Ôn tập luật thương mại - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Câu 1: Khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế với người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện ấy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế với người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng
biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện ấy.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 124 và Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 2: Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18
tuổi phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 3: Biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Các Điều 109,110,111,112 và 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 4: VKS có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn trong TTHS.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 5: Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ Biện pháp ngăn chặn trái pháp luật
của Tòa án.
Nhận định Đúng.
Bởi vì: Trong trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Tòa án là không
có căn cứ hoặc trái pháp luật thì Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn đó mà chỉ có quyền kháng nghị đến Chánh án của Tòa án nhân dân ra
quyết định áp dụng để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trái pháp luật.
1
Câu 6: Biện pháp tạm giữ vẫn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo.
Nhận định: ĐÚNG.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 59 và khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự
2015
Câu 7. Thời hạn tạm giữ không được tính vào thời hạn tạm giam.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có quyền ra quyết định tạm
giữ.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 117 và khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015.
Câu 10. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với người nước
ngoài phạm tội tại Việt Nam.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 11. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành niên.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
2
Câu 12. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm
trọng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 13. Mọi quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đều
phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 14. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không phụ
thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 15. Không được áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo phạm tội
đặc biệt nghiêm trọng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 16. Lệnh bắt người của Cơ quan điều tra trong mọi trường hợp đều phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Nhận định: SAI
Bởi vì: Trường hợp Tòa án nhân dân, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định
áp dụng biện pháp bắt tạm giam thì Cơ quan điều tra thực hiện theo quyết định của
Tòa án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Việc áp dụng biện pháp bắt người trong
trường hợp này không cần phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi
thi hành.
3
Câu 17. Tất cả các trường hợp bắt người đều phải có lệnh.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 111, 112, 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 18. Tất cả các lệnh tạm giam đều phải được viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 5 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 19. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là người
chưa thành niên.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 20. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ
nữ đang mang thai, người già yếu.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 21. Biện pháp tạm giam được áp dụng đối với mọi loại tội phạm.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 22. Người chưa thành niên chỉ bị tạm giam khi họ phạm tội rất nghiêm
trọng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
4
Câu 23. Trong mọi trường hợp việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
đã được áp dụng đều phải do Viện kiểm sát quyết định.
Nhận định: SAI
Bởi vì: Chỉ các biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn hoặc tự áp
dụng thì việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đó mới phải do Viện kiểm
sát quyết định hủy bỏ hoặc thay thế. Trường hợp biện pháp ngăn chặn do CQĐT tự
áp dụng mà không cần phê chuẩn (ví dụ: Cấm đi khỏi nơi cư trú) hoặc biện pháp
ngăn chặn do Tòa án áp dụng thì Viện kiểm sát không có thẩm quyền quyết định
hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đó.
Câu 24. Khám xét là một trong các biện pháp ngăn chặn.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 25. Cơ quan điều tra có quyền thay đổi biện pháp ngăn chặn.
Nhận định Sai.
Bởi vì: Cơ quan điều tra chỉ có quyền thay đổi các biện pháp ngăn chặn không
cần VKS phê chuẩn trước khi thi hành. Trường hợp các biện pháp ngăn chặn cần
VKS phê chuẩn trước khi thi hành hoặc các biện pháp ngăn chặn do VKS, Tòa án
tự áp dụng thì CQĐT không có quyền thay đổi.
Câu 26. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có
quyền yêu cầu lại.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 27. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền gia hạn thời hạn giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
5
Câu 28. Một số hoạt động điều tra có thể tiến hành trước khi có quyết định khởi
tố vụ án hình sự.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 29. Mọi hành vi phạm tội do cán bộ thuộc cơ quan tư pháp thực hiện đều do
Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khởi tố vụ án.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 153 và khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự
2015.
Câu 30. Trong mọi trường hợp việc khởi tố vụ án hình sự không phụ thuộc vào ý
chí của người bị hại.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 31. Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại chỉ áp dụng đối với tội ít nghiêm
trọng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và khoản 1
Điều 141 BLHS 2015.
Câu 32. Tố giác tội phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức là căn cứ để khởi tố vụ
án hình sự.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 33. Hội đồng xét xử có thể thực hiện đồng thời việc yêu cầu Viện kiểm sát
khởi tố và tự mình khởi tố vụ án đó.
