



















Preview text:
ÔN TẬP LUẬT THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
A. Nhận định đúng/sai và giải thích tại sao: đúng/sai: 0,25; CSPL: 0,25; lí do: 0,5
* Pháp luật điều chỉnh TMQT
1. Thứ tự ưu tiên áp dụng các nguồn của Luật thương mại quốc tế là: Điều
ước quốc tế, Luật quốc gia, Tập quán thương mại quốc tế. - Đúng
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo công ước viên là hợp đồng mua
bán, trong đó các bên chủ thể có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau. - Đúng
3. Nếu các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều không có trụ
sở thương mại tại nước thành viên Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế (CISG 1980) thì CISG 1980 Công ước không được
áp dụng để điều chỉnh hợp đồng này. Cách 1: Nhận định sai
- CSPL: Điều 1, khoản 1, điểm b CISG 1980 Giải thích:
- Theo quy định của điểm b, khoản 1, Điều 1 CISG 1980 thì Công ước sẽ áp dụng cho
các hợp đồng mua bán hàng hoá giữa các bên trụ sơ thưong mai tai các quôc gia khác
nhau khi theo các quy tăc tư pháp quôc tê thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này.
- Như vậy, yêu cầu đặt ra là ko phải các bên phải có trụ sơ tai các quôc gia thành viên
Công ước, mà điểm b là khi nguyên tăc tư pháp dẫn chiêu đên thì luật được áp dụng là
luật nước thành viên công ước. Nêu trong trường hợp các bên không có trụ sơ tai các
quôc gia thành viên Công ước nhưng chọn luật của nước là thành viên thì theo điểm b
khoản 1, Điều1 CISG 1980, CISG vẫn điều chỉnh đôi với hợp đồng
Cách 2: Nhận định trên sai.
- Vì điểm b khoản 1 điều 1 của CISG 1980 thì khi theo các quy tăc tư pháp quôc tê thì
luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này, nêu hai bên trong hợp
đồng đều không là thành viên của CISG nhưng nêu thỏa thuận chọn nước thứ 3 mà
nước thứ 3 là thành viên của CISG thì CISG vẫn được điều chỉnh.
4. Người bán ở Hoa Kỳ, người mua ở Anh ký hợp đồng mua bán hàng hóa.
Hoa Kỳ là thành viên trong khi Anh chưa là thành viên CISG 1980. Theo
điều 1 CISG thì CISG không thể áp dụng cho trường hợp này. - Nhận định trên đúng.
- Vì thứ nhất Anh không phải là quôc gia thành viên. Thứ hai là, mặc dù Hoa kỳ là
quôc gia thành viên nhưng đã bảo lưu với điều 1.1(b) của CISG do vậy CISG không
được áp dụng cho những trường hợp này.
5. Tại sao pháp luật quốc gia lại trở thành một nguồn luật của Luật thương mại quốc tế?
- Tai vì luật thưong mai quôc tê được đặt ra nhằm mục đích quản lí, kiểm soát và xử lí
các vấn đề thưong mai xảy ra giữa các quôc gia với nhau. Vì thì luật TMQT phải dựa
vào luật của từng quôc gia để có thể điều chỉnh luật sao cho phù hợp nhất với tất cả
các nước tham gia thưong mai.
6. Tất cả các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều được điều chỉnh bởi CISG 1980 Cách 1: Nhận định sai
- CSPL: điểm a, b, khoản 1 Điều 1 CISG 1980
- Giải thích: CISG 1980 không được áp dụng đôi với HĐMBHHQT trong mọi trường
hợp mà chỉ điều chỉnh những HĐMBHHQT mà
+ Các bên có trụ sơ thưong mai tai thành viên CISG 1980 (điểm a, khoản 1, Điều 1 CISG)
+ Quy tăc tư pháp quôc tê dẫn chiêu đên pl của quôc gia là thành viên CISG (điểm b, khoản 1, Điều 1 CISG)
Cách 2: Sai. CISG 1980 không được áp dụng đôi với HĐMBHHQT trong mọi trường
hợp vì theo điều 2, Công ước này không áp dụng vào việc mua bán:
a. Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc nội trợ, ngoai trừ khi người bán, vào
bất cứ lúc nào trong thời gian trước hoặc vào thời điểm ký kêt hợp đồng, không biêt
hoặc không cần phải biêt rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thê. b. Bán đấu giá.
