Ôn tập Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Ôn tập Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
13 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn tập Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh

Ôn tập Kinh tế vi mô | Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

105 53 lượt tải Tải xuống
1) Lương tối thiểu và thất nghiệp:
- Lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động được phép trả cho người lao
động. Mức lương tối thiểu được xác định bởi chính phủ dựa trên các yếu tố như mức sống tối
thiểu của người lao động, mức lương trên thị trường, và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
TH1: Lương tối thiểu hơn lương cân bằng:thấp
- Khi lương tối thiểu thấp hơn lương cân bằng, giả sử người thuê lao động dùng mức lương đó
làm lương sẽ trả thì cung lao động sẽ giảm xuống Q1 vì người lao động không muốn làm việc
nữa, họ thà nhận hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc ở nhà chăm con còn hơn.
- Trong thực tế thì không như vậy, giả sử lương tối thiểu có đặt thấp hơn mức lương cân bằng thì
người thuê LĐ cũng sẽ vẫn trả ở mức lương cân bằng P (có nghĩa là cao hơn lương tối thiểu)
nguyên nhân là 1. Sẽ ổn định được lao động vì người lao động không nghỉ việc hoặc chuyển sang
đối thủ cạnh tranh; 2. Lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng nếu họ trả lương cao hơn thì năng
suất LĐ cũng cao hơn do người LĐ cảm thấy hạnh phúc hơn.
TH2: Lương tối thiểu hơn lương cân bằng:cao
- Nếu mức lương tối thiểu cao hơn cân bằng , lượng cung lao động vượt quá lượng cầu. Do người
thuê LĐ phải trả lương cao hơn mức cân bằng nên họ sẽ giảm số LĐ cần thuê xuống mức Q1; có
nghĩa là có (Q-Q1) công việc bị mất đi. =>kết quả là sẽ tồn tại thất nghiệp.
=> mức lương tối thiểu giúp tăng thu nhập của người lao động có việc làm, nhưng cũng làm giảm
thu nhập của người lao động không thể tìm việc làm.
Vì vậy, mối quan hệ giữa lương tối thiểu và thất nghiệp rất phức tạp, nếu tăng lương tối thiểu
thì người lao động sẽ thất nghiệp vì nó làm tăng chi phí lao động của doanh nghiệp khiến họ
phải cắt giảm bớt lao động. Nếu giảm lương tối thiểu thì có lợi cho người sử dụng lao động
giảm chi phí lao động cho doanh nghiệp, còn người lao động phải chịu giảm thu nhập, giảm
sức mua của người tiêu dùng, làm cho cuộc sống khó khăn hơn.
2) Trường hợp giá giảm một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường:
- Giá giảm khiến doanh nghiệp không có đủ lợi nhuận để duy trì hoạt động. Trong nền kinh tế thị
trường, mục tiêu của doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận. Khi giá giảm, doanh thu của doanh
nghiệp cũng giảm theo, trong khi chi phí sản xuất thường không thay đổi. Điều này khiến doanh
nghiệp không có đủ lợi nhuận để duy trì hoạt động và phải rời bỏ thị trường.
- Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác khiến doanh nghiệp không thể cạnh tranh nổi. Khi giá
giảm, các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ có xu hướng giảm giá để thu hút khách hàng. Điều này
khiến các doanh nghiệp có chi phí sản xuất cao hơn không thể cạnh tranh nổi và phải rời bỏ thị
trường.
- Tình trạng suy thoái kinh tế khiến nhu cầu tiêu dùng giảm. Khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu
tiêu dùng của người dân giảm xuống. Điều này khiến các doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ gặp khó
khăn và phải rời bỏ thị trường.
3) Chính phủ quy định giá trần ( giá thuê nhà ) và việc thiếu nhà cho thuê trên thị trường:
- Giá trần là mức giá tối đa được phép bán ra của một hàng hóa và không được bán với mức giá
cao hơn
- Khi chính phủ quy định giá trần cho giá thuê nhà là để giúp đỡ cho người thuê bằng cách làm
cho nhà ở có mức giá dễ chi trả hơn, bảo vệ người thuê nhà tránh bị chèn ép giá, đặc biệt là những
người có thu nhập thấp. Nhưng lại gây ra thiếu hụt nhà cho thuê trên thị trường.
- Việc thiếu nhà cho thuê trên thị trường là do khi chính phủ quy định giá trần:
+ Kiểm soát tiền thuê gây ra một sự thiếu hụt về nguồn cung nhà trên thị trường. Do trong ngắn
hạn cung và cầu không co giãn nhiều nên sự thiếu hụt chỉ là một phần nhỏ, tác động chủ yếu trong
ngắn hạn là giảm giá cho thuê.
+ Trong dài hạn thì người đi thuê và người cho thuê phản ứng mạnh hơn. Về cùng, chủ nhà có thể
lựa chọn đáp ứng với giá tiền thuê thấp nhưng không xây thêm và duy trì nhà thuê hoặc họ có thể
chọn là không cho thuê. Còn về cầu do giá cho thuê rẻ nên nhu cầu tìm nhà được tăng lên do có
thể tiết kiệm được chi phí thuê nhà khi giá trần được áp dụng. Vì vậy cả cung và cầu trong dài hạn
đều co giãn nhiều hơn.
4) Thay đổi giá cả hàng hóa có thể tác động đến ngân sách của người tiêu dùng:
Thay đổi giá cả hàng hóa có thể tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng theo hai cách
sau:
- Tác động thay thế: Khi giá của một hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng sẽ thay thế hàng hóa đó
bằng các hàng hóa thay thế có giá thấp hơn. Điều này sẽ làm giảm tổng chi tiêu của người tiêu
dùng cho hàng hóa đó.
- Tác động thu nhập: Khi giá của một hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng sẽ cảm thấy như họ có
thu nhập thấp hơn. Điều này sẽ khiến họ giảm tiêu thụ tất cả các loại hàng hóa, bao gồm cả hàng
hóa có giá tăng.
Ví dụ, nếu giá của gạo tăng lên, người tiêu dùng có thể thay thế gạo bằng mì, khoai tây, hoặc
các loại ngũ cốc khác. Điều này sẽ làm giảm tổng chi tiêu của họ cho gạo. Ngoài ra, họ cũng
có thể giảm tiêu thụ các loại hàng hóa khác, chẳng hạn như thịt, cá, hoặc rau củ, để tiết kiệm
tiền.
+ Khi giá hàng hóa tăng: Người tiêu dùng phải chi tiêu nhiều hơn để mua các mặt hàng cần thiết,
gắn kết số tiền lớn hơn cho cùng một lượng hàng hóa. Điều này có thể gây áp lực lên ngân sách cá
nhân và làm giảm khả năng chi tiêu cho các mặt hàng khác.
+ Khi giá hàng hóa giảm: Người tiêu dùng có thể tiết kiệm tiền bằng cách mua nhiều hàng hóa
hơn với số tiền tương tự. Điều này có thể làm gia tăng sự lựa chọn và khả năng chi tiêu cho các
mặt hàng khác.
-Mức độ tác động khi thay đổi giá cả hàng hóa: Tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với người
tiêu dùng, Sự sẵn có của các hàng hóa thay thế, Mức thu nhập của người tiêu dùng.
5) Thay đổi thu nhập tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng:
- Khi thu nhập tăng lên, giá các sản phẩm không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song
sang phải, thì không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng và họ có thể mua được
nhiều hàng hóa hơn.
- Khi thu nhập giảm, giá các sản phẩm không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song
sang trái, người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa ít hơn với cùng mức giá và giới hạn khả năng mua
hàng hóa của họ.
Ví dụ, nếu thu nhập của một người tiêu dùng là 100 triệu đồng và giá của một chiếc bánh mì là
20 nghìn đồng, thì đường ngân sách của họ sẽ là một đường thẳng có độ dốc 5, cho phép họ mua
tối đa 5 chiếc bánh mì. Nếu thu nhập của họ tăng lên 150 triệu đồng, thì đường ngân sách của họ
sẽ dịch chuyển lên trên thành một đường thẳng có độ dốc 7, cho phép họ mua tối đa 7 chiếc bánh
mì.
-Mức độ tác động khi thu nhập thay đổi: Tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với người tiêu
dùng ( hàng hóa thiết yếu), Sự sẵn có của các hàng hóa thay thế.
6) Thay đổi lương (theo giờ) tác động đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người lao
động.
Thay đổi lương (theo giờ) có thể tác động đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người lao
động theo hai hướng:
Khi mức lương (theo giờ) được tăng, có thể khuyến khích động lực làm việc và tăng
hiệu suất công việc của người lao động. Nếu mức lương đủ cao, người lao động có thể
quyết định làm việc thêm giờ, làm việc vào các ngày nghỉ hoặc từ chối nghỉ ngơi để
tăng thu nhập. Điều này có thể tăng sản lượng lao động và nâng cao chất lượng công
việc.
Khi mức lương ( theo giờ) không được tăng đáng kể hoặc thậm chí giảm, người lao
động có thể cảm thấy không đủ động lực để làm việc và giảm hiệu suất công việc. Mức
lương thấp có thể khiến người lao động chọn giới hạn thời gian làm việc và phân chia
thời gian làm việc để thực hiện các hoạt động khác hoặc tìm kiếm công việc khác có
mức lương cao hơn.