Nhận định: SAI
6
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 34. Hoạt động chứng minh tội phạm chỉ được thực hiện sau khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự của cơ quan có thẩm quyền.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 35. Trong mọi trường hợp, căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu tội
phạm.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 36. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát có
quyền hủy bỏ mọi quyết định không khởi tố không có căn cứ của các cơ quan có
thẩm quyền.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 37. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố VAHS thì có quyền thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án không có căn cứ.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 38. Người bị tố giác đã bồi thường thiệt hại cho người tố giác là căn cứ ra
quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 39. Nguồn tin về tội phạm là kiến nghị khởi tố.
7
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 40. Chỉ có cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một
số hoạt động điều tra mới có quyền tiếp nhận nguồn tin về tội phạm.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 41. Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 42. Khi Viện kiểm sát cùng cấp yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều tra
không thực hiện thì Viện kiểm sát tự mình chuyển vụ án.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 169 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 43. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có
thẩm quyền khởi tố bị can đối với những vụ án do mình tiến hành điều tra.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 44. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 45. Chỉ có cơ quan tiến hành tố tụng mới có thẩm quyền khởi tố bị can.
Nhận định: SAI
8
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 46. Tất cả các Cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố vụ án hình sự
và khởi tố bị can.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 34, điểm a khoản 2 Điều 36 và điểm b khoản 2
Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 47. Viện kiểm sát chỉ có quyền khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp đã
yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không khởi tố.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: đoạn 2 khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 48. Khi quyết định khởi tố bị can phải luôn kèm theo việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn đối với bị can đó.
Nhận định: SAI
Bởi vì: Trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 không quy định khi quyết định khởi
tố bị can phải luôn kèm theo việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can đó
mà tùy trường hợp xét thấy có căn cứ và cần thiết áp dụng biện pháp ngăn chặn đối
với bị can để đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử thì mới áp dụng biện pháp ngăn
chặn. Trong trường hợp xét thấy không cần thiết hoặc bị can đang trong tình trạng
không thể gây ảnh hưởng đến công tác điều tra, truy tố, xét xử thì không cần áp
dụng biện pháp ngăn chặn. Ví dụ: Bị can bị khởi tố về tội “Cố ý gây thương tích”
nhưng đang bị tạm giam trong một vụ án khác về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Câu 49. Trường hợp Viện kiểm sát không đồng ý phê chuẩn Quyết định khởi tố
bị can của Cơ quan điều tra thì ra Quyết định không phê chuẩn Quyết định khởi tố
bị can.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
9
Câu 50. Khi Cơ quan điều tra cấp trên rút vụ án để điều tra thì Cơ quan điều tra
cấp dưới phải chuyển ngay vụ án cho Cơ quan điều tra cấp trên.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 169 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 51. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 52. Trong mọi trường hợp, quân nhân phạm tội đều do Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân tiến hành điều tra.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 163, Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 53. Trong mọi trường hợp khi Cán bộ ngành tư pháp thực hiện hành vi
phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp đều do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tiến hành điều tra.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 54. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án đều có thẩm quyền điều
tra vụ án đó.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 153 và Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 55. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án đều có quyền khởi tố bị
can.
Nhận định: ĐÚNG
10
Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2 và 3 Điều 163 và điểm a khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố
tụng hình sự 2015.
Câu 56. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
được quyền khởi tố bị can.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 57. Hội đồng xét xử không được quyền ra quyết định khởi tố bị can.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 58. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định
khởi tố bị can.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 59. Việc ủy thác điều tra chỉ được tiến hành giữa các Cơ quan điều tra với
nhau.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 171 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 60. Trong mọi trường hợp kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra đều phải ra
bản kết luận điều tra.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại có quyền yêu cầu Cơ
quan điều tra cho sao chụp hồ sơ vụ án trong giai đoạn tạm đình chỉ điều tra.
Nhận định: SAI
11
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 82 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 61. Trong giai đoạn tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra có quyền ra
quyết định trưng cầu giám định.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 62. Thời hạn gia hạn điều tra đối với tội ít nghiêm trọng là không quá 2
tháng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 63. Người chứng kiến là người biết được tình tiết vụ án nhưng không được
triệu tập để trở thành người làm chứng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 64. Mọi hoạt động điều tra đều phải lập thành biên bản.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 133, 178 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 65. Trong mọi trường hợp, khi khám xét phải có lệnh khám xét.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 193, 194 và 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 66. Lệnh khám xét bao giờ cũng phải được VKS phê chuẩn trước khi thực
hiện.