c. Ðể thi hành luật hoặc văn kiện uỷ thác khác theo luật.
d. Các cổ phiêu, cổ phần, chứng khoán đầu tư, các chứng từ lưu thông hoặc tiền tệ.
e. Tàu thủy, máy bay và các chay trên đệm không khí. f. Ðiện năng.
7. CISG 1980 điều chỉnh tất cả các vấn đề trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
- Sai vì theo điều 4 CISG 1980, Công ước này không những điều chỉnh những vấn đề liên quan tới:
a. Tính hiệu lực của hợp đồng, hoặc bất cứ điều khoản nào của hợp đồng, hoặc bất kỳ tập quán nào.
b. Hậu quả mà hợp đồng có thể đôi với quyền sơ hữu các hàng hóa đã bán.
8. Nếu các bên thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng là CISG 1980 thì công ước
viên sẽ điều chỉnh hợp đồng của nó.
- Sai vì theo điều 1.1. Để CISG điều chỉnh hợp đồng thì phải là hợp đồng mua bán
hàng hóa quôc tê giữa các bên có trụ sơ thưong mai tai các quôc gia khác nhau.
9. CISG áp dụng đối với mọi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được kí
kết giữa các bên có trụ sở thương mại tại các nước thành viên CISG 1980.
- Sai vì. Nêu các nước là thành viên của công ước nhưng sử dụng điều 95 là bảo lưu
điều 1.1(b) thì khi tư pháp quôc tê dẫn chiêu tới luật nước đó thì CISG không thể điều
chỉnh. (hoặc theo điều 2)
10. Mọi sự ưu đãi trong thương mại của một quốc gia dành riêng cho một,
một số quốc gia khác đều bị coi là vi phạm chế dộ tối huệ quốc- MFN. - Nhận đinh sai
- Giải thích: Vì chê độ tôi huệ quôc có trường hợp ngoai lệ đó là:
+ Quôc gia được hương ưu đãi là thành viên của khu vực mậu dịch tự do hoặc liên minh thuê quan.
+ Ưu đãi mà các quôc gia khác được hương là ưu đãi trong hoat động mua bán qua
biên giới. Theo đó các nước có biên giới liền kề có quyền dành cho nhau những ưu đãi
để tao điều kiện thuận lợi cho việc đưa hàng hóa qua biên giới, mà các quôc gia khác
không có quyền đòi hỏi.
11. Mọi sự bảo hộ của nhà nước đối với một loại sản phẩm được sản xuất
trong nước đều bị coi là vi phạm chế độ đãi ngộ quốc gia- NT. - Nhận định sai
- Giải thích: Nhà nước có thể bảo hộ cho hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của chính phủ
hoặc hàng hóa thuộc danh sách được miễn trừ.
12. Chính phủ VN bảo hộ ngành sản xuất ô tô và sản xuất mía đường trong
nước bằng việc tăng thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc và thuế nhập khẩu
đường là vi phạm chế độ NT. - Nhận định đúng.
- Giải thích: Chính phủ VN chỉ đúng trong trường hợp chính phủ bảo hộ ngành sản
xuất ô tô và sản xuất mía đường trong một thời gian quy định. Còn nêu không quy
định về thời han bảo hộ thì chính phủ VN đã vi pham chê độ NT.
13. CISG điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế trong đó có hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ quốc tế. - Nhận định sai - CSPL: Điều 1 CISG 1980
- Giải thích: Trong pham vi áp dụng được quy định tai Điều 1, Công ước Viên xác
định là chỉ điều chỉnh cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sơ
thưong mai tai các quôc gia khác nhau, và vì nó sẽ không có giá trị điều chỉnh đôi với
các loai hợp đồng khác như hợp đồng cung cấp dịch vụ.
