




Preview text:
5. Cặp phạm trù Nội dung và Hình thức, ý nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm nội dung và hình thức:
1. Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các
đặc trưng, các quá trình tạp nên sự vật, hiện tượng.
2. Hình thức là phạm trù dùng để biểu thị phương thức tồn tại và phát triển của
sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố trong
sự vật đó, là cách thức tổ chức và kết cấu của sự vật.
3. VD: trong 1 tác phẩm văn học:
• Nội dung: chủ đề cuộc sống mà tác phẩm phản ánh ( mâu thuẫn xã hội, chủ đề tư tưởng …)
• Hình thức: phương pháp miêu tả, ngôn ngữ, kết cấu tác phẩm… -Quan hệ
biện chứng giữa nội dung và hình thức:
1. Nội dung và hình thức thống nhất với nhau, song sự thống nhất bao hàm sự khác biệt.
VD: công cụ thủ công => sản xuất cá nhân, song tổ chức khác nhau.
2. Nội dung quyết định hình thức trong quá trình phát triển của sự vật.
VD: công cụ thủ công (nội dung) => sở hữu tư nhân nhỏ về TLSX.
3. Hình thức có tác động trở lại nội dung.
VD: Quản lý theo hình thức kinh tế hộ gia đình và phân phối chủ yếu là hiện
vật, trực tiếp, tự cấp tự túc, phù hợp với trình độ LLSX thủ công, quy mô không lớn.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
1. Không được tách rời, tuyệt đối hóa nội dung và hình thức. Chống chủ nghĩa hình thức.
2. Để nhận thức và cải tạo sự vật, phải căn cứ vào nội dung. Phải thường xuyên
đối chiếu giữa nội dung với hình thức để tạo điều kiện cho hình thức phù hợp
với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển.
6. Nội dung quy luật Lượng- Chất, ý nghĩa phươn pháp luận.
- Khái niệm về Chất và Lượng:
1. Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho
sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
Chất của sự vật, hiện tượng được xác định bởi: Các thuộc tính khách quan và
cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật) VD:
Nước: Không màu, không mùi, không vị, có thể hòa tan muối…
2. Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình vận
động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, mức độ,...
VD: Mỗi phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử Hydro và 1 nguyên tử Oxy
-Mối quan hệ giữa Chất và Lượng:
Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất:
• Chất và lượng thống nhất với nhau trong một sự vật, chất có tính ổn định hơn lượng.
Lượng biến đổi dần dần trong một giới hạn nhất định chưa làm chất đổi =>
ĐỘ ( là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay
đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật ấy)
• Lượng biến đổi vượt quá độ làm chất của sự vật thay đổi => Khái niệm “điểm
nút”, “bước nhảy”.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay
đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự
vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
• VD: H2O biến đổi chất (trạng thái) dưới sự biến đổi của lượng ( nhiệt độ ) Những
thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
• Chất tạo điều kiện cho lượng biến đổi. Khi chất mới ra đời làm lượng của sự vật
thay đổi với quy mô, tốc độ, nhịp điệu khác đi. -Ý nghĩa phương pháp luận
1. Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, không được nóng vội.
2. Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan
của sự vận động của sự vật, hiện tượng, tránh bảo thủ, thụ động.
3. Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong
lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
4. Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật,
hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
7. Quan điểm của CNDVBC về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhậnthức. -Khái niệm thực tiễn :
Theo quan niệm của Triết học Mác- Lê-nin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật
chất,cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
-Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
1. Là hoạt động vật chất, cảm tính.
2. Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội.
3. Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
-Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản:
1. Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội.
2. Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế- xã hội.
3. Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý.
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất.
-Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức.
• Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người.
• Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
2. Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
• Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn
dắt, chỉ đạo thực tiễn.
• Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một
cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
• Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh
đúng hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
• Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực
nghiệm khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến
xã hội (chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn
trong không gian rộng và thời gian dài)
• Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động
để khắc phục bệnh giáo điều.
8. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Khái niệm nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
1. Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, có được nhờ sự
hoạt động của các giác quan nhận biết trực tiếp như thị giác, thính giác, vị
giác, khứu giác, xúc giác và được thực hiện thông qua 3 hình thức:
• Cảm giác: là giai đoạn đầu của nhận thức, phản ánh những dấu hiện, thuộc
tính riêng lẻ, bề ngoài, ngẫu nhiên của đối tượng.
• Tri giác: thống nhất các cảm giác theo một trật tự nhất định tạo nên hình ảnh
tương đối trọn vẹn, nhưng vẫn là bề ngoài của đối tượng.
• Biểu tượng: sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được
phản ánh bởi cảm giác và tri giác.
Nhận thức cảm tính mới phản ánh được những đặc tính riêng lẻ, những biểu
hiện bề ngoài của sự vật, chưa nhận thức được những mối liên hệ chung, bản chất của sự vật.
2. Nhận thức lý tính là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những
thuộc tính, đặc điểm bản chất của sự vật dưới hình thức: khái niệm, phán đoán, suy luận.
• Khái niệm: sự phản ánh khái quát những đặc tính bản chất của sự vật hoặc của
một lớp các sự vật và được thể hiện dưới hình thức ngôn ngữ là một từ hoặc một tập hợp từ.
• Phán đoán: hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua
việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ
định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
• Suy luận: hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở
liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
• Nhận thức cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn, cung cấp những thông
tin về sự vật cho nhận thức lý tính, làm cơ sở cho nhận thức lý tính.
• Nhận thức lý tính khái quát những tài liệu của nhận thức cảm tính để rút ra
các mối liên hệ bản chất của sự vật, nhờ vậy con người có thể nhận thức được
quy luật vận động và phát triển của sự vật. Nhận thức lý tính lại giúp cho nhận
thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
=>Quá trình nhận thức phải trải qua những giai đoạn khác nhau và dựa trên cơ sở
hoạt động thực tiễn. Mỗi giai đoạn nhận thức có nhiệm vụ và chức năng khác nhau
và có quan hệ chặt chẽ với nhau.