lOMoARcPSD| 61236129
1. Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu. (35)
- Điều kiện ra đời: sản xuất hàng hóa không xuất hiên đồng thời với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
Phân công lao động hội: phân chia lao động hội thành các ngành, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa
các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt
về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải qua trao đổi mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. - Đặc
trưng:
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa ML, lịch sử loài
người tồn tại 2 kiểu tổ chức kinh tế khác nhau tự cung tự cấp sản xuất hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra
để bán chứ không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người trực tiếp sản xuất ra
nó, tức đđáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi,
buôn bán
Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hôi.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì là sản phẩm làm ra
để cho xã hội, đáp ưng nhu cầu của người khác trong xã hội. Những với sự tách biệt
tương đối về kinh tế, lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời mang tính tư
nhân, việc sản xuất cái , thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập. nh chất
nhận thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo ML, mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và
lao động xã hội là mầm mống cho khueng hoảng nền kinh tế hàng hóa.
Mục đích của sản xuất hầng hóa là gí trị, lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng.
- Ưu thế:
Sản xuất hàng hóa sản xuất cho người khác, hội, sản xuất để bán mục tiêu
lợi nhuận, do đó tạo động lực mahj mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
Năng lực cạnh tranh: sản xuất hàng hóa tạo sự cạnh trang ngày càng gay gắt, buộc
người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất kinh doanh, phải thường
xuyên cản tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ hàng hóa và thu lợi nhuận ngày càng nhiều.
Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
Quá trình sản xuất: sản xuất hàng hóa với năng suất lao động cao, chất lượng hàng
hóa ngày càng tốt khối lượng ngày càng nhiueef, chủng loại đa dạng và phong
phú làm thị trường ngày ng mở rộng, gioa lưu kinh tế - hội giữa các vùng, miền,
địa phương và quốc tế phát triển, tại điều kiện thỏa mãn các nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng cao cũng như sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi thành
viên trong xã hội.
lOMoARcPSD| 61236129
- Ý nghĩa nghiên cứu: hiểu về quá trình ra đời của hàng hóa, từ đấy liên hệ với tình hình
nước ta nhằm làm cho nước ta ngày càng phát triển tốt hơn.
2. Hàng hóa gì? Phân tích 2 thuộc tính của ng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm mục đích
trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
(37)
Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên liệu, để sản xuất. Vật phẩm
nào cũng có một số công dụng nhất định. Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự
nhiên của vật chất quyết định. Khoa học kỹ thuật ngày cang phát triểm, người ta
càng phát hiện thêm nhiều thuộc tính mới.
Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hóa, nó không phải giá
trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho bản thân
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi – mua bán. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị
sử dụng là vaath mang giá trị trao đổi.
- Giá trị hàng hóa:
Giá trị trao đổi là 1 quan hệ số lượng, là tỷ lệ mà theo đó những giá trị sử dụng loại
này được trao dổi với giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ: 1m vải có thể được trao đổi với 1 kg thóc, là do giữa vải với thóc phải tồn tại
1 sở chung theo 1 tỷ lệ nhất định. sở chung đó không phải giá trị sử dụng
bởi giá trị sử dụng của vải và thóc khác nhau. Do đó, nếu gạt bgiá trị sử dụng
sang 1 bên, giữa chúng tồn tại 1 sở chung để sản xuất ra vải và thíc thì người
sản xuất phải hao phí lao động. Hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong
vật phẩ chính là sở chung để vải và thóc có thể trao đổi được với nhau trai đổi
theo 1 tỷ lệ nhất định giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ngoài của giá trị.
Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao
đổi sự biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị nội dung, sở của trao đổi.
Khi nào có sản xuất trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính hàng hóa:
Mặt thống nhất thể hiện chỗ: Chúng hai thuộc tính của một thực thể của một
hàng hóa thống nhất thiếu một trong hai thuộc tính đó không thành hàng hóa.
(giá trị sử dụng là cơ sở để hình thành giá trị còn giá trị là phương tiện để giá trị sử
dụng được thể hiện).
lOMoARcPSD| 61236129
dụ: nước suối, hoa quả rừng chúng những vật phẩm giá trị sử dụng nhưng
không giá trị nên không được coi hàng hóa.hay nếu một sản phẩm giá trị
nhưng không có giá trị sử dụng như máy tính vừa sản xuất ra bị lỗi.
Mặt đối lập thhiện như sau: Đối với người bán chỉ quan tâm tới giá trị của hàng
hóa (mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị thì người bán phải tạo ra một giá trị sử
dụng nào đó (phương tiện). Bởi giá trị sử dụng là vật mang trong nó giá trị trao đổi
giá trị. Còn đối với người mua họ chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa
(mục tiêu). Tuy nhiên, để được giá trị sdụng mình cần thì người mua phải trả
giá trị cho người bán (phương tiện). Như vậy, quá trình thực hiện hai thuộc tính giá
trị và giá trị sử dụng là 2 quá trình tách rời nhau, tính tách rời đó phản ánh tính mâu
thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa. Thuộc tính gtrị thực hiện trước, thực hiện
trên thị trường. Thuộc tính gtrị sử dụng được thực hiện sau, thực hiện trong tiêu
dùng.
- Việc nghiên cứu này là cơ sở để liên hệ thực tế đến các đặc điểm của hang hóa vVN; từ đó
nhận ra những hội và thách thức, những mặt của nước ta trong việc sản xuất kinh doanh,
đồng thời đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chunng trong việc
vận dụng 2 thuộc tính của hàng hóa nhằm phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó tại đk phát triển nền kinh tế nước nhà.
3. Phân tích 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa mâu thuẫn bản của nền
sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
- Lao động cụ thể lao động ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi lao động cthể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp
lao động riêng và kết cả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá tri sử dụng hàng hóa.
Lao động cụ thể tạo tạo ra 1 giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể có mục đích
riêng, công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng. Chính những cái riêng khiến
lao động cụ thể khác với những lao động kia. VD: lao động cụ thcủa người thợ
may cần nguyên vật liệu vải vóc, kim chỉ, mục đích lao động tạo ra sản phẩm
may mặc quần áo.
Lao động cụ thể phản ánh trình độ phân công lao động hội. Trong hội, mỗi
người chỉ thể đảm nhận 1 nhiệm vlao động cụ thể. Càng xuất hiện nhiều lao
động cuje thể thì phân công lao động hội hàng chi tiết, sản xuất hàng hóa càng
phát triển, xã hội càng tiến bộ.