Nhận định: SAI
12
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 67. Đối chất chỉ được áp dụng với những người có tư cách tố tụng giống
nhau.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 68. Đối chất chỉ được tiến hành khi cần làm rõ những mâu thuẫn trong vụ
án.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 69. Chỉ được tiến hành hoạt động nhận dạng và đối chất khi đã khởi tố vụ
án hình sự.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 70. Hoạt động khám nghiệm hiện trường chỉ do Cơ quan điều tra thực hiện.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 71. Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét thì có quyền ra lệnh kê
biên tài sản.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 193 và khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự
2015.
Câu 72. Trong mọi trường hợp, CQĐT phải ra quyết định phục hồi điều tra khi
có căn cứ hủy bỏ quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra.
Nhận định: SAI
13
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 73. Trong vụ án có bị can bỏ trốn, Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm
đình chỉ điều tra vụ án, sau đó ra quyết định truy nã bị can.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 74. Kiểm sát viên có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai
đoạn truy tố.
Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 75. Trong mọi trường hợp thời hạn tạm giam để điều tra luôn ngắn hơn thời
hạn điều tra.
Nhận định: SAI
Câu 76. Trong giai đoạn truy tố, khi phát hiện thiếu chứng cứ buộc tội, Viện
kiểm sát có quyền trả hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung vụ án.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 77. Viện kiểm sát chỉ được truy tố bị can bằng bản Cáo trạng.
Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 243 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 78. Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện bị can bỏ trốn thì trả hồ
sơ cho Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra và truy nã bị can.
Nhận định: SAI
14
Câu 79. Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
Tòa án.
Nhận định: ĐÚNG.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định khoản 1, Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 thì Cơ quan tiến hành tố tụng gồm 03 cơ quan là Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát và Tòa án.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 80. Người tham gia tố tụng là những người cần pháp luật bảo vệ về quyền
và lợi ích hợp pháp trong vụ án.
Nhận định: SAI.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
Người tham gia tố tụng gồm: bị can, bị cáo, người làm chứng, người chứng kiến,…
thì người chứng kiến là người chứng kiến việc thực hiện hoạt động tố tụng của cơ
quan tiến hành tố tụng, không phải là người cần pháp luật bảo vệ về quyền và lợi
ích hợp pháp trong vụ án (bị cáo, bị hại,…).
Cơ sở pháp lý: Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 81. Người bào chữa là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của
đương sự.
Nhận định: SAI.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015 thì “Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự”
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. (Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự
năm 2015)
Do đó, người bào chữa tham gia tố tụng là người bảo vệ quyền, lợi ích của bị
can, bị cáo mà không phải là đương sự.
15
Cơ sở pháp lý: điểm g, khoản 1, Điều 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015.
Câu 82. Người thân thích của bị cáo có thể được tham gia tố tụng với tư cách là
người bào chữa.
Nhận định: ĐÚNG
Bởi vì: Người thân thích của bị cáo nếu không thuộc các trường hợp bị cấm là
người bào chữa như: đã tiến hành tố tụng vụ án đó, người thân thích của người đã
hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó… theo khoản 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015 thì hoàn toàn có thể trở thành người bào chữa cho bị cáo!
Cơ sở pháp lý: khoản 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 83. Trình bày lời khai là nghĩa vụ của bị can, bị cáo.
Nhận định: SAI.
Bởi vì: Trình bày lời khai là quyền của bị can, bị cáo chứ không phải nghĩa vụ.
Tức là, bị can, bị cáo có thể giữ im lặng (không khai báo) hoặc khai báo gian dối.
Tuy nhiên, nếu thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì được hưởng sự khoan hồng
của pháp luật, được giảm nhẹ một phần hình phạt. (Thành khẩn khai báo là tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự)
Cơ sở pháp lý: điểm d, khoản 2, Điều 60 và điểm h, khoản 2, Điều 61 Bộ luật Tố
tụng hình sự năm 2015.
84. Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan tư pháp
Nhận định: SAI
Bởi vì: Cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa
án. Còn cơ quan tư pháp thì chỉ có Tòa án nhân dân (Cũng có một số quan điểm
cho rằng Viện kiểm sát cũng là cơ quan tư pháp), còn Cơ quan điều tra là cơ quan
hành pháp, không phải là cơ quan tư pháp. Do đó, không phải mọi cơ quan tiến
hành tố tụng đều là cơ quan tư pháp.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Điều 102
Hiến pháp năm 2013.
