











Preview text:
lOMoAR cPSD| 47207194
ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa ? Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?
❖ Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa ?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông qua trao đổi, mua bán có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân
hoặc nhu cầu sản xuất.
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị :
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu ( có thể là
nhu cầu vật chất, tinh thần, cho tiêu dùng cá nhân hoặc cho sản xuất) của con người,
còn có thể xem là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu người mua. ● Một hàng hóa
có thể có nhiều giá trị sử dụng tùy thuộc vào thuộc tính tự nhiên của nó (Vd: gạo
ngoài để nấu cơm còn có thể xay bột làm bánh, nấu rượu, làm bún,…).
● Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện được trong việc sử dụng hay tiêu dùng.
● Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi phương
thức hoặc mọi kiểu tổ chức sản xuất.
+ Giá trị: cần được xét trong mối quan hệ trao đổi để nhận biết, giá trị là lao
động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa hay lao động xã
hội đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
● Giá trị hàng hóa là phạm trù có tính lịch sử, biểu hiện mối quan hệ
kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa, nó chỉ tồn tại khi
còn sản xuất hàng hóa và trao đổi hàng hóa.
● Giá trị trao đổi là tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau, là
hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị.
❖ Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính?
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó
không phải do có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của
người sản xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó. a. Lao động cụ thể –
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. b. Lao động trừu tượng lOMoAR cPSD| 47207194 –
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa
không kể đến hình thức cụ thể của nó, để quy về một cái chung nhất, đó
chính là sự tiêu hao sức lao động ( tiêu hao bắp thịt, thần kinh, bộ óc) của
người lao động sản xuất hàng hóa nói chung.
Câu 2: Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa? Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
❖ Lượng giá trị hàng hóa và thước đo lượng giá trị hàng hóa
- Giá trị của hàng hóa do lao động xã hội trừu tượng của người sản xuất
ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là
lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
+ Xét về mặt cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất bao
hàm: hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên liệu đã tiêu
dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm
+ Ví dụ: 1 xấp vải (80k) bằng 4kg gạo(khoảng 80k). Để thành hàng may mặc thì xấp
vải phải hao tốn một lượng lao động hao phí và thời gian lao động xã hội cần thiết.
Sự hao phí lao động trong quá trình tạo vải và may được kết tinh trong hàng hoá này
tạo nên giá trị của hàng may mặc.
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa: là thời gian lao động xã hội cần
thiết. Đó(nêu rõ) là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ
thành thọ trung bình cường lực lao động trung bình
+ Lượng giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hóa được quyết định bởi lượng thời
gian lao động cá biệt của chính người sản xuất ra nó.
+ Lượng giá trị xã hội (lượng giá trị) của một đơn vị hàng hóa lại bị quyết định bởi
lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó mà không tính
bằng lượng thời gian lao động cá biệt của bản thân người sản xuất ra nó.
+ Ví dụ: Hai công ty may đều sản xuất nón, công ty 1 thì tốn 4h để sản xuất ra 1 cái
nón, công ty 2 tốn 6h đồng hồ để sản xuất ra cùng cái nón ấy. Các công ty may hiện
nay thì thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 cái áo là 4h.
❖ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa lOMoAR cPSD| 47207194
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa
cũng là một đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy
thuộc vào những nhân tố sau:
- Năng suất lao động: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó
được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc
lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. Nó phản
ánh hiệu quả, kết quả lao động (thể hiện ở người, quốc gia, …)
+ Năng suất lao động tăng lên làm cho:
● Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng.
● Thời gian lao động hao phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa
giảm xuống từ đó lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. ⇒Lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
+ Ví dụ: Ngày xưa áo quần may bằng phương pháp thủ công, bây giờ áo quần may
bằng máy (cho thấy ta có thể phân biệt thời đại qua năng suất lao động)
+ Các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động:
● Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
● Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ.
● Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất.
● Quy mô và hiệu suất của tưa liệu sản xuất
● Các điều kiện khác.
- Tính chất phức tạp của lao động: Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao
động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp:
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống
chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng.
+ Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình
đào tạo về kỹ năng nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên.
● Ví dụ: Trong một giờ lao động người thợ sửa chữa xe máy tạo ra nhiều giá
trị hơn người rửa bát bởi vì lao động của người rửa bát là lao động giản đơn
có nghĩa là bất kỳ một người bình thường nào không cần trải qua đào tạo,
không cần sự phát triển đặc biệt nào cũng có thể làm được. Còn lao động của lOMoAR cPSD| 47207194
người thợ sửa chữa xe máy là lao động phức tạp đòi hỏi phải có sự đào tạo
học hỏi và có thời gian huấn luyện tay nghề.
