Ôn tập hiến pháp nước ngoài - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Cộng hòa nghị viện:Nguyên thủ quốc gia thường có vai tròđại diện cho quốc gia, thống nhất đất nước, đại diện cho nhà nước trong các quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, quyền lực thực tế của nguyên thủ quốc gia thường bị giới hạn bởi thủtướng, người đứng đầu chính phủ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Phân những điểm khác nhau cơ bản trong cách thức
tuyển chọn vị trí, vai trò của Nguyên thủ quốc gia
theo chính thể cộng hòa nghị viện và cộng hòa tổng
thống
Cộng hòa nghị viện:Nguyên thủ quốc gia được bầu trực tiếp
bởi nhân dân hoặc gián tiếp thông qua một cơ quan bầu cử.
Ví dụ: Đức, Pháp, Nhật Bản, Ấn Độ,...
Cộng hòa tổng thống:Nguyên thủ quốc gia được bầu trực
tiếp bởi nhân dân. Ví dụ: Hoa Kỳ, Brazil, Mexico,
Argentina,...
Vai trò
Cộng hòa nghị viện:Nguyên thủ quốc gia thường có vai trò
đại diện cho quốc gia, thống nhất đất nước, đại diện cho
nhà nước trong các quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, quyền lực
thực tế của nguyên thủ quốc gia thường bị giới hạn bởi thủ
tướng, người đứng đầu chính phủ.
Cộng hòa tổng thống:Nguyên thủ quốc gia vừa là người
đứng đầu nhà nước, vừa là người đứng đầu chính phủ.
Nguyên thủ quốc gia có toàn quyền về hành pháp, bao
gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Phân tích
Cách thức tuyển chọn:Cách thức tuyển chọn nguyên thủ
quốc gia trong hai hình thức chính thể này có sự khác biệt
cơ bản. Trong chính thể cộng hòa nghị viện, nguyên thủ
quốc gia có thể được bầu trực tiếp hoặc gián tiếp. Cách
thức tuyển chọn trực tiếp mang lại tính dân chủ cao hơn,
thể hiện ý chí của nhân dân đối với người đứng đầu nhà
nước. Tuy nhiên, cách thức tuyển chọn gián tiếp có thể
hạn chế được những rủi ro khi bầu cử trực tiếp, chẳng hạn
như tình trạng chia rẽ, đối lập trong xã hội.
Trong chính thể cộng hòa tổng thống, nguyên thủ quốc gia luôn
được bầu trực tiếp bởi nhân dân. Cách thức tuyển chọn này thể
hiện rõ tính dân chủ và quyền lực của nhân dân. Tuy nhiên,
cũng có ý kiến cho rằng cách thức tuyển chọn này có thể dẫn
đến tình trạng chia rẽ, đối lập trong xã hội, đặc biệt là khi có
hai ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau.
Vai trò:Vai trò của nguyên thủ quốc gia trong hai hình
thức chính thể này cũng có sự khác biệt cơ bản. Trong
chính thể cộng hòa nghị viện, nguyên thủ quốc gia thường
có vai trò đại diện, biểu tượng cho quốc gia. Quyền lực
thực tế của nguyên thủ quốc gia thường bị giới hạn bởi thủ
tướng, người đứng đầu chính phủ. Trong chính thể cộng
hòa tổng thống, nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng
đầu nhà nước, vừa là người đứng đầu chính phủ. Nguyên
thủ quốc gia có toàn quyền về hành pháp, bao gồm quyền
lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Sự khác biệt về vai trò của nguyên thủ quốc gia trong hai hình
thức chính thể này có liên quan đến sự khác biệt về cơ cấu,
chức năng của các cơ quan nhà nước trong hai hình thức chính
thể này. Trong chính thể cộng hòa nghị viện, nghị viện là cơ
quan quyền lực cao nhất. Chính phủ do nghị viện thành lập và
chịu trách nhiệm trước nghị viện. Trong chính thể cộng hòa
tổng thống, tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp.
