

















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45740153
Ôn tập Kinh tế Chính trị Mác-Lenin
1. Sản xuất hàng hóa là gì? Sản xuất tự cấp tự túc là gì? Phân tích những điều kiện ra đời
, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa -
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản xuất ra sản phầm
không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi mua bán trên thị trường.
Khi trình độ phát triền đạt đến một mức độ nhất định sản xuất bớt lệ thuộc vào tự nhiên,
ngành sản xuất như thủ công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Số lượng sản phẩm vượt ra
khỏi nhu cầu của con người, nảy sinh quan hệ trao đổi mua bán -
Sản xuất tự cấp tự túc: Mục đích của những người sản xuất ra sản phẩm là để tiêu
dùng( chính họ, gia đình, bộ tộc), không đem ra để trao đổi
LLSX ở trình độ thấp, con người phụ thuộc chặt chẽ vào thiên nhiên, ngành sản xuất chính
đó là săn bắt và hái lượm, nông nghiệp. Số lượng chỉ đủ cùng cấp cho nhu cầu nhỏ. -
Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
+ Do sự phân công lao động xã hội: •
Lao động trong lĩnh vực sản xuất trực tiếp tăng lên, còn trong phi sản xuất thì giảm •
Lao động nông nghiệp giảm, công nghiệp tăng •
Lao động giản đơn, nặng nhọc giảm, trí tuệ tăng •
Phân công diễn ra tại chỗ, vùng, lãnh thổ và quốc tế Sự chuyên môn hóa là cơ
sở cho sự ra đời của sản xuất hàng hóa + Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất: •
Quan hệ sở hữu đó là của riêng mỗi người nên họ có quyền quyết định •
Quan hệ sở hữu đó làm cho những người sản xuất hàng hóa độc lạp với nhau
nhưng phân chia lao động lại làm cho họ phụ thuộc vào nhau( phải trao đổi mua
bán với nhau), điều này thể hiện tính tương đối -
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
• Sản xuất để trao đổi mua bán, không phải chỉ để người sản xuất ra nó tiêu dùng
• Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa phải mang tính cá nhân vừa phải
mang tính thị trường. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân với lao động thị trường
là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế hàng hóa
• Mục đích của SXHH là giá trị là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng - 4 Ưu thế: •
Sự phân công lao động ngày càng sâu sắc xóa bỏ tính tự cấp tự túc, đẩy mạnh
quá trình phát triển xã hội •
Đòi hỏi con người phải năng động sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng,
tăng năng suất lao động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển •
Hình thức tổ chức KT-XH phù hợp với xu thế thời đại mới •
Mô hình kinh tế mở thúc đẩy giao lưu kinh tế văn hóa tạo điều kiện nâng cao cải
thiện đời sống vật chất tinh thần xã hội lOMoAR cPSD| 45740153
2. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa hai thuộc tính đó
- Hàng hóa là một sản phẩm thỏa mãn đồng thời ba điều kiện: Một là do lao động tạo ra,
hai là có công dụng nhất định để thỏa mãn nhu cầu, và cuối cùng yếu tố quan trọng đó
là nó phải được thông qua trao đổi buôn bán
- Hàng hóa gồm 2 loại: Hữu hình và vô hình
- Hàng hóa có 2 thuộc tính đó là Giá trị hàng hóa và Giá trị sử dụng
Giá trị hàng hóa: Trước hết phải biểu hiện ra là 1 quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ trao
đổi lẫn nhau giữa những giá trị sử dụng thuộc loại khác nhau, là lao động của người sản
xuất kết tinh trong hàng hóa( chất, thực thể, giá trị)
Giá trị hàng hóa có những đặc trưng riêng như : Phạm trù lịch sử
Phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa
Là thuộc tính xã hội của hàng hóa
Giá trị sử dụng: Được hiểu là công dụng của hàng hóa, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Đặc trưng riêng:
Do thuộc tính tự nhiên của vật quy định
Tạo thành nội dung vật chất của cải
Thuộc phạm trù vĩnh viễn
Hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú
Chỉ thực hiện khi tiêu dùng và giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội
- Giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa tồn tại mối quan hệ mật thiết với nhau, nó vừa
là sự thống nhất và đồng thời vừa là sự đối lập
+ Về sự thống nhất, khẳng định đã là hàng hóa thì phải có đầy đủ cả 2 thuộc tính + Về sự đối lập: Giá trị hàng hóa Giá trị sử dụng
Mục đích của người sản xuất
Mục đích của người mua, người tiêu dùng
Được tạo ra trong sản xuất
Thể hiện trong tiêu dùng Thực hiện trước Thực hiện sau
3. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Vì sao chỉ lao động sản xuất
hàng hóa mới có tính 2 mặt
Theo Mác – Lênin thì hàng hóa có hai thuộc tính chính là giá trị và giá trị sử dụng.
Bởi lẽ đó mà bất kỳ loại hàng hóa nào cũng tồn tại hai thuộc tính nàу, nếu thiếu một
trong hai thuộc tính nàу thì không được coi là hàng hóa. Hai thuộc tính đó không phải
do có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất
hàng hoá có tính hai mặt.
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa là tính chất cụ thể (lao động cụ thể)
và tính chất trừu tượng (lao động trừu tượng).
Lao động cụ thể là việc sử dụng công sức, năng lực và thời gian của một cá nhân
để thực hiện công việc hoặc sản xuất hàng hóa.