Câu 3: Nội dung quy luật giá trị? Trình bày những tác động của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường?
❖ Nội dung của quy luật giá trị là:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Theo yêu cầu của quy luật giá trị, người sản xuất muốn bán được hàng
hóa trên thị trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá
trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội
cần thiết. Vì vậy, họ phải luôn luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá
biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy
giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
❖ Những tác động của quy luật giá trị 1.
Điều tiết sản xuất, lưu thông mọi hàng hóa trên thị trường -
Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ
biết được tình hình cung cầu của hàng hóa đó và quyết định phương án sản
xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên
được tiếp tục và mở rộng. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát
dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao. lOMoAR cPSD| 47207194 -
Trong lưu thông quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả
thấp đến nơi có giá cả cao, góp phần làm cung cầu hàng hóa được cân bằng. 2.
Thúc đẩy cải tiến khoa học kỹ thuật, sản xuất hợp lý, tăng năng suất ●
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội, người sản
xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội khi bán theo giá trị xã hội
sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn, ngược lại người sản xuất có giá trị
cá biệt lớn hơn sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. ●
Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm…
nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Cuối cùng sẽ dẫn
đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí
sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống. ●
Trong lưu thông để bán được nhiều hàng hóa người sản xuất phải
không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng. 3.
Người sản xuất hàng hóa phân hóa thành giàu – nghèo
● Những ai có nhiều điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ chuyên môn
và kiến thức cao thì sẽ có hao phí lao động cá nhân thấp hơn hao phí lao
động xã hội. Cũng từ đó mà họ sẽ có thêm nhiều lợi nhuận và trở nên
giàu có, họ sẽ dùng tiền đó để mở rộng quy mô sản xuất của mình.
Ngược lại với người không có lợi thế, điều kiện tốt sẽ trở thành người nghèo trong xã hội.
Câu 4 : Phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư và những kết luận rút ra? -
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. -
Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ nhất địn
h. Trình độ đó phản ánh việc người lao động chỉ phải hao phí một phần thời gian
lao động là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động, bộ phận này là thời gi
an lao động tất yểu. - Ngoài thời gian lao động tất yếu đó, vẫn trongnguyên tắc lOMoAR cPSD| 47207194
ngang giá đã thỏa thuận, người lao động phải làm việc trong sự quản lí của người
mua hàng hóa sức lao động và sản phẩm l àm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, thời
gian đó là thời gian lao động thặng dư.
- VD: Để sản xuất 50 kg sợi. Mua 50 kg bông giá 50$ Hao mòn máy móc là 3$
Mua hàng hóa sức lao động trong 1 ngày (8h) là 15$
==> Nhà tư bản ứng ra 68$
Giả định trong 4h công nhân đã chuyển toàn bộ 50 kg bông thành sợi. Giá trị sợi gồm:
+ GT 50 kg bông chuyển vào 50$ +Hao mòn máy móc 3$ +GT mới = GT SLĐ 15$ Tổng cộng: 68$
Công nhân tiếp tục làm việc 4h nữa. Nhà tư bản bỏ thêm: + Tiền mua 50 kg bông 50$ + Hao mòn máy móc 3$
CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ TRỊ SẢN PHẨM MỚI
Mua bông: 100$ GT của bộng dịch chuyển vào: 100$
Hao mòn máy móc: 6$ GT của máy móc dịch chuyển vào: 6$
Mua sức lao động: 15$ GT mới do lao động tạo ra: 30$
Tổng cộng: 121$ Tổng cộng: 136$
Phần chênh lệch này là giá trị thặng dư.