16
Câu 85. Chỉ có Công an nhân dân mới có Cơ quan điều tra.
Nhận định: SAI.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự
năm 2015 thì Hệ thống cơ quan điều tra (Sau đây viết tắt: CQĐT) bao gồm: CQĐT
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, CQĐT trong Quân đội nhân dân và CQĐT của
Công an nhân dân. Do đó, không chỉ có Công an nhân dân mới có Cơ quan điều tra,
bạn nhé!
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
Câu 86. Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi Điều tra viên, người giám
định, người phiên dịch.
Nhận định: ĐÚNG.
Bởi vì: Theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 thì Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,…
Cơ sở pháp lý: điểm e, khoản 1, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 87. Các tài liệu trinh sát, đặc tình, sổ đỏ là chứng cứ
Nhận định: SAI.
Các tài liệu trinh sát, đặc tình, sổ đỏ (Gọi chung là tài liệu trinh sát) không phải
là chứng cứ bởi vì: Để một nguồn chứng cứ trở thành chứng cứ phải thỏa mãn 03
thuộc tính của chứng cứ là tính tính hợp pháp, tính khách quan và tính liên quan.
Trong trường hợp này, do các hoạt động trinh sát, đặc tình, sổ đỏ là các hoạt động
được thực hiện bằng các biện pháp nghiệp vụ (mang tính lén lút, bí mật như theo
dõi, nghe lén) chứ không phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật tố
tụng hình sự quy định. Do đó, Các tài liệu trinh sát không phải là chứng cứ.
Lưu ý: Các tài liệu trinh sát có thể là chứng cứ khi chuyển hóa các tài liệu trên
thành chứng cứ.
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
17
Câu 88. Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự.
Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì Đối tượng điều
chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự. Tuy nhiên đến Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 đã không còn điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án
mà chỉ điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử. Còn các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi án hình sự do Luật thi hành
án hình sự điều chỉnh.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và
Luật Thi hành án hình sự 2019
Câu 89. Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự.
Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì Đối tượng điều
chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự. Tuy nhiên đến Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 đã không còn điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án
mà chỉ điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử. Còn các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi án hình sự do Luật thi hành
án hình sự điều chỉnh.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và
Luật Thi hành án hình sự 2019
Câu 90. Người bào chữa có thể là người thân thích của bị can bị cáo
Nhận định Đúng!
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Người bào chữa
không được bảo chữa cho bị can bị cáo khi Người thân thích của người đã hoặc
đang tiến hành tố tụng vụ án đó thì không được tham gia bào chữa.
18
Do đó nếu chỉ là thân thích của bị can mà không là thân thích của người tiến
hành tố tụng thì vẫn được bào chữa nhé!
Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
19
Chương 1: Khái quát về luật tố tụng hình sự Việt Nam
Câu 1: Luật tố tụng hình sự Việt Nam chia quá trình tố tụng thành mấy giai
đoạn?
A. 4
B. 5
C. 6
D. 7
Đáp án
Chương 2: Nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự
Câu 1: Những nguyên tắc trong luật tố tụng hình sự?
A. Nguyên tắc suy đoán vô tội
B. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội
C. Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm
D. Cả 3 phương án trên
Đáp án
Câu 2: Khẳng định nào dưới đây là đúng?
A. Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa
B. Người bị buộc tội không có quyền tự bào chữa
C. Người bị buộc tội chỉ được nhờ luật sư bào chữa
D. Người khác không có quyền bào chữa cho người bị buộc tội
Đáp án
Câu 3: Người khác bào chữa cho người bị buộc tội có thể là ai?
20
| 1/63

Preview text:

Câu 1: Khi cần áp dụng biện pháp cưỡng chế với người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng
biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người đại diện ấy. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 124 và Điều 126 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 2: Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18
tuổi phạm tội ít nghiêm trọng. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 3: Biện pháp ngăn chặn chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Các Điều 109,110,111,112 và 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 4: VKS có quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn trong TTHS. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 5: Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ Biện pháp ngăn chặn trái pháp luật của Tòa án. Nhận định Đúng.