Lao động cụ thể phạm trù vĩnh viễn. Lao động cụ thể không phụ thuộc vào bất k
hình thái kinh tế xã hội nào.
Lao động cụ thể ngày càng phòng phú đa dạng, tính chuyên môn hóa cao.
- Lao động trừu tượng lao động hội của con người không sản xuất hàng hóa không kể
đến hình thức cụ thể của nó, đó sự hao phí sưc lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Khi xét mặt lao động trừu tượng, người
ta có thể so sánh giá trị hàng hóa này với hàng hóa khác. Vd: 1 cái xe máy được bán với
lOMoARcPSD| 61236129
giá cao hơn 1 con gà vì 1 cái xe máy mất nhiều hao tổn về công sức, thần kinh để tạo ra
hơn 1 con gà.
Lao động trừu tượng là 1 phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu
không có sản xuất hang hóa, không có trao đổi thì không cần phải quy các lao động
cụ thể vềlao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng một phạm trù lịch sử
riêng có của sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử.
- Về mặt lý luận, việc nghiên cứu vấn đề này sẽ tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về
lao động sản xuất. Mác là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa. Ông gọi tính chất hai mặt đó “điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học”.
Đây sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng các học thuyết khác sau này. Bên
cạnh đó, việc phát hiện này giúp C.Mác thành công trong việc xây dựng lý luận về chất của
giá trị, lượng của giá trị, hình thái biểu hiện của giá trị, quy luật của giá trị.
- Về mặt thực tiễn, giúp giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật
chất trong hội ngày càng tăng và đi kèm với đó xu hướng giá trị của một hàng hóa giảm
xuống hoặc không đổi. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất
nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất
như thế nào, sản xuất cái việc riêng của mỗi người. Họ người sản xuất độc lập, lao
động của họ vậy tính chất nhân lao động cụ thcủa họ sẽ biểu hiện của lao
động nhân. Đồng thời, lao động của mỗi người sản xuất hàng hoá, nếu xét về mặt hao phí
sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội
thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên lao động trừu tượng là biểu
hiện của lao động xã hội
4. Phân ch mối quan hgiữa 2 thuộc tính của hàng hóa với tính 2 mặt của lao
động sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 61236129
lOMoARcPSD| 61236129
5. So sánh công thức chung của bản và công thức lưu thông hàng hóa giản đơn?
Phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên
cứu.
Trang 85
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, thì tiền được coi tiền thông thường, vận động theo
công thức H-T-H. đây, tiền tệ không phải là tư bản chỉ tiền tệ thông thường với đúng
nghĩa của nó. Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ
đó để mua hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu, mục đích tiêu dùng của mình. Hình
thức này thích hợp với nền sản xuất nhỏ. Vd: 1 anh nông dân đem 2 con bán lấy tiền để
mua cái xẻng về phục vụ việc đồng áng của mình.
- Tiền được coi là tư bản được vận động theo công thức T-H-T, tức là chuyển tiền thành hàng
hóa, rồi hàng hóa chuyển ngược lại thành tiền. Vd: bỏ tiền ra để mua hạt giống, chăm sóc 1
thời gian thu được 1 lượng quả nhất định. Lấy số quả đi bán thu được tiền nhiều hơ số vốn
bỏ ra.
- So sánh công thức lưu thông hàng hóa đơn giản H-T-H lưu thông của bản T-H-T, ta
thấy:
lOMoARcPSD| 61236129
Giống nhau: cả 2 sự vận động đều 2 giai đoạn đối lập nhau mua bán hợp
thành, trong mỗi giai đoạn đều 2 nhân tố vật chất đối diện nhau tiền hàng,
và 2 người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán.
Khác nhau:
o Khác nhau về biểu hiện bên ngoài: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng
việc bán (H — T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm
kết thúc của quá trình đều hàng hóa, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
Ngược lại, lưu thông của bản bắt đẩu bằng việc mua (T - H) kết thúc
bằng việc bán (H - T). Tiền vừa điểm xuất phát, vừa điểm kết thúc của
quá trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải là
chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
o Khác nhau về bản chất bên trong: Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn
là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi phải có giá
trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những
người trao đổi được giá trị sử dụng người đó cần đến. Còn mục đích
của lưu thông tư bản không phái là giá trsử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá
trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận
động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên
công thức vận động đầy đủ của tư bản là T - H - T, trong đó T' = T + T. Số tiền
trội hơn so với sổ tiền đã ứng ra (T), C. Mác gọi giá trị thặng dư. Số tiền
ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.
- Công thức chung của tư bản T-H-T’, t xuất hiện:
Trong lưu thông: trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra t o Trao
đổi ngang giá: chỉ sự chuyển hóa từ h-tngược lại, T-H, nhưng tiền không lớn
lên, không tăng giá trị tổng giá trị phần giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước
sau như nhau.
o Trao đổi không ngang giá: có 3 trường hợp
+ bán giá cao hơn giá thị trường nên không đem lại thặng dư
+ nhà tư bản mua hàng thấp hơn giá trị cũng không mang lại thặng dư vì khi
bán buộc phải bán thấp hơn giá trị.
+ kẻ lừa đảo trong hội bản luôn mua được với giá rẻ bán giá đắt.
Thặng người này thu được cái người khác mất đi, do đó tổng giá trị hàng
hóa trong xã hội không vì hành vi cưới đoạt của người này mà tăng lên.
Ngoài lưu thông: Nếu người trao đổi vẫn đứng 1 mình bới hàng hóa của anh ta yhif
giá trị hàng hóa không hề tăng. Nếu người sản xuất muốn tạo thêm thặng thì phải
bằng lao động của mình. Ví dụ da thuộc phải trở thành giày da, ở đó giày da có giá
trị lớn hơn da thuộc vì đã thu hút nhiều lao động trong giày da, còn gtrị
thuộc da không đổi
Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: bản không xuất hiện từ lưu thông
cũng không thể xuất hiện ngoài lưu thông, phải xuất hiện trong đồng thời
trong và không trong lưu thông.
lOMoARcPSD| 61236129
6.Sức lao động gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích 2
thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Tại sao nói hàng hóa sức lao động là hàng
hóa đặc biệt? ý nghĩa nghiên cứu.
86
- Khái niệm: Sức lao động toàn bộ các thể lực trí lực trong thân thể một con người,
trongnhân cách sinh động của con người, thể lực trí lực con người phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những vật có ích.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Thứ nhất, người sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt.
Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. a.
Giá trị hàng hoá sức lao động
- Giống như các hàng hoá khác, giá trhàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần
thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. dụ: 1 m vải = 5 kg thóc. Tức là 1 mét
vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
- Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất ra năng lực đó,
người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề.
v.v.. Ngoài ra người lao động còn phải thoả mãn những nhu cầu của bản thân. Chỉ như vậy,
thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục. Như vậy thời gian lao
động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra những liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân người công nhân
gia đình; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
- hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ
còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu
cầu về tinh thần, văn hoá...
+ Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở
từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điểu kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
- Mặc bao hàm cả yếu tố tinh thần lịch sử nhưng đối với mỗi một nước nhất định
trongmột thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động
một đại lượng nhất định, do đó thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động
do những bộ phận sau đây hợp thành:
lOMoARcPSD| 61236129
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
∙ Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
Ba là, giá trnhững tư liệu sinh hoạt vật chất tinh thần cần thiết cho cuộc sống gia đình
người công nhân.
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
- Giá trị sdụng của hàng hoá sức lao động thhiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức quá trình lao động của người công nhân. dụ: Than đá ngày xưa chỉ được
dùng làm chất đốt un, sưởi ấm), khi khoa học – kỹ thuật phát triển hơn còn được dùng
làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.
- Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình tiêu dùng hàng hoá
thông thường ở chỗ:
* Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì
cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
* Đối với hàng hsức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất
ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà
bản schiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động chất đặc
biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của
bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trthành
điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
- Hàng hóa sức lao đông được coi là hàng hóa đặc biệt vì:
+ Hàng hóa sức lao động không thể tách rời khỏi con người, phản ánh khả năng năng lực của
con người
+ Tầm quan trọng trong phát triển kinh tế: đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất kinh
tế, là nguồn gốc của giá trị sản phẩm.
+ Khả năng tạo ra giá rị sự đóng góp hội: hàng hóa sức lao động không chỉ vật chất
mà còn là nguồn tài nguyên tại ra giá trị thực sự cho xã hội.
+ Sự đóng góp tầm quan trọng cho xã hội: đóng góp 1 phần quan trọng vào sự bền vững của
xã hội, và tính độc đáo cảu hàng hóa sức lao động làm thúc đẩy tiến bộ và phát triển con người.
7.Giá trị thặng dư là gì? Tại sao nói việc nghiên cứu giá trị thặng dư được sản xuất
như thế nào vạch rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản?
- Giá trị thặng dư bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao dộng do công nhân tạo
ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. (90)
lOMoARcPSD| 61236129
- Trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư, người lao động chỉ cần 1 phần nhất định thời gian
hao phí sức lao động đã được thỉa thuận theo nguyên tắc ngang giá là đủ để bù đắp giá trị
hàng hóa sức lao động của mình. Ngoài lao động tất yếu đó, vẫn tring nguyên tắc ngang
giá đã thỏa thuận, người lao động phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa
sức lao động và sản phẩm làm ra thuộc shữu của nbản, thời gian đó thời gian lao
động thặng dư. Qua việc nghiên cứu cách thặng dư được tạo ra, ta biết được cách các nhà
bản bóc chiếm đoạt phần giá trị lao động của người làm thuê, từ đấy vạch rõ bộ mặt bóc
lột của nhà tư bản.
- Vận dụng trong việc quản các doanh nghiệp nước ta nhằm ch thích sản xuất, tăng năng
suất lao động, cải tiên stoor chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đối với quá trình phát
triển kinh tế quốc dân, việc nghiên cứu mở ra cho các nhà hoạch định chính scacsh, phương
thức làm tăng của cải vật chất, thúc đẩy phát triển kinh tế, tận dụng các nguồn lực, đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.
8.Trình bày bản chất của tư bản? Sự giống và khác nhau của tư bản bất biến và tư
bản khả biến? Phân tích vai trò khác nhau của các bộ phận bản trong qtrình
sản xuất ra giá trị thặng dư.
- Bản chất của bản giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của ng nhân làm thuê. Bản chất của bản là phản ảnh quan hệ sản xuất xã hội mà
trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra.
lOMoARcPSD| 61236129
lOMoARcPSD| 61236129
9.Tỷ suất và khối lượng thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? -
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
-
- Khối lượng thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: giá trị thặng dư tuyệt đối là gia strij thặng dư thu được
do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gia lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Về mặt kinh tế, ngày lao
động pahir dài hơn ngày lao động tất yếu, nhưng không thể vượt về thể chất tinh thần
của người lao động. Độ dài cụ thể cuat ngày lao động do đấu tranh giữa giái cấp công nhân
và tư sản.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được
nhờ rút ngắ thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động không thay đổi
hoặc thậm chó rút ngắn. Để hạ thấp được gtrị sức lao động thì phải giảm được các giá
trị tư liệu dinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao đông, do đó phải tăng năng
suất lao động trong các ngành sản xuát ra tư liệu sinh hoạt. (102)
10. Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?
Ý nghĩa nghiên cứu.
- Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Mỗi một phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ
kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Đối với sản xuất hàng hóa giản đơn, thì quy
luật kính tế cơ bản quy luật gtrị, còn quy luật kinh tế cơ bn của chnghĩa bản là quy luật
giá trị thặng dư.
Thể hiện:
+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo
ra bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa
bản - quan hệ bản bóc lột lao dộng làm thuê. Giá trị thặng do lao động không công của công
nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà sản xuất ra giá trị
thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa mục đích và động thúc đẩy sự
hoạt động của mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất
ra hàng hoá với chất lượng tốt đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà bản muốn thu được nhiều
giá trị thặng dư.
lOMoARcPSD| 61236129
+ Sản xuất ra giá trị thặng tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất bản chủ
nghĩa, còn vạch phương tiện, thủ đoạn các nhà bản sử dụng để đạt được mục đích
như tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động kéo dài ngày
lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực chất của
quy luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc
lột lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của
chủ nghĩa bản. Quy luật này quyết định toàn bộ sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một mặt nó
động lực thúc đẩy sản xuất bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng, mặt khác lại làm tăng mâu
thuẫn cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
11. Hãy phân tích bản chất của tiền dưới TBCN. Phân biệt tiền công danh nghĩa
tiền công thực tế. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tiền công thực thế trong
TBCN.