Ví dụ: Lao động cụ thể của một người thợ mộc có mục đích để sản xuất ra những bộ
bàn ghế; đối tượng lao động chính là gỗ; phương pháp lao động của người thợ mộc
chính là thao tác về cưa, đục, đẽo, bào, khoan; phương tiện được người thợ mộc sử lOMoAR cPSD| 45740153
dụng là cái cưa, cái bào, cái đục, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra được bộ bàn ghế cụ thể.
Các đặc trưng của lao động cụ thể bao gồm:
• Lao động cụ thể là cần thiết để sản xuất hàng hóa.
• Lao động cụ thể đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị cho sản phẩm.
• Lao động cụ thể cần được trả lương và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
• Lao động cụ thể phụ thuộc vào các yếu tố như kinh nghiệm, kỹ năng và sức khỏe để thực
hiện công việc tốt nhất.
Lao động trừu tượng là một khái niệm trong luận thuyết kinh tế, được sử dụng
để miêu tả một mô hình kinh doanh chủ yếu dựa trên sản xuất và bán hàng hoá, mà
không có mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất và người tiêu dùng hoặc giữa nhà
cung cấp nguyên liệu và nhà sản xuất. Lao động trừu tượng tập trung vào tạo ra giá trị
và lợi nhuận, và không quan tâm đến mục đích xã hội hoặc tình nghĩa. Lao động trừu
tượng là một phần không thể thiếu của hệ thống kinh tế hiện đại.
Ví dụ: Lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may nếu xét về
mặt lao động cụ thể thì rất khác nhau, tuy nhiên nếu bỏ qua tất cả sự khác nhau đó
thì lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may có một điểm chung đó
là đều phải hao phí sức lao động, có thể là trí óc, cơ bắp, thần kinh của con người.
Đặc trưng của lao động trừu tượng gồm:
• Không có mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, mà có một số trung
gian để bán hàng và mua hàng.
• Không có mối liên hệ trực tiếp giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp nguyên liệu, mà có một
số trung gian để mua và bán nguyên liệu.
• Lao động trừu tượng không phụ thuộc vào những quan hệ cá nhân hoặc tình nghĩa giữa
các bên, mà chỉ dựa trên quan hệ tài chính và kinh doanh.
• Lao động trừu tượng là một hệ thống tài chính riêng biệt và được điều hành theo những
quy tắc và luật pháp riêng.
• Lao động trừu tượng tập trung vào việc tạo ra giá trị thông qua sản xuất và bán hàng hoá,
và không quan tâm đến mục đích xã hội hay tình nghĩa.
Chỉ có sản phẩm hàng hóa mới có tính hai mặt vì nó là kết quả của lao động
sản xuất hàng hóa, và lao động này có hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Vì vậy, chỉ có sản phẩm hàng hóa mới thể hiện được cả hai mặt của lao động: mặt cụ
thể thông qua giá trị sử dụng của sản phẩm, và mặt trừu tượng thông qua giá trị của sản
phẩm. Những sản phẩm không phải hàng hóa, ví dụ như những sản phẩm lao động tự
cung tự cấp, chỉ thể hiện mặt cụ thể của lao động mà không thể hiện mặt trừu tượng.
Chính vì thế, chỉ có sản phẩm hàng hóa mới có tính hai mặt của lao động.
4. Thị trường? Phân tích vai trò của thị trường và chức năng của thị trường
- Nghĩa hẹp: Nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế với nhau
- Nghĩa rộng: Tổng hòa các mối quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thẻ
được đáp ứng qua việc trao đổi, mua bán
Vai trò của thị trường: Thị trường có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế và sự
phát triển của đất nước. Nó là một trong những cơ sở để đánh giá tình hình kinh tế của
đất quốc gia đang phát triển như thế nào. lOMoAR cPSD| 45740153
• Là môi trường cho sản xuất phát triển: Thị trường là điều kiện để thúc đầy
sản xuất. Sản xuất phát triển thì hàng hóa dịch vụ sẽ tăng, từ đó thị trường
tiêu thụ cũng mở rộng hơn. Sự mở rộng của thị trường tiêu thụ cũng sẽ tác
động trở lại sản xuất, kích thích gia tăng sản xuất.
• Đầu ra của sản xuất:Thị trường là nơi mà hàng hóa và dịch vụ được trao đổi
giữa người mua và người bán. Đây là nơi sản phẩm và dịch vụ được đưa ra để
đáp ứng nhu cầu của xã hội.
• Là nơi đánh giá, kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương chính sách kinh
tế: Thị trường đánh giá và kiểm nghiệm đúng đắn của chủ trương chính sách
kinh tế bằng cách phản ánh giá trị thực tế của hàng hóa và dịch vụ. Nếu chủ
trương chính sách kinh tế hiệu quả, thị trường sẽ thể hiện sự cân đối, phát
triển và sự hài hòa trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
• Nơi điều chỉnh sản xuất, gắn sản xuất với tiêu dùng:
Điều chỉnh sản xuất:
Bao gồm việc điều phối nguồn lực (như nguyên liệu, lao động, máy móc) để sản
xuất đúng số lượng và đúng thời điểm.
Điều chỉnh sản xuất giúp tối ưu hóa chi phí, giảm lãng phí và đảm bảo sự linh
hoạt trong quá trình sản xuất1.