Chính phủ do tổng thống thành lập và chịu trách nhiệm trước
tổng thống.
Kết luận
Cách thức tuyển chọn và vai trò của nguyên thủ quốc gia trong
hai hình thức chính thể cộng hòa nghị viện và cộng hòa tổng
thống có sự khác biệt cơ bản. Sự khác biệt này có liên quan đến
bản chất của hai hình thức chính thể này, cũng như cơ cấu,
chức năng của các cơ quan nhà nước trong hai hình thức chính
thể này.
Bảng tóm tắt các điểm khác nhau cơ bản
Đặc điểm Cộng hòa nghị viện Cộng hòa tổng thống
Cách thức
tuyển chọn
Bầu trực tiếp hoặc
gián tiếp
Bầu trực tiếp
Vai trò Đại diện, biểu tượng Người đứng đầu nhà nước
cho quốc gia và chính phủ
Quyền lực thực
tế
Bị giới hạn bởi thủ
tướng
Toàn quyền về hành pháp
BÀI TẬP: Thành phố S có 500.000 cử tri được bầu 8 đại biểu, có 5 đảng tranh cử là
A,B,C,D,E.
Kết quả số phiếu mỗi đảng như sau:
A thu được 170.000 phiếu
B thu được 130.000
C thu được 90.000
D thu được 75.000
E thu được 35.000
Áp dụng chế độ bầu cử tỷ lệ theo công thức của Tomac Hare , V.D’hont , Honhenback
Bischof
*Tomac Hare
X: 500.000 cử tri
Y: 8 ghế đại biểu
D = X/Y = 500.000/8 = 62.500
F: Số phiếu thu được của mỗi đảng
Đơn vị
bầu cử
A B C D E
Số phiếu
thu được
(F)
170.000 130.000 90.000 75.000 35.000
Số ghế
đạt được
(H)
H=F/D
170000/62
500
=2 (dư
45000)
130000/62
500
=2 (dư
5000)
90000/62
500
=1 (dư
27500)
75.000/62.
500
=1 (dư
12500)
35.000/62.
500
=0 (dư
35000)
Xác định
được 6
ghế(A,B,C
,D) còn
thiếu 2 ghế
(1) số dư
lớn nhất
[đảng
nào dư
nhiều
nhất lấy
trước]
1 1
(2) số dư 170000/ 130000/ 90000/ 75000/ 35000/
TB lớn
nhất
K=F/
(H+1)
(2+1)
=56,67
1
(2+1)
=43,33
(1+1)
=45,000
1
(1+1)
=37,500
(0+1)
=35,000
Theo phương pháp số dư lớn nhất (1) thì Đảng
A 3 ghế
B 2 ghế
C 1 ghế
D 1 ghế
E 1 ghế
Theo phương pháp số dư trung bình lớn nhất (2) thì đảng
A 3 GHẾ
B 2 GHẾ
C 2 GHẾ
D 1 GHẾ
E 0 GHẾ
*Bischof
X: 500.000 cử tri
Y: 8 ghế đại biểu
D = X/(Y+1) = 500.000/(8+1) = 55.555
- Số ghế của mỗi đảng là: H=F/D
A = 170.000/55.555 = 3 (dư 153.333) => +1 ghế (đảng nào dư nhiều nhất +1 ghế cho tới
khi đủ ghế)
B = 130.000/55.555 = 2 (dư 118.889)
C= 90.000/55.555 = 1 (dư 34.445)
D = 75.000/55.555 = 1 (dư 19.445)
E = 35.000/55.555 = 0 (dư 35.000)
Vậy kết quả đảng A 4 ghế; B 2 ghế; C 1 ghế; D 1 ghế; E 0 ghế
*V.D’hont
X: 500.000 CỬ TRI
Y: 8 GHẾ ĐẠI BIỂU
F: SỐ PHIẾU THU ĐƯỢC
Đảng A B C D E
F: 1 170.000 130.00
0
90.00
0
75.00
0
35.000
F: 2 170.000/2
= 85.000
65.000 45.00
0
37.500 17.500
F: 3 170.000/3
= 56.666
43.333 30.000 25.000 11.666
Lấy số lớn nhất sau đó giảm dần đủ 8 ghế
Kết luận: đảng A 3 ghế; B 2 ghế; C 2 ghế; D 1 ghế; E 0 ghế
Ưu điểm của đa hệ thống đa đảng
Ưu điểm:
1. Đa chủng tộc tạo ra sự đa dạng về kiến trúc và quan điểm,
cho phép người dân có nhiều lựa chọn trong công việc lãnh đạo
tôn giáo và chính sách của quốc gia.