Bản chất của tiền công
- Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả ca hàng hóa
sức lao động. Là biểu hiện bên ngoài của đời sống chủ nghĩa tư bản, công nhân làm việc cho
nhà tư bản trong một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hoàn thành một
số công việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một số tiền nhất định gọi là tiền công. -
lOMoARcPSD| 61236129
-
lOMoARcPSD| 61236129
- -
lOMoARcPSD| 61236129
-
12. Phân tích thực chất, động của tich lũy bản. phân biệt ch lũy bản với
tích lũy nguyên thủy (tích lũy ban đầu) của CNTB. Phân tích các yếu tố quyết định
quy mô của tích lũy tư bản? Ý nghĩa nghiên cứu.
- Thực chất của tích lũy bản schuyển hoá một phần giá trị thặng thành
bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là
tái sảnxuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể minh hoạ tích luỹ và i sản
xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ:
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng
tất cả cho nhân, được phân thành 10m dùng để tích luvà 10m dành cho tiêu dùng nhân
của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô n xuất của
năm sau sẽ là 88c + 22v + 22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản
bất biến và tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa bản quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản
không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó phương tiện căn bản để tăng cường
bóc lộtcông nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng
làm chotư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ.
lOMoARcPSD| 61236129
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Nghiên cứu tích lũy bản cho thấy rõ hơn bản
chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của bản tích lũy giá trị thặng tư bản tích
lũy chiếm tỷ ngày càng lớn trong toàn bộ bản. CMac nói rằng, bản ứng trước chỉ
một giọt nước trong dòng sông của tích lũy thôi. Trong quá trình tái sản xuất, i
(m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong
quá khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
- Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi
giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới
người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của
công nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó
13. Tích tụ bản gì? Tập trung bản gì? Phân ch sự giống khác nhau
giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Tập trung tư bản có vai trò thế nào trong
sự phát triển của CNTB? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
- Tích tụ tư bản
+ Khải niệm: Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá
trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản. + Tích lũy tư
bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư bản.
+ Tích tụ tư bản, một mặt, yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng trong quá trình phát triển của sản xuất
bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản.
- Tập trung tư bản
+ Khái niệm: Tập trung bản sự tăng thêm, quy của tư bản biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
+ Nguyên nhân: do cạnh tranh tín dụng. Do cạnh tranh dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay
sáp nhập các tư bản cá biệt. Tín dụng bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản.
- So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản:
+ Điểm giống nhau: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.
+ Điểm khác nhau:
Một là, nguồn để tích tụ bản giá trị thặng dư, do đó tích tụ bản làm tăng quy của
bản biệt, đồng thời làm tăng quy của bản hội. Còn nguồn để tập trung tư bản những
tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt,
mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội.
lOMoARcPSD| 61236129
Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó. Nó phản ánh trực tiếp mối quan
hệ giữa tư bản và lao động: nhà bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để tăng quy mô của
tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh
tranh dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, phản ánh trực tiếp quan hcạnh
tranh trong nội bộ giai cấp các nhà bản; đồng thời cũng tác động đến mối quan hệ giữa
bản và lao động. - Vai trò của tập trung tư bản
+ Nhờ có tập trung tư bản mà có thể tổ chức được một cách rộng lớn lao động hợp tác, biến quá
trình sản xuất rời rạc, thủ ng thành quá trình sản xuất phối hợp theo quy mô lớn và được xếp
đặt một cách khoa học, xây dựng được những công trình công nghiệp lớn, sử dụng kỹ thuật
công nghệ hiện đại.
+ Tập trung tư bản không những dẫn đến sự thay đổi về lượng của tư bản, mà còn làm cho tư bản
một chất lượng mới, làm cho cấu tạo hữu của bản tăng lên. Nhờ đó năng suất lao động
tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, tập trung tư bản trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích luỹ tư
bản.
- Ý nghĩa:
- Đối với doanh nghiệp: vận dụng trong huy động sử dụng vốn 1 cách hiệu quả thận trọng
và vô cùng cần thiết. Biết cách sử dụng m=nguồn lực về nhân công và tư liệu lao động.
- Đối với nhà nước, giúp nnước đưa ra Chính sách pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra
năng lực sản xuất của 1 số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định
hướng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế hội. Đối với vốn đầu tư nước ngoài,
môi trường điều kiện kinh doanh cần được cải thiện cho doanh nghiệp. Nâng cao sức
cạnh tranh cho kinh tế việt nam, thúc đẩy sáng tạo và phát triển, ứng dụng thành tựu công
nghệ vào sản xuất.
14. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Phân tích tính
tất yếu khách quan:
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, Việt
Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi
mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất
yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại đặc điểm phát
triển của dân tộc.
- Kinh tế thị trường rất nhiều ưu việt, động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn
lực hiệu quả loài người đã đạt được so với các hình kinh tế phi thị trường, là động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các
quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ
kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành
lOMoARcPSD| 61236129
sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn còn
là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
- Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn một hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Với đặc điểm lịch scủa dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn hình kinh tế thị trường
bản chủ nghĩa, chỉ lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mới phù hợp với ý chí nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Ý nghĩa: việt nam đang ở chặng đầu trong quá trình quá độ nên chủ nghĩa xã
hội, lực lượng sản xuất còn yếu kém lạc hậu, nên sử dụng nền kinh tế thị trường định
nghĩa hội cần thiết phù hợp, nghiên cứu nhắm biết cách kích thích sản xuất,
khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất , thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo từng bước xây dựng thành công chủ nghia
xã hội.
15. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Ý nghĩa nghiên cứu?
- Hoàn thiện thchế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp. Hoàn thiện thể chể phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp.
- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường. Hoàn thiện thể chế đ
phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường.
- Hoàn thiện thchế đảy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng hệ thống chính
trị
- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vũng, tiếnbộ
và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61236129
1. Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa
của việc nghiên cứu. (35)

- Điều kiện ra đời: sản xuất hàng hóa không xuất hiên đồng thời với sự xuất hiện của xã hội
loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:
• Phân công lao động xã hội: phân chia lao động xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau.
• Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa
các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt
về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác
phải qua trao đổi mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. - Đặc trưng:
• Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa ML, lịch sử loài
người tồn tại 2 kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là tự cung tự cấp và sản xuất hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra
để bán chứ không phải để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người trực tiếp sản xuất ra
nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, buôn bán
• Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã hôi.
Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất xã hội vì là sản phẩm làm ra
để cho xã hội, đáp ưng nhu cầu của người khác trong xã hội. Những với sự tách biệt
tương đối về kinh tế, lao động của người sản xuất hàng hóa đồng thời mang tính tư
nhân, vì việc sản xuất cái gì, thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập. Tính chất
tư nhận có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu
thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. Theo ML, mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và
lao động xã hội là mầm mống cho khueng hoảng nền kinh tế hàng hóa.
• Mục đích của sản xuất hầng hóa là gí trị, lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng. - Ưu thế:
• Sản xuất hàng hóa là sản xuất cho người khác, xã hội, sản xuất để bán vì mục tiêu
lợi nhuận, do đó tạo động lực mahj mẽ thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.
• Năng lực cạnh tranh: sản xuất hàng hóa tạo sự cạnh trang ngày càng gay gắt, buộc
người sản xuất hàng hóa phải năng động trong sản xuất kinh doanh, phải thường
xuyên cản tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ hàng hóa và thu lợi nhuận ngày càng nhiều.
Cạnh tranh đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
• Quá trình sản xuất: sản xuất hàng hóa với năng suất lao động cao, chất lượng hàng
hóa ngày càng tốt và khối lượng ngày càng nhiueef, chủng loại đa dạng và phong
phú làm thị trường ngày càng mở rộng, gioa lưu kinh tế - xã hội giữa các vùng, miền,
địa phương và quốc tế phát triển, tại điều kiện thỏa mãn các nhu cầu vật chất
và tinh thần ngày càng cao cũng như sự phát triển tự do và toàn diện của mỗi thành viên trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61236129
- Ý nghĩa nghiên cứu: hiểu về quá trình ra đời của hàng hóa, từ đấy liên hệ với tình hình
nước ta nhằm làm cho nước ta ngày càng phát triển tốt hơn.
2. Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán. Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm mục đích
trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể. (37)
Thuộc tính của hàng hóa: - Giá trị sử dụng:
• Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người. Ví dụ: cơm để ăn, xe đạp để đi, máy móc, nguyên liệu, để sản xuất. Vật phẩm
nào cũng có một số công dụng nhất định. Công dụng của vật phẩm do thuộc tính tự
nhiên của vật chất quyết định. Khoa học kỹ thuật ngày cang phát triểm, người ta
càng phát hiện thêm nhiều thuộc tính mới.
• Giá trị sử dụng nói ở đây với tư cách là thuộc tính của hàng hóa, nó không phải giá
trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho bản thân
người khác, cho xã hội thông qua trao đổi – mua bán. Trong kinh tế hàng hóa, giá trị
sử dụng là vaath mang giá trị trao đổi. - Giá trị hàng hóa:
• Giá trị trao đổi là 1 quan hệ số lượng, là tỷ lệ mà theo đó những giá trị sử dụng loại
này được trao dổi với giá trị sử dụng loại khác.
• Ví dụ: 1m vải có thể được trao đổi với 1 kg thóc, là do giữa vải với thóc phải tồn tại
1 cơ sở chung theo 1 tỷ lệ nhất định. Cơ sở chung đó không phải là giá trị sử dụng
bởi giá trị sử dụng của vải và thóc là khác nhau. Do đó, nếu gạt bỏ giá trị sử dụng
sang 1 bên, giữa chúng tồn tại 1 cơ sở chung là để sản xuất ra vải và thíc thì người
sản xuất phải hao phí lao động. Hao phí lao động của người sản xuất kết tinh trong
vật phẩ chính là cơ sở chung để vải và thóc có thể trao đổi được với nhau và trai đổi
theo 1 tỷ lệ nhất định  giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ngoài của giá trị.
• Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa, còn giá trị trao
đổi là sự biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, cơ sở của trao đổi.
Khi nào có sản xuất trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm trù hàng hóa.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính hàng hóa:
• Mặt thống nhất thể hiện ở chỗ: Chúng là hai thuộc tính của một thực thể của một
hàng hóa thống nhất mà thiếu một trong hai thuộc tính đó không thành hàng hóa.
(giá trị sử dụng là cơ sở để hình thành giá trị còn giá trị là phương tiện để giá trị sử
dụng được thể hiện). lOMoAR cPSD| 61236129
Ví dụ: nước suối, hoa quả rừng chúng là những vật phẩm có giá trị sử dụng nhưng
không có giá trị nên không được coi là hàng hóa.hay nếu một sản phẩm có giá trị
nhưng không có giá trị sử dụng như máy tính vừa sản xuất ra bị lỗi.
• Mặt đối lập thể hiện như sau: Đối với người bán chỉ quan tâm tới giá trị của hàng
hóa (mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị thì người bán phải tạo ra một giá trị sử
dụng nào đó (phương tiện). Bởi giá trị sử dụng là vật mang trong nó giá trị trao đổi
và giá trị. Còn đối với người mua họ chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng của hàng hóa
(mục tiêu). Tuy nhiên, để có được giá trị sử dụng mình cần thì người mua phải trả
giá trị cho người bán (phương tiện). Như vậy, quá trình thực hiện hai thuộc tính giá
trị và giá trị sử dụng là 2 quá trình tách rời nhau, tính tách rời đó phản ánh tính mâu
thuẫn giữa 2 thuộc tính của hàng hóa. Thuộc tính giá trị thực hiện trước, thực hiện
trên thị trường. Thuộc tính giá trị sử dụng được thực hiện sau, thực hiện trong tiêu dùng.
- Việc nghiên cứu này là cơ sở để liên hệ thực tế đến các đặc điểm của hang hóa vVN; từ đó
nhận ra những cơ hội và thách thức, những mặt của nước ta trong việc sản xuất kinh doanh,
đồng thời đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chunng trong việc
vận dụng 2 thuộc tính của hàng hóa nhằm phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
từ đó tại đk phát triển nền kinh tế nước nhà.
3. Phân tích 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa và mâu thuẫn cơ bản của nền
sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.

- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên
môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp
lao động riêng và kết cả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá tri sử dụng hàng hóa.
• Lao động cụ thể tạo tạo ra 1 giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể có mục đích
riêng, công cụ lao động riêng, đối tượng lao động riêng. Chính những cái riêng khiến
lao động cụ thể khác với những lao động kia. VD: lao động cụ thể của người thợ
may cần nguyên vật liệu là vải vóc, kim chỉ, có mục đích lao động là tạo ra sản phẩm may mặc quần áo.
