-
Thông tin
-
Quiz
Ôn tập Luật pháp quốc tế | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đặc điểm củacông pháp quốc tế (chủ có thể, đối tượng, quá trình hình thành và thực thi công pháp quốc tế) + 3. Phân loại chủ thể công pháp quốc tế. Khái niệm cơ bản về pháp quốc tế. Khái niệm nguồn của công pháp quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Luật pháp quốc tế 1 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Ôn tập Luật pháp quốc tế | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Đặc điểm củacông pháp quốc tế (chủ có thể, đối tượng, quá trình hình thành và thực thi công pháp quốc tế) + 3. Phân loại chủ thể công pháp quốc tế. Khái niệm cơ bản về pháp quốc tế. Khái niệm nguồn của công pháp quốc tế. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Luật pháp quốc tế 1 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:







Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
NỘI DUNG TỰ HỌC SỐ 1
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến nội dung “ bản chất hiện tượng tâm lý người” và phân
tích luận điểm sau: “Tâm lý người mang tính chủ thể”.Ý nghĩa của luận điểm này trong
đời sống của con người.
BẢN CHẤT HIỆN TƯỢNG CON NGƯỜI:
Hiện nay, có nhiều trường phái và quan điểm xoay quanh chủ đề quan điểm về bản
chất hiện tượng tâm lý con người. Một số quan điểm về bản chất của hiện tượng tâm lý con người:
+ Quan điểm duy tâm cho rằng: Tâm lý con người do thượng đế tạo ra và nhập vào thể xác
con người. Tâm lý không phụ thuộc vào khách quan cũng như điều kiện thực tại của cuộc sống.
+ Quan điểm duy vật tầm thường: Tâm lí, tâm hồn được cấu tạo từ vật chất, do vật chất trực
tiếp sinh ra như gan tiếp ra mật. Họ đồng nhất cái vật lý , cái sinh lý với cái tâm lý, phủ nhận
vai trò của chủ thể, tính tích cực, năng động của tâm lí, ý thức, phủ nhận bản chất xã hội của tâm lí.
+ Quan điểm duy vật biện chứng: Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan và não
người thông qua hoạt động của mỗi người. Tâm lý người mang bản chất xã hội và tính lịch sử.
Quan điểm duy biện chứng về hiện tượng tâm lí người:
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan và não người thông qua hoạt động mỗi người:
Phản ánh là quá trình tác động qua lại hệ thống này và hệ thống khác, kết quả là để
lại dấu vết ( hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và hệ thống chịu sự tác động.
Phản ánh cơ học:
VD: Viên phấn được dùng để viết lên bảng để lại dấu vết trên bảng và ngược lại bảng làm
mòn ( để lại vết) trên đâì viên phấn.
Phản ánh vật lí: Mọi chất đều có hình thức phản ánh này.
VD: Khi mình đứng trước gương thì mình thấy hình ảnh của mình qua gương.
Phản ánh sinh học: Phản ánh này có ở thế giới sinh vật nói chung.
VD: Hoa hướng dương luôn hướng về phía mặt trời mọc.
Phản ánh hóa học: Là sự tác động của hai hợp chất tạo thành hợp chất mới. VD: H2 + O2 ->H2O.
Phản ánh xã hội: phản ánh các mối quan hệ trong xã hội mà con người là
thành viên sống và hoạt động.
VD: Trong cuộc sống cần có sự giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau như câu “ Lá lành đùm lá rách”.
Phản ánh tâm lí: Là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất. Đó là
kết quả của sự tác động của hiện thực khách quan vào não người và do não tiến hành.
VD: Hai điều tra viên cùng tham gia khám nghiệm một hiện trường nhưng do trình độ nhận
thức, chuyên môn ,… khác nhau nên kết quả điều tra khác nhau.
Tuy nhiên không phải cứ hiện thực khách quan trực tiếp tác động đến não là có hình ảnh tâm
lí. Muốn có hình ảnh tâm lí thì điều kiện đủ là phải thông qua con đương hoạt động và giao tiếp.