Gắn sản xuất với tiêu dùng:
Gắn sản xuất với tiêu dùng là việc thiết kế, sản xuất và phân phối sản phẩm sao
cho chúng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Gắn sản xuất với tiêu dùng giúp tạo ra sự tương tác tích cực giữa sản phẩm và
người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp2.
Nơi liên kết nền kinh tế thành 1 thể thống nhất: Một nền kinh tế gồm nhiều quá trình
sản xuất, các đơn vị sản xuất này không đọc lập mà ít nhiều có liên quan đến nhau. Thị
trường lại là “chất xúc tác” gắn kết chặt chẽ tạo ra sự phụ thuộc, quy định lẫn nhau giữ
các chủ thể kinh tế, giữa các địa phương, ngành nghề, lĩnh vực tạo thành một thị trường
chung. Khi nền sản xuất được mở rộng ra ngoài lãnh thổ quốc gia, thị trường làm cho
nền kinh tế trong nước gắn với nền khinh tế thế giới.Có thể nói thị trường đã phá vỡ
ranh giới sản xuất tự cấp, tự túc để tạo thành hệ thống nhất định trong nền kinh tế, làm
cho kinh tế quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới Chức năng :
- Chức năng thực hiện: Thông qua các hoạt động trao đổi trên thịtrường, người mua,
người bán thực hiện được các mục đích của mình - Chức năng thông tin:
- Chức năng điều tiết, kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng
5. Phân tích vai trò và mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường
Vai trò của người sản xuất : Họ là những cá nhân hoặc doanh nghiệp tạo ra hàng hóa và
dịch vụ để đáp ứng nhu cầu xã hội. Vai trò của họ bao gồm việc quyết định loại hàng hóa sản
xuất, số lượng và phương thức sản xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Vai trò người tiêu dùng: Tất cả các cá nhân, hộ gia đình họ là những người mua hàng dịch
vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Họ quyết định hành vi mua của sắm dựa
trên lợi ích tối đa từ nguồn thu nhập có hạn và có ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường. lOMoAR cPSD| 45740153
Mối quan hệ tạo nên cơ chế giá cả trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất quyết định
sản phẩm nào, bao nhiêu và giá bao nhiêu, dựa trên nhu cầu và sự sẵn sàng trả tiền của người
tiêu dùng. Ngược lại, người tiêu dùng dựa vào giá cả chất lượng và giá trị sử dụng của sản
phẩm để quyết định mua hàng. Mối quan hệ này tạo nên sự cân đối giữa cung và cầu, đồng
thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
6. Kinh tế thị trường là gì? Vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Ở đó, mối quan
hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường trước sự tác động điều tiết của các
quy luật hoạt động trên thị trường.
- Vai trò của nhà nước trong kinh tế thị trường là quan trọng và đa dạng. Nhà nước không
chỉ điều chỉnh kinh tế mà còn bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và người lao động. Hãy
cùng tôi khám phá một số khía cạnh quan trọng:
Điều chỉnh kinh tế và chính sách tiền tệ: Nhà nước sử dụng các công cụ như chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa để điều chuyển tốc độ tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát
và giảm thiểu tỉ lệ thất nghiệp. Chính sách tiền tệ điều chỉnh mức cung tiền, qua đó ảnh hưởng
đến lãi suất và đầu tư tư nhân, tác động gián tiếp đến tổng cầu và kinh tế vĩ mô.
Dịch vụ công và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Nhà nước cung cấp dịch vụ công để
đáp ứng nhu cầu của người dân. Thị trường không thể hoặc không muốn cung cấp như cúp
phòng dịch vụ công hạ tầng. Điều này bao gồm việc bảo vệ người dùng và người lao động
thông qua các quy định về an toàn sản phẩm và quyền lao động.
Bảo vệ môi trường : Nhà nước có trách nhiệm quản lý và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự
cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Điều chỉnh sự phân phối và thu nhập : Nhà nước tham gia vào việc điều chỉnh sự phân
phối thu nhập trong xã hội, đảm bảo tính công bằng và bình đẳng.
- Như vậy, vai trò của nhà nước không chỉ giới hạn trong điều chỉnh kinh tế, mà còn liên quan
đến nhiều khía cạnh khác nhau để đảm bảo sự phát triển bền vững và quyền lợi của cộng đồng. Chương 3:
1. Công thức chung của tư bản và mâu thuần trong công thức chung của tư bản?
- Công thức chung của tư bản:
+ H-T-H: Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn
+ T-H-T’: Công thức chung của tư bản
Giống: Đều có 2 yếu tố tiền và hàng, đều là sự kết hợp của 2 hoạt động đối lập, nối tiếp. Biểu
hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và người bán Khác: Đặc điểm H-T-H T-H-T Khởi đầu- Kết thúc Hàng hóa Tiền tệ Giá trị Khác về chất Giống về chất Giá trị sử dụng Giống về Khác về lượng lượng Mục đích của sự Nhu cầu, thỏa Sự tăng giá trị vận động mãn lOMoAR cPSD| 45740153 Giới hạn của sự vận Có giới hạn Không giới hạn đông
CT chung của tư bản T-H-T’ vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện tring lưu thông dưới dạng tổng quát đó
- Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
+ Công thức chung của tư bản, biểu diễn bởi T - H - T', thể hiện sự lưu thông vốn liên tục qua ba giai đoạn: 1.
Bắt đầu với tiền (T). 2.
Chuyển thành hàng hóa (H). 3.
