lOMoARcPSD| 58137911
VẤN ĐỀ ÔN TẬP HỌC PHẦN CNXHKH KÌ 2 NĂM HỌC 2024 – 2025
Phần Trắc nghiệm: Bao phủ cả 7 chương
Phần Tự luận: Sinh viên tập trung vào những nội dung sau đây Chương
2:
- Khái niệm giai cấp công nhân.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của CN Mác
Lênin.
- Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại.
Câu 3: Giai cấp công nhân hiện nay (Sự tương đồng và khác biệt) *Điểm
tương đồng:
+ Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột về giá trị thặng dư
+ Phong trào cộng sản và công nhân nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
cuộc đấu tranh hòa bình, hợp tác phát triển, dân sinh, dân chủ, tiến bộ
hội và chủ nghĩa xã hội.
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác Lênin vẫn mang
giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
*Những biến đổi và khác biệt :
+ Công nhân hiện đại xu hướng trí tuệ hóa à Phương thức lao động ngày càng
tiên tiến.
+ Một bộ phận công nhân đã có cổ phần trong công ty, xí nghiệp à trung lưu hóa
+ Với các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo Đảng Cộng sản
đã trở thành Đảng cầm quyền.
Chương 3:
- Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 58137911
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua CNTB. ( CÓ trong đề cương ) Chương 4:
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin về dân chủ.
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Thực tiễn thực hiện dân chủ Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
1. Chủ trương và định hướng của Đảng
Từ Đại hội VI (1986) đến nay, Đảng luôn nhất quán quan điểm “lấy dân làm
gốc”, xác định dân chủ bản chất của chế độ hội chủ nghĩa, nền tảng tạo
nên sự đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết dân tộc.
Đảng đã cụ thể hóa dân chủ hội chủ nghĩa trong các văn kiện từ Đại hội
VII đến Đại hội XIII, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của dân chủ trong xây dựng Đảng,
đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.
2. Thực hành dân chủ trong Đảng
Dân chủ trong Đảng được thể hiện qua: tự do tưởng, thảo luận, tranh luận,
phê bình và tự phê bình.
Mỗi đảng viên quyền bảo lưu ý kiến, chất vấn cán bộ, tham gia đóng góp
vào các nghị quyết.
Quy chế bỏ phiếu kín, họp cấp ủy, báo cáo công khai, bỏ phiếu tín nhiệm…
ngày càng chặt chẽ, minh bạch.
Gần đây, thực hiện dân chủ được quy định ràng, quy củ hơn, như: Bộ
Chính trị báo cáo công khai, tổ chức lấy phiếu tín nhiệm định kỳ, quy định cụ thể về
phê bình và tự phê bình.
3. Dân chủ trong bộ máy Nhà nước
Quốc hội có nhiều đổi mới trong lập pháp, giám sát, chất vấn, tiếp xúc cử tri
và lấy ý kiến nhân dân.
lOMoARcPSD| 58137911
Chính phủ tăng cường trách nhiệm giải trình, đối thoại với nhân dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Các hoạt động lấy ý kiến, trưng cầu dân ý, tổ chức hội thảo, tọa đàm... được
triển khai rộng rãi.
Dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ được thực hiện qua hình thức tập thể thảo
luận, bỏ phiếu kín, quyết định theo đa s.
4. Dân chủ trong các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tích cực giám sát, phản biện xã hội, góp ý
xây dựng Đảng và chính quyền.
Luật Mặt trận Tổ quốc, Luật Công đoàn, Luật Trưng cầu ý dân... tạo sở
pháp lý cho việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Ban hành các nghị định như: Nghị định 04/2013, Nghđịnh 60/2013, Pháp
lệnh 34/2007 để thực hiện dân chủ ở cơ sở và nơi làm việc.
5. Những hạn chế, bất cập
Nhận thức về dân chủ còn phiến diện, chưa đầy đủ, thiếu scân bằng giữa
dân chủ và kỷ luật.
Một số cán bộ, đảng viên hiểu sai về dân chủ, biểu hiện lạm quyền, độc
đoán, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân còn hình thức, thiếu chất lượng trong một
số đề án lớn.
Một số văn bản pháp luật về dân chủ như Luật Giám sát phản biện hội
chưa được ban hành kịp thời.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo n chậm, tiếp xúc đối thoại với dân chưa
thường xuyên, nhiều nơi chưa thực hiện đúng quy định.