Ví dụ: Giả sử một người lao động đang kiếm được 100.000 đồng/giờ và họ có thể làm việc hiệu
quả 8 giờ/ngày. Nếu lương của họ tăng lên 120.000 đồng/giờ, thì họ sẽ có lợi ích thêm 20.000
đồng/giờ cho mỗi giờ làm việc. Điều này sẽ khiến họ có động lực làm việc thêm một giờ mỗi
ngày, nâng tổng số giờ làm việc của họ lên 9 giờ/ngày. Nếu lương của họ giảm xuống 80.000
đồng/giờ, thì họ sẽ có lợi ích ít hơn 20.000 đồng/giờ cho mỗi giờ làm việc. Điều này có thể khiến
họ có động lực làm việc ít hơn, chẳng hạn như làm việc 7 giờ/ngày hoặc nghỉ việc.
7) Thái độ đối với rủi ro qua việc lựa chọn ( công việc).
Thái độ đối với rủi ro là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người lao động
trong việc lựa chọn công việc. Người lao động có thể được phân loại thành hai nhóm chính dựa
trên thái độ đối với rủi ro:
Nhóm ưa rủi ro là những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có cơ hội đạt được lợi ích
cao hơn. Những người này thường lựa chọn các công việc có tiềm năng thu nhập cao
nhưng cũng có rủi ro thất bại cao, chẳng hạn như các công việc trong lĩnh vực kinh
doanh, đầu tư, nghệ thuật,...
Nhóm tránh rủi ro là những người không muốn chấp nhận rủi ro và chỉ muốn đảm bảo
thu nhập ổn định. Những người này thường lựa chọn các công việc có thu nhập ổn định
nhưng không có nhiều cơ hội thăng tiến, chẳng hạn như các công việc trong lĩnh vực
nhà nước, giáo dục, y tế,...
8) Các yếu tố rủi ro khi khách hàng mua sắm sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị
trường.
Khi mua sắm sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường, khách hàng thường phải đối mặt
với một số rủi ro nhất định. Các rủi ro này có thể bao gồm:
Rủi ro về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường
thường chưa được kiểm chứng về chất lượng, do đó có thể có những lỗi kỹ thuật hoặc
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Rủi ro về tính năng sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường thường
có ít thông tin về tính năng, do đó khách hàng có thể không biết rõ sản phẩm có đáp
ứng được nhu cầu của mình hay không.
Rủi ro về giá cả sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường thường có
giá cao hơn các sản phẩm tương tự đã có mặt trên thị trường, do đó khách hàng có thể
phải chi trả nhiều tiền hơn mà không biết rõ sản phẩm có mang lại giá trị tương xứng
hay không.
Rủi ro về độ phổ biến của sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường
thường chưa phổ biến, do đó khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm phụ
kiện, dịch vụ hỗ trợ hoặc sửa chữa sản phẩm.
9)Thái độ đối với rủi ro của khách hàng cá nhân khi lựa chọn mua hàng tồn kho ( giảm
giá).
Thái độ đối với rủi ro là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách
hàng cá nhân. Khách hàng có thể được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên thái độ đối với
rủi ro:
Nhóm ưa rủi ro là những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có cơ hội đạt được lợi ích
cao hơn. Những người này thường có xu hướng mua hàng tồn kho (giảm giá) vì họ tin
rằng có thể mua được sản phẩm với giá thấp hơn so với giá gốc. Một khách hàngVí dụ:
cá nhân có thái độ ưa rủi ro có thể mua một chiếc điện thoại mới ra mắt với giá giảm
50%, mặc dù họ chưa biết rõ về chất lượng của chiếc điện thoại này.
Nhóm tránh rủi ro là những người không muốn chấp nhận rủi ro và chỉ muốn đảm bảo
sự an toàn. Những người này thường có xu hướng không mua hàng tồn kho (giảm giá)
vì họ lo lắng về chất lượng sản phẩm hoặc khả năng sản phẩm không đáp ứng được nhu
cầu của họ. Một khách hàng cá nhân có thái độ tránh rủi ro có thể không mua Ví dụ:
một chiếc máy giặt mới với giá giảm 20%, vì họ lo lắng về chất lượng của chiếc máy
giặt này.
10) Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho những khách hàng
khác nhau.
Phân biệt giá là việc bán cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ với các mức giá khác nhau cho những
khách hàng khác nhau. Đây là một chiến lược định giá phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng
để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Phân biệt giá tác động như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
-Khi áp dụng một mức giá, đường cầu và đường doanh thu biên của doanh nghiệp là D và MR.
Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất ở sản lượng Q1, tại đó: MC = MR, ấn định giá bán
là P1.
Tổng lợi nhuận đạt được
-Khi áp dụng phân biệt giá: Mỗi khách hàng phải trả giá đúng bằng giá tối đa sẵn lòng trả cho
từng sản phẩm, thì doanh thu biên đúng bằng mức giá tối đa sẵn lòng trả của từng sản phẩm, nên
đường doanh thu biên (MR) trùng với đường cầu (D).
Để đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp độc quyền sẽ gia tăng sản lượng bán đến Q2, tại đó: MC =
MR.
Tổng lợi nhuận đạt được
Lợi nhuận tăng thêm là diện tích JIB
Như vậy, khi doanh nghiệp độc quyền áp dụng phân biệt giá, lợi nhuận cao hơn so với khi áp
dụng một mức giá vì toàn bộ thặng dư của người tiêu dùng trở thành lợi nhuận tăng thêm của
doanh nghiệp.
11) Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho cùng một khách
hàng
Đây là một thực tế phổ biến trong nền kinh tế thị trường được gọi là phân biệt giá. Bán các sp và
các mức giá khác nhau. Những khách hàng có khả năng chi trả thấp hơn có thể lựa chọn mua sản
phẩm với mức giá thấp hơn, trong khi những khách hàng có khả năng chi trả cao hơn có thể lựa
chọn mua sản phẩm với mức giá cao hơn.
VD: Khi bị bệnh đi Bác sĩ, người có thu nhập Kinh tế cao Bsi sẽ chọn những loại thuốc tốt có giá
thành công, người có thu nhập Ktế thấp sẽ được hướng dẫn chọn loại thuốc phù hợp vs đh ktế
12) Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho những khách hàng
ở các thị trường khác nhau
Đây là một chiến lược định giá hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng và lợi
nhuận.
Bằng cách bán sản phẩm với mức giá thấp hơn ở những thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp có thể hạn chế cạnh tranh và tăng thị phần.Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với
mức giá cao hơn ở những khu vực có chi phí sinh hoạt cao hơn.
VD: Các sản phẩm điện tử thường có giá cao hơn ở các quốc gia có thu nhập bình quân đầu
người cao hơn.
13) Một số doanh nghiệp bán với các mức giá khác nhau tại các thời điểm khác nhau
Tận dụng sự khác biệt về nhu cầu của khách hàng tại các thời điểm khác nhau.
Nhu cầu của khách hàng có thể thay đổi theo thời gian, chẳng hạn như nhu cầu về vé máy bay
cao hơn vào mùa cao điểm du lịch. Doanh nghiệp có thể khai thác sự khác biệt này bằng cách
bán sản phẩm với mức giá cao hơn vào những thời điểm có nhu cầu cao. Vào những ngày bình
thường: Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với mức giá cao hơn vào những ngày cuối tuần.
Vào những thời điểm có nhu cầu thấp DN bán sản phẩm với mức giá thấp hơn, doanh nghiệp
có thể giảm lượng hàng tồn kho và tránh lãng phí.
VD: Các hãng hàng không: Các hãng hàng không thường bán vé máy bay với các mức giá
khác nhau cho các chuyến bay khởi hành vào các thời điểm khác nhau. Vé máy bay khởi hành
vào những ngày cao điểm thường có giá cao hơn vé máy bay khởi hành vào những ngày thấp
điểm.
-> DN áp dụng chiến lược này nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
14) Thị trường cạnh tranh độc quyền
K/n: Thị tường có nhiều người bán cùng một loại sản phẩm nhưng không hoàn toàn giống nhau
Vd: Một số món chỉ mua ở siêu thị mới có
Số lượng người bán nhiều
Gia nhập/ Rời khỏi thị trường dễ dàng
Lợi nhuận dài hạn =0
Sản phẩm khác biệt
Có sức mạnh thị trường
Đường cầu dốc xuống
Nhiều hàng hóa thay thế gần (cầu co giãn nhiều)
Doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế.
Hiệu quả kinh tế
-Ưu điểm:
Đa dạng hóa về sản phẩm trên thị trường giúp nhiều người tiêu dùng có nhiều lựa chọn
hơn, phù hợp với từng nhu cầu, từng mức thu nhâ }p khác nhau của các đối tượng người
tiêu dụng.
Các doanh nghiê }p có đô }ng lực đổi mới, nâng cao và cải thiê }n chất lượng sản phẩm, tìm
kiếm cách thức hiê }u quả.
-Nhược điểm:
Mức giá lớn hơn chi phí câ }n biên gây ra nhiều tổn thất xã hô}i, từ đó phúc lợi xã hô }i
giảm.
Các hãng cạnh tranh đô }c quyền hoạt đô }ng với công suất thừa, tài nguyên bị lãng phí.
Quảng cáo có thể đánh lừa người tiêu dùng và chi phí cho quảng cáo thường được cô }ng
vào giá thành sản phẩm.
15) Thị trường độc quyền nhóm
K/n: Là thị trường chỉ có một ít người bán cùng một loại sản phẩm có chất lượng đồng nhất
hoặc không đồng nhất.