Cuối cùng trở thành một lượng tiền tăng thêm (T').
Đây là biểu thức đơn giản của quá trình mua và bán hàng hóa mà qua đó tư bản cố gắng sinh lời.
- Giá trị thặng dư trong lưu thông tư bản:
• Giá trị thặng dư, hoặc số tiền tăng thêm (\Delta T), không phải là kết quả của sự lưu thông đơn thuần.
• Thay vào đó, nó xuất hiện do tư bản sử dụng lợi thế để khai thác lao động của công nhân
và tạo ra lợi nhuận, không thông qua sự trao đổi công bằng mà thông qua quá trình sản
xuất và tối đa hóa hiệu quả từ sức lao động.
- Bản chất mâu thuẫn: Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản nằm ở chỗ, mặc dù giá
trị thặng dư không được tạo ra từ lưu thông, nhưng nó vẫn xuất hiện như là kết quả của quá trình lưu thông.
Trong lưu thông xảy ra 2 trường hợp:
Trao đổi ngang giá: Chỉ được lợi về giá trị sử dụng
Trao đổi không ngang giá: Là sự phân phối thu nhập tổng giá trị trước và sau trao đổi
không hề tăng thêm( Bán giá cao hơn giá trị, mua thấp hơn giá trị, mua rẻ bán đắt)
Tư bản xuất hiện từ lưu thông
Ngoài lưu thông: đưa hàng hóa vào tiêu dùng:
Cho sản xuất: giá trị được bảo tồn và dịch chuyển vào sản phẩm
Cho cá nhân: giá trị dần mất đi
Tư bản không xuất hiện ngoài lưu thông
2. Sức lao động là gì? Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa? Phân tích 2 thuộc tính
của hàng hóa sức lao động
- Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong 1 con người đang sống và được người đó
sử dụng mỗi khi sản xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
- Điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa:
+ Tự do thân thể và được quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn lOMoAR cPSD| 45740153
+ Không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để dy trì cuộc sống - Hàng hóa sức
lao động gồm 2 thuộc tính:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động: là khẳ năng tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị của bản thân
nó trong quá trình lao động
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: Được xác định bằng giá trị các tư liệu cần thiết
để thỏa mãn nhu cầu của công nhân và gia đình họ và những chi phí cần thiết về đào tạo và cho
những nhu cầu xã hội - Phân tích:
+ Trong quá trình sử dụng, giá trị sử dụng được bảo tồn đồng thời còn tạo ra lượng giá trị
mới lớn hơn giá trị cũ trong quá trình lao động VD: Bỏ công sức xây nhà, thì giá trị sử dụng
của ngôi nhà lớn hơn rất nhiều tiền công phải trả
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động: được biểu hiện ở 2 khía cạnh: Lịch sử và tinh thần
VD: Cùng 1 người lao động khi là việc tại việt nam lương 15tr/tháng nhưng khi chuyển sang
làm việc tại thị trường Nhật thì lương có thể xấp xỉ 30-50tr/tháng
3. Giá trị thặng dư là gì? Phân tích các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong XHCN ở
nước ta hiện nay, có sự tồn tại các giá trị thặng dư hay không? Vì sao?
- Giá trị thặng dư là phần giá trị vượt quá giá trị sức lao động mà công nhân tạo ra. Đây là phần
giá trị dôi ra ngoài, bị nhà tư bản chiếm giữ. Trong hệ thống tư bản, giá trị thặng dư thường
được giữ lại bởi chủ sở hữu công xưởng thay vì người lao động đã tạo ra nó: v+m= giá trị mới -
Các phương pháp giá trị thặng dư:
+ Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu
được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao
động, thời gian lao động tất yếu và giá trị sức lao động không thay đổi.
Ví dụ : Nếu ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động
thặng dư là 4 giờ, thì : m’= 100%. Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa,
thời gian lao động tất yếu không đổi (4 giờ) thì thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, thì :m’=150%
Tóm lại, ngày lao động luôn phải lớn hơn thời gian lao động tất yếu và không thể vượt
qua giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
Biện pháp: Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường độ lao động, cắt xén tiền công.
Điều kiện áp dụng: LLSX chưa phát triển cao, trình độ KHKT chưa đạt đến mức có thể
giảm thời gian lao động tất yếu. Do đó, đây là phương pháp phổ biến trong giai đoạn đầu
của nền sản xuất TBCN.
Hạn chế của phương pháp này: T bị khống chế chỉ có 24h/ngày; công nhân bị giới
hạn về thể chất và tinh thần; phương pháp này dễ bị công nhân nhận ra và đấu tranh giảm giờ làm việc
+ Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không đổi thậm chí rút ngắn.
Ví dụ : Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là
thời gian lao động thặng dư thì m’= 100%. Nếu thời gian lao động tất yếu giảm còn 2 giờ, thì
thời gian thặng dư là 6 giờ khi đó m’= 300%.
Thời gian lao động tất yếu giảm, có nghĩa là người lao động cần ít thời gian lao động
hơn trước nhưng có thể tạo ra được lượng giá trị mới ngang bằng giá trị sức lao động hay
nói cách khác giá trị sức lao động đã giảm một cách tương đối so với tổng giá trị mới mà
người lao động tạo ra trong ngày. Để có được điều đó cần phải giảm giá trị các tư liệu sinh lOMoAR cPSD| 45740153
hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất sức lao động, điều này chỉ có thể có được khi năng
suất lao động xã hội tăng lên.