Bởi vì: Trong trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Tòa án là không
có căn cứ hoặc trái pháp luật thì Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn đó mà chỉ có quyền kháng nghị đến Chánh án của Tòa án nhân dân ra
quyết định áp dụng để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trái pháp luật. 1
Câu 6: Biện pháp tạm giữ vẫn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo. Nhận định: ĐÚNG.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 59 và khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 7. Thời hạn tạm giữ không được tính vào thời hạn tạm giam. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp có quyền ra quyết định tạm giữ. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 117 và khoản 2 Điều 110 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 10. Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú không áp dụng đối với người nước
ngoài phạm tội tại Việt Nam. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 11. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị cáo là người chưa thành niên. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 2
Câu 12. Biện pháp bảo lĩnh chỉ áp dụng cho bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 13. Mọi quyết định về việc đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm đều
phải được Viện trưởng VKS cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 14. Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản để đảm bảo được áp dụng không phụ
thuộc vào việc bị can, bị cáo phạm loại tội gì. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 15. Không được áp dụng biện pháp bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 16. Lệnh bắt người của Cơ quan điều tra trong mọi trường hợp đều phải
được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Nhận định: SAI
Bởi vì: Trường hợp Tòa án nhân dân, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định
áp dụng biện pháp bắt tạm giam thì Cơ quan điều tra thực hiện theo quyết định của
Tòa án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. Việc áp dụng biện pháp bắt người trong
trường hợp này không cần phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. 3
Câu 17. Tất cả các trường hợp bắt người đều phải có lệnh. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 111, 112, 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 18. Tất cả các lệnh tạm giam đều phải được viện kiểm sát cùng cấp phê
chuẩn trước khi thi hành. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 5 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 19. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 20. Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là phụ
nữ đang mang thai, người già yếu. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 21. Biện pháp tạm giam được áp dụng đối với mọi loại tội phạm. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 22. Người chưa thành niên chỉ bị tạm giam khi họ phạm tội rất nghiêm trọng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 4
Câu 23. Trong mọi trường hợp việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
đã được áp dụng đều phải do Viện kiểm sát quyết định. Nhận định: SAI
Bởi vì: Chỉ các biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn hoặc tự áp
dụng thì việc hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đó mới phải do Viện kiểm
sát quyết định hủy bỏ hoặc thay thế. Trường hợp biện pháp ngăn chặn do CQĐT tự
áp dụng mà không cần phê chuẩn (ví dụ: Cấm đi khỏi nơi cư trú) hoặc biện pháp
ngăn chặn do Tòa án áp dụng thì Viện kiểm sát không có thẩm quyền quyết định
hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn đó.
Câu 24. Khám xét là một trong các biện pháp ngăn chặn. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 25. Cơ quan điều tra có quyền thay đổi biện pháp ngăn chặn. Nhận định Sai.
Bởi vì: Cơ quan điều tra chỉ có quyền thay đổi các biện pháp ngăn chặn không
cần VKS phê chuẩn trước khi thi hành. Trường hợp các biện pháp ngăn chặn cần
VKS phê chuẩn trước khi thi hành hoặc các biện pháp ngăn chặn do VKS, Tòa án
tự áp dụng thì CQĐT không có quyền thay đổi.
Câu 26. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 27. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền gia hạn thời hạn giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 5
Câu 28. Một số hoạt động điều tra có thể tiến hành trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 29. Mọi hành vi phạm tội do cán bộ thuộc cơ quan tư pháp thực hiện đều do
Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao khởi tố vụ án. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 153 và khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 30. Trong mọi trường hợp việc khởi tố vụ án hình sự không phụ thuộc vào ý
chí của người bị hại. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 31. Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại chỉ áp dụng đối với tội ít nghiêm trọng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và khoản 1 Điều 141 BLHS 2015.