-Đặc điểm:
Số lượng doanh nghiệp trong ngành ít (một vài DN)
Sự khác biệt về sản phẩm có thể có or không
Chiến lược ngăn chặn các DN mới
Có rào cản cho việc gia nhập ngành
Vd: ngành sx ô tô, thép, máy tính,....
-Điều kiện cân bằng:
Lượng cung = lượng cầu
MR=MC
DN1 ddc cho trước hành động của DN2
Khi DN đưa ra quyết định phải lường trước sự trả đũa của đối phương.-Ưu điểm:
Thúc đẩy đổi mới: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền
nhóm có thể thúc đẩy đổi mới để cải thiện sản phẩm và dịch vụ.
Tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng: Sự khác biệt về sản phẩm và giá cả trong thị
trường độc quyền nhóm mang lại nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng.
-Nhược điểm:
Giá cả cao hơn: Sự cạnh tranh không hoàn hảo trong thị trường độc quyền nhóm có thể
dẫn đến giá cả cao hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Hiệu quả thấp hơn: Sự gia nhập thị trường khó khăn trong thị trường độc quyền nhóm
có thể dẫn đến hiệu quả thấp hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
-Mô hình Cournot, Stackelberg (do slide thầy k ghi j nên chắc k thi hihi)
16. Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền tăng giá: Phản ứng của người tiêu dùng như
thế nào khi giá tăng?
Sức mạnh độc quyền sẽ tạo ra mức giá cao hơn và sản lượng thấp hơn so với cạnh tranh
hoàn hảo, Có tổn thất vô ích, túy ở mức độ thấp so với độc quyền hoàn toàn.
Yếu tố này dẫn đến việc người tiêu dùng phải trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm và dịch
vụ: khi doanh nghiệp độc quyền có thể đặt giá sản phẩm và dịch vụ theo ý muốn mà
không gặp phải sự cạnh tranh, người tiêu dùng có thể phải trả giá cao hơn. Điều này có
thể dẫn đến sự phản đối từ phía công chúng. Ngoài ra yếu tố này còn ảnh hưởng tiêu
cực đến lạm phát.
17. Thị trường độc quyền nhóm:(giong 15)
Khái niệm: Độc quyền nhóm là hình thái thị trường mà trong đó có một số doanh nghiệp cùng
tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại hàng hóa,mà sản lượng của họ
chiếm toàn bộ hoặc là phần chủ yếu sản lượng của nền kinh tế.
VD: Chế tạo sắt thép, ô tô, than, ti vi,
Đặc trưng cơ bản của độc quyền nhóm:
Số lượng người bán ít nhưng có nhiều người mua.
Hàng hóa của doanh nghiệp đưa ra thị trường có thể giống nhau hoặc khác nhau.
Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp rất lớn. Đây chính là đặc điểm nổi bật
nhất của hình thái độc quyền nhóm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi xây dựng các đối
sách của mình đều phải chú ý đến hành vi của các đối thủ.
Việc gia nhập vào thị trường là rất khó khăn.
Hình thức cạnh tranh phi giá cả: quảng cáo, bao bì, nhãn mác
18. Thay đổi công nghệ này tác động đến cầu lao động
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực lao động và việc làm chịu tác động rất lớn trên nhiều góc độ
khác nhau.
góc độ thị trường, công nghệ sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến nguồn
nhân lực phải có sự thay đổi để triển khai phương thức sản xuất đó. Có những công việc
mất đi nhưng cũng có những công việc đòi hỏi phải có sự thích ứng để đáp ứng yêu cầu
mới.
Như vậy, cuộc cách mạng sẽ làm cho thị trường lao động phải có sự thay đổi về cơ cấu
lao động, cấu nguồn lực, cấu về trình độ lao động, những yêu cầu về kỹ năng
lao động khác nhau. Đặc biệt, người lao động phải có sự thích ứng cao hơn để đáp ứng
những công việc mới tránh bị đào thải.
Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực đào tạo đào tạo
lại, chúng ta sẽ thay đổi dần phương thức đào tạo truyền thống để sang những phương
thức đào tạo linh hoạt, chú trọng đào tạo các kỹ năng, chú trọng đào tạo lại, đào tạo
ngắn hạn và gắn bó với văn hóa học tập suốt đời.
Những công việc được dự báo sẽ tuyển dụng nhiều trong tương lai, gồm: Chuyên viên
về AI máy học, chuyên viên về bền vững, chuyên viên về phân tích dữ liệu kinh
doanh, chuyên viên về bảo mật thông tin, kỹ sư công nghệ tài chính… Những công việc
được dự báo sẽ dễ bị thay thế nhất, gồm: Nhân viên an ninh bảo vệ, nhân viên thu ngân
và bán vé, nhân viên dịch vụ bưu chính, giao dịch viên ngân hàng, thư ký…
19. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề cung lao động trên thị trường
NHÓM NHÂN TỐ CHÍNH SÁCH: Chính sách về dân số, Chính sách tiền lương, Chính sách
về lao động (Luật lao động, Luật doanhnghiệp, …), Chính sách về ngân sách (ảnh hưởng trực
tiếp tới lao động trong khu vực công và ảnh hưởng gián tiếp đến cung lao động trong khu vực
tư nhân), Chính sách kinh tế xã hội khác.
NHÓM NHÂN TỐ KINH TẾ XÃ HỘI:
+ Hệ thống giáo dục đào tạo (đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn, tính phổ cập của giáo dục,
chất lượng giáo dục, đặc biệt là bậc đại học) vừa quyết định quy mô, vừa quyết định chất
lượng của nguồn cung lao động cho nền kinh tế.
+ Hệ thống y tế (ảnh hưởng tới cả quy mô và chấtlượng nguồn cung lao động)
+ Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
NHÓM NHÂN TỐ NHÂN CHỦNG HỌC: Dân số, Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động( có sự
phân biệt chủng tộc, giới tình và trình độ học vấn)
Câu 20: Cải thiện pareto trong lĩnh vực sản xuất điện thoại thông minh
Nguyên tắc Pareto là gì?
Nguyên tắc Pareto là nguyên tắc do nhà kinh tế người Ý Vilfredo Pareto dùng toán học để
tả sự phân phối của cải trong nước. Nội dung của Pareto cho thấy 80% tài sản của nước Ý
thuộc quyền sở hữu của 20% dân số. Sau này, nội dung đa số mọi thứQuy tắc 80/20
trong cuộc sống không được phân phối đều nhau: 80% kết quả được sinh ra từ 20% nguyên
nhân.
* Để cải thiện Pareto trong lĩnh vực sản xuất điện thoại thông minh, có thể áp dụng các biện
pháp sau:
1. Phân tích và tối ưu hóa quy trình sản xuất: Đánh giá lại quy trình sản xuất hiện tại để xác
định các bước không hiệu quả hoặc lãng phí. Áp dụng các công nghệ tiên tiến và tự động hóa
để tăng năng suất và giảm thời gian sản xuất.
2. Nâng cao chất lượng: Tập trung vào việc cải thiện chất lượng của từng thành phần và giai
đoạn trong quy trình sản xuất. Sử dụng công nghệ kiểm tra tự động, kiểm tra chéo và kiểm tra
cuối cùng để loại bỏ các lỗi và mang lại sự tin cậy cho khách hàng.
3. Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Xây dựng một chuỗi cung ứng linh hoạt, hiệu quả với việc tìm
kiếm nhà cung cấp có uy tín cao, giảm thiểu thời gian giao hàng và chi phí vận chuyển.
4. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Dành nguồn lực cho việc nghiên cứu, phát triển công
nghệ mới và cải tiến sản phẩm. Điều này giúp tạo ra các sản phẩm điện thoại thông minh mới,
đột phá và hấp dẫn khách hàng.
5. Tăng cường quản lý chất lượng: Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như ISO 9001
để đảm bảo quy trình sản xuất tuân thủ các yêu cầu chất lượng và đạt được sự liên tục trong
việc cải thiện.
6. Đào tạo nhân viên: Đào tạo nhân viên về kỹ năng công nghệ cao, quy trình làm việc hiệu
quả và kiến thức về chất lượng để nâng cao hiệu suất làm việc và sự tự tin trong công việc.
7. Phản hồi từ khách hàng: Lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của
họ và điều chỉnh sản phẩm theo hướng tốt nhất.
Câu 21: Vấn đề các doanh nghiệp thường trì hoãn hoặc thiếu nhiệt tình trong vấn đề bảo
vệ môi trường?
Có một số lý do mà các doanh nghiệp có thể trì hoãn hoặc thiếu nhiệt tình trong việc bảo vệ
môi trường. Đó là:
1. Chi phí: Một số doanh nghiệp cho rằng việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường có
thể tạo ra chi phí cao và ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ. Đối với những công ty có nguồn lực
hạn chế, việc đầu tư vào công nghệ và quy trình mới để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi
trường có thể là khó khăn.
2. Thiếu ý thức: Một số doanh nghiệp không nhận ra hoặc không quan tâm đủ về các vấn đề
liên quan đến bảo vệ môi trường. Họ có thể coi việc tuân thủ các quy định và chuẩn mực liên
quan là gánh nặng không cần thiết, và không hiểu rõ được giá trị của việc bảo vệ môi trường
cho sự tồn tại và thành công dài hạn của doanh nghiệp.
3. Thiếu kiểm soát: Trong một số ngành công nghiệp, việc thiếu kiểm soát và quản lý môi
trường có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp không tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường.