Tâm lý người mang bản chất xã hội và tính lịch sử:
Nguồn gốc:
Thế giới khách quan (thế giới tự nhiên và xã hội): Trong đó nguồn gốc xã
hội là quyết định bản chất hiện tượng tâm lý người, thể hiện qua: Các mối
quan hệ kinh tế-xã hội, đạo đức, pháp quyền, mối quan hệ con người – con
người, từ quan hệ gia đình, làng xóm, quê hương,…Các mối quan hệ trên
quyết định bản chất hiện tượng tâm lý người (như Mark nói: Bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội). Trên thực tế, nếu con người thoát
ly khỏi các mối quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người với con người thì
tâm lý người sẽ mất bản tính người.
Ví dụ: Rochom P’ngieng mất tích năm 1989 khi đi chăn trâu. Sau 18 năm, Rochom
được tìm thấy khi trên người không mặc quần áo và di chuyển như một con khỉ.
Nói chuyện hay giao tiếp chỉ phát ra những tiếng gừ gừ, những âm thanh vô nghĩa,
không thể hòa nhập vào cuộc sống con người.
Từ đó có thể thấy tâm lý người chỉ hình thành khi có điều kiện cần và đủ là sự tác
động của hiện thực khách quan lên não người bình thường và phải có hoạt động và giao tiếp.
Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động giao tiếp trong các mối quan hệ xã
hội, là sản phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã hội. Chủ thể của
nhận thức và hoạt động của giao tiếp một cách chủ động và sáng tạo.
Ví dụ: Như ví dụ trên, Rochom do không tham gia hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ với con người nên không có tâm lý người bình thường.
Cơ chế hình thành:
Cơ chế lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm, nền văn hóa xã hội thông qua hoạt động
và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Hoạt động và mối quan hệ giao
tiếp của con người có tính quyết định.
+ Ví dụ: Một đứa trẻ khi sinh ra chúng như một trang giấy trắng. Nhưng sau một
thời gian được bố mẹ chăm sóc, dạy dỗ, được tiếp xúc với nhiều người. Thì nó
ngày càng học hỏi, lĩnh hội, tiếp thu và hiểu biết nhiều hơn về mọi việc xung quanh.
Tâm lý hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân,
lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lí của mỗi con người chịu sự chế ước bởi lịch sử
của cá nhân và cộng đồng.
Tuy nhiên không phải là sự “copy” một cách máy móc mà đã được thay đổi thông
qua đời sống tâm lý cá nhân. Chính vì thế mỗi cá nhân vừa mang những nét chung
đặc trưng cho xã hội lịch sử, vừa mang những nét riêng tạo nên màu sắc của mỗi cá nhân.
+Ví dụ : Các hiện tượng tâm lý người về định kiến xã hội: Trước đây thì xã hội rất
định kiến về việc có thai trước khi cưới nhưng bây giờ xã hội biến đổi, sống phóng
túng hơn nên con người xem vấn đề đó là bình thường.
Tâm lý người mang bản chất xã hội lịch sử. Nó là hiện tượng tinh thần nảy
sinh trong đầu óc con người thông qua hoạt động và giao lưu tích cực của
mỗi con người. Trong những điều kiện xã hội lịch sử nhất định. Nó có bản
chất xã hội, tính lịch sử và tính chủ thể.
VÌ SAO TÂM LÝ CON NGƯỜI LẠI MANG TÍNH CHỦ THỂ ?
Tâm lý người mang tính chủ thể, với mỗi 1 hiện tượng trong XH con người sẽ
hình thành nên các hình ảnh tâm lý khác nhau. Từ đó cho thấy với mỗi vấn đề
gặp phải thì mỗi cá nhân đều phản ánh khác nhau thông qua lăng kính riêng của
mình. Bởi hoàn cảnh sống, điều kiện sống, cùng với cấu tạo não của mỗi người
là khác nhau nên mỗi khi gặp cùng 1 vấn đề thì mỗi người sẽ có những phản ánh
khác nhau về mặt tâm lý.