Yêu cầu và định hướng tiếp theo
Tiếp tục thể chế hóa quyền làm chủ của nn dân, đặc biệt là dân chủ trực tiếp.
Tăng cường đối thoại giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58137911
Thực hiện đúng cơ chế “Đảng lãnh đạo, N nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Nâng cao trách nhiệm cán bộ, đảng viên, siết chặt kỷ luật đảng, đồng thời khuyến
khích sáng tạo, tư duy độc lập trong khuôn khổ pháp luật.
*Giải pháp -Một là, tiếp tục phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng
-Hai là, Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng
về phát huy dân chủ thành chính sách, pháp luật và tăng cường xây dựng, củng cố,
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân.
-Ba là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các đoàn thể chính trị - hội phát huy vai
trò, vị trí của mình theo quy định của Đảng các văn bản pháp luật đthực hiện
tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, nhất là những vấn đề liên quan đến phát
huy dân chủ, đến quyền và lợi ích của các thành viên, đoàn viên, hội viên.
-Bốn là, phát huy vai trò trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy; chính quyền
các cấp các cơ quan, đơn vị của cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ hội
chủ nghĩa.
-Năm là, lãnh đạo, chỉ đạo các quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát huy dân chủ, tạo sự chuyển biến về nhận thức trong các tầng lớp
nhân dân.
Chương 5:
- Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.
- Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Vai trò
của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
1. Liên minh giai cấp là gì?
Liên minh giai cấp công nhân – nông dân – trí thức là sự kết hợp giữa ba lực lượng
hội cơ bản nhằm khai thác tối đa thế mạnh của từng giai cấp để phát triển kinh tế,
lOMoARcPSD| 58137911
đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây chiến lược lớn
trong đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Vai trò cụ thể trong
phát triển nông nghiệp
a. Giai cấp nông dân
Là lực lượng sản xuất trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong dân số nông thôn.
Có kinh nghiệm, gắn bó với ruộng đất và lao động nông nghiệp.
Tuy nhiên, thường gặp khó khăn về vốn, khoa học kỹ thuật và thị trường tiêu thụ.
b. Giai cấp công nhân
Góp phần giới hóa nông nghiệp qua việc sản xuất, cung cấp máy móc, thiết bị,
vật tư nông nghiệp.
Tham gia vào chế biến, bảo quản nông sản, giúp nâng cao giá trị năng lực
cạnh tranh cho nông sản Việt.
Hỗ trợ trong việc hình thành chuỗi cung ứng công nghiệp hóa nông nghiệp.c.
Đội ngũ trí thức
cầu nối chuyển giao khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, giúp
nông dân nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Góp phần xây dựng mô hình nông nghiệp thông minh, tư duy sản xuất hiện đại.
Hỗ trợ quản lý, hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Tác động tổng hợp
• Khi ba lực lượng liên minh chặt chẽ, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp giúp:
o Đẩy nhanh hiện đại hóa công nghiệp hóa nông nghiệp. o Tăng hiệu
quả sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nông dân.
o Góp phần xây dựng ng thôn mới bền vững, phát triển hài hòa kinh tế
– xã hội.
4. Thách thức hiện nay
Liên kết giữa các giai cấp còn lỏng lẻo, hình thức.
lOMoARcPSD| 58137911
Tthức ít tham gia thực tiễn nông nghiệp, nông dân chưa quen với hình sản
xuất hiện đại.
Sự hỗ trợ giữa các lực lượng còn thiếu đồng bộ và thiếu chính sách khuyến khích
hiệu quả.
5. Giải pháp phát huy hiệu quả liên minh
Hoàn thiện chính sách để gắn kết chặt chẽ ba giai cấp.
Tăng cường đầu tư cho khoa học – công nghệ nông nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng nông dân trí thức trẻ để nâng cao trình độ, đưa tri thức về
nông thôn.
Phát triển hợp tác xã kiểu mới, thúc đẩy kinh tế tập thể, chuỗi giá trị bền vững.
Chương 6:
- Nội dung cương lĩnh dân tộc.
- Nguồn gốc của tôn giáo.
- Tính chính trị của tôn giáo ( có trong đề cương )
- Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Câu 4: Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Thách thức
1. Phân hóa giàu - nghèo, chênh lệch vùng miền, đời sống chưa đồng đều.
2. Tệ nạn xã hội, di cư tự do, gây mất ổn định xã hội.
3. Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số còn thấp, chưa đại diện đầy đủ tiếng nói các nhóm.