Điều kiện áp dụng: LLSX phải phát triển, KHKT phát triển đến trình độ nhất định để
tăng năng xuất lao động.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: Trong nền kinh tế, việc tăng năng suất lao động diễn
ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp riêng lẻ, hàng hóa do các xí nghiệp này sản xuất ra có
giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó những xí nghiệp này sẽ thu được giá trị thặng dư
vượt trội so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư vượt trội đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải
tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Do chạy theo giá trị thặng dư siêu ngạch dẫn đến
năng suất lao động của xã hội tăng, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá thị thặng dư tương đối. Chương 4:
1. Khái niệm cạnh tranh, độc quyền, mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
- Cạnh tranh: Sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh nhằm đem lại lợi ích
- Hình thức cạnh tranh: Nội bộ ngành và giữa các ngành
+ Cạnh tranh nội bộ: Cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng 1 ngành nhằm thu được
P siêu ngạch. Biện pháp đó là cải tiến kỹ thuật nâng cao NSLD. Kết quả: hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Cạnh tranh trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm
mục đích tìm nơi đầu tư. Biện pháp là tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác.
Kết quả làm hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị HH chuyển thành giá trị sản xuất
- Mối quan hệ độc quyền và cạnh tranh: Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh,
C. Mác và Fh. Ăngghen đã dự báo rằng: tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung
sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến một mức độ nhất định nào đó sẽ dẫn đến độc quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, nhưng nó không thủ tiêu cạnh tranh mà nó
làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường bên cạnh
sự cạnh tranh giữ các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa thì còn có thêm sự cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền.
Đó là: Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài
độc quyền; Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau; Ba là, cạnh tranh
trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn tồn tại song
hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau.
2.Nguyên nhân ra đời của độc quyền trong CNTB(6 nguyên nhân)
Chủ nghĩa tư bản là một hình thái kinh tế xã hội phát triển cao của xã hội loài người
trong hình thái kinh tế 4 bản chủ nghĩa cá nhân dùng sở hữu 4 nhân để tự do kinh doanh lOMoAR cPSD| 45740153
bằng các hình thức công ty 4 nhân để thu lợi nhuận thông qua cạnh tranh trong các điều
kiện của môi trường tự do, mọi sự phân chia của cải đều thông qua quá trình mua bán.
Sự chuyển tiếp của giai đoạn cạnh tranh tự do đó là giai đoạn chủ nghĩa 4 bản độc
quyền. Đây có thể coi là sự kế tục trực tiếp và nó cũng là một bước chuyển mình để giúp
cho nền kinh tế chủ nghĩa tư bản ngày càng phát triển thêm.
Theo như các mác và ăng ghen đã dự báo rằng cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập
trung sản xuất, tích tụ, tập trung sản xuất, phát triển đến một mức nào đó sẽ dẫn đến độc
lập, chủ quyền, vận dụng sáng tạo những nguyên lý của Mac. Vào điều kiện thế giới mới
nên nghin đã chứng minh rằng 4 bản đã bước sang giai đoạn mới là chủ nghĩa tư bản độc
quyền với các đặc điểm kinh tế cơ bản có những nét khác biệt với chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
Để làm rõ được điều này, chúng ta đầu tiên phải hiểu được do những nguyên nhân
nào đã giúp hình thành nên chủ nghĩa 4 bản độc quyền.
Một là sự phát triển lực lượng sản xuất dưới sự tác động của tiến bộ khoa học công
nghệ, đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp với quy
mô lớn khi xã hội ngày càng phát triển, kéo theo đó là khoa học kỹ thuật sẽ ngày càng
được cải tiến và đổi mới. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc ứng dụng
kỹ thuật mới. Do sản xuất nhưng muốn làm được điều đó phải có một khoản vốn lớn,
điều này sẽ gây cản trở không hề nhỏ. Vì vậy, các doanh nghiệp phải đẩy mạnh việc hình
thành các doanh nghiệp lớn.
Hai là của thế kỷ 19, những thành tựu khoa học công nghệ mới xuất hiện như là luyện
kim mới các máy móc mới ra đời như động cơ diesel, máy phát điện phát triển phương
tiện vận tải mới như xe hơi, xe điện, máy bay, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới
xuất hiện này một phần làm xuất hiện những sản xuất mới. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có quy mô lớn, mặt khác, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích luỹ tích tụ
và tập trung sản xuất, thúc đẩy phát triển sản xuất quy mô lớn.
Ba là trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật cùng với sự tác động của các
quy luật kinh tế thị trường như quy luật, giá trị, thặng dư, quy luật tích lũy tích tụ tập
trung sản xuất ngày càng mạnh mẽ, làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập
trung sản xuất quy mô lớn.
Bốn là cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp. Vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt,
còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được nhưng cũng đã bị suy yếu. Để tiếp tục phát triển,
họ phải tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp lớn.
Năm là do khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới, 4 bản chủ nghĩa.