VD: Ông bà ta thường nói: “Sống mỗi người một nết/ Chết mỗi người một
tính”. Điều này đã phần nào nói lên được sự phức tạp, đa dạng trong các hoạt
động tâm lý của con người, chẳng ai giống ai hoàn toàn và phải chăng chính
điều đó đã tạo nên sự hấp dẫn của mỗi người và đó cũng là những bí ẩn mà nếu
khám phá được một chút dù rất nhỏ cũng khiến ta ngạc nhiên đến ngỡ ngàng!
Tính chủ thể trong tâm lý người ở đây có thể được hiểu đó là một cá nhân hay
một nhóm người, ở đó cá nhân (hay nhóm người) thể hiện những nét đặc trưng,
bản sắc riêng của mình; cá nhân (hay nhóm người) có quyền hành động dựa vào
sở thích, hứng thú, suy nghĩ, tình cảm, vốn sống, vốn trải nghiệm …của họ.
(Tùy vào tính chủ thể của mỗi người mà cách nhìn nhận sự việc là khác nhau)
Tại sao có sự khác biệt đó? Điều này được giải thích là do mỗi con người ngay
từ khi mới sinh ra đã mang trong mình những nét đặc trưng về bẩm sinh di
truyền, về giải phẫu sinh lý thần kinh, não bộ khác nhau. Ngoài ra, mỗi người
trong chúng ta đều chịu sự tác động của môi trường xã hội, của giáo dục nhà
trường và giáo dục gia đình khác nhau và trên hết chính là mỗi cá nhân tham gia
vào quá trình giao tiếp, hoạt động với các mức độ tích cực rất khác nhau…Điều
này đã chứng minh được tại sao hai anh em sinh đôi cùng trứng (có hình thức
bên ngoài giống nhau) nhưng lại có những sở thích, nhu cầu, hứng thú, các
phẩm chất nhân cách rất khác nhau, thậm chí có khi mâu thuẫn nhau. Chính điều
này đã bác bỏ được quan điểm tuyệt đối hoá vai trò của yếu tố bẩm sinh di
truyền của tâm lý học tư sản phương Tây cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Tâm lý người mang tính chủ thể bởi:
• Tâm lý người có bản chất là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người
thông quan chủ thể. (bản chất của tâm lý người).
• Phản ánh là thuộc tính chung của mọi sự vật, hiện tượng dạng vận động. Nói một
cách chung nhất, phản ánh là quá trình tác động qua lại giữa hệ thống này và hệ
thống khác, kết quả là đổ lại dấu vết (hình ảnh) tác động ở cả hệ thống tác động và
hệ thống chịu sự tác động. Trong đó có phản ánh tâm lý là loại phản ánh đặc biệt.
•Phản ánh tâm lý tạo ra “hình ảnh tâm lý” (bản “sao chép”, “bản chụp”) về thế giới.
Hình ảnh tâm lý là kết quả của quá trình phản ánh thể giới khách quan vào não.
•Tính chủ thể là cái riêng của mỗi người. Khi tạo ra hình ảnh tâm lí con người thì
con người thường đưa vốn hiểu biết, vốn kinh nghiệm của bản thân vào trong đánh
giá nhận xét để nhằm làm cho hình ảnh tâm lí mang đậm tính chủ quan.
VD: Một người ăn xin đến xin tiền một người đàn ông, nhưng người đàn ông
này đang trong trạng thái giận dữ, không vui vẻ thì chắc chắn người đàn ông này
không cho và bỏ đi. Nhưng cũng với người ăn xin đó đến xin tiền một người khác.
Người này đang vui vẻ, tâm trạng thoải mái cùng với tấm lòng thương người thì
người này sẽ nhìn người ăn xin đó với ánh mắt đồng cảm và sẽ giúp đỡ người ăn
xin đó. Nguyên nhân của sự khác nhau đó là do mỗi người có những đặc điểm riêng
về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người có hoàn cảnh sống khác
nhau, điều kiện giáo dục cũng không như nhau và đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện
mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu là khác nhau. Vì vậy tâm lý người này
khác với tâm lý người kia.