2. Hệ thống đa quyền cung cấp cơ chế cân bằng quyền lực và
kiểm soát giữa các bên, giúp tránh tình trạng quyền lực tập
trung và xâm phạm đến tự do cá nhân.
3. Sự cạnh tranh giữa các loài có thể mang lại sự tìm kiếm các
giải pháp tốt nhất cho các vấn đề quan trọng của xã hội và
mang lại sự phát triển và tiến bộ.
4. Với đa số, không có một cuộc duy nhất kiểm soát toàn bộ
quyền lực, điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho các hành vi bất
hợp pháp và nguy hiểm từ một phe lập.
Nhược điểm:
1. Cạnh tranh giữa các chủng tộc có thể dẫn đến sự chia rẽ và
độc quyền chính trị, đặc biệt khi các chủng tộc không thể đạt
được sự đồng thuận chung và dẫn đến sự thiếu ổn định chính
trị.
2. Nhiều loại có thể dẫn đến thiếu hiệu quả hoạt động và quyết
định nhanh chóng, mỗi loại có thể có quan điểm và mục tiêu
khác nhau.
3. Trong một hệ thống đa bạo lực, có thể xảy ra hiện tượng
chuyển đổi quyền lực liên tục, dẫn đến sự bất ổn và thiếu liên
tục trong quản lý và chính sách công.
4. Đôi khi, hệ thống đa quyền có thể tung ra cơn thịnh nộ và
tranh cãi chính trị mạnh mẽ, dẫn đến phân chia và căng thẳng
trong xã hộ
| 1/6

Preview text:

Phân những điểm khác nhau cơ bản trong cách thức
tuyển chọn vị trí, vai trò của Nguyên thủ quốc gia
theo chính thể cộng hòa nghị viện và cộng hòa tổng thống
Cộng hòa nghị viện:Nguyên thủ quốc gia được bầu trực tiếp
bởi nhân dân hoặc gián tiếp thông qua một cơ quan bầu cử.
Ví dụ: Đức, Pháp, Nhật Bản, Ấn Độ,... 
Cộng hòa tổng thống:Nguyên thủ quốc gia được bầu trực
tiếp bởi nhân dân. Ví dụ: Hoa Kỳ, Brazil, Mexico, Argentina,... Vai trò 
Cộng hòa nghị viện:Nguyên thủ quốc gia thường có vai trò
đại diện cho quốc gia, thống nhất đất nước, đại diện cho
nhà nước trong các quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, quyền lực
thực tế của nguyên thủ quốc gia thường bị giới hạn bởi thủ
tướng, người đứng đầu chính phủ. 
Cộng hòa tổng thống:Nguyên thủ quốc gia vừa là người
đứng đầu nhà nước, vừa là người đứng đầu chính phủ.
Nguyên thủ quốc gia có toàn quyền về hành pháp, bao
gồm quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Phân tích 
Cách thức tuyển chọn:Cách thức tuyển chọn nguyên thủ
quốc gia trong hai hình thức chính thể này có sự khác biệt
cơ bản. Trong chính thể cộng hòa nghị viện, nguyên thủ
quốc gia có thể được bầu trực tiếp hoặc gián tiếp. Cách
thức tuyển chọn trực tiếp mang lại tính dân chủ cao hơn,
thể hiện ý chí của nhân dân đối với người đứng đầu nhà
nước. Tuy nhiên, cách thức tuyển chọn gián tiếp có thể
hạn chế được những rủi ro khi bầu cử trực tiếp, chẳng hạn
như tình trạng chia rẽ, đối lập trong xã hội.