14. Điều ước quốc tế chỉ trở thành nguồn của Luật thương mại quốc tế khi các
bên chủ thể mang quốc tịch, hoặc cư trú tại các nước là thành viên của điều ước. - Nhận định này sai.
- Vì điều ước quôc tê còn có thể trơ thành nguồn Luật thưong mai quôc tê trong các trường hợp sau:
+ Trong trường hợp có sự quy định khác nhau giữa điều ước quôc tê về thưong mai và
luật trong nước của nước là thành viên điều ước quôc tê đó, quy định của điều ước
quôc tê được ưu tiên áp dụng.
+ Trong trường hợp các bên chủ thể trong giao dịch thưong mai quôc tê không mang
quôc tịch hoặc không có noi cư trú ơ các nước thành viên điều ước quôc tê về thưong
mai thì các quy định trong điều ước này vẫn được áp dụng nêu các bên thỏa thuận áp
dụng các điều khoản của điều ước quôc tê đó. * Chào hàng
1. Theo CISG 1980, nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ
sung trong thư trả lời chấp nhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được
kết lập bao gồm cả những điều kiện bổ sung đó. - Nhận định trên sai.
- Vì khoản 3 điều 19 các yêu tô bổ sung hay sửa đổi liên quan đên các điều kiện giá cả,
thanh toán, đên phẩm chất và sô lượng hàng hóa, địa điểm và thời han giao hàng, đên
pham vi trách nhiệm của các bên hay đên sự giải quyêt tranh chấp được coi là những
điều kiện làm biên đổi một cách co bản nội dung của chào hàng, thì khi đó được coi là
từ chôi chào hàng và cấu thành một hoàn chào hàng.
2. Theo quy định của Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
(CISG), chào hàng phải đảm bảo các điều khoản nội dung tối thiểu là tên
hàng, số lượng, giá cả, địa điểm thực hiện, thời hạn hợp đồng - Nhận định trên sai.
- Theo khoản 1 điều 14 một đề nghị kí kêt hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác
định được coi là một chào hàng nêu có đầy đủ chính xác và nêu có đủ chính xác bao
gồm tên hàng hóa, sô lượng, giá cả còn địa điểm thực hiện, thời han hợp đồng có thể
bổ sung sau khi kí kêt hợp đồng.
3. Theo CISG, im lặng là đồng ý. - Nhận định trên sai.
- Vì theo điều 18.1 có nêu rõ một lời tuyên bô hay một hành vi khác của người được
chào hàng biểu lộ một sự đồng ý với chào hàng thì cấu thành chấp nhận chào hàng. Sự
im lặng hoặc không hành động không mặc nhiên có giá trị một sự chấp nhận.
4. Theo CISG 1980, một trả lời chào hàng có kèm theo sửa đổi, bổ sung
nhưng không làm thay đổi nội dung cơ bản của chào hàng thì chắc chắn
cấu thành một chấp nhận chào hàng. (Theo CISG, trả lời đôi với chào hàng
bao gồm yêu cầu sửa đổi về giá cả của hàng hóa vẫn được xem là một chấp nhận chào hàng.)
- Sai vì theo 19.2 một sự phúc đáp có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có
chứa đựng các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác mà không làm biên đổi
một cách co bản nội dung của chào hàng thì được coi là chấp nhận chào hàng, trừ phi
người chào hàng ngay lập tức không biểu hiện bằng miệng để phản đôi những điểm
khác biệt đó hoặc gửi thông báo về sự phản đôi của mình cho người được chào hàng.
Nêu người chào hàng không làm như vậy, thì nội dung của hợp đồng sẽ là nội dung
của chào hàng với những sự sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng.
5. Theo CISG 1980, nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ
sung trong thư trả lời chấp nhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được
kết lập và bao gồm cả những điều kiện bổ sung đó.