Đây là giá trị mới do người lao động tạo ra ngoài hao phí lao động tất yếu. Phần gi
á trị mới này nhà tư bản nắm do địa vị là người chủ sở hữu.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư
bản. Ký hiệu giá trị thặng du là m ==> Kếtluận:
+Tư bản đem lại giá trị thặng dư, quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhấ
t của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
+ Ngày lao động bao giờ cũng chia làm 2 phần: thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư lOMoAR cPSD| 47207194
Câu 5: Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: (VẼ SƠ ĐỒ)
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
● Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư
thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất
yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi ● Ví dụ: o
Một ngày lao động trong 8 giờ ●
Thời gian lao động tất yếu = 4 giờ ●
Thời gian lao động thặng dư = 4 giờ ● m’ = 44x 100%=100%44x 100%=100%
-> người công nhân tạo ra 1V, nhà tư bản thu được 1M o Giả định
nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ
nữa với mọi điều kiện không đổi, khi đó: ●
Thời gian lao động tất yếu = 4 giờ ●
Thời gian lao động thặng dư = 6 giờ ●
m’ = 6/4x 100%=150% -> người công nhân tạo ra 2V, nhà tư bản
thu được 3M o Nhà tư bản luôn tìm mọi cách để kéo dài thời gian lao
động trong ngày nhằm tăng m’. Nhưng sự kéo dài không thể vô tận vì
gặp phải giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động, họ cần
thời gian để tái sản xuất sức lao động, khi bị bóc lột quá mức, họ sẽ
đấu tranh, biểu tình -> lợi ích kinh tế của nhà tư bản và người lao
động được thực hiện dựa vào một thỏa hiệp tạm thời (hợp đồng kinh tế). o
Khi độ dài ngày lao động đã được thỏa hiệp, nhà tư bản
không thể bắt buộc công nhân làm việc thêm giờ -> họ bắt người công
nhân tăng cường độ lao động lên. ●
Kết luận: o Biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là kéo
dài tuyệt đối thời gian lao động trong ngày ra và tăng cường độ lao động lên.
o Phương pháp này nhà tư bản áp dụng trong giai đoạn đầu của
sản xuất TBCN khi năng suất LĐ còn thấp lOMoAR cPSD| 47207194
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
● Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ
rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động
thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí
rút ngắn. Trong đó giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi
ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư
bản chiếm không. ● Ví dụ: o
Một ngày 1 người lao động làm trong 8 tiếng. Trong đó
TGLDTY =4h, TGLDTD=4h thì tỷ suất giá trị thặng dư: m’= 4*100%/4 =100% o
Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ
nhưng giá trị SLĐ giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì tỷ suất
giá trị thặng dư: m’=5*100%/1= 500% ● Kết luận
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối là rút ngắn thời gian lao động tất
yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động. Để hạ thấp giá trị sức lao động thì đầu
tiên cần giảm giá trị tư liệu sinh hoạt bằng cách tăng năng suất lao động trong
ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và ngành sản xuất tư liệu sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt. Từ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động và
cường độ lao động không đổi.
Câu 6: Tỷ suất lợi nhuận là gì? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất
lợi nhuận? Cho ví dụ?
❖ Tỷ suất lợi nhuận: Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước (ký hiệu là p’ ) ' p
Công thức: p=c+v×100% ❖
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
− Tỷ suất giá trị thặng dư: Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác
động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận. VD: Tư bản đầu tư 1000, cấu tạo c/v=4/1
● m’=100% (m=v) thì cơ cấu giá trị hàng hoá: 800c+200v+200m lOMoAR cPSD| 47207194 ' m 200
Khi đó p=c+v×100%= 800+200×100%=20%
● m’=200% (m=2v) thì cơ cấu giá trị hàng hoá: 800c+200v+400m ' m 400
Khi đó p=c+v×100%= 800+200×100%=40%
− Cấu tạo hữu cơ tư bản: Cấu tạo hữu cơ c/v tác động tới chi phí sản xuất, do
đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. (c/v tăng => p’ giảm) VD:
Tư bản đầu tư 1000, m’=100% (m=v)
● c/v = 3/2 thì cơ cấu giá trị hàng hoá: 600c+400v+400m ' m 400
Khi đó p=c+v×100%= 600+400×100%=40%
● c/v = 4/1 thì cơ cấu giá trị hàng hoá: 800c+200v+200m ' m 200
Khi đó p=c+v×100%= 800+200×100%=20%
− Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
VD: Tư bản đầu tư 1000, cấu tạo c/v=4/1, m’=100% (m=v) thì cơ cấu giá
trị hàng hoá: 800c+200v+200m
● Nếu tư bản chỉ quay 1 vòng/năm thì p thu được trong 1 năm là 200, khi ' m 200
đó tỷ suất lợi nhuận là: p=c+v×100%= 800+200×100%=20%
● Nếu tư bản quay 2 vòng/năm thì p thu được trong 1 năm là 400, khi đó ' m 400
tỷ suất lợi nhuận là: p=c+v×100%= 800+200×100%=40%
− Tiết kiệm tư bản bất biến: Nếu tư bản khả biến không đổi, giá trị thặng dư
giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Trong điều kiện giá trị thặng dư (m) và tư bản khả biến (v) không đổi, nếu lOMoAR cPSD| 47207194 ' m tư
bản bất biến (c) càng nhỏ thì p’ càng lớn. Vì: p=c+v×100%
Muốn tư bản bất biến (c) càng nhỏ thì phải tìm cách sử dụng máy móc
thiết bị, nhà xưởng, các phương tiện vận chuyển hợp lý, sử dụng nguồn
nguyên liệu hợp lý hơn, giảm tiêu hao vật tư, nguyên – nhiên – vật liệu trong sản xuất.