Trong chính thể cộng hòa tổng thống, nguyên thủ quốc gia luôn
được bầu trực tiếp bởi nhân dân. Cách thức tuyển chọn này thể
hiện rõ tính dân chủ và quyền lực của nhân dân. Tuy nhiên,
cũng có ý kiến cho rằng cách thức tuyển chọn này có thể dẫn
đến tình trạng chia rẽ, đối lập trong xã hội, đặc biệt là khi có
hai ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau. 
Vai trò:Vai trò của nguyên thủ quốc gia trong hai hình
thức chính thể này cũng có sự khác biệt cơ bản. Trong
chính thể cộng hòa nghị viện, nguyên thủ quốc gia thường
có vai trò đại diện, biểu tượng cho quốc gia. Quyền lực
thực tế của nguyên thủ quốc gia thường bị giới hạn bởi thủ
tướng, người đứng đầu chính phủ. Trong chính thể cộng
hòa tổng thống, nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng
đầu nhà nước, vừa là người đứng đầu chính phủ. Nguyên
thủ quốc gia có toàn quyền về hành pháp, bao gồm quyền
lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.
Sự khác biệt về vai trò của nguyên thủ quốc gia trong hai hình
thức chính thể này có liên quan đến sự khác biệt về cơ cấu,
chức năng của các cơ quan nhà nước trong hai hình thức chính
thể này. Trong chính thể cộng hòa nghị viện, nghị viện là cơ
quan quyền lực cao nhất. Chính phủ do nghị viện thành lập và
chịu trách nhiệm trước nghị viện. Trong chính thể cộng hòa
tổng thống, tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành pháp.
Chính phủ do tổng thống thành lập và chịu trách nhiệm trước tổng thống. Kết luận
Cách thức tuyển chọn và vai trò của nguyên thủ quốc gia trong
hai hình thức chính thể cộng hòa nghị viện và cộng hòa tổng
thống có sự khác biệt cơ bản. Sự khác biệt này có liên quan đến
bản chất của hai hình thức chính thể này, cũng như cơ cấu,
chức năng của các cơ quan nhà nước trong hai hình thức chính thể này.
Bảng tóm tắt các điểm khác nhau cơ bản Đặc điểm Cộng hòa nghị viện Cộng hòa tổng thống Cách thức Bầu trực tiếp hoặc tuyển chọn gián tiếp Bầu trực tiếp Vai trò
Đại diện, biểu tượng
Người đứng đầu nhà nước cho quốc gia và chính phủ Quyền lực thực Bị giới hạn bởi thủ tế tướng Toàn quyền về hành pháp
BÀI TẬP: Thành phố S có 500.000 cử tri được bầu 8 đại biểu, có 5 đảng tranh cử là A,B,C,D,E.