- Sai vì theo 19.3 Các yêu tô bổ sung hay sửa đổi liên quan đên các điều kiện giá cả,
thanh toán, đên phẩm chất và sô lượng hàng hóa, địa điểm và thời han giao hàng, đên
pham vi trách nhiệm của các bên hay đên sự giải quyêt tranh chấp được coi là những
điều kiện làm biên đổi một cách co bản nội dung của chào hàng.
Theo CISG, hợp đồng chỉ được ký kêt khi bên được chào hàng chấp nhận toàn bộ điều khoản của chào hàng
Chấp nhận chào hàng có hiệu lực khi tuyên bô chấp nhận chào hàng được gửi đi.
Trong bất kỳ trường hợp nào, sự im lặng không cấu thành chấp nhận chào hàng.
Theo CISG 1980, mọi trả lời chấp nhận đôi với chào hàng của bên được chào hàng
gửi đên người chào hàng ban đầu đều cấu thành một chấp nhận chào hàng và đưa đên
kêt quả là hợp đồng được giao kêt
* Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
1. Vận đơn thực hiện chức năng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa, vì thế vận
đơn có giá trị như một hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
- Sai. Vì vận đon là một chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng vận tải đường
biển và cho việc người vận tải đã nhận hàng để chơ hoặc xêp hàng xuông tàu và bằng
vận đon này người vận tải cam kêt sẽ giao hàng khi vận đon xuất trình.
2. Người vận tải thoát khỏi trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với những hàng
hóa bị mất mát, hư hỏng xảy ra trong quá trình vận tải biển nếu chúng đã được mua bảo hiểm.
- Sai. Vì trừ khi những mất mát hư hỏng đó họ chứng minh mình không có lỗi hoặc đã
áp dụng các biện pháp cần thiêt, hợp lý để ngăn ngừa thiệt hai nhưng vẫn không khăc
phục thì mới được miễn trách nhiệm bồi thường khi đó bảo hiểm sẽ bồi thường cho người mua.
3. Theo CISG, một bên có thể được miễn trách vì lỗi của bên thứ ba.
- Đúng vì theo điều 79.2 có nêu rõ nêu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình do
người thứ ba mà họ nhờ thực hiện toàn phần hay một phần hợp đồng (bên thứ ba này
được 2 bên chỉ rõ trong lúc kí kêt hợp đồng) cũng không thực hiện điều đó thì bên ấy
chỉ được miễn trách nhiệm trong trường hợp: thứ nhất, được miễn trách nhiệm chiêu
theo quy định của khoản trên và thứ hai, nêu người thứ ba cũng sẽ được miễn trách
nêu các quy định của khoản trên được áp dụng cho họ.
4. Theo CISG, các bên có thể hủy hợp đồng bất cứ lúc nào bên còn lại vi phạm hợp đồng.
- Sai vì theo điều 49.2 có nêu người mua có thể tuyên bô huỷ hợp đồng tuy nhiên
trong trường hợp nêu người bán đã giao hàng thì người mua sẽ mất quyền huỷ hợp
đồng nêu người mua đã không tuyên bô huỷ hợp đồng.
5. CISG điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế trong đó có hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, hợp đồng dịch vụ quốc tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ quốc tế.
- Sai vì nội dung của công ước là quy định các vấn đề pháp lí co bản về hợp đồng mua
bán hàng hoá quôc tê, không đề cập đên hợp đồng dịch vụ quôc tê và hợp đồng
chuyển giao công nghệ quôc tê.
6. Theo pháp luật Việt Nam, trưởng phòng kinh doanh của một Công ty có thể
ký kết hợp đồng Thương mại quốc tế.
- Sai. Vì Theo pháp luật Việt Nam chỉ có giám đôc công ty mới có quyền kí hợp đồng
Thưong mai quôc tê. Trương phòng kinh doanh có thể kí hợp đồng khi được sự ủy
quyền của giám đôc thì mới được kí, còn không thì chỉ có giám đôc mới có thể kí hợp đồng.
7. Incoterms là tập quán Thương mại quốc tế mà khi kí kết hợp đồng thương
mại quốc tế, các bên Thương nhân phải bắt buột tuân thủ.