Điều này có thể xảy ra khi họ không phải chịu sự giám sát nghiêm ngặt hoặc không có hậu quả
pháp lý rõ ràng cho việc vi phạm.
4. Thiếu khuyến khích từ chính phủ: Một số doanh nghiệp cũng có thể trì hoãn hoặc thiếu
nhiệt tình trong vấn đề bảo vệ môi trường khi chính phủ không áp dụng các biện pháp kỷ luật
hay cung cấp các ưu đãi kinh tế để khuyến khích họ tuân thủ và đầu tư vào công nghệ xanh.
5. Áp lực từ khách hàng và các bên liên quan: Các doanh nghiệp có thể lo lắng rằng việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ làm tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ, khiến họ
mất khách hàng và các bên liên quan.
6. Sự chậm trễ trong việc công nghệ xanh: Mặc dù công nghệ xanh có thể giúp các doanh
nghiệp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, nhưng việc phát triển và triển khai các
công nghệ này có thể mất thời gian và tốn kém.
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập những chính sách và quy định rõ ràng, tạo ra sự kiểm
soát hiệu quả và áp dụng biện pháp kỷ luật cho những doanh nghiệp không tuân thủ. Ngoài ra,
viện trợ từ chính phủ và xã hội để khuyến khích doanh nghiệp áp dụng
công nghệ xanh và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường cũng là rất quan trọng.
Câu 22: Thất bại của thị trường
Thất bại của thị trường là tình trạng khi cơ chế thị trường không đạt được các kết quả mong
muốn hoặc không thể đảm bảo các tiêu chí hiệu quả và công bằng trong việc phân phối tài
nguyên, quyết định sản xuất, tiếp thị hàng hóa và dịch vụ. Trong thất bại của thị trường, không
có sự can thiệp từ bên ngoài để điều chỉnh hoặc sửa đổi tình hình, dẫn đến kết quả không tối
ưu hoặc không mong muốn.
Nguyên nhân dẫn đến thất bại của thị trường
- Bất đối xứng thông tin: Khi một bên trong giao dịch có thông tin hoặc kiến thức mà bên kia
không có, thị trường có thể không hoạt động hiệu quả.
- Tác động bên ngoài (externalities): Đây là tình huống khi hoạt động của một bên ảnh hưởng
đến những bên khác mà không được tính toán trong quá trình giao dịch.
- Khả năng tập trung quyền lực: Khi một số ít cá nhân hoặc công ty chiếm giữ quyền lực quá
lớn trên thị trường, sự cạnh tranh bị giảm và khả năng thị trường hoạt động hiệu quả bị ảnh
hưởng.
- Tồn tại hàng hóa công (public goods): Các hàng hóa công có tính chất không cạnh tranh và
không thể loại trừ người không trả tiền khỏi sử dụng.
- Bất công và bất bình đẳng: Thị trường có thể gây ra sự bất công, bất bình đẳng trong phân
phối tài nguyên và sản phẩm.
—> thất bại của thị trường xảy ra khi thị trường không đáp ứng được các tiêu chí hiệu quả,
công bằng trong phân phối tài nguyên và sản phẩm.
Giải pháp khắc phục sự thất bại của thị trường
- Quy định giám sát: Chính phủ thể thiết lập các quy định, chế giám sát để đảm bảo
hoạt động của thị trường được điều chỉnh và tuân thủ.
- Thuế hỗ trợ: Chính phủ thể áp dụng các biện pháp thuế hỗ trợ để điều chỉnh hoạt
động thị trường.
- Tạo ra cơ chế thị trường mới: Trong một số trường hợp, tạo ra cơ chế thị trường mới có thể là
giải pháp hiệu quả để khắc phục thất bại của thị trường.
- Khuyến khích cạnh tranh: Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của thị trường, cần khuyến khích
cạnh tranh trong các ngành công nghiệp và giới hạn quyền lực của các công ty lớn.
- Đầu tư vào giáo dục và nghiên cứu phát triển: Đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu phát triển có
thể giúp nâng cao trình độ công dân và khả năng sáng tạo
Câu 23. Can thiệp của chính phủ
*Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ vào giá trần và giá sàn:
- Đôi khi sự thay đổi trong cầu hay cung hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao hay thấp bất
thường, có thể làm cho các thành phần nào đó trong xã hội được và mất một cách không công
bằng. Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường.
• Để tránh tình trạng giá cao bất thường, chính phủ có thể ấn định giá trần, theo luật giá cả
không thể tăng trên mức giá đó.
• Để tránh tình trạng giá thấp bất thường, chính phủ có thể ấn định giá sàn, theo luật giá cả
không thể giảm dưới mức giá đó.
• Cả hai trường hợp, chính phủ cố gắng đạt đến mục tiêu công bằng trong phân phối hàng hóa
và dịch VỤ.
→ Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó không thể ngăn ngừa các thị trường di chuyển đến
điểm cân bằng. Nó có thể gây ra sự dư thừa hay thiếu hụt trầm trọng và kéo dài hơn so với tình
trạng thị trường tự do.
* Sự can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp
- Đánh thuế
Trong thực tế, đôi khi chính phủ xem việc đánh một mức thuế trên một đơn vị hàng hóa như là
một hình thức phân phối lại thu nhập, hay hạn chế việc sản xuất hay tiêu dùng một loại hàng
hóa hay dịch vụ nào đó. Qua đường cung và đường cầu ta có thể xem xét tác động của một
khoản thuế.
- Trợ cấp
Trợ cấp có thể xem như một khoản thuế âm. Do đó, ngược lại đối với trường hợp đánh thuế,
chính phủ xem việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một đơn vị hàng hóa như là một hình
thức hỗ trợ cho sản xuất hay tiêu dùng. Tương tự như phân tích tác động của một khoản thuế,
qua đường cung và đường cầu ta có thể xem xét tác động của một khoản trợ cấp.
Câu1: Phân tích sự khác nhau giữa thị trường cạnh tranh độc quyền và độc quyền hoàn
toàn.
Sức mạnh độc quyền của hãng cạnh tranh độc quyền do yếu tố nào quyết định
và được thể hiện ở những điểm nào?
Có nên quản lý thị trường cạnh tranh độc quyền như độc quyền hoàn toàn?
*Phân tích sự khác nhau giữa thị trường cạnh tranh độc quyền và độc quyền hoàn toàn:
- Thị trường cạnh tranh độc quyền:
+Số lượng doanh nghiệp: Nhiều doanh nghiệp (nhiều người bán).
+Sự khác về sản phẩm: Có sự khác biệt về sản phẩm, nhiều sản phẩm thay thế.
+Khả năng gia nhập thị trường: Dễ dàng gia nhập thị trường.
+Độ co giãn của cầu: Độ co giãn của cầu theo giá cao hơn thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
+Lợi nhuận ( Kết quả cạnh tranh): Doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận kinh tế bình
thường, lợi nhuận trong dài hạn thì bằng 0.
- Thị trường độc quyền hoàn toàn:
+Số lượng doanh nghiệp: Một doanh nghiệp duy nhất (một người bán).
+Sự khác về sản phẩm: Không có sự khác biệt về sản phẩm, không có sản phẩm thay thế.
+Khả năng gia nhập thị trường: Khó khăn trong việc gia nhập.
+Độ co giãn của cầu: Độ co giãn của cầu bằng 0.
+Lợi nhuận (Kết quả cạnh tranh): Doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận kinh tế tối đa,
lợi nhuận trong dài hạn khác 0.
*Sức mạnh độc quyền của hãng cạnh tranh độc quyền do yếu tố nào quyết định và được thể
hiện ở những điểm :
-Sự khác biệt về sản phẩm: Khi sản phẩm của hãng cạnh tranh độc quyền khác biệt với sản
phẩm của các hãng khác, thì hãng đó có thể định giá sản phẩm của mình cao hơn mức cân
bằng thị trường. Cũng có thể gọi là có khả năng tự định giá , tự định giá sao cho P>MC.
-Rào cản gia nhập thị trường: Các rào cản gia nhập thị trường có thể bao gồm chi phí cố
định cao, sở hữu tài nguyên khan hiếm, hoặc quy định của chính phủ. Khi có rào cản gia nhập
thị trường cao, thì các hãng cạnh tranh độc quyền sẽ có ít đối thủ cạnh tranh hơn, và sức mạnh
độc quyền của họ sẽ tăng lên.
-Số lượng hãng trong thị trường: Số lượng hãng trong thị trường càng ít thì sức mạnh độc
quyền của mỗi hãng càng lớn. Khi có ít hãng trong thị trường, thì mỗi hãng sẽ có nhiều khả
năng định giá sản phẩm của mình cao hơn mức cân bằng thị trường.
*Có nên quản lý thị trường cạnh tranh độc quyền như độc quyền hoàn toàn?
| 1/13

Preview text:

1) Lương tối thiểu và thất nghiệp:
- Lương tối thiểu là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động được phép trả cho người lao
động. Mức lương tối thiểu được xác định bởi chính phủ dựa trên các yếu tố như mức sống tối
thiểu của người lao động, mức lương trên thị trường, và khả năng chi trả của doanh nghiệp.
TH1: Lương tối thiểu thấp hơn lương cân bằng:
- Khi lương tối thiểu thấp hơn lương cân bằng, giả sử người thuê lao động dùng mức lương đó
làm lương sẽ trả thì cung lao động sẽ giảm xuống Q1 vì người lao động không muốn làm việc
nữa, họ thà nhận hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc ở nhà chăm con còn hơn.