• Lao động cụ thể phản ánh trình độ phân công lao động xã hội. Trong xã hội, mỗi
người chỉ có thể đảm nhận 1 nhiệm vụ lao động cụ thể. Càng xuất hiện nhiều lao
động cuje thể thì phân công lao động xã hội hàng chi tiết, sản xuất hàng hóa càng
phát triển, xã hội càng tiến bộ.
• Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn. Lao động cụ thể không phụ thuộc vào bất kỳ
hình thái kinh tế xã hội nào.
• Lao động cụ thể ngày càng phòng phú đa dạng, tính chuyên môn hóa cao.
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của con người không sản xuất hàng hóa không kể
đến hình thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sưc lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
• Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Khi xét mặt lao động trừu tượng, người
ta có thể so sánh giá trị hàng hóa này với hàng hóa khác. Vd: 1 cái xe máy được bán với lOMoAR cPSD| 61236129
giá cao hơn 1 con gà vì 1 cái xe máy mất nhiều hao tổn về công sức, thần kinh để tạo ra hơn 1 con gà.
• Lao động trừu tượng là 1 phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu
không có sản xuất hang hóa, không có trao đổi thì không cần phải quy các lao động
cụ thể vềlao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử
riêng có của sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử.
- Về mặt lý luận, việc nghiên cứu vấn đề này sẽ tạo lập cơ sở khoa học thực sự cho lý luận về
lao động sản xuất. Mác là người đầu tiên phát hiện tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa. Ông gọi tính chất hai mặt đó là “điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học”.
Đây là cơ sở khoa học cho học thuyết giá trị thặng dư và các học thuyết khác sau này. Bên
cạnh đó, việc phát hiện này giúp C.Mác thành công trong việc xây dựng lý luận về chất của
giá trị, lượng của giá trị, hình thái biểu hiện của giá trị, quy luật của giá trị.
- Về mặt thực tiễn, giúp giải thích hiện tượng phức tạp trong thực tế: Khối lượng của cải vật
chất trong xã hội ngày càng tăng và đi kèm với đó là xu hướng giá trị của một hàng hóa giảm
xuống hoặc không đổi. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất
như thế nào, sản xuất cái gì là việc riêng của mỗi người. Họ là người sản xuất độc lập, lao
động của họ vì vậy có tính chất tư nhân và lao động cụ thể của họ sẽ là biểu hiện của lao
động tư nhân. Đồng thời, lao động của mỗi người sản xuất hàng hoá, nếu xét về mặt hao phí
sức lực nói chung, tức lao động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội
thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội, nên lao động trừu tượng là biểu
hiện của lao động xã hội
4. Phân tích mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa với tính 2 mặt của lao
động sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 61236129 lOMoAR cPSD| 61236129
5. So sánh công thức chung của tư bản và công thức lưu thông hàng hóa giản đơn?
Phân tích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Trang 85
- Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, thì tiền được coi là tiền thông thường, vận động theo
công thức H-T-H. Ở đây, tiền tệ không phải là tư bản mà chỉ là tiền tệ thông thường với đúng
nghĩa của nó. Người sản xuất hàng hóa bán hàng hóa của mình lấy tiền tệ, rồi lại dùng tiền tệ
đó để mua hàng hóa khác phục vụ cho những nhu cầu, mục đích tiêu dùng của mình. Hình
thức này thích hợp với nền sản xuất nhỏ. Vd: 1 anh nông dân đem 2 con gà bán lấy tiền để
mua cái xẻng về phục vụ việc đồng áng của mình.
- Tiền được coi là tư bản được vận động theo công thức T-H-T, tức là chuyển tiền thành hàng
hóa, rồi hàng hóa chuyển ngược lại thành tiền. Vd: bỏ tiền ra để mua hạt giống, chăm sóc 1
thời gian thu được 1 lượng quả nhất định. Lấy số quả đi bán thu được tiền nhiều hơ số vốn bỏ ra.
- So sánh công thức lưu thông hàng hóa đơn giản H-T-H và lưu thông của tư bản T-H-T, ta thấy: lOMoAR cPSD| 61236129
• Giống nhau: cả 2 sự vận động đều có 2 giai đoạn đối lập nhau là mua bán và hợp
thành, trong mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng,
và 2 người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. • Khác nhau:
o Khác nhau về biểu hiện bên ngoài: Lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng
việc bán (H — T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm
kết thúc của quá trình đều là hàng hóa, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian.
Ngược lại, lưu thông của tư bản bắt đẩu bằng việc mua (T - H) và kết thúc
bằng việc bán (H - T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của
quá trình, còn hàng hóa chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải là
chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.
o Khác nhau về bản chất bên trong: Mục đích của lưu thông hàng hóa giản đơn
là giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu, nên các hàng hóa trao đổi phải có giá
trị sử dụng khác nhau. Sự vận động sẽ kết thúc ở giai đoạn thứ hai, khi những
người trao đổi có được giá trị sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích
của lưu thông tư bản không phái là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá
trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận
động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên
công thức vận động đầy đủ của tư bản là T - H - T, trong đó T' = T + T. Số tiền
trội hơn so với sổ tiền đã ứng ra (T), C. Mác gọi là giá trị thặng dư. Số tiền
ứng ra ban đầu đã chuyển hóa thành tư bản.
- Công thức chung của tư bản T-H-T’, t xuất hiện:
• Trong lưu thông: trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không tạo ra t o Trao
đổi ngang giá: chỉ là sự chuyển hóa từ h-t và ngược lại, T-H, nhưng tiền không lớn
lên, không tăng giá trị tổng giá trị và phần giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước sau như nhau.
o Trao đổi không ngang giá: có 3 trường hợp
+ bán giá cao hơn giá thị trường nên không đem lại thặng dư
+ nhà tư bản mua hàng thấp hơn giá trị cũng không mang lại thặng dư vì khi
bán buộc phải bán thấp hơn giá trị.
+ kẻ lừa đảo trong xã hội tư bản luôn mua được với giá rẻ và bán giá đắt.
Thặng dư người này thu được là cái người khác mất đi, do đó tổng giá trị hàng
hóa trong xã hội không vì hành vi cưới đoạt của người này mà tăng lên.