- Sai. Vì Tập quán Thưong mai quôc tê chỉ có giá trị pháp lý trong trường hợp được
các bên thỏa thuận áp dụng ghi trong hợp đồng.Vì vậy nêu các bên chủ thể của hợp
đồng thỏa thuận áp dụng tập quán TMQT (Incoterms) để điểu chỉnh quyền và nghĩa
vụ của họ thì tập quán TMQT mới có giá trị ràng buộc các bên. Nêu không có thỏa
thuận áp dụng trong hợp đồng thì Incotems không có giá trị ràng buộc.
8. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà một bên ký kết là thương nhân có trụ
sở thương mại tại Việt Nam phải được lập dưới hình thức văn bản.
- Sai. Vì theo điều 27 Luật thưong mai Việt Nam 2005, mua hàng hóa quôc tê phải
được thực hiện trên co sơ hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác vẫn có giá
trị pháp lý tưong đưong.
9. Một khi hợp đồng đã có hiệu lực mà một bên vi phạm hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế đó và gây thiệt hại cho bên còn lại thì bắt buột phải bồi thường.
- Sai. Vì theo khoản 1 điều 79 của CISG 1980, một bên không chịu trách nhiệm về
việc không thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào đó của họ nêu chứng minh được rằng
việc không thực hiện ấy là một trơ ngai nằm ngoài tằm kiểm soát và nó không lường
trước được cũng không tránh được hoặc khăc phục được.Thì sẽ được miễn trách
nhiệm bồi thường thiệt hai về việc vi pham hợp đồng.
10. Một khi hợp đồng đã được ký kết, thì các thương nhân bắt buộc phải tuân thủ hợp đồng đó?
- Một khi hợp đồng được kí kêt các bên thưong nhân buộc phải tuân thủ hợp đồng đó
vì hợp đồng là thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một sô hay toàn
bộ công việc và giải quyêt các vấn đề trong quá trình hợp tác nêu 1 trong 2 bên không
tuân thủ vi pham các điều khoản thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu và bên vi pham phải chịu bồi thường tổn thất
11. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là hợp đồng mua bán trong đó các bên
chủ thể có trụ sở thương mại quốc tế tại các quốc gia khác nhau. - Nhận định trên sai
-Vì hợp đồng mua bán hàng hóa quôc tê còn gọi là hợp đồng mua bán có yêu tô nước
ngoài, tuy nhiên yêu tô nước ngoài được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau
+ Theo Công ước Viên (1980), yêu tô nước ngoài được xác định theo trụ sơ thưong
mai của các bên chủ thể
+ Theo Luật TM (1997), yêu tô nước ngoài được xác định khi một bên chủ thể mang quôc tịch nước ngoài.
+ Theo Công ước La Haye (1964), có yêu tô nước ngoài khi có ít nhất một trong các
nhân tô sau: các bên chủ thể có trụ sơ TM tai các quôc gia khác nhau; hàng hóa được
dịch chuyển qua biên giới; căn cứ để xác lập hợp đồng phát sinh ơ nước ngoài. * Trọng tài
1/ Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập sau khi xảy ra tranh chấp và băt buộc phải
bằng hình thức văn bản.
Đúng. Theo điều 5 và 16.2
2/ Tòa án quôc gia luôn có thẩm quyền giải quyêt mọi tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quôc tê. Sai vì theo điều 6
3/ Theo pháp luật Trọng tài thưong mai Việt Nam, đôi với vụ việc tranh chấp thuộc
thẩm quyền của trọng tài thì tòa án không có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tam thời. Sai vì theo điều 48
4/ Theo pháp luật Trọng tài thưong mai Việt Nam, bị đon chỉ có thể kiện lai nguyên
đon bằng cách khơi kiện một vụ kiện khác. Sai vì theo điều 36.1
5/ Theo pháp luật trọng tài Thưong mai Việt Nam, trong mọi trường hợp, các bên
đưong sự có thể thỏa thuận ngôn ngữ giải quyêt tranh chấp.