Làm phát phá sản hàng loạt các doanh nghiệp mới và nhỏ các doanh nghiệp lớn tồn tại
nhưng để tiếp tục phát triển được, họ phải thúc đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Sáu là sự phát triển của hệ thống tín dụng, trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập
trung sản xuất, nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền. Khi các tổ chức độc quyền xuất hiện, lợi ích là lợi nhuận lOMoAR cPSD| 45740153
của và vai trò của tổ chức độc quyền. Có biểu hiện đặc thù, các tổ chức đặc quyền có thể
ổn định giá cả độc quyền, mua độc quyền bán để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Trong những nguyên nhân trên, nguyên nhân cơ bản và quyết định là sự phát triển
của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật theo tự do cạnh tranh
để ra tập trung sản xuất và sự tập trung này khi phát triển đến một mức độ nào đó nhất
định lại dẫn đến độc quyền xuất độc quyền. Hay sự thống trị của 4 bản độc quyền là cơ
sở chủ nghĩa độc quyền, sự phát triển của lực lượng sản xuất tạo ra những ngành sản xuất
mới với trình độ tích tụ cao, đòi hỏi hình thức tổ chức mới, từ đó hình thành nên chủ
nghĩa 4 bản độc quyền, ví dụ mạng 5 d và công nghệ internet. Các mạng xã hội như
facebook, zalo đã dẫn tới sự thay đổi rất lớn trong quá trình sản xuất của con người.
3. Phân tích những đặc điểm kinh tế của CNTB độc quyền (5 đặc điểm)
Đặc điểm thứ nhất, tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền tích tụ và tập trung
sản xuất, dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa đế quốc. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà 4 bản lớn để tập trung
vào trong tay, phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận. Khuyến cao khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa các liên minh độc
quyền hình thành theo biên ngang, nghĩa là chỉ mới liên kếy nhữn doang nghiêp jtrong
cùng 1 ngành nhưng về sau theo mối liên hệ dây truyền các tổ chức độc quyền đã phát
triển theo liên kếy dọc mở rộng ra nhiều ngành khác nhau . Những hình thức độc quyền
cơ bản là: Cartel, Syndicate....
Thứ 2, tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt: Song song với quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất trong công nghiệp trong ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ tập trung
dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Quy luật tích tụ tập trung
trong ngân hàng cũng giống như trong công nghiệp, do quá trình cạnh tranh, các ngân
hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị thôn tính. Và hình thành những ngân hàng lớn 4 bản
tài chính là sự kết hợp giữa 4 bản độc quyền ngân hàng và công nghiệp.
Thứ 3 là xuất khẩu 4 bản được thực hiện dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp. Xét về chủ thể được chia thành 2 thành phần: tư bản tư nhân và tư bản nhà nước.
Thứ 4 là sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn 4 bản độc quyền quá trình
tích tụ và tập trung tư bản phát triển. Việc xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô và
phạm vi tất yếu, dẫn đến sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn 4 bản độc
quyền và hình thành các tổ chức độc quyền Quốc tế
Thứ 5 là sự phân chia thế giới và lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản sự phân chia
thế giới về kinh tế được củng cố và tăng cường bằng việc phân chia thế giới về lãnh thổ
các cường quốc 4 bản ra sức xâm lược thuộc địa bởi vì thuộc địa là nơi đảm bảo nguồn
nguyên liệu và thị trường. Thường xuyên do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không
đều của các cường quốc 4 bản tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi lại lãnh thổ. Đây là
nguyên nhân dẫn đến chiến tranh thế giới.
Hiện nay, sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản vẫn tiếp tục
giữa những hình thức cạnh tranh và thống trị mới. 5 đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa 4 bản độc quyền có quan hệ chặt chẽ với nhau, nó nên bản chất của chủ nghĩa tư lOMoAR cPSD| 45740153
bản độc quyền về kinh tế là sự thống trị của tư bản độc quyền về mặt chính trị là hiếu chiến xâm lược. Chương 5:
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Tính tất yếu khách quan và đặc trưng của
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Ở Việt Nam, đây là nền kinh
tế vận hành đầy đủ, vừa có tính phổ biến vừa có tính đặc thù. Lấy cái riêng là định hướng
XHCN để chế định cái chung là kinh tế thị trường. Nó vừa bao hàm đầy đủ các thuộc tính
chung vốn có khách quan của kinh tế thị trường vừa chứa đựng những thuộc tính riêng
có định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, là nền kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Có sự quản lý của nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa do đảng cộng sản việt nam lãnh đạo nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng văn minh.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở việt nam. Một là phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp với quy luật phát triển khách quan. Hai là tính ưu việt của kinh tế thị trường trong
thúc đẩy phát triển. Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân, mong muốn nhân dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. - Đặc trưng:
+ Về mục tiêu: KTTT định hướng XHCN là phương thức để phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân thực hiện
“ Dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh)
+ Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Bao gồm quan hệ sở hữu( Tư nhân, tập
thể, nhà nước) và thành phần kinh tế( KT nhà nước, tập thể, tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài)
+ Quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý thực hnafh cơ chế quản lý là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng sự làm chủ và giám sat của nhân dân với mục tiêu dùng KTTT để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH
+ Quan hệ phân phối:
+ Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội 1 cách tự giác: Thực hiện gắn tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng chính sách chiến lược quy hoạch, kê shoachj và từng giai đoạn phát triển của KTTT.
Đây là đặc trưng cơ bản man tính định hướng XHCN nền kinh tế TT ở Việt Nam
2. Lợi ích kinh tế? Bản chất, biểu hiện, vai trò của lợi ích kinh tế đối với chủ thể Kinh tế - Xã hội
- Lợi ích: thỏa mãn nhu cầu của cn người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận
thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình đọo phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội đó.