• Ngoài lưu thông: Nếu người trao đổi vẫn đứng 1 mình bới hàng hóa của anh ta yhif
giá trị hàng hóa không hề tăng. Nếu người sản xuất muốn tạo thêm thặng dư thì phải
bằng lao động của mình. Ví dụ da thuộc phải trở thành giày da, ở đó giày da có giá
trị lớn hơn da thuộc vì nó đã thu hút nhiều lao động và trong giày da, còn giá trị thuộc da không đổi
 Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản: tư bản không xuất hiện từ lưu thông
và cũng không thể xuất hiện ngoài lưu thông, nó phải xuất hiện trong đồng thời
trong và không trong lưu thông. lOMoAR cPSD| 61236129
6.Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích 2
thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Tại sao nói hàng hóa sức lao động là hàng
hóa đặc biệt? ý nghĩa nghiên cứu.
86
- Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người,
trongnhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt
động để sản xuất ra những vật có ích.
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt.
Họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống. a.
Giá trị hàng hoá sức lao động
- Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần
thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Ví dụ: 1 m vải = 5 kg thóc. Tức là 1 mét
vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
- Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất ra năng lực đó,
người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định để mặc, ở, học nghề.
v.v.. Ngoài ra người lao động còn phải thoả mãn những nhu cầu của bản thân. Chỉ có như vậy,
thì sức lao động mới được sản xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục. Như vậy thời gian lao
động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân người công nhân và
gia đình; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
- Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó
còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu
cầu về tinh thần, văn hoá...
+ Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở
từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điểu kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
- Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một nước nhất định và
trongmột thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động
là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hoá sức lao động
do những bộ phận sau đây hợp thành: lOMoAR cPSD| 61236129
∙ Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức
lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
∙ Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
∙ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho cuộc sống gia đình người công nhân.
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình lao động của người công nhân. Ví dụ: Than đá ngày xưa chỉ được
dùng làm chất đốt (đun, sưởi ấm), khi khoa học – kỹ thuật phát triển hơn nó còn được dùng
làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.
- Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình tiêu dùng hàng hoá thông thường ở chỗ: *
Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì
cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian. *
Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất
ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có chất đặc
biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của
tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành
điều kiện để tiền tệ chuyển hóa thành tư bản.
- Hàng hóa sức lao đông được coi là hàng hóa đặc biệt vì:
+ Hàng hóa sức lao động không thể tách rời khỏi con người, phản ánh khả năng năng lực của con người
+ Tầm quan trọng trong phát triển kinh tế: đóng vai trò quyết định trong quá trình sản xuất kinh
tế, là nguồn gốc của giá trị sản phẩm.
+ Khả năng tạo ra giá rị và sự đóng góp xã hội: hàng hóa sức lao động không chỉ có vật chất
mà còn là nguồn tài nguyên tại ra giá trị thực sự cho xã hội.
+ Sự đóng góp tầm quan trọng cho xã hội: đóng góp 1 phần quan trọng vào sự bền vững của
xã hội, và tính độc đáo cảu hàng hóa sức lao động làm thúc đẩy tiến bộ và phát triển con người.
7.Giá trị thặng dư là gì? Tại sao nói việc nghiên cứu giá trị thặng dư được sản xuất
như thế nào vạch rõ bản chất bóc lột của nhà tư bản?
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao dộng do công nhân tạo
ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. (90) lOMoAR cPSD| 61236129
- Trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư, người lao động chỉ cần 1 phần nhất định thời gian
hao phí sức lao động đã được thỉa thuận theo nguyên tắc ngang giá là đủ để bù đắp giá trị
hàng hóa sức lao động của mình. Ngoài lao động tất yếu đó, vẫn tring nguyên tắc ngang
giá đã thỏa thuận, người lao động phải làm việc trong sự quản lý của người mua hàng hóa
sức lao động và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời gian đó là thời gian lao
động thặng dư. Qua việc nghiên cứu cách thặng dư được tạo ra, ta biết được cách các nhà
tư bản bóc chiếm đoạt phần giá trị lao động của người làm thuê, từ đấy vạch rõ bộ mặt bóc lột của nhà tư bản.
- Vận dụng trong việc quản lý các doanh nghiệp nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng năng
suất lao động, cải tiên stoor chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất. Đối với quá trình phát
triển kinh tế quốc dân, việc nghiên cứu mở ra cho các nhà hoạch định chính scacsh, phương
thức làm tăng của cải vật chất, thúc đẩy phát triển kinh tế, tận dụng các nguồn lực, đẩy
mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa.
8.Trình bày bản chất của tư bản? Sự giống và khác nhau của tư bản bất biến và tư
bản khả biến? Phân tích vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất ra giá trị thặng dư.

- Bản chất của tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của công nhân làm thuê. Bản chất của tư bản là phản ảnh quan hệ sản xuất xã hội mà
trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra. lOMoAR cPSD| 61236129 lOMoAR cPSD| 61236129
9.Tỷ suất và khối lượng thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? -
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến -
- Khối lượng thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: giá trị thặng dư tuyệt đối là gia strij thặng dư thu được
do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gia lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Về mặt kinh tế, ngày lao
động pahir dài hơn ngày lao động tất yếu, nhưng không thể vượt về thể chất và tinh thần
của người lao động. Độ dài cụ thể cuat ngày lao động do đấu tranh giữa giái cấp công nhân và tư sản.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được
nhờ rút ngắ thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động không thay đổi
hoặc thậm chó rút ngắn. Để hạ thấp được giá trị sức lao động thì phải giảm được các giá
trị tư liệu dinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao đông, do đó phải tăng năng
suất lao động trong các ngành sản xuát ra tư liệu sinh hoạt. (102)
10. Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư là quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?
Ý nghĩa nghiên cứu.
- Sản xuất giá trị thặng dư - Quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản
Mỗi một phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ
kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Đối với sản xuất hàng hóa giản đơn, thì quy
luật kính tế cơ bản là quy luật giá trị, còn quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là quy luật giá trị thặng dư. Thể hiện:
+ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư
bản - quan hệ tư bản bóc lột lao dộng làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của công
nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu của các nhà tư bản.
+ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị
thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị thặng dư tối đa là mục đích và động cơ thúc đẩy sự
hoạt động của mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư bản. Nhà tư bản cố gắng sản xuất
ra hàng hoá với chất lượng tốt đi chăng nữa, thì đó cũng chỉ vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 61236129
+ Sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa, mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn mà các nhà tư bản sử dụng để đạt được mục đích
như tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động và kéo dài ngày
lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.