6/ Theo pháp luật trọng tài Thưong mai Việt Nam, hội đồng trọng tài không cần thiêt
phải xem xét thẩm quyền giải quyêt tranh chấp của mình trước khi tiên hành giải quyêt tranh chấp. Sai vì 43.1
7/ Theo pháp luật trọng tài Thưong mai Việt Nam, đôi với vụ việc tranh chấp đang
được giải quyêt bằng phưong thức trọng tài, thì chỉ có Hội đồng trọng tài mới có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tam thời. Sai vi theo điều 48
8/ Theo pháp luật trọng tài Thưong mai Việt Nam, bị đon có thể không cần gửi bản tự
bảo vệ sau khi nhận được khơi kiện. Sai vì theo điều 35.5
9/ Theo pháp luật trọng tài Thưong mai Việt Nam, trong mọi trường hợp, bị đon hoàn
toàn có thể phản đôi thẩm quyền của Hội đồng trọng tài trong suôt quá trình giải quyêt tranh chấp. Sai vì 35.4 và 35.2
10/ Theo pháp luật trọng tài Thưong mai Việt Nam, nguyên đon có thể sửa đổi, bổ
sung đon khơi kiện bất cứ khi nào trước khi Hội đồng trọng tài ra phán quyêt cuôi cùng. Sai vì 37.2
11/ Trong trường hợp Hội đồng trọng tài vụ việc không được thành lập do các bên
không thông nhất được trọng tài viên thì Tòa án có thẩm quyền thụ lý giải quyêt tranh chấp. Sai vì theo 41.1 B. BÀI TẬP
* Bài tập vi phạm áp dụng CISG
1. Ngày 5/12/2012 nhằm trang bị cho HLV và học viên võ thuật, công ty TNHH Dịch
vụ MARTIAL (có trụ sở thương mại tại Pháp) giao kêt hợp đồng với công ty
TNHH ADIDAS (có trụ sở thương mại tại Đức) mua 1000 đôi giày thể thao trị giá
400000 USD, thời hạn giao hàng là ngày 19/1/2013 theo điều kiện EXW
INCOTERMS 2000. Ngày 13/1/2013, đình công xảy ra tại công ty ADIDAS. Ngày
17/1/2013, đình công chấm dứt, ADIDAS gửi fax cho MARTIAL báo rằng do sự
kiện đình công nên công ty này không sản xuất kịp do đó không giao hàng kịp
cho MARTIAL vào ngày 19/1/2013 như quy định trong hợp đồng. MARTIAL yêu
cầu ADIDAS tiêp tục thực hiện hợp đồng bằng cách cho gia hạn đến ngày 25/1/2013,
ngoài ra còn đòi bồi thường thiệt hại do chậm trễ giao hàng. ADIDAS không đồng
ý do họ đã nhận được đon đặt hàng từ một đôi tác khác với giá trị cao hon nhiều. Hòa
giải không thành công, ADIDAS và MARTIAL thỏa thuận giải quyêt vụ tranh chấp
tai trung tâm trọng tài quốc tế Paris.
Hỏi: Luật nào được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng? Biết rằng Đức là thành viên
CISG 1980 từ 1/1/ 1995 còn Pháp là thành viên CISG từ 1/1/2017
ADIDAS có thể được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp này hay không?