Kết quả số phiếu mỗi đảng như sau: A thu được 170.000 phiếu B thu được 130.000 C thu được 90.000 D thu được 75.000 E thu được 35.000
Áp dụng chế độ bầu cử tỷ lệ theo công thức của Tomac Hare , V.D’hont , Honhenback Bischof *Tomac Hare X: 500.000 cử tri Y: 8 ghế đại biểu D = X/Y = 500.000/8 = 62.500
F: Số phiếu thu được của mỗi đảng Đơn vị A B C D E bầu cử Số phiếu 170.000 130.000 90.000 75.000 35.000 thu được (F) Số ghế 170000/62 130000/62 90000/62 75.000/62. 35.000/62. Xác định đạt được 500 500 500 500 500 được 6 (H) =2 (dư =2 (dư =1 (dư =1 (dư =0 (dư ghế(A,B,C H=F/D 45000) 5000) 27500) 12500) 35000) ,D) còn thiếu 2 ghế (1) số dư 1 1 lớn nhất [đảng nào dư nhiều nhất lấy trước] (2) số dư 170000/ 130000/ 90000/ 75000/ 35000/ TB lớn (2+1) (2+1) (1+1) (1+1) (0+1) nhất =56,67 =43,33 =45,000 =37,500 =35,000 K=F/ 1 1 (H+1)
Theo phương pháp số dư lớn nhất (1) thì Đảng A 3 ghế B 2 ghế C 1 ghế D 1 ghế E 1 ghế
Theo phương pháp số dư trung bình lớn nhất (2) thì đảng A 3 GHẾ B 2 GHẾ C 2 GHẾ D 1 GHẾ E 0 GHẾ *Bischof X: 500.000 cử tri Y: 8 ghế đại biểu
D = X/(Y+1) = 500.000/(8+1) = 55.555
- Số ghế của mỗi đảng là: H=F/D
A = 170.000/55.555 = 3 (dư 153.333) => +1 ghế (đảng nào dư nhiều nhất +1 ghế cho tới khi đủ ghế)
B = 130.000/55.555 = 2 (dư 118.889)
C= 90.000/55.555 = 1 (dư 34.445)
D = 75.000/55.555 = 1 (dư 19.445)
E = 35.000/55.555 = 0 (dư 35.000)
Vậy kết quả đảng A 4 ghế; B 2 ghế; C 1 ghế; D 1 ghế; E 0 ghế *V.D’hont X: 500.000 CỬ TRI Y: 8 GHẾ ĐẠI BIỂU F: SỐ PHIẾU THU ĐƯỢC Đảng A B C D E F: 1 170.000 130.00 90.00 75.00 35.000 0 0 0 F: 2 170.000/2 65.000 45.00 37.500 17.500 = 85.000 0 F: 3 170.000/3 43.333 30.000 25.000 11.666 = 56.666
Lấy số lớn nhất sau đó giảm dần đủ 8 ghế
Kết luận: đảng A 3 ghế; B 2 ghế; C 2 ghế; D 1 ghế; E 0 ghế
Ưu điểm của đa hệ thống đa đảng Ưu điểm:
1. Đa chủng tộc tạo ra sự đa dạng về kiến trúc và quan điểm,
cho phép người dân có nhiều lựa chọn trong công việc lãnh đạo
tôn giáo và chính sách của quốc gia.
2. Hệ thống đa quyền cung cấp cơ chế cân bằng quyền lực và
kiểm soát giữa các bên, giúp tránh tình trạng quyền lực tập
trung và xâm phạm đến tự do cá nhân.
3. Sự cạnh tranh giữa các loài có thể mang lại sự tìm kiếm các
giải pháp tốt nhất cho các vấn đề quan trọng của xã hội và
mang lại sự phát triển và tiến bộ.
4. Với đa số, không có một cuộc duy nhất kiểm soát toàn bộ
quyền lực, điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho các hành vi bất
hợp pháp và nguy hiểm từ một phe lập. Nhược điểm:
1. Cạnh tranh giữa các chủng tộc có thể dẫn đến sự chia rẽ và
độc quyền chính trị, đặc biệt khi các chủng tộc không thể đạt
được sự đồng thuận chung và dẫn đến sự thiếu ổn định chính trị.
2. Nhiều loại có thể dẫn đến thiếu hiệu quả hoạt động và quyết
định nhanh chóng, mỗi loại có thể có quan điểm và mục tiêu khác nhau.
3. Trong một hệ thống đa bạo lực, có thể xảy ra hiện tượng
chuyển đổi quyền lực liên tục, dẫn đến sự bất ổn và thiếu liên
tục trong quản lý và chính sách công.
4. Đôi khi, hệ thống đa quyền có thể tung ra cơn thịnh nộ và
tranh cãi chính trị mạnh mẽ, dẫn đến phân chia và căng thẳng trong xã hộ