Bài tập 1: Doanh nghiệp có 100 công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng được
10.000 sản phẩm với tổng chi phí tư bản bất biến là 200.000 USD. Giá trị sức lao
động của mỗi công nhân trong 1 tháng là 250 USD; tỷ suất giá trị thặng dư là 200%
a. Tính giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được từ mỗi một người công nhân?
b. Tính giá trị mới do 1 công nhân tạo ra trong thời gian làm thuê?
c. Tính giá trị của 1 sản phẩm và kết cấu giá trị của sản phẩm đó? Bài làm
a. Tỷ suất giá trị thặng dư: (m/v)*100%=200% => m/v=2
Giá trị thặng dư nhà tư bản thu được trong 1 tháng của 1 người công nhân: m= v*2= 250*2 =500 (USD)
b) Giá trị mới công nhân làm ra trong 1 tháng= m+v =500+250 =750 (USD)
c) Tổng giá trị hàng hóa: G= m+v+c= 200000c + 100*(500m + 250v)= 275.000
- Giá trị của 1 sản phẩm=G/10000=275.000/10000=27,5(USD)
Kết cấu giá trị của một sản phẩm:
27.5= 200.000/10.000c+250.000/10.000v+50.000/10.000m= 20c + 2,5v + 5m
Bài tập 2: 100 công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sản phẩm
với chi phí tư bản bất biến là 250.000 USD. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi
công nhân là 250 USD, m’ = 300%
Hãy xác định giá trị của một đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó? Bài làm Tư bản bất biến: c= 250.000 (USD)
-Giá trị sức lao động 1 tháng của 1 công nhân= giá trị tư bản khả biến 1 tháng của 1 công nhân= v= 250 (USD)
Tỷ suất thặng dư: m’= (m*100%)/v = 300% => m/v= 3 lOMoAR cPSD| 47207194
- Giá trị thặng dư tư bản thu được trong 1 tháng của 1 công nhân: m=3*v= 3*250 =750 (USD)
- Tổng giá trị hàng hóa:
G= 250.000c + 100*(750m +250v) =350.000 (USD)
=>Giá trị của 1 sản phẩm=( G* 1)/12.500 =28 USD Kết
cấu của một sản phẩm:
G= 250.000/12.500c+25.000/12.500v+75.000/12.500m =20c + 2v + 6m= 28 (USD)
Bài tập 3: Một doanh nghiệp Có 100 công nhân sản xuất 1 tháng được 1000 sản
phẩm, với các chi phí khấu hao tư bản cố định = 90.500 USD, nguyên nhiên
liệu = 199.000 USD, vật liệu phụ = 10.000 USD, đơn giá tiền công = 10
USD/Sp. m’ =250 %. - Tính lượng giá trị: tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư
bản cố định, tư bản lưu động?
- Tính tiền lương trung bình của 1 công nhân,
- Tính tổng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp và giá trị 1 đơn vị sản phẩm. Bài làm
- Lượng giá trị tư bản bất biến:
c = chi phí khấu hao tư bản cố định + nguyên nhiên liệu + vật liệu phụ
= 90.500+199.000+10.000 =299.500 USD
Lượng giá trị tư bản khả biến:
V= đơn giá tiền công 1 sản phẩm * số sản phẩm=10*1000=10.000 USD
Lượng giá trị tư bản cố định:
c1= chi phí khấu hao tư bản cố định=90.500 USD Lượng
giá trị tư bản lưu động:
c2 + v= nguyên nhiên liệu + vật liệu phụ + Lượng giá trị tư bản khả biến
= 199.000+10.000+10.000 =219.000 USD
-Tiền lương trung bình cuả 1 công nhân= V/số công nhân=10000/100=100 (USD)
-Tỷ suất giá trị thặng dư:
m’=(m/v)*100%=250% => m=2.5*v
Lượng giá trị thặng dư: m= 2.5*v= 2.5*10000= 25000 (USD)
Tổng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp:
G= c + v +m = 299.500 + 10.000 + 25.000 = 334.500 USD
Giá trị 1 đơn vị sản phẩm: g=G/1000=334.5 USD lOMoAR cPSD| 47207194