Tai thời điểm xảy ra tranh chấp, Đức là thành viên CISG nhưng Pháp không phải là
thành viên: Điểm b khoản 1 Điều 1 CISG
Vì chỉ có Đức là thành viên của CISG, chia ra 2 trường hợp
Trường hợp 1: Các bên chọn luật, quy pham xung đột dẫn chiêu đên Đức- CISG
được áp dụng điều chỉnh
Trường hợp 2: Các bên chọn luật, quy pham xung đột dẫn chiêu đên Pháp- CISG không được áp dụng
2. Công ty Origine tại Pháp đặt mua 3000 thùng xúc xích Đức thông qua chi nhánh
tại Pháp của một Công ty sản xuất xúc xích cừu German Deli với yêu cầu xúc xích
phải sử dụng nguyên liệu, đóng gói và mang nhãn hiệu Đức. Sau đó, hàng hóa được
chuyển trực tiêp từ cơ sở sản xuất tại Đức qua đường tàu thủy và đường xe lửa tới
trụ sơ Công ty Origine tai Pháp. Tuy nhiên, công ty Origine cho rằng hàng hóa
không phù hợp với mô tả của hợp đồng nên từ chối thanh toán. Bên bán kiện bên
mua ra Tòa Colmar Pháp. Công ty Origine cho rằng hợp đồng được giao kêt bơi hai
công ty được hình thành theo pháp luật Pháp nên pháp luật Pháp phải được áp dụng để
giải quyêt tranh chấp. Trái lai, German Deli cho rằng hàng hóa được chuyển từ quôc
gia này sang quôc gia khác và trên hêt hợp đồng được thực hiện bơi Công ty German
Deli trụ sơ Đức, do vậy CISG phải được áp dụng.
Câu hỏi: Luật nào được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng? Đức và Pháp là thành viên CISG
CISG có được điều chỉnh không?
Cty Origine: trụ sơ thưong mai Pháp; German Deli: Đức, Pháp:
- Trụ sơ tai Pháp: đứng ra giao dịch;
- Trụ sở tại Đức chuyển hàng trực tiêp, và sản xuất xúc xích theo nguyên liệu và đóng gói của Đức
⇨ Như vậy theo điểm a điều 10 CISG, Công ty German Deli sẽ có trụ sơ tai Đức
⇨ Đây là Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế do các bên có trụ sở thương mại
tại các quốc gia khác nhau
Các quôc gia này phải là thành viên Công ước, hoặc theo điểm b từ nguyên tăc tư
pháp quôc tê dẫn chiêu dên luật áp dụng là luật của nước thành viên công ước
⇨ vì Đức và Pháp đều là thành viên CISG nên theo điểm a khoản 1 Điều 1 CISG thì
hợp đồng này thuộc pham vi điều chỉnh của CISG
3. A là công dân Việt Nam có trụ sở thương mại tại Pháp; B là công dân Pháp có
trụ sở thương mại tại Việt Nam. Ký kết một hợp đồng mua bán theo Công ước
Viên 1980. Theo đó, A sẽ cung cấp cho B lô hàng thủ công mỹ nghệ theo CIF,
Tân Cảng, TP. HCM, Incoterms 2010. Tuy nhiên, khi nhận hàng, vì phát hiện
hàng không đảm bảo chất lượng nên B từ chối nhận và khởi kiện A đến Tòa
Kinh tế- Tòa án TP. HCM. Vậy:
a. Tòa án sẽ áp dụng những nguồn lực nào để giải quyết vụ việc tranh chấp trên đây?
Trong trường hợp này, tòa án sẽ áp dụng các nguồn luật:
- Công ước Viên 1980 và Incoterms 2010 để xác định nghĩa vụ của bên bán và bên mua.
- Để xác định năng lực hành vi và năng lực pháp luật của hai chủ thể, tòa án sẽ áp
dụng nguồn luật quôc gia tai noi là quôc tịch của chủ thể. Công dân A sẽ áp dụng luật
VN và công dân B sẽ áp dụng luật của Pháp.
- Tòa án sẽ áp dụng luật Tô tụng dân sự VN để giải quyêt thủ tục liên quan đên tranh
chấp vì B khơi kiện A tai Tòa án của VN.
a. Cũng như câu hỏi trên, nhưng trong trường hợp B là công dân Mỹ
nhưng cư trú và có trụ sở thương mại tại Việt Nam?
Trong trường hợp này, tòa án sẽ áp dụng các nguồn luật:
- Công ước Viên 1980 và Incoterms 2010 để xác định nghĩa vụ của bên bán và bên mua.