- Trong thực tế thì không như vậy, giả sử lương tối thiểu có đặt thấp hơn mức lương cân bằng thì
người thuê LĐ cũng sẽ vẫn trả ở mức lương cân bằng P (có nghĩa là cao hơn lương tối thiểu)
nguyên nhân là 1. Sẽ ổn định được lao động vì người lao động không nghỉ việc hoặc chuyển sang
đối thủ cạnh tranh; 2. Lý thuyết tiền lương hiệu quả cho rằng nếu họ trả lương cao hơn thì năng
suất LĐ cũng cao hơn do người LĐ cảm thấy hạnh phúc hơn.
TH2: Lương tối thiểu cao hơn lương cân bằng:
- Nếu mức lương tối thiểu cao hơn cân bằng , lượng cung lao động vượt quá lượng cầu. Do người
thuê LĐ phải trả lương cao hơn mức cân bằng nên họ sẽ giảm số LĐ cần thuê xuống mức Q1; có
nghĩa là có (Q-Q1) công việc bị mất đi. =>kết quả là sẽ tồn tại thất nghiệp.
=> mức lương tối thiểu giúp tăng thu nhập của người lao động có việc làm, nhưng cũng làm giảm
thu nhập của người lao động không thể tìm việc làm.
Vì vậy, mối quan hệ giữa lương tối thiểu và thất nghiệp rất phức tạp, nếu tăng lương tối thiểu
thì người lao động sẽ thất nghiệp vì nó làm tăng chi phí lao động của doanh nghiệp khiến họ
phải cắt giảm bớt lao động. Nếu giảm lương tối thiểu thì có lợi cho người sử dụng lao động
giảm chi phí lao động cho doanh nghiệp, còn người lao động phải chịu giảm thu nhập, giảm
sức mua của người tiêu dùng, làm cho cuộc sống khó khăn hơn.
2) Trường hợp giá giảm một số doanh nghiệp rời bỏ thị trường:
- Giá giảm khiến doanh nghiệp không có đủ lợi nhuận để duy trì hoạt động. Trong nền kinh tế thị
trường, mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Khi giá giảm, doanh thu của doanh
nghiệp cũng giảm theo, trong khi chi phí sản xuất thường không thay đổi. Điều này khiến doanh
nghiệp không có đủ lợi nhuận để duy trì hoạt động và phải rời bỏ thị trường.
- Sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác khiến doanh nghiệp không thể cạnh tranh nổi. Khi giá
giảm, các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ có xu hướng giảm giá để thu hút khách hàng. Điều này
khiến các doanh nghiệp có chi phí sản xuất cao hơn không thể cạnh tranh nổi và phải rời bỏ thị trường.
- Tình trạng suy thoái kinh tế khiến nhu cầu tiêu dùng giảm. Khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu
tiêu dùng của người dân giảm xuống. Điều này khiến các doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ gặp khó
khăn và phải rời bỏ thị trường.
3) Chính phủ quy định giá trần ( giá thuê nhà ) và việc thiếu nhà cho thuê trên thị trường:
- Giá trần là mức giá tối đa được phép bán ra của một hàng hóa và không được bán với mức giá cao hơn
- Khi chính phủ quy định giá trần cho giá thuê nhà là để giúp đỡ cho người thuê bằng cách làm
cho nhà ở có mức giá dễ chi trả hơn, bảo vệ người thuê nhà tránh bị chèn ép giá, đặc biệt là những
người có thu nhập thấp. Nhưng lại gây ra thiếu hụt nhà cho thuê trên thị trường.
- Việc thiếu nhà cho thuê trên thị trường là do khi chính phủ quy định giá trần:
+ Kiểm soát tiền thuê gây ra một sự thiếu hụt về nguồn cung nhà trên thị trường. Do trong ngắn
hạn cung và cầu không co giãn nhiều nên sự thiếu hụt chỉ là một phần nhỏ, tác động chủ yếu trong
ngắn hạn là giảm giá cho thuê.
+ Trong dài hạn thì người đi thuê và người cho thuê phản ứng mạnh hơn. Về cùng, chủ nhà có thể
lựa chọn đáp ứng với giá tiền thuê thấp nhưng không xây thêm và duy trì nhà thuê hoặc họ có thể
chọn là không cho thuê. Còn về cầu do giá cho thuê rẻ nên nhu cầu tìm nhà được tăng lên do có
thể tiết kiệm được chi phí thuê nhà khi giá trần được áp dụng. Vì vậy cả cung và cầu trong dài hạn đều co giãn nhiều hơn.
4) Thay đổi giá cả hàng hóa có thể tác động đến ngân sách của người tiêu dùng:
Thay đổi giá cả hàng hóa có thể tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng theo hai cách sau:
- Tác động thay thế: Khi giá của một hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng sẽ thay thế hàng hóa đó
bằng các hàng hóa thay thế có giá thấp hơn. Điều này sẽ làm giảm tổng chi tiêu của người tiêu dùng cho hàng hóa đó.
- Tác động thu nhập: Khi giá của một hàng hóa tăng lên, người tiêu dùng sẽ cảm thấy như họ có
thu nhập thấp hơn. Điều này sẽ khiến họ giảm tiêu thụ tất cả các loại hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa có giá tăng.
Ví dụ, nếu giá của gạo tăng lên, người tiêu dùng có thể thay thế gạo bằng mì, khoai tây, hoặc
các loại ngũ cốc khác. Điều này sẽ làm giảm tổng chi tiêu của họ cho gạo. Ngoài ra, họ cũng
có thể giảm tiêu thụ các loại hàng hóa khác, chẳng hạn như thịt, cá, hoặc rau củ, để tiết kiệm tiền.
+ Khi giá hàng hóa tăng: Người tiêu dùng phải chi tiêu nhiều hơn để mua các mặt hàng cần thiết,
gắn kết số tiền lớn hơn cho cùng một lượng hàng hóa. Điều này có thể gây áp lực lên ngân sách cá
nhân và làm giảm khả năng chi tiêu cho các mặt hàng khác.
+ Khi giá hàng hóa giảm: Người tiêu dùng có thể tiết kiệm tiền bằng cách mua nhiều hàng hóa
hơn với số tiền tương tự. Điều này có thể làm gia tăng sự lựa chọn và khả năng chi tiêu cho các mặt hàng khác.
-Mức độ tác động khi thay đổi giá cả hàng hóa: Tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với người
tiêu dùng, Sự sẵn có của các hàng hóa thay thế, Mức thu nhập của người tiêu dùng.
5) Thay đổi thu nhập tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng:
- Khi thu nhập tăng lên, giá các sản phẩm không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song
sang phải, thì không gian lựa chọn của người tiêu dùng được mở rộng và họ có thể mua được nhiều hàng hóa hơn.
- Khi thu nhập giảm, giá các sản phẩm không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song song
sang trái, người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa ít hơn với cùng mức giá và giới hạn khả năng mua hàng hóa của họ.
Ví dụ, nếu thu nhập của một người tiêu dùng là 100 triệu đồng và giá của một chiếc bánh mì là
20 nghìn đồng, thì đường ngân sách của họ sẽ là một đường thẳng có độ dốc 5, cho phép họ mua
tối đa 5 chiếc bánh mì. Nếu thu nhập của họ tăng lên 150 triệu đồng, thì đường ngân sách của họ
sẽ dịch chuyển lên trên thành một đường thẳng có độ dốc 7, cho phép họ mua tối đa 7 chiếc bánh mì.
-Mức độ tác động khi thu nhập thay đổi: Tầm quan trọng của hàng hóa đó đối với người tiêu
dùng ( hàng hóa thiết yếu), Sự sẵn có của các hàng hóa thay thế.
6) Thay đổi lương (theo giờ) tác động đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người lao động.
Thay đổi lương (theo giờ) có thể tác động đến quyết định làm việc hay nghỉ ngơi của người lao động theo hai hướng:
Khi mức lương (theo giờ) được tăng, có thể khuyến khích động lực làm việc và tăng
hiệu suất công việc của người lao động. Nếu mức lương đủ cao, người lao động có thể
quyết định làm việc thêm giờ, làm việc vào các ngày nghỉ hoặc từ chối nghỉ ngơi để
tăng thu nhập. Điều này có thể tăng sản lượng lao động và nâng cao chất lượng công việc.
Khi mức lương ( theo giờ) không được tăng đáng kể hoặc thậm chí giảm, người lao
động có thể cảm thấy không đủ động lực để làm việc và giảm hiệu suất công việc. Mức
lương thấp có thể khiến người lao động chọn giới hạn thời gian làm việc và phân chia
thời gian làm việc để thực hiện các hoạt động khác hoặc tìm kiếm công việc khác có mức lương cao hơn.
Ví dụ: Giả sử một người lao động đang kiếm được 100.000 đồng/giờ và họ có thể làm việc hiệu
quả 8 giờ/ngày. Nếu lương của họ tăng lên 120.000 đồng/giờ, thì họ sẽ có lợi ích thêm 20.000
đồng/giờ cho mỗi giờ làm việc. Điều này sẽ khiến họ có động lực làm việc thêm một giờ mỗi
ngày, nâng tổng số giờ làm việc của họ lên 9 giờ/ngày. Nếu lương của họ giảm xuống 80.000
đồng/giờ, thì họ sẽ có lợi ích ít hơn 20.000 đồng/giờ cho mỗi giờ làm việc. Điều này có thể khiến
họ có động lực làm việc ít hơn, chẳng hạn như làm việc 7 giờ/ngày hoặc nghỉ việc.