4. Hoạt động chống phá của thế lực thù địch ngày càng tinh vi, lợi dụng vấn đề
dân tộc, tôn giáo.
5. Chính sách còn bất cập, thiếu cụ thể hóa, hiệu quả triển khai chưa cao.
6. Một bộ phận người dân mất niềm tin, bị ảnh hưởng bởi tiêu cực, tham nhũng.
Giải pháp
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, dân vận, nâng cao nhận thức về tinh thần đoàn kết dân
tộc.
lOMoARcPSD| 58137911
2. Bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, vùng miền.
3. Phát huy vai trò của các tầng lớp nhân dân (công nhân, trí thức, doanh nhân,
phụ nữ, thanh niên...).
4. Đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực hệ thống chính trị, đặc biệt Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc.
5. Tăng cường dân chủ, đối thoại, phản biện, lắng nghe ý kiến, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người dân.
6. Kiên quyết đấu tranh chống các âm mưu chia rẽ, nâng cao cảnh giác, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội.
Chương 7:
- Chức năng của gia đình.
- Vấn đề li hôn.
Câu 5: Vấn đề li hôn.
1. Thực trạng ly hôn ti Việt Nam:
Ly hôn – việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp – đang xu hướng gia tăng tại
Việt Nam. Đây một hiện tượng hội bất thường nhưng cần thiết để đảm bảo
quyền tự do hôn nhân. Tuy nhiên, tỷ lệ ly hôn ngày càng cao, đặc biệt ở các cặp vợ
chồng trẻ, đang trở thành vấn đề đáng lo ngại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn
định của gia đình và xã hội.
2. Hệ lụy từ tình trạng ly hôn:
Gia đình tế bào của hội, khi tan vỡ sẽ kéo theo nhiều hệ lụy: trẻ em thiếu sự
chăm sóc, tình cảm từ cha/mẹ; một số trẻ bị bỏ rơi, rơi vào hoàn cảnh sống tiêu cực,
dẫn đến rối loạn tâm lý, nhân cách nguy vi phạm pháp luật. Tình trạng này
góp phần vào sự gia tăng tội phạm vị thành niên và các vấn đề xã hội khác.
3. Nguyên nhân ly hôn phổ biến tại Việt Nam:
Thiếu kỹ năng sống và chun bị m lý hôn nhân: Nhiều người trẻ kết hôn
khi còn non nớt về suy nghĩ, kinh tế, chưa hiểu rõ vai trò và trách nhiệm hôn nhân.
Áp lực kinh tế: Thu nhập không ổn định, sinh con sớm, gánh nặng tài chính
làm gia tăng mâu thuẫn.
lOMoARcPSD| 58137911
Ảnh hưởng bởi tưởng lạc hậu các vấn đề hội:Quan niệm trọng
nam khinh nữ, ngoại tình, bạo lực gia đình, nghiện ngập, rượu chè... là nguyên nhân
sâu xa dẫn đến đổ vỡ.
4. Giải pháp hạn chế ly hôn ti Việt Nam:
Nâng cao giáo dục về đạo đức, kỹ năng sống kiến thức tiền hôn nhân
cho giới trẻ qua trường học, truyền thông và các tổ chức xã hội.
Thúc đẩy vai trò, trách nhiệm của vợ chồng trong giữ gìn hạnh phúc gia
đình; sống trách nhiệm, lắng nghe, nhường nhịn nhau.
Đẩy mạnh các phong trào xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, nhân
rộng các mô hình gia đình điển hình.
Tuyên truyền pháp luật vhôn nhân, bình đẳng giới, phòng chống bạo
lực, lồng ghép trong các hoạt động cộng đồng.
Tăng cường công tác hòa giải, hỗ trợ tâm lý, bảo vệ trẻ em trong các gia
đình có nguy cơ ly hôn hoặc đã ly hôn.
5. Thông điệp cốt lõi:
Gia đình nền tảng của xã hội. Việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình không
chỉ trách nhiệm cá nhân mà còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước. Hãy cùng nhau chung tay một xã hội “Gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
VẤN ĐỀ ÔN TẬP HỌC PHẦN CNXHKH KÌ 2 NĂM HỌC 2024 – 2025
Phần Trắc nghiệm: Bao phủ cả 7 chương
Phần Tự luận: Sinh viên tập trung vào những nội dung sau đây Chương 2:
- Khái niệm giai cấp công nhân.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của CN Mác – Lênin.
- Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại.
Câu 3: Giai cấp công nhân hiện nay (Sự tương đồng và khác biệt) *Điểm tương đồng:
+ Vẫn là LLSX hàng đầu của xã hội hiện đại
+ Vẫn bị GCTS và CNTB bóc lột về giá trị thặng dư
+ Phong trào cộng sản và công nhân nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu trong
cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã
hội và chủ nghĩa xã hội.

=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của GCCN trong chủ nghĩa Mác – Lênin vẫn mang
giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to lớn.
*Những biến đổi và khác biệt :
+ Công nhân hiện đại có xu hướng trí tuệ hóa à Phương thức lao động ngày càng tiên tiến.
+ Một bộ phận công nhân đã có cổ phần trong công ty, xí nghiệp à trung lưu hóa
+ Với các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản
đã trở thành Đảng cầm quyền. Chương 3:
- Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 58137911
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua CNTB. ( CÓ trong đề cương ) Chương 4:
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin về dân chủ.
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
1. Chủ trương và định hướng của Đảng
Từ Đại hội VI (1986) đến nay, Đảng luôn nhất quán quan điểm “lấy dân làm
gốc”, xác định dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là nền tảng tạo
nên sự đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết dân tộc.

Đảng đã cụ thể hóa dân chủ xã hội chủ nghĩa trong các văn kiện từ Đại hội
VII đến Đại hội XIII, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của dân chủ trong xây dựng Đảng,
đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước
.

2. Thực hành dân chủ trong Đảng
Dân chủ trong Đảng được thể hiện qua: tự do tư tưởng, thảo luận, tranh luận,
phê bình và tự phê bình.
Mỗi đảng viên có quyền bảo lưu ý kiến, chất vấn cán bộ, tham gia đóng góp
vào các nghị quyết.
Quy chế bỏ phiếu kín, họp cấp ủy, báo cáo công khai, bỏ phiếu tín nhiệm…
ngày càng chặt chẽ, minh bạch.
Gần đây, thực hiện dân chủ được quy định rõ ràng, quy củ hơn, như: Bộ
Chính trị báo cáo công khai, tổ chức lấy phiếu tín nhiệm định kỳ, quy định cụ thể về
phê bình và tự phê bình.

3. Dân chủ trong bộ máy Nhà nước
Quốc hội có nhiều đổi mới trong lập pháp, giám sát, chất vấn, tiếp xúc cử tri
và lấy ý kiến nhân dân. lOMoAR cPSD| 58137911
Chính phủ tăng cường trách nhiệm giải trình, đối thoại với nhân dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Các hoạt động lấy ý kiến, trưng cầu dân ý, tổ chức hội thảo, tọa đàm... được
triển khai rộng rãi.
Dân chủ trong bổ nhiệm cán bộ được thực hiện qua hình thức tập thể thảo
luận, bỏ phiếu kín, quyết định theo đa số.
4. Dân chủ trong các tổ chức chính trị - xã hội
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tích cực giám sát, phản biện xã hội, góp ý
xây dựng Đảng và chính quyền.
Luật Mặt trận Tổ quốc, Luật Công đoàn, Luật Trưng cầu ý dân... tạo cơ sở
pháp lý cho việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.
Ban hành các nghị định như: Nghị định 04/2013, Nghị định 60/2013, Pháp
lệnh 34/2007 để thực hiện dân chủ ở cơ sở và nơi làm việc.
5. Những hạn chế, bất cập
Nhận thức về dân chủ còn phiến diện, chưa đầy đủ, thiếu sự cân bằng giữa
dân chủ và kỷ luật.
Một số cán bộ, đảng viên hiểu sai về dân chủ, có biểu hiện lạm quyền, độc
đoán, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân còn hình thức, thiếu chất lượng trong một số đề án lớn.
Một số văn bản pháp luật về dân chủ như Luật Giám sát và phản biện xã hội
chưa được ban hành kịp thời.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, tiếp xúc và đối thoại với dân chưa
thường xuyên, nhiều nơi chưa thực hiện đúng quy định.