- Để xác định năng lực hành vi và năng lực pháp luật của hai chủ thể, tòa án sẽ áp
dụng nguồn luật quôc gia tai noi là quôc tịch của chủ thể. Công dân A sẽ áp dụng luật
VN và công dân B sẽ áp dụng luật của Mỹ. Tuy nhiên, luật Mỹ quy định, công dân B
sẽ xác định năng lực pháp lí bằng luật tai noi cư trú nên luật áp dụng sẽ là luật VN.
- Tòa án sẽ áp dụng luật Tô tụng dân sự VN để giải quyêt thủ tục liên quan đên tranh
chấp vì B khơi kiện A tai Tòa án của VN.
4. Việc thiết lập chế độ thương mại không phân biệt đối xử, đây là cơ hội, hay
thách thức đối với các doang nghiệp VN? Đó là gì?
Gần đây Mỹ đã áp thuế cao đối với một số hàng hóa nhập khẩu từ các nước TQ,
EU, … điều này có vi phạm nguyên tắc này không? Các quốc gia này cần làm gì
để bảo vệ quyền lợi?
• Đây vừa là co hội vừa là thách thức cho các doanh nghiệp VN
- Co hội: Chê độ MFN giúp cho các doanh nghiệp VN mơ rộng thị trường tăng lợi
nhận. Bên canh đó, các doanh nghiệp có thể nhập khẩu thiêt bị để đổi mới công nghệ
- Thách thức: Bị canh tranh bơi các nhà nhập khẩu khác về giá cả và chất lượng sản
phẩm, phải đầu tư nhiều chi phí và thời gian cùng với phải chấp nhận thay đổi quy mô
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp còn phải đôi mặt với các rào cản thưong mai vô hình
• Mỹ đã vi pham chê độ MFN vì đôi xử không công bằng với hàng hóa của các
nước TQ, EU… Để bảo vệ quyền lợi của mình, các quôc gia này có thể chọn
giải pháp thưong lượng. Sau đó, nêu thưong lượng vẫn không hiệu quả thì có
thể kiện Mỹ lên toàn án Thưong mai.
* Bài tập về chào hàng
1. Ngày 28/9/2015 thương nhân A (Mỹ - Quốc gia thành viên CISG) gửi cho
thưong nhân B (Đức – Quốc gia thành viên CISG) qua đường bưu điện một chào
hàng có ấn định thời gian trả lời là từ 5/10/2015 đến 15/10/2015; B nhận được chào
hàng ngày 5/10/2015. Tuy nhiên, ngày 1/10/2015 do giá cả đột ngột tăng cao nên A
không muốn tiếp tục chào hàng của mình. Căn cứ vào CISG 1980, A có thể làm gì
để chấm dứt hiệu lực của chào hàng trong trường hợp này? + Rút lai (thu hồi)
phải gửi yêu cầu rút lai trước khi ngừoi được chào hàng nhận được chào hàng
Được, đáp ứng điều kiện, phải gửi yêu cầu rút lai sao cho B nhận trước hoặc vào ngày 05/10 + Huỷ: - Chào hàng được huỷ
- Đáp ứng yêu cầu huỷ: Yêu cầu huỷ chào hàng gửi đên cho người được chào hàng
trước thời điểm họ gửi chấp nhận chào hàng
chào hàng không thể bị huỷ do có ấn định thời han trả lời
A có thể chấm hiệu lực của chào hàng bằng cách rút lai, nhưng phải đáp ứng điều
kiện, phải gửi yêu cầu rút lai sao cho B nhận trước hoặc vào ngày 05/10
2. Ngày 4/10/2013 công ty MEIJO (có trụ sở tại Nhật Bản) gửi đơn đặt hàng cho
công ty Gia Minh (có trụ sở tại Việt Nam) yêu cầu cung cấp 500 MT hồ tiêu. Công
ty Việt Nam trả lời chấp nhận chào hàng nêu trên vào ngày 8/10/2013. Ngày
14/10/2013, công ty MEIJO gửi thông báo hủy bỏ đơn hàng cho công ty Gia Minh.
Công ty Gia Minh ngay lập tức thông báo cho công ty MEIJO ràng việc hủy bỏ là
không thể được vì hàng hóa đã được giao