7) Thái độ đối với rủi ro qua việc lựa chọn ( công việc).
Thái độ đối với rủi ro là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người lao động
trong việc lựa chọn công việc. Người lao động có thể được phân loại thành hai nhóm chính dựa
trên thái độ đối với rủi ro:
Nhóm ưa rủi ro là những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có cơ hội đạt được lợi ích
cao hơn. Những người này thường lựa chọn các công việc có tiềm năng thu nhập cao
nhưng cũng có rủi ro thất bại cao, chẳng hạn như các công việc trong lĩnh vực kinh
doanh, đầu tư, nghệ thuật,...
Nhóm tránh rủi ro là những người không muốn chấp nhận rủi ro và chỉ muốn đảm bảo
thu nhập ổn định. Những người này thường lựa chọn các công việc có thu nhập ổn định
nhưng không có nhiều cơ hội thăng tiến, chẳng hạn như các công việc trong lĩnh vực
nhà nước, giáo dục, y tế,...
8) Các yếu tố rủi ro khi khách hàng mua sắm sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường.
Khi mua sắm sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường, khách hàng thường phải đối mặt
với một số rủi ro nhất định. Các rủi ro này có thể bao gồm:
Rủi ro về chất lượng sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường
thường chưa được kiểm chứng về chất lượng, do đó có thể có những lỗi kỹ thuật hoặc
không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Rủi ro về tính năng sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường thường
có ít thông tin về tính năng, do đó khách hàng có thể không biết rõ sản phẩm có đáp
ứng được nhu cầu của mình hay không.
Rủi ro về giá cả sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường thường có
giá cao hơn các sản phẩm tương tự đã có mặt trên thị trường, do đó khách hàng có thể
phải chi trả nhiều tiền hơn mà không biết rõ sản phẩm có mang lại giá trị tương xứng hay không.
Rủi ro về độ phổ biến của sản phẩm: Sản phẩm mới ra mắt lần đầu tiên trên thị trường
thường chưa phổ biến, do đó khách hàng có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm phụ
kiện, dịch vụ hỗ trợ hoặc sửa chữa sản phẩm.
9)Thái độ đối với rủi ro của khách hàng cá nhân khi lựa chọn mua hàng tồn kho ( giảm giá).
Thái độ đối với rủi ro là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách
hàng cá nhân. Khách hàng có thể được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên thái độ đối với rủi ro:
Nhóm ưa rủi ro là những người sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có cơ hội đạt được lợi ích
cao hơn. Những người này thường có xu hướng mua hàng tồn kho (giảm giá) vì họ tin
rằng có thể mua được sản phẩm với giá thấp hơn so với giá gốc. Ví dụ: Một khách hàng
cá nhân có thái độ ưa rủi ro có thể mua một chiếc điện thoại mới ra mắt với giá giảm
50%, mặc dù họ chưa biết rõ về chất lượng của chiếc điện thoại này.
Nhóm tránh rủi ro là những người không muốn chấp nhận rủi ro và chỉ muốn đảm bảo
sự an toàn. Những người này thường có xu hướng không mua hàng tồn kho (giảm giá)
vì họ lo lắng về chất lượng sản phẩm hoặc khả năng sản phẩm không đáp ứng được nhu
cầu của họ. Ví dụ: Một khách hàng cá nhân có thái độ tránh rủi ro có thể không mua
một chiếc máy giặt mới với giá giảm 20%, vì họ lo lắng về chất lượng của chiếc máy giặt này.
10) Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho những khách hàng khác nhau.
Phân biệt giá là việc bán cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ với các mức giá khác nhau cho những
khách hàng khác nhau. Đây là một chiến lược định giá phổ biến được các doanh nghiệp sử dụng
để tăng doanh thu và lợi nhuận.
Phân biệt giá tác động như thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
-Khi áp dụng một mức giá, đường cầu và đường doanh thu biên của doanh nghiệp là D và MR.
Để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp sản xuất ở sản lượng Q1, tại đó: MC = MR, ấn định giá bán là P1.
Tổng lợi nhuận đạt được
-Khi áp dụng phân biệt giá: Mỗi khách hàng phải trả giá đúng bằng giá tối đa sẵn lòng trả cho
từng sản phẩm, thì doanh thu biên đúng bằng mức giá tối đa sẵn lòng trả của từng sản phẩm, nên
đường doanh thu biên (MR) trùng với đường cầu (D).
Để đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp độc quyền sẽ gia tăng sản lượng bán đến Q2, tại đó: MC = MR.
Tổng lợi nhuận đạt được
Lợi nhuận tăng thêm là diện tích JIB
Như vậy, khi doanh nghiệp độc quyền áp dụng phân biệt giá, lợi nhuận cao hơn so với khi áp
dụng một mức giá vì toàn bộ thặng dư của người tiêu dùng trở thành lợi nhuận tăng thêm của doanh nghiệp.
11) Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho cùng một khách hàng
Đây là một thực tế phổ biến trong nền kinh tế thị trường được gọi là phân biệt giá. Bán các sp và
các mức giá khác nhau. Những khách hàng có khả năng chi trả thấp hơn có thể lựa chọn mua sản
phẩm với mức giá thấp hơn, trong khi những khách hàng có khả năng chi trả cao hơn có thể lựa
chọn mua sản phẩm với mức giá cao hơn.
VD: Khi bị bệnh đi Bác sĩ, người có thu nhập Kinh tế cao Bsi sẽ chọn những loại thuốc tốt có giá
thành công, người có thu nhập Ktế thấp sẽ được hướng dẫn chọn loại thuốc phù hợp vs đh ktế
12) Một số doanh nghiệp bán sản phẩm với các mức giá khác nhau cho những khách hàng
ở các thị trường khác nhau
Đây là một chiến lược định giá hiệu quả có thể giúp doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng và lợi nhuận.
Bằng cách bán sản phẩm với mức giá thấp hơn ở những thị trường có nhiều đối thủ cạnh tranh,
doanh nghiệp có thể hạn chế cạnh tranh và tăng thị phần.Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với
mức giá cao hơn ở những khu vực có chi phí sinh hoạt cao hơn.
VD: Các sản phẩm điện tử thường có giá cao hơn ở các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao hơn.
13) Một số doanh nghiệp bán với các mức giá khác nhau tại các thời điểm khác nhau
Tận dụng sự khác biệt về nhu cầu của khách hàng tại các thời điểm khác nhau.
Nhu cầu của khách hàng có thể thay đổi theo thời gian, chẳng hạn như nhu cầu về vé máy bay
cao hơn vào mùa cao điểm du lịch. Doanh nghiệp có thể khai thác sự khác biệt này bằng cách
bán sản phẩm với mức giá cao hơn vào những thời điểm có nhu cầu cao. Vào những ngày bình
thường: Doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với mức giá cao hơn vào những ngày cuối tuần.
Vào những thời điểm có nhu cầu thấp DN bán sản phẩm với mức giá thấp hơn, doanh nghiệp
có thể giảm lượng hàng tồn kho và tránh lãng phí.
VD: Các hãng hàng không: Các hãng hàng không thường bán vé máy bay với các mức giá
khác nhau cho các chuyến bay khởi hành vào các thời điểm khác nhau. Vé máy bay khởi hành
vào những ngày cao điểm thường có giá cao hơn vé máy bay khởi hành vào những ngày thấp điểm.
-> DN áp dụng chiến lược này nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
14) Thị trường cạnh tranh độc quyền
K/n: Thị tường có nhiều người bán cùng một loại sản phẩm nhưng không hoàn toàn giống nhau
Vd: Một số món chỉ mua ở siêu thị mới có
Số lượng người bán nhiều
Gia nhập/ Rời khỏi thị trường dễ dàng Lợi nhuận dài hạn =0 Sản phẩm khác biệt
Có sức mạnh thị trường Đường cầu dốc xuống
Nhiều hàng hóa thay thế gần (cầu co giãn nhiều)
Doanh nghiệp có lợi nhuận kinh tế. Hiệu quả kinh tế -Ưu điểm:
Đa dạng hóa về sản phẩm trên thị trường giúp nhiều người tiêu dùng có nhiều lựa chọn
hơn, phù hợp với từng nhu cầu, từng mức thu nhâ }p khác nhau của các đối tượng người tiêu dụng.
Các doanh nghiê }p có đô }ng lực đổi mới, nâng cao và cải thiê }n chất lượng sản phẩm, tìm
kiếm cách thức hiê }u quả. -Nhược điểm:
Mức giá lớn hơn chi phí câ }n biên gây ra nhiều tổn thất xã hô }i, từ đó phúc lợi xã hô }i giảm.
Các hãng cạnh tranh đô }c quyền hoạt đô }ng với công suất thừa, tài nguyên bị lãng phí.
Quảng cáo có thể đánh lừa người tiêu dùng và chi phí cho quảng cáo thường được cô }ng vào giá thành sản phẩm.
15) Thị trường độc quyền nhóm
K/n: Là thị trường chỉ có một ít người bán cùng một loại sản phẩm có chất lượng đồng nhất hoặc không đồng nhất. -Đặc điểm:
Số lượng doanh nghiệp trong ngành ít (một vài DN)
Sự khác biệt về sản phẩm có thể có or không
Chiến lược ngăn chặn các DN mới
Có rào cản cho việc gia nhập ngành
Vd: ngành sx ô tô, thép, máy tính,.... -Điều kiện cân bằng: Lượng cung = lượng cầu MR=MC
DN1 ddc cho trước hành động của DN2
Khi DN đưa ra quyết định phải lường trước sự trả đũa của đối phương.-Ưu điểm:
Thúc đẩy đổi mới: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền
nhóm có thể thúc đẩy đổi mới để cải thiện sản phẩm và dịch vụ.