- Lợi ích kinh tế: Lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực huện các họa độn kinh tế của con người. - Bản chất:
+ Lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội. lOMoAR cPSD| 45740153
- Biểu hiện: Gắn với các chủ thể kinh tế khác là những lợi ích tương ứng. - Vai trò:
+ Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và của các hoạt động kinh tế- xã hội
+ Lợi ích kinh tế còn là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
3. Quan hệ lợi ich kinh tế? Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế?
Các nhân tố ảnh hưởng và một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản?
- Quan hệ lợi ích kinh tế: là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người,
giữa cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế giữa cá bộ phận hợp thành kinh tế.....nhằm
mục đích xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và
kiến trúc thượng thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định
- Sự thống nhất:
+ Môt chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác
+ Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ và phù hợp với mục
tiêu của các chủ thể khác
- Mâu thuẫn: Vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau
để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có mâu thuần thì việc thực hiện lợi ích này sẽ ngăn
cản thâm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
+ Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
+ Hội nhập kinh tế quốc tế
- Một số quan hệ lợi ích quốc tế:
+ Quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động:
Lợi ích của chủ doanh nghiệp
Lợi ích của người lao động Lợi nhuận < Tiền lương >
Chủ DN thu được lợi nhuận sẽ tiếp
Lợi nhuận của DN tăng lên thì tiền
tục sử dụng lao động, người lao
lương của người LD sẽ giảm xuống động tích và ngược lại
cực làm việc nhận được lương
thưởng góp phần tăng lợi nhuận doanh nghiệp
+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu có nhiều người bán sức lao động thì
người lao động cạnh tranh với nhau -> tiền lương giảm, một số bộ phận lao động bị sa
thải-> Thống nhất với nhau để thưucj hiện yêu sách của mình đối với chủ doanh nghiệp -
> Để hạn chế mâu thuẫn nội bộ cần thành lập tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ bảo vệ
quyền lợi cho người lao động
4. Vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế? -
Bảo vệ hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế -
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiệp- xã hội: Do mẫu thuần lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể và tác động của quy luật thị trường, sự phân hóa về thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế cảu một bộ phận dân cư được thực hiện
rất khó khăn hạn chế -> Vì vậy nhà nước cần có các chính sách phân phối thu nhập lOMoAR cPSD| 45740153
nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Phát triển mạnh mẽ LLSC, KHKT để nâng
cao thu nhập cho các chủ thể kinh tế -
Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển
xã hội: Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập, phân phối công
bằng hợp lý góp [hần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Nhà nước phải
tích cực , chủ động thực hiện công bằng phân phối thu nhập. Việc nâng cao hiệu lực
hiệu quả của hoạt động thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm là đặc biệt cần thiết. Giải
quyết những mâu thuần trong quan hệ lợi ích kinh tế. Quang trọng là ngăn chặn các
hình thức thu nhập bất hợp pháp. Chương 6:
1. Cách mạng công nghiệp? Cách mạnh công nghiệp 4.0? Các cuộc cách mạng công nghiệp
trong lịch sử? Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp? -
Cách mạng công nghiệp được hiểu đó là những bước phát triển nhảy vọt về chất
trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về máy móc, kỹ
thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn
bản về trình độ phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất
lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ
thuật - công nghệ vào đời sống xã hội. -
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư được hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ biến
của Internet kết nối vạn vật với nhau (Internet of Things – IoT). Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư được phát triển ở ba lĩnh vực chính là vật lý, công nghệ số và sinh
học. Biểu hiện đặc trưng là sự xuất hiện các công nghệ mới có tính đột phá về chất
so với các công nghệ truyền thống, áp dụng Khoa học trí tuệ nhân tạo vào cuộc sống
• Cách mạng Công nghiệp 1.0: Bắt đầu vào cuối thế kỷ 18, đặc trưng bởi cơ giới
hóa sản xuất với việc sử dụng máy móc chạy bằng nước và hơi nước.
• Cách mạng Công nghiệp 2.0: Cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, sản xuất hàng
loạt và sử dụng điện năng, dẫn đến sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô và hóa chất.
• Cách mạng Công nghiệp 3.0: Từ giữa thế kỷ 20, tự động hóa sản xuất với sự
xuất hiện của máy tính và điện tử.
• Cách mạng Công nghiệp 4.0: Hiện tại, tập trung vào số hóa, Internet vạn vật
(IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), và dữ liệu lớn (Big Data). -
Vai trò của cách mạng công nghiệp:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất: Đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực
ngày càng cao. Về đối tượng lao động dần dần ít phụ thuộc vào năng lượng truyền
thống mà phụ thuộc vào việc ứng dụng KHKT vào sản xuất.
+ Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất:
o Về quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm
nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà nước
và khu vực kinh tế nhà nước lOMoAR cPSD| 45740153
o Về quan hệ tổ chức quản lý: Doanh nghiệp quản lý thông qua ứng dụng các
công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot.... o Về quan hệ
phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân
+ Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển o Phía nhà nước: Quản trị và
điều hành nhà nước thông qua hạ tầng số và internet. Giám sát và điều hành xã
hội theo mô hình “ chính phủ điện tư”, “ đô thị thông minh”. o Phía doanh
nghiệp: Thay đổi cách thưc thiết kế, tiếp thị và cung ứng hàng hóa dịch vụ theo
cách mới, bắt nhịp với không gian số
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa? Tại sao công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam là
tất yếu khách quan?