Câu 32. Tố giác tội phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 33. Hội đồng xét xử có thể thực hiện đồng thời việc yêu cầu Viện kiểm sát
khởi tố và tự mình khởi tố vụ án đó. Nhận định: SAI 6
Căn cứ pháp lý: khoản 4 Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 34. Hoạt động chứng minh tội phạm chỉ được thực hiện sau khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự của cơ quan có thẩm quyền. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 35. Trong mọi trường hợp, căn cứ khởi tố vụ án hình sự là dấu hiệu tội phạm. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 36. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát có
quyền hủy bỏ mọi quyết định không khởi tố không có căn cứ của các cơ quan có thẩm quyền. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 161 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 37. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố VAHS thì có quyền thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án không có căn cứ. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 156 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 38. Người bị tố giác đã bồi thường thiệt hại cho người tố giác là căn cứ ra
quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 39. Nguồn tin về tội phạm là kiến nghị khởi tố. 7 Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 40. Chỉ có cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện một
số hoạt động điều tra mới có quyền tiếp nhận nguồn tin về tội phạm. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 41. Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 42. Khi Viện kiểm sát cùng cấp yêu cầu chuyển vụ án mà Cơ quan điều tra
không thực hiện thì Viện kiểm sát tự mình chuyển vụ án. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 1 Điều 169 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 43. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có
thẩm quyền khởi tố bị can đối với những vụ án do mình tiến hành điều tra. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 44. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 45. Chỉ có cơ quan tiến hành tố tụng mới có thẩm quyền khởi tố bị can. Nhận định: SAI 8
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 46. Tất cả các Cơ quan tiến hành tố tụng đều có quyền khởi tố vụ án hình sự và khởi tố bị can. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 34, điểm a khoản 2 Điều 36 và điểm b khoản 2
Điều 41 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 47. Viện kiểm sát chỉ có quyền khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp đã
yêu cầu nhưng Cơ quan điều tra không khởi tố. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: đoạn 2 khoản 4 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 48. Khi quyết định khởi tố bị can phải luôn kèm theo việc áp dụng biện
pháp ngăn chặn đối với bị can đó. Nhận định: SAI
Bởi vì: Trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 không quy định khi quyết định khởi
tố bị can phải luôn kèm theo việc áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với bị can đó
mà tùy trường hợp xét thấy có căn cứ và cần thiết áp dụng biện pháp ngăn chặn đối
với bị can để đảm bảo điều tra, truy tố, xét xử thì mới áp dụng biện pháp ngăn
chặn. Trong trường hợp xét thấy không cần thiết hoặc bị can đang trong tình trạng
không thể gây ảnh hưởng đến công tác điều tra, truy tố, xét xử thì không cần áp
dụng biện pháp ngăn chặn. Ví dụ: Bị can bị khởi tố về tội “Cố ý gây thương tích”
nhưng đang bị tạm giam trong một vụ án khác về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.
Câu 49. Trường hợp Viện kiểm sát không đồng ý phê chuẩn Quyết định khởi tố
bị can của Cơ quan điều tra thì ra Quyết định không phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 9
Câu 50. Khi Cơ quan điều tra cấp trên rút vụ án để điều tra thì Cơ quan điều tra
cấp dưới phải chuyển ngay vụ án cho Cơ quan điều tra cấp trên. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 169 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 51. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội phạm. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 52. Trong mọi trường hợp, quân nhân phạm tội đều do Cơ quan điều tra
trong Quân đội nhân dân tiến hành điều tra. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 163, Điều 272 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 53. Trong mọi trường hợp khi Cán bộ ngành tư pháp thực hiện hành vi
phạm tội xâm phạm hoạt động tư pháp đều do Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao tiến hành điều tra. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 54. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án đều có thẩm quyền điều tra vụ án đó. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 153 và Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 55. Tất cả các cơ quan có thẩm quyền điều tra vụ án đều có quyền khởi tố bị can. Nhận định: ĐÚNG 10
Căn cứ pháp lý: khoản 1, 2 và 3 Điều 163 và điểm a khoản 2 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 56. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
được quyền khởi tố bị can. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 57. Hội đồng xét xử không được quyền ra quyết định khởi tố bị can. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 179 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 58. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố bị can. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 59. Việc ủy thác điều tra chỉ được tiến hành giữa các Cơ quan điều tra với nhau. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 171 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 60. Trong mọi trường hợp kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra đều phải ra
bản kết luận điều tra. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 232 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 61. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại có quyền yêu cầu Cơ
quan điều tra cho sao chụp hồ sơ vụ án trong giai đoạn tạm đình chỉ điều tra. Nhận định: SAI 11
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 82 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 61. Trong giai đoạn tạm đình chỉ điều tra, Cơ quan điều tra có quyền ra