Như vậy, quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Thực chất của
quy luật này là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc
lột lao động làm thuê. Quy luật giá trị thặng dư ra đời và tồn tại cùng với sự ra đời và tồn tại của
chủ nghĩa tư bản. Quy luật này quyết định toàn bộ sự vận động của chủ nghĩa tư bản, một mặt nó
là động lực thúc đẩy sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển nhanh chóng, mặt khác lại làm tăng mâu
thuẫn cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
11. Hãy phân tích bản chất của tiền dưới TBCN. Phân biệt tiền công danh nghĩa và
tiền công thực tế. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tiền công thực thế trong TBCN.
Bản chất của tiền công
- Tiền công là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa sức lao động, là giá cả của hàng hóa
sức lao động. Là biểu hiện bên ngoài của đời sống chủ nghĩa tư bản, công nhân làm việc cho
nhà tư bản trong một thời gian nhất định, sản xuất ra một lượng hàng hóa hay hoàn thành một
số công việc nào đó thì nhà tư bản trả cho công nhân một số tiền nhất định gọi là tiền công. - lOMoAR cPSD| 61236129 - lOMoAR cPSD| 61236129 - - lOMoAR cPSD| 61236129 -
12. Phân tích thực chất, động cơ của tich lũy tư bản. phân biệt tích lũy tư bản với
tích lũy nguyên thủy (tích lũy ban đầu) của CNTB. Phân tích các yếu tố quyết định
quy mô của tích lũy tư bản? Ý nghĩa nghiên cứu.

- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hoá một phần giá trị thặng dư thành tư
bản, hay là quá trình tư bản hoá giá trị thặng dư. Nói một cách cụ thể, tích luỹ tư bản là
tái sảnxuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Có thể minh hoạ tích luỹ và tái sản
xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa bằng ví dụ:
Năm thứ nhất quy mô sản xuất là 80c + 20v + 20m. Giả định 20m không bị nhà tư bản tiêu dùng
tất cả cho cá nhân, mà được phân thành 10m dùng để tích luỹ và 10m dành cho tiêu dùng cá nhân
của nhà tư bản. Phần 10m dùng để lích luỹ được phân thành 8c + 2v, khi đó quy mô sàn xuất của
năm sau sẽ là 88c + 22v + 22m (nếu m’ vẫn như cũ). Như vậy, vào năm thứ hai, quy mô tư bản
bất biến và tư bản khả biến đều tăng lên, giá trị thặng dư cũng lăng lên tương ứng.
- Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của
chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản
không ngừng tích lũy để mở rộng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường
bóc lộtcông nhân làm thuê. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng
làm chotư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ. lOMoAR cPSD| 61236129
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản
chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích
lũy chiếm tỷ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. CMac nói rằng, tư bản ứng trước chỉ
là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá trình tái sản xuất, lãi
(m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao động của công nhân trong
quá khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người công nhân.
- Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản đơn, sự trao đổi
giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá về cơ bản không dẫn tới
người này chiếm đoạt lao động không công của người kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt một phần lao động của
công nhân mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công đó
13. Tích tụ tư bản là gì? Tập trung tư bản là gì? Phân tích sự giống và khác nhau
giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Tập trung tư bản có vai trò thế nào trong
sự phát triển của CNTB? Ý nghĩa của việc nghiên cứu?
- Tích tụ tư bản
+ Khải niệm: Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá
trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản. + Tích lũy tư
bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư bản.
+ Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư
bản chủ nghĩa tạo khả năng hiện thực cho tích tụ tư bản. - Tập trung tư bản
+ Khái niệm: Tập trung tư bản là sự tăng thêm, quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất
những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
+ Nguyên nhân: do cạnh tranh và tín dụng. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay
sáp nhập các tư bản cá biệt. Tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền
nhàn rỗi trong xã hội vào tay các nhà tư bản.
- So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản:
+ Điểm giống nhau: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. + Điểm khác nhau:
Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư
bản cá biệt, đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là những
tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt,
mà không làm tăng quy mô của tư bản xã hội. lOMoAR cPSD| 61236129
Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó. Nó phản ánh trực tiếp mối quan
hệ giữa tư bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để tăng quy mô của
tích tụ tư bản. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh
tranh mà dẫn đến sự liên kết hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh
tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản; đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư
bản và lao động. - Vai trò của tập trung tư bản
+ Nhờ có tập trung tư bản mà có thể tổ chức được một cách rộng lớn lao động hợp tác, biến quá
trình sản xuất rời rạc, thủ công thành quá trình sản xuất phối hợp theo quy mô lớn và được xếp
đặt một cách khoa học, xây dựng được những công trình công nghiệp lớn, sử dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
+ Tập trung tư bản không những dẫn đến sự thay đổi về lượng của tư bản, mà còn làm cho tư bản
có một chất lượng mới, làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên. Nhờ đó năng suất lao động
tăng lên nhanh chóng. Chính vì vậy, tập trung tư bản trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích luỹ tư bản. - Ý nghĩa:
- Đối với doanh nghiệp: vận dụng trong huy động và sử dụng vốn 1 cách hiệu quả thận trọng
và vô cùng cần thiết. Biết cách sử dụng m=nguồn lực về nhân công và tư liệu lao động.
- Đối với nhà nước, giúp nhà nước đưa ra Chính sách pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra
năng lực sản xuất của 1 số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng định
hướng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Đối với vốn đầu tư nước ngoài,
môi trường và điều kiện kinh doanh cần được cải thiện cho doanh nghiệp. Nâng cao sức
cạnh tranh cho kinh tế việt nam, thúc đẩy sáng tạo và phát triển, ứng dụng thành tựu công nghệ vào sản xuất.
14. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ý nghĩa của việc nghiên cứu. Phân tích tính tất yếu khách quan: -
Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của
khách quan. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt
Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi
mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất
yếu hình thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc. -
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn
lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động
lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các
quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ
kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành lOMoAR cPSD| 61236129
sản phẩm. Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn mà còn
là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN. -
Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường
tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -
Ý nghĩa: việt nam đang ở chặng đầu trong quá trình quá độ nên chủ nghĩa xã
hội, lực lượng sản xuất còn yếu kém lạc hậu, nên sử dụng nền kinh tế thị trường định
nghĩa xã hội là cần thiết và phù hợp, nghiên cứu nhắm biết cách kích thích sản xuất,
khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất , thúc
đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo từng bước xây dựng thành công chủ nghia xã hội.
15. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam? Ý nghĩa nghiên cứu?
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp. Hoàn thiện thể chể phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường. Hoàn thiện thể chế để
phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường.
- Hoàn thiện thể chế đảy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính trị
- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vũng, tiếnbộ
và công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập quốc tế.