- CNH, HĐH là quá trình chuyễn đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phố biển sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương
pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triễn của công nghiệp và tiến bộ khoa học
công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
- Tại sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là tất yếu khách quan?
+ Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như Việt
Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải được thực hiện từ đầu thông qua CNH,HĐH
+ Rút ngắn khoảng cách tụt hậu về mọi mặt giữa Việt Nam và thế giới
+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao
3. Phân tích đặc điểm và quan điểm về CNH hiện đại hóa ở VN
- Đặc điểm của Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Việt Nam
CNH, HĐH theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu "Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằn, văn minh"
CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
CNH,HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
CNH,HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt nam đang tích cực chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế - Nội dung HDH và CNH ở Việt Nam :
Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ
Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội hiện đại
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại nhằm
nâng cao năng suất lao động xã hội
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
- Quan điểm về CNH, HDH ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 45740153
+ Thứ nhất chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
+ Thứ 2 các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy tính sáng tạo của toàn dân
4. Phương thức thích ứng của VN trước cuộc cách mạng CN( Lưu ý những điều kiện cần
thiết đẻ VN ứng phó với những tác động tiêu cực của cách mạng CN 4.0)
+ Thứ nhất: Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
+ Thứ hai, nắm bắt và dẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
+ Thứ 3: Chuẩn bị những điều kiện cân thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của cách mạng công nghiệp 4.0
Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về CNTT và truyền thông
Phát triển ngành công nghiệp
Đẩy mạnh CNH,HDH nông thôn
Cải tạo mở rộng nâng cấp, xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội tạo điều kiện thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lcihj, dịch vụ
Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
Phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
Tích cực chủ động hội nhập quốc tế
5. Hội nhập kinh tế quốc tế.? Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế của VN
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của
mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn
mực quốc tế chung - Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế: Trong điều kiện
toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan. Toàn cầu
hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế
của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn
cầu. Nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các
điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để
các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều,
tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến
của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay:
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ,
kinh nghiệm của các nước phát triển cho phát triển của mình. Hội nhập kinh tế quốc
tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời
cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ
tụt hậu ngày càng rõ rệt. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút
vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và
nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư. lOMoAR cPSD| 45740153
6. Phân tích những tác động tích cực và tiêu cực về hội nhập kinh tế quốc tế? -
Tác động tích cực :
+ Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển tạo điều kiện cho sản xuất trong nước
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
+ Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực KHCN quốc gia
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín
dụng và các đối tác quốc tế
+ Cải thiện tiêu dùng trong nưics và người dân dược hưởng thụ các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, văn minh thế giới
+ Tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội CN
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế
+ Giúp đảm bảo an toàn an ninh quốc gia, duy trì hòa bình ổn định ở các khu vực và quốc
tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội
- Tác động tiêu cực: Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt
ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp
và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào
thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường
về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro
cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách
giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
+ Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta phải
đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào
các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị
trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp
và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước,
chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định
trật tự, an toàn xã hội.
+ Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt
Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
+ Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu,
tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là
rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề
cần phải đặc biệt coi trọng. lOMoAR cPSD| 45740153
7. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế? Vì sao VN cần phải xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế?
- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế đem lại: Tham
gia Liên kết Kinh tế Quốc tế: Việt Nam tích cực và chủ động tham gia vào các liên kết kinh
tế quốc tế, thực hiện nghiêm túc các cam kết và cải cách chính sách theo hướng minh bạch và tự do hóa
- Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp: Xây dựng chiến lược hội nhập
kinh tế phải phù hợp với bối cảnh quốc tế và điều kiện thực tế của Việt Nam, đồng thời
phải có lộ trình hợp lý và mục tiêu rõ ràng.
- Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các cam
kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực: Việt Nam nỗ lực hoàn tất
các cam kết quốc tế lớn, nâng tầm hội nhập quốc tế và đảm bảo lợi ích cần thiết trong quá
trình hội nhập kinh tế.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp : Để hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần hoàn
thiện cơ chế thị trường, đổi mới sở hữu và doanh nghiệp nhà nước, và tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng.Đồng thời cần cải cách hành chính, chính sách kinh tế, và luật pháp
để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh minh bạch và thuận lợi.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế: Đầu tư và cải tiến công nghệ là
cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc
tế. Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua thách thức hội nhập và đầu tư vào nguồn
nhân lực chất lượng cao, cơ sở hạ tầng sản xuất và dịch vụ.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam: Đề cập đến việc bảo vệ chủ quyền,
an ninh, văn hóa dân tộc và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. Nêu các ảnh hưởng mặt
trái từ hội nhập quốc tế như sự phụ thuộc kinh tế, tổn thương do cạnh tranh, và mất ổn
định tiền tệ. Mục tiêu hội nhập quốc tế phải xuất phát từ lợi ích quốc gia, không đi ngược
lại giá trị nhân văn của nhân loại. Đề xuất các biện pháp như bảo vệ độc lập, chủ quyền,
phát triển doanh nghiệp, đầu tư giáo dục, và quản lý thị trường.
- Việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam là vô cùng quan trọng vì những lý do sau:
1. Nâng cao sức mạnh nội lực, xử lý hiệu quả các vấn đề nội tại và thách thức nổi lênc
2. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế :a.
3. Đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia c 4.
Phù hợp với tầm nhìn về bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc là cao nhất. c2.
Như vậy, việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế là một yêu cầu cấp thiết và không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 45740153