quyết định trưng cầu giám định. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 62. Thời hạn gia hạn điều tra đối với tội ít nghiêm trọng là không quá 2 tháng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 174 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 63. Người chứng kiến là người biết được tình tiết vụ án nhưng không được
triệu tập để trở thành người làm chứng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm d khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 64. Mọi hoạt động điều tra đều phải lập thành biên bản. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 133, 178 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Câu 65. Trong mọi trường hợp, khi khám xét phải có lệnh khám xét. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: Điều 193, 194 và 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 66. Lệnh khám xét bao giờ cũng phải được VKS phê chuẩn trước khi thực hiện. Nhận định: SAI 12
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 67. Đối chất chỉ được áp dụng với những người có tư cách tố tụng giống nhau. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 68. Đối chất chỉ được tiến hành khi cần làm rõ những mâu thuẫn trong vụ án. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 189 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 69. Chỉ được tiến hành hoạt động nhận dạng và đối chất khi đã khởi tố vụ án hình sự. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 70. Hoạt động khám nghiệm hiện trường chỉ do Cơ quan điều tra thực hiện. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm c khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 71. Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét thì có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 193 và khoản 1 Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 72. Trong mọi trường hợp, CQĐT phải ra quyết định phục hồi điều tra khi
có căn cứ hủy bỏ quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra. Nhận định: SAI 13
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 235 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 73. Trong vụ án có bị can bỏ trốn, Cơ quan điều tra phải ra quyết định tạm
đình chỉ điều tra vụ án, sau đó ra quyết định truy nã bị can. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 229 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 74. Kiểm sát viên có quyền tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn truy tố. Nhận định: ĐÚNG
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 75. Trong mọi trường hợp thời hạn tạm giam để điều tra luôn ngắn hơn thời hạn điều tra. Nhận định: SAI
Câu 76. Trong giai đoạn truy tố, khi phát hiện thiếu chứng cứ buộc tội, Viện
kiểm sát có quyền trả hồ sơ yêu cầu Cơ quan điều tra điều tra bổ sung vụ án. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 77. Viện kiểm sát chỉ được truy tố bị can bằng bản Cáo trạng. Nhận định: SAI
Căn cứ pháp lý: Điều 243 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Câu 78. Trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện bị can bỏ trốn thì trả hồ
sơ cho Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra và truy nã bị can. Nhận định: SAI 14
Câu 79. Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Nhận định: ĐÚNG.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định khoản 1, Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 thì Cơ quan tiến hành tố tụng gồm 03 cơ quan là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 80. Người tham gia tố tụng là những người cần pháp luật bảo vệ về quyền
và lợi ích hợp pháp trong vụ án. Nhận định: SAI.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
Người tham gia tố tụng gồm: bị can, bị cáo, người làm chứng, người chứng kiến,…
thì người chứng kiến là người chứng kiến việc thực hiện hoạt động tố tụng của cơ
quan tiến hành tố tụng, không phải là người cần pháp luật bảo vệ về quyền và lợi
ích hợp pháp trong vụ án (bị cáo, bị hại,…).
Cơ sở pháp lý: Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 81. Người bào chữa là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích của đương sự. Nhận định: SAI.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015 thì “Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự”
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. (Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015)
Do đó, người bào chữa tham gia tố tụng là người bảo vệ quyền, lợi ích của bị
can, bị cáo mà không phải là đương sự. 15
Cơ sở pháp lý: điểm g, khoản 1, Điều 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 82. Người thân thích của bị cáo có thể được tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa. Nhận định: ĐÚNG
Bởi vì: Người thân thích của bị cáo nếu không thuộc các trường hợp bị cấm là
người bào chữa như: đã tiến hành tố tụng vụ án đó, người thân thích của người đã
hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó… theo khoản 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình
sự năm 2015 thì hoàn toàn có thể trở thành người bào chữa cho bị cáo!
Cơ sở pháp lý: khoản 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 83. Trình bày lời khai là nghĩa vụ của bị can, bị cáo. Nhận định: SAI.
Bởi vì: Trình bày lời khai là quyền của bị can, bị cáo chứ không phải nghĩa vụ.
Tức là, bị can, bị cáo có thể giữ im lặng (không khai báo) hoặc khai báo gian dối.
Tuy nhiên, nếu thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì được hưởng sự khoan hồng
của pháp luật, được giảm nhẹ một phần hình phạt. (Thành khẩn khai báo là tình tiết
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự)
Cơ sở pháp lý: điểm d, khoản 2, Điều 60 và điểm h, khoản 2, Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
84. Cơ quan tiến hành tố tụng là cơ quan tư pháp Nhận định: SAI
Bởi vì: Cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa
án. Còn cơ quan tư pháp thì chỉ có Tòa án nhân dân (Cũng có một số quan điểm
cho rằng Viện kiểm sát cũng là cơ quan tư pháp), còn Cơ quan điều tra là cơ quan
hành pháp, không phải là cơ quan tư pháp. Do đó, không phải mọi cơ quan tiến
hành tố tụng đều là cơ quan tư pháp.