Yêu cầu và định hướng tiếp theo
• Tiếp tục thể chế hóa quyền làm chủ của nhân dân, đặc biệt là dân chủ trực tiếp.
Tăng cường đối thoại giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58137911
• Thực hiện đúng cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
• Nâng cao trách nhiệm cán bộ, đảng viên, siết chặt kỷ luật đảng, đồng thời khuyến
khích sáng tạo, tư duy độc lập trong khuôn khổ pháp luật.
*Giải pháp -Một là, tiếp tục phát huy dân chủ rộng rãi trong Đảng
-Hai là, Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các quan điểm, đường lối của Đảng
về phát huy dân chủ thành chính sách, pháp luật và tăng cường xây dựng, củng cố,
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

-Ba là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai
trò, vị trí của mình theo quy định của Đảng và các văn bản pháp luật để thực hiện
tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội, nhất là những vấn đề liên quan đến phát
huy dân chủ, đến quyền và lợi ích của các thành viên, đoàn viên, hội viên.

-Bốn là, phát huy vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy; chính quyền
các cấp và các cơ quan, đơn vị của cả hệ thống chính trị về phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa.
-Năm là, lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát huy dân chủ, tạo sự chuyển biến về nhận thức trong các tầng lớp nhân dân.
Chương 5:
- Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
- Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Vai trò
của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
1. Liên minh giai cấp là gì?
Liên minh giai cấp công nhân – nông dân – trí thức là sự kết hợp giữa ba lực lượng
xã hội cơ bản nhằm khai thác tối đa thế mạnh của từng giai cấp để phát triển kinh tế, lOMoAR cPSD| 58137911
đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đây là chiến lược lớn
trong đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Vai trò cụ thể trong
phát triển nông nghiệp

a. Giai cấp nông dân
• Là lực lượng sản xuất trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong dân số nông thôn.
• Có kinh nghiệm, gắn bó với ruộng đất và lao động nông nghiệp.
• Tuy nhiên, thường gặp khó khăn về vốn, khoa học kỹ thuật và thị trường tiêu thụ.
b. Giai cấp công nhân
• Góp phần cơ giới hóa nông nghiệp qua việc sản xuất, cung cấp máy móc, thiết bị, vật tư nông nghiệp.
• Tham gia vào chế biến, bảo quản nông sản, giúp nâng cao giá trị và năng lực
cạnh tranh cho nông sản Việt.
• Hỗ trợ trong việc hình thành chuỗi cung ứng và công nghiệp hóa nông nghiệp.c.
Đội ngũ trí thức
• Là cầu nối chuyển giao khoa học – kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, giúp
nông dân nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
• Góp phần xây dựng mô hình nông nghiệp thông minh, tư duy sản xuất hiện đại.
• Hỗ trợ quản lý, hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn.
3. Tác động tổng hợp
• Khi ba lực lượng liên minh chặt chẽ, sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp giúp: o
Đẩy nhanh hiện đại hóa và công nghiệp hóa nông nghiệp. o Tăng hiệu
quả sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nông dân. o
Góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững, phát triển hài hòa kinh tế – xã hội.
4. Thách thức hiện nay
• Liên kết giữa các giai cấp còn lỏng lẻo, hình thức. lOMoAR cPSD| 58137911
• Trí thức ít tham gia thực tiễn nông nghiệp, nông dân chưa quen với mô hình sản xuất hiện đại.
• Sự hỗ trợ giữa các lực lượng còn thiếu đồng bộ và thiếu chính sách khuyến khích hiệu quả.
5. Giải pháp phát huy hiệu quả liên minh
• Hoàn thiện chính sách để gắn kết chặt chẽ ba giai cấp.
• Tăng cường đầu tư cho khoa học – công nghệ nông nghiệp.
• Đào tạo, bồi dưỡng nông dân và trí thức trẻ để nâng cao trình độ, đưa tri thức về nông thôn.
• Phát triển hợp tác xã kiểu mới, thúc đẩy kinh tế tập thể, chuỗi giá trị bền vững. Chương 6:
- Nội dung cương lĩnh dân tộc.
- Nguồn gốc của tôn giáo.
- Tính chính trị của tôn giáo ( có trong đề cương )
- Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
Câu 4: Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Thách thức
1. Phân hóa giàu - nghèo, chênh lệch vùng miền, đời sống chưa đồng đều.
2. Tệ nạn xã hội, di cư tự do, gây mất ổn định xã hội.
3. Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số còn thấp, chưa đại diện đầy đủ tiếng nói các nhóm.