Tăng sự lựa chọn cho người tiêu dùng: Sự khác biệt về sản phẩm và giá cả trong thị
trường độc quyền nhóm mang lại nhiều lựa chọn hơn cho người tiêu dùng. -Nhược điểm:
Giá cả cao hơn: Sự cạnh tranh không hoàn hảo trong thị trường độc quyền nhóm có thể
dẫn đến giá cả cao hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
Hiệu quả thấp hơn: Sự gia nhập thị trường khó khăn trong thị trường độc quyền nhóm
có thể dẫn đến hiệu quả thấp hơn so với thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
-Mô hình Cournot, Stackelberg (do slide thầy k ghi j nên chắc k thi hihi)
16. Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền tăng giá: Phản ứng của người tiêu dùng như
thế nào khi giá tăng?
Sức mạnh độc quyền sẽ tạo ra mức giá cao hơn và sản lượng thấp hơn so với cạnh tranh
hoàn hảo, Có tổn thất vô ích, túy ở mức độ thấp so với độc quyền hoàn toàn.
Yếu tố này dẫn đến việc người tiêu dùng phải trả nhiều tiền hơn cho sản phẩm và dịch
vụ: khi doanh nghiệp độc quyền có thể đặt giá sản phẩm và dịch vụ theo ý muốn mà
không gặp phải sự cạnh tranh, người tiêu dùng có thể phải trả giá cao hơn. Điều này có
thể dẫn đến sự phản đối từ phía công chúng. Ngoài ra yếu tố này còn ảnh hưởng tiêu cực đến lạm phát.
17. Thị trường độc quyền nhóm:(giong 15)
Khái niệm: Độc quyền nhóm là hình thái thị trường mà trong đó có một số doanh nghiệp cùng
tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại hàng hóa,mà sản lượng của họ
chiếm toàn bộ hoặc là phần chủ yếu sản lượng của nền kinh tế.
VD: Chế tạo sắt thép, ô tô, than, ti vi,
Đặc trưng cơ bản của độc quyền nhóm:
Số lượng người bán ít nhưng có nhiều người mua.
Hàng hóa của doanh nghiệp đưa ra thị trường có thể giống nhau hoặc khác nhau.
Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các doanh nghiệp rất lớn. Đây chính là đặc điểm nổi bật
nhất của hình thái độc quyền nhóm. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khi xây dựng các đối
sách của mình đều phải chú ý đến hành vi của các đối thủ.
Việc gia nhập vào thị trường là rất khó khăn.
Hình thức cạnh tranh phi giá cả: quảng cáo, bao bì, nhãn mác
18. Thay đổi công nghệ này tác động đến cầu lao động
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có ảnh hưởng sâu rộng tới tất cả các lĩnh vực kinh tế
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực lao động và việc làm chịu tác động rất lớn trên nhiều góc độ khác nhau.
ở góc độ thị trường, công nghệ sẽ làm thay đổi phương thức sản xuất dẫn đến nguồn
nhân lực phải có sự thay đổi để triển khai phương thức sản xuất đó. Có những công việc
mất đi nhưng cũng có những công việc đòi hỏi phải có sự thích ứng để đáp ứng yêu cầu mới.
Như vậy, cuộc cách mạng sẽ làm cho thị trường lao động phải có sự thay đổi về cơ cấu
lao động, cơ cấu nguồn lực, cơ cấu về trình độ lao động, có những yêu cầu về kỹ năng
lao động khác nhau. Đặc biệt, người lao động phải có sự thích ứng cao hơn để đáp ứng những công việc mới và tránh bị đào thải.
Ngoài ra, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực đào tạo và đào tạo
lại, chúng ta sẽ thay đổi dần phương thức đào tạo truyền thống để sang những phương
thức đào tạo linh hoạt, chú trọng đào tạo các kỹ năng, chú trọng đào tạo lại, đào tạo
ngắn hạn và gắn bó với văn hóa học tập suốt đời.
Những công việc được dự báo sẽ tuyển dụng nhiều trong tương lai, gồm: Chuyên viên
về AI và máy học, chuyên viên về bền vững, chuyên viên về phân tích dữ liệu kinh
doanh, chuyên viên về bảo mật thông tin, kỹ sư công nghệ tài chính… Những công việc
được dự báo sẽ dễ bị thay thế nhất, gồm: Nhân viên an ninh bảo vệ, nhân viên thu ngân
và bán vé, nhân viên dịch vụ bưu chính, giao dịch viên ngân hàng, thư ký…
19. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề cung lao động trên thị trường
NHÓM NHÂN TỐ CHÍNH SÁCH: Chính sách về dân số, Chính sách tiền lương, Chính sách
về lao động (Luật lao động, Luật doanhnghiệp, …), Chính sách về ngân sách (ảnh hưởng trực
tiếp tới lao động trong khu vực công và ảnh hưởng gián tiếp đến cung lao động trong khu vực
tư nhân), Chính sách kinh tế xã hội khác.
NHÓM NHÂN TỐ KINH TẾ XÃ HỘI:
+ Hệ thống giáo dục đào tạo (đào tạo nghề, đào tạo chuyên môn, tính phổ cập của giáo dục,
chất lượng giáo dục, đặc biệt là bậc đại học) vừa quyết định quy mô, vừa quyết định chất
lượng của nguồn cung lao động cho nền kinh tế.
+ Hệ thống y tế (ảnh hưởng tới cả quy mô và chấtlượng nguồn cung lao động)
+ Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
NHÓM NHÂN TỐ NHÂN CHỦNG HỌC: Dân số, Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động( có sự
phân biệt chủng tộc, giới tình và trình độ học vấn)
Câu 20: Cải thiện pareto trong lĩnh vực sản xuất điện thoại thông minh
Nguyên tắc Pareto là gì?
Nguyên tắc Pareto là nguyên tắc do nhà kinh tế người Ý Vilfredo Pareto dùng toán học để mô
tả sự phân phối của cải trong nước. Nội dung của Pareto cho thấy 80% tài sản của nước Ý
thuộc quyền sở hữu của 20% dân số. Sau này, Quy tắc 80/20 có nội dung là đa số mọi thứ
trong cuộc sống không được phân phối đều nhau: 80% kết quả được sinh ra từ 20% nguyên nhân.
* Để cải thiện Pareto trong lĩnh vực sản xuất điện thoại thông minh, có thể áp dụng các biện pháp sau:
1. Phân tích và tối ưu hóa quy trình sản xuất: Đánh giá lại quy trình sản xuất hiện tại để xác
định các bước không hiệu quả hoặc lãng phí. Áp dụng các công nghệ tiên tiến và tự động hóa
để tăng năng suất và giảm thời gian sản xuất.
2. Nâng cao chất lượng: Tập trung vào việc cải thiện chất lượng của từng thành phần và giai
đoạn trong quy trình sản xuất. Sử dụng công nghệ kiểm tra tự động, kiểm tra chéo và kiểm tra
cuối cùng để loại bỏ các lỗi và mang lại sự tin cậy cho khách hàng.
3. Tối ưu hóa chuỗi cung ứng: Xây dựng một chuỗi cung ứng linh hoạt, hiệu quả với việc tìm
kiếm nhà cung cấp có uy tín cao, giảm thiểu thời gian giao hàng và chi phí vận chuyển.
4. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển: Dành nguồn lực cho việc nghiên cứu, phát triển công
nghệ mới và cải tiến sản phẩm. Điều này giúp tạo ra các sản phẩm điện thoại thông minh mới,
đột phá và hấp dẫn khách hàng.
5. Tăng cường quản lý chất lượng: Áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng như ISO 9001
để đảm bảo quy trình sản xuất tuân thủ các yêu cầu chất lượng và đạt được sự liên tục trong việc cải thiện.
6. Đào tạo nhân viên: Đào tạo nhân viên về kỹ năng công nghệ cao, quy trình làm việc hiệu
quả và kiến thức về chất lượng để nâng cao hiệu suất làm việc và sự tự tin trong công việc.
7. Phản hồi từ khách hàng: Lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng để hiểu rõ nhu cầu của
họ và điều chỉnh sản phẩm theo hướng tốt nhất.
Câu 21: Vấn đề các doanh nghiệp thường trì hoãn hoặc thiếu nhiệt tình trong vấn đề bảo vệ môi trường?
Có một số lý do mà các doanh nghiệp có thể trì hoãn hoặc thiếu nhiệt tình trong việc bảo vệ môi trường. Đó là:
1. Chi phí: Một số doanh nghiệp cho rằng việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường có
thể tạo ra chi phí cao và ảnh hưởng đến lợi nhuận của họ. Đối với những công ty có nguồn lực
hạn chế, việc đầu tư vào công nghệ và quy trình mới để giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi
trường có thể là khó khăn.
2. Thiếu ý thức: Một số doanh nghiệp không nhận ra hoặc không quan tâm đủ về các vấn đề
liên quan đến bảo vệ môi trường. Họ có thể coi việc tuân thủ các quy định và chuẩn mực liên
quan là gánh nặng không cần thiết, và không hiểu rõ được giá trị của việc bảo vệ môi trường
cho sự tồn tại và thành công dài hạn của doanh nghiệp.
