ
nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản. Thời kỳ này, các ông ã viết các tác phẩm:
Các bài viết của C. Mác ăng trên báo Sông Ranh (1842 - 1843).
Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen: phê phán những quan niệm duy tâm của Hêghen (từ tháng 5 ến tháng 10/1843).
Lời nói ầu của Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (tháng 12/1843).
-Thời kỳ 1844 - 1848: Đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đây là thời kỳ C. Mác và Ph.
Ăngghen, sau khi tự giải phóng mình khỏi hệ thống triết học cũ, bắt ầu xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học
mới. Thời kỳ này, các ông ã viết các tác phẩm:
Bản thảo kinh tế - triết học (1844).
Gia ình thần thánh (1845).
Luận cương về Phoi Ơ Bắc (1845).
Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846).
Sự khốn cùng của triết học (1847).
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848).
-Thời kỳ 1848 - 1895: C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học. Đây là thời kỳ học thuyết Mác
tiếp tục ược bổ sung và phát triển toàn diện trong sự gắn bó mật thiết hơn nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân.
Bằng hoạt ộng lý luận của mình, C. Mác và Ph. Ăngghen ã ưa phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác và ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Thời kỳ này, các ông ã viết các tác phẩm:
Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1850).
Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (1851).
Ngày 18 tháng Sương Mù của Lui Bônapáctơ (1852).
Nội chiến ở Pháp (1871).
Phê phán Cương lĩnh Gôta (1875). Chống Đuyrinh (1878).
Biện chứng của tự nhiên (1773 - 1986).
Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng ến khoa học (1880).
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
-C. Mác và Ph. Ăngghen ã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm,
thần bí của phép biện chứng duy tâm Đức, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
-C. Mác và Ph. Ăngghen ã vận dụng và mở rộng quan iểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ
nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
-C. Mác và Ph. Ăngghen ã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những ặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
1.4.Giai oạn V. Lênin trong sự phát triển triết học Mác
a. Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
-Cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai oạn chủ nghĩa ế quốc:
Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản ngày càng gay gắt.
-Cuộc ấu tranh chống chủ nghĩa ế quốc tại các nước thuộc ịa diễn ra sôi nổi, trung tâm là nước Nga dưới sự lãnh ạo của Đảng
Bônsêvích ã trở thành ngọn cờ ầu của cách mạng thế giới.
-Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, một số nhà khoa học tự nhiên rơi vào tình trạng khủng hoảng về thế giới quan và bị chủ
nghĩa duy tâm lợi dụng gây ảnh hưởng ến nhận thức và hành ộng của phong trào cách mạng.
-Xuất hiện những trào lưu tư tưởng mới như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại ã xuyên
tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
b. Vai trò của V. Lênin ối với việc phát triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác
-Thời kỳ 1893 - 1907: V. Lênin bảo vệ, phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập ảng mácxít ở Nga, hướng tới cuộc cách
mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
-Thời kỳ 1907 - 1917: V. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh ạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ầu tiên trên thế giới.
-Thời kỳ 1917 - 1924: V. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc
nghiên cứu các vấn ề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
-Thời kỳ từ năm 1924 ến nay: Triết học Mác - Lênin tiếp tục ược các ảng cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
2.1.Khái niệm triết học Mác Lênin
Triết học Mác Lênin là hệ thống quan iểm biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, cách mạng giúp giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng trong nhận thức và cải tạo thế giới.
2.2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu
nhữngquy luật vận ộng, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng ối tượng của triết học và ối tượng củacác khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.2.3. Chức năng của triết học Mác - Lênin -
Chức năng thế giới quan:
+ Triết học Mác – Lênin ịnh hướng nhận thức úng ắn về thế giới và bản thân ể từ ó nhận thức úng bản chất của tự nhiên và xã
hội, giúp con người hình thành quan iểm khoa học, xác ịnh thái ộ và cách thức hoạt ộng của bản thân.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học ể ấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
+Phương pháp luận là hệ thống những quan iểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ ạo việc sử dụng các phương pháp
trong hoạt ộng nhận thức và hoạt ộng thực tiễn nhằm ạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp.
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt ộng thực tiễn.
+ Vai trò, phương pháp luận duy vật biện chứng ược thể hiện trước hết là phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học.
Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, phương pháp luận chung nhất, phổ
biến nhất cho nhận thức và hoạt ộng thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong ời sống xã hội và trong sự nghiệp ổi mới ở Việt Nam hiện nay -
Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và
thực tiễn.- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng ể phân tích xu hướng phát
triển của xã hội trong iều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại phát triển mạnh mẽ. -
Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp ổi
mớitheo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.