+ Tính chủ thể mang hình ảnh tâm lý:
•Hình ảnh tâm lý mang tính chủ thể, mang đậm màu sắc cá nhân (hay nhóm người)
mang hình ảnh tâm lý đó, hay nói cách khác, hình ảnh tâm lý là hình ảnh chủ quan
về hiện thực khách quan. Tính chủ thể của hình ảnh tâm lý thể hiện ở chỗ: mỗi chủ
thể trong khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới đã đưa vốn hiểu biết, vốn kinh
nghiệm, đưa cái riêng của mình (về nhu cầu, xu hướng, tính khí, năng lực)... vào
trong hình ảnh đó, làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan. Hay nói cách khác,
con người phản ánh thế giới bằng hình ảnh tâm lý, thông qua “lăng kính chủ quan” của mình.
Cùng nhận sự tác động của thế giới về cùng một hiện thực khách
quan nhưng ở những chủ thể khác nhau xuất hiện những hình ảnh tâm
lý với những mức độ, sắc thái khác nhau.
VD: Cũng trong một gia đình, hai anh em sinh đôi sinh ra và lớn lên nhưng
hai người hai tính cách khác nhau, cùng một sự kiện xảy ra như: Việc bị bố mẹ
mảng, hai anh em lại có 2 cách phản ứng khác nhau: một người tích cực hơn và rút
ra kinh nghiệm cho bản thân, người còn lại thì thấy khó chịu, tiêu cực, cảm thấy bố mẹ không thương mình.
Hoặc cũng có khi cùng một hiện tượng khách quan tác động đến một
chủ thể duy nhất nhưng vào thời điểm khác nhau, hay ở những hoàn
cảnh khác nhau, với trạng thải cơ thể, trạng thái tinh thần khác nhau,
có thể cho ta mức độ biểu hiện và các sắc thái tâm lý khác nhau ở chủ thể ấy.
VD: Về cuộc sống hôn nhân gia đình Minh – chị Thảo: Mọi khi thấy anh Minh
đi công tác về đều say xin do tiếp khách, chị Thảo đều cảm thấy rất khó chịu và có
nói to tiếng với anh Minh, các lần trước nói thì không sao. Nhưng lần này nói thì
bỗng nhiên chị Thảo bị anh Minh hành hung, sau khi sự việc xảy ra, tìm hiểu thì
được biết hôm đó anh Minh có tâm trạng không tốt do công việc làm ăn thua lỗ.
Chính chủ thể mang hình ảnh tâm lý là người cảm nhận, cảm nghiệm
và thể hiện nó rõ nhất.
VD: Chắc chắn rằng: Bản chất tâm lý người nào thì chính bản thân họ mới là
Người cảm nhận, hiểu và thể hiện nó rõ nhất, bởi chính họ là người học hỏi, tiếp
thu sự ảnh hưởng của thế giới khách quan để rủi từ đó đưa ra hành động, tạo ra kết quả.
Cuối cùng thông qua các mức độ và sắc thái tâm lý khác nhau mà
mỗi chủ thể tỏ thái độ, hành vi khác nhau đối với hiện thực . Tâm lý
người này thì khắc tâm lý người kia về thế giới. Điều này do nhiều
yếu tố chi phối. Trước hết là do mỗi con người đều có những đặc
điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não bộ. Mỗi người
có hoàn cảnh sông khác nhau, điều kiện giáo dục không như nhau và
đặc biệt là mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực
giao lưu khác nhau trong cuộc sống. Vì thế tâm lý người này khác tâm lý người kia. + Nguyên nhân:
- Mỗi người có đặc điểm và hệ thần kinh khác nhau.
- Hoàn cảnh sống, môi trường sống, kinh nghiệm sống của mỗi người khác nhau.
- Tích cực hoạt động khác nhau. Thành viên nhóm 2:
- Hoàng Thị Dá (trưởng nhóm)
- Nguyễn Thị Thùy Linh ( MSV: 2255310030)
- Kingkeo Chidsomyong
- Somphong Keomanethong. -HẾT-