3. Thiếu kiểm soát: Trong một số ngành công nghiệp, việc thiếu kiểm soát và quản lý môi
trường có thể dẫn đến việc các doanh nghiệp không tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường.
Điều này có thể xảy ra khi họ không phải chịu sự giám sát nghiêm ngặt hoặc không có hậu quả
pháp lý rõ ràng cho việc vi phạm.
4. Thiếu khuyến khích từ chính phủ: Một số doanh nghiệp cũng có thể trì hoãn hoặc thiếu
nhiệt tình trong vấn đề bảo vệ môi trường khi chính phủ không áp dụng các biện pháp kỷ luật
hay cung cấp các ưu đãi kinh tế để khuyến khích họ tuân thủ và đầu tư vào công nghệ xanh.
5. Áp lực từ khách hàng và các bên liên quan: Các doanh nghiệp có thể lo lắng rằng việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sẽ làm tăng giá sản phẩm hoặc dịch vụ của họ, khiến họ
mất khách hàng và các bên liên quan.
6. Sự chậm trễ trong việc công nghệ xanh: Mặc dù công nghệ xanh có thể giúp các doanh
nghiệp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, nhưng việc phát triển và triển khai các
công nghệ này có thể mất thời gian và tốn kém.
Để giải quyết vấn đề này, cần thiết lập những chính sách và quy định rõ ràng, tạo ra sự kiểm
soát hiệu quả và áp dụng biện pháp kỷ luật cho những doanh nghiệp không tuân thủ. Ngoài ra,
viện trợ từ chính phủ và xã hội để khuyến khích doanh nghiệp áp dụng
công nghệ xanh và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường cũng là rất quan trọng.
Câu 22: Thất bại của thị trường
Thất bại của thị trường là tình trạng khi cơ chế thị trường không đạt được các kết quả mong
muốn hoặc không thể đảm bảo các tiêu chí hiệu quả và công bằng trong việc phân phối tài
nguyên, quyết định sản xuất, tiếp thị hàng hóa và dịch vụ. Trong thất bại của thị trường, không
có sự can thiệp từ bên ngoài để điều chỉnh hoặc sửa đổi tình hình, dẫn đến kết quả không tối ưu hoặc không mong muốn.
Nguyên nhân dẫn đến thất bại của thị trường
- Bất đối xứng thông tin: Khi một bên trong giao dịch có thông tin hoặc kiến thức mà bên kia
không có, thị trường có thể không hoạt động hiệu quả.
- Tác động bên ngoài (externalities): Đây là tình huống khi hoạt động của một bên ảnh hưởng
đến những bên khác mà không được tính toán trong quá trình giao dịch.
- Khả năng tập trung quyền lực: Khi một số ít cá nhân hoặc công ty chiếm giữ quyền lực quá
lớn trên thị trường, sự cạnh tranh bị giảm và khả năng thị trường hoạt động hiệu quả bị ảnh hưởng.
- Tồn tại hàng hóa công (public goods): Các hàng hóa công có tính chất không cạnh tranh và
không thể loại trừ người không trả tiền khỏi sử dụng.
- Bất công và bất bình đẳng: Thị trường có thể gây ra sự bất công, bất bình đẳng trong phân
phối tài nguyên và sản phẩm.
—> thất bại của thị trường xảy ra khi thị trường không đáp ứng được các tiêu chí hiệu quả,
công bằng trong phân phối tài nguyên và sản phẩm.
Giải pháp khắc phục sự thất bại của thị trường
- Quy định và giám sát: Chính phủ có thể thiết lập các quy định, cơ chế giám sát để đảm bảo
hoạt động của thị trường được điều chỉnh và tuân thủ.
- Thuế và hỗ trợ: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp thuế và hỗ trợ để điều chỉnh hoạt động thị trường.
- Tạo ra cơ chế thị trường mới: Trong một số trường hợp, tạo ra cơ chế thị trường mới có thể là
giải pháp hiệu quả để khắc phục thất bại của thị trường.
- Khuyến khích cạnh tranh: Để đảm bảo hoạt động hiệu quả của thị trường, cần khuyến khích
cạnh tranh trong các ngành công nghiệp và giới hạn quyền lực của các công ty lớn.
- Đầu tư vào giáo dục và nghiên cứu phát triển: Đầu tư vào giáo dục, nghiên cứu phát triển có
thể giúp nâng cao trình độ công dân và khả năng sáng tạo
Câu 23. Can thiệp của chính phủ
*Sự can thiệp trực tiếp của chính phủ vào giá trần và giá sàn:
- Đôi khi sự thay đổi trong cầu hay cung hàng hóa và dịch vụ đem đến giá cao hay thấp bất
thường, có thể làm cho các thành phần nào đó trong xã hội được và mất một cách không công
bằng. Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào thị trường.
• Để tránh tình trạng giá cao bất thường, chính phủ có thể ấn định giá trần, theo luật giá cả
không thể tăng trên mức giá đó.
• Để tránh tình trạng giá thấp bất thường, chính phủ có thể ấn định giá sàn, theo luật giá cả
không thể giảm dưới mức giá đó.
• Cả hai trường hợp, chính phủ cố gắng đạt đến mục tiêu công bằng trong phân phối hàng hóa và dịch VỤ.
→ Sự bất lợi của giá trần và giá sàn là nó không thể ngăn ngừa các thị trường di chuyển đến
điểm cân bằng. Nó có thể gây ra sự dư thừa hay thiếu hụt trầm trọng và kéo dài hơn so với tình
trạng thị trường tự do.
* Sự can thiệp gián tiếp của chính phủ: thuế và trợ cấp - Đánh thuế
Trong thực tế, đôi khi chính phủ xem việc đánh một mức thuế trên một đơn vị hàng hóa như là
một hình thức phân phối lại thu nhập, hay hạn chế việc sản xuất hay tiêu dùng một loại hàng
hóa hay dịch vụ nào đó. Qua đường cung và đường cầu ta có thể xem xét tác động của một khoản thuế. - Trợ cấp
Trợ cấp có thể xem như một khoản thuế âm. Do đó, ngược lại đối với trường hợp đánh thuế,
chính phủ xem việc trợ cấp một khoản tiền nào đó trên một đơn vị hàng hóa như là một hình
thức hỗ trợ cho sản xuất hay tiêu dùng. Tương tự như phân tích tác động của một khoản thuế,
qua đường cung và đường cầu ta có thể xem xét tác động của một khoản trợ cấp.
Câu1: Phân tích sự khác nhau giữa thị trường cạnh tranh độc quyền và độc quyền hoàn toàn.
Sức mạnh độc quyền của hãng cạnh tranh độc quyền do yếu tố nào quyết định

và được thể hiện ở những điểm nào?
Có nên quản lý thị trường cạnh tranh độc quyền như độc quyền hoàn toàn?
*Phân tích sự khác nhau giữa thị trường cạnh tranh độc quyền và độc quyền hoàn toàn:
- Thị trường cạnh tranh độc quyền:
+Số lượng doanh nghiệp:
Nhiều doanh nghiệp (nhiều người bán).
+Sự khác về sản phẩm: Có sự khác biệt về sản phẩm, nhiều sản phẩm thay thế.
+Khả năng gia nhập thị trường: Dễ dàng gia nhập thị trường.
+Độ co giãn của cầu: Độ co giãn của cầu theo giá cao hơn thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
+Lợi nhuận ( Kết quả cạnh tranh): Doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận kinh tế bình
thường, lợi nhuận trong dài hạn thì bằng 0.
- Thị trường độc quyền hoàn toàn:
+Số lượng doanh nghiệp: Một doanh nghiệp duy nhất (một người bán).
+Sự khác về sản phẩm: Không có sự khác biệt về sản phẩm, không có sản phẩm thay thế.
+Khả năng gia nhập thị trường: Khó khăn trong việc gia nhập.
+Độ co giãn của cầu: Độ co giãn của cầu bằng 0.
+Lợi nhuận (Kết quả cạnh tranh): Doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận kinh tế tối đa,
lợi nhuận trong dài hạn khác 0.
*Sức mạnh độc quyền của hãng cạnh tranh độc quyền do yếu tố nào quyết định và được thể hiện ở những điểm :
-Sự khác biệt về sản phẩm: Khi sản phẩm của hãng cạnh tranh độc quyền khác biệt với sản
phẩm của các hãng khác, thì hãng đó có thể định giá sản phẩm của mình cao hơn mức cân
bằng thị trường. Cũng có thể gọi là có khả năng tự định giá , tự định giá sao cho P>MC.
-Rào cản gia nhập thị trường: Các rào cản gia nhập thị trường có thể bao gồm chi phí cố
định cao, sở hữu tài nguyên khan hiếm, hoặc quy định của chính phủ. Khi có rào cản gia nhập
thị trường cao, thì các hãng cạnh tranh độc quyền sẽ có ít đối thủ cạnh tranh hơn, và sức mạnh
độc quyền của họ sẽ tăng lên.
-Số lượng hãng trong thị trường: Số lượng hãng trong thị trường càng ít thì sức mạnh độc
quyền của mỗi hãng càng lớn. Khi có ít hãng trong thị trường, thì mỗi hãng sẽ có nhiều khả
năng định giá sản phẩm của mình cao hơn mức cân bằng thị trường.
*Có nên quản lý thị trường cạnh tranh độc quyền như độc quyền hoàn toàn?