4. Hoạt động chống phá của thế lực thù địch ngày càng tinh vi, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo.
5. Chính sách còn bất cập, thiếu cụ thể hóa, hiệu quả triển khai chưa cao.
6. Một bộ phận người dân mất niềm tin, bị ảnh hưởng bởi tiêu cực, tham nhũng. ✅ Giải pháp
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, dân vận, nâng cao nhận thức về tinh thần đoàn kết dân tộc. lOMoAR cPSD| 58137911
2. Bảo đảm an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, vùng miền.
3. Phát huy vai trò của các tầng lớp nhân dân (công nhân, trí thức, doanh nhân, phụ nữ, thanh niên...).
4. Đổi mới tổ chức, nâng cao hiệu lực hệ thống chính trị, đặc biệt là Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc.
5. Tăng cường dân chủ, đối thoại, phản biện, lắng nghe ý kiến, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người dân.
6. Kiên quyết đấu tranh chống các âm mưu chia rẽ, nâng cao cảnh giác, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội. Chương 7:
- Chức năng của gia đình.
- Vấn đề li hôn.
Câu 5: Vấn đề li hôn.
1. Thực trạng ly hôn tại Việt Nam:
Ly hôn – việc chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp – đang có xu hướng gia tăng tại
Việt Nam. Đây là một hiện tượng xã hội bất thường nhưng cần thiết để đảm bảo
quyền tự do hôn nhân. Tuy nhiên, tỷ lệ ly hôn ngày càng cao, đặc biệt ở các cặp vợ
chồng trẻ, đang trở thành vấn đề đáng lo ngại, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn
định của gia đình và xã hội.
2. Hệ lụy từ tình trạng ly hôn:
Gia đình là tế bào của xã hội, khi tan vỡ sẽ kéo theo nhiều hệ lụy: trẻ em thiếu sự
chăm sóc, tình cảm từ cha/mẹ; một số trẻ bị bỏ rơi, rơi vào hoàn cảnh sống tiêu cực,
dẫn đến rối loạn tâm lý, nhân cách và nguy cơ vi phạm pháp luật. Tình trạng này
góp phần vào sự gia tăng tội phạm vị thành niên và các vấn đề xã hội khác.
3. Nguyên nhân ly hôn phổ biến tại Việt Nam:
Thiếu kỹ năng sống và chuẩn bị tâm lý hôn nhân: Nhiều người trẻ kết hôn
khi còn non nớt về suy nghĩ, kinh tế, chưa hiểu rõ vai trò và trách nhiệm hôn nhân. •
Áp lực kinh tế: Thu nhập không ổn định, sinh con sớm, gánh nặng tài chính làm gia tăng mâu thuẫn. lOMoAR cPSD| 58137911 •
Ảnh hưởng bởi tư tưởng lạc hậu và các vấn đề xã hội:Quan niệm trọng
nam khinh nữ, ngoại tình, bạo lực gia đình, nghiện ngập, rượu chè... là nguyên nhân
sâu xa dẫn đến đổ vỡ.
4. Giải pháp hạn chế ly hôn tại Việt Nam:
Nâng cao giáo dục về đạo đức, kỹ năng sống và kiến thức tiền hôn nhân
cho giới trẻ qua trường học, truyền thông và các tổ chức xã hội. •
Thúc đẩy vai trò, trách nhiệm của vợ chồng trong giữ gìn hạnh phúc gia
đình; sống trách nhiệm, lắng nghe, nhường nhịn nhau. •
Đẩy mạnh các phong trào xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, nhân
rộng các mô hình gia đình điển hình. •
Tuyên truyền pháp luật về hôn nhân, bình đẳng giới, phòng chống bạo
lực, lồng ghép trong các hoạt động cộng đồng. •
Tăng cường công tác hòa giải, hỗ trợ tâm lý, bảo vệ trẻ em trong các gia
đình có nguy cơ ly hôn hoặc đã ly hôn.
5. Thông điệp cốt lõi:
Gia đình là nền tảng của xã hội. Việc xây dựng và gìn giữ hạnh phúc gia đình không
chỉ là trách nhiệm cá nhân mà còn là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nước. Hãy cùng nhau chung tay vì một xã hội có “Gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.