Cơ sở pháp lý: khoản 1, Điều 34 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Điều 102 Hiến pháp năm 2013. 16
Câu 85. Chỉ có Công an nhân dân mới có Cơ quan điều tra. Nhận định: SAI.
Bởi vì: Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự
năm 2015 thì Hệ thống cơ quan điều tra (Sau đây viết tắt: CQĐT) bao gồm: CQĐT
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, CQĐT trong Quân đội nhân dân và CQĐT của
Công an nhân dân. Do đó, không chỉ có Công an nhân dân mới có Cơ quan điều tra, bạn nhé!
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015.
Câu 86. Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi Điều tra viên, người giám
định, người phiên dịch. Nhận định: ĐÚNG.
Bởi vì: Theo quy định tại điểm e, khoản 1, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm
2015 thì Người bào chữa có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch
thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế,…
Cơ sở pháp lý: điểm e, khoản 1, Điều 73 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 87. Các tài liệu trinh sát, đặc tình, sổ đỏ là chứng cứ Nhận định: SAI.
Các tài liệu trinh sát, đặc tình, sổ đỏ (Gọi chung là tài liệu trinh sát) không phải
là chứng cứ bởi vì: Để một nguồn chứng cứ trở thành chứng cứ phải thỏa mãn 03
thuộc tính của chứng cứ là tính tính hợp pháp, tính khách quan và tính liên quan.
Trong trường hợp này, do các hoạt động trinh sát, đặc tình, sổ đỏ là các hoạt động
được thực hiện bằng các biện pháp nghiệp vụ (mang tính lén lút, bí mật như theo
dõi, nghe lén) chứ không phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật tố
tụng hình sự quy định. Do đó, Các tài liệu trinh sát không phải là chứng cứ.
Lưu ý: Các tài liệu trinh sát có thể là chứng cứ khi chuyển hóa các tài liệu trên thành chứng cứ.
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 17
Câu 88. Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự. Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì Đối tượng điều
chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự. Tuy nhiên đến Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 đã không còn điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án
mà chỉ điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử. Còn các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi án hình sự do Luật thi hành
án hình sự điều chỉnh.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và
Luật Thi hành án hình sự 2019
Câu 89. Đối tượng điều chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự. Nhận định Sai.
Bởi vì: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 thì Đối tượng điều
chỉnh của Luật tố tụng hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi án hình sự. Tuy nhiên đến Bộ luật Tố tụng
hình sự 2015 đã không còn điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành án
mà chỉ điều chỉnh quan hệ phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử. Còn các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi án hình sự do Luật thi hành
án hình sự điều chỉnh.
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và
Luật Thi hành án hình sự 2019
Câu 90. Người bào chữa có thể là người thân thích của bị can bị cáo Nhận định Đúng!
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015: Người bào chữa
không được bảo chữa cho bị can bị cáo khi Người thân thích của người đã hoặc
đang tiến hành tố tụng vụ án đó thì không được tham gia bào chữa. 18
Do đó nếu chỉ là thân thích của bị can mà không là thân thích của người tiến
hành tố tụng thì vẫn được bào chữa nhé!
Căn cứ pháp lý: điểm a khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 19
Chương 1: Khái quát về luật tố tụng hình sự Việt Nam
Câu 1: Luật tố tụng hình sự Việt Nam chia quá trình tố tụng thành mấy giai đoạn? A. 4 B. 5 C. 6 D. 7 Đáp án
Chương 2: Nhiệm vụ và các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự
Câu 1: Những nguyên tắc trong luật tố tụng hình sự?
A. Nguyên tắc suy đoán vô tội
B. Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội
C. Nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm D. Cả 3 phương án trên Đáp án
Câu 2: Khẳng định nào dưới đây là đúng?
A. Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa
B. Người bị buộc tội không có quyền tự bào chữa
C. Người bị buộc tội chỉ được nhờ luật sư bào chữa
D. Người khác không có quyền bào chữa cho người bị buộc tội Đáp án
Câu 3: Người khác bào chữa cho người bị buộc tội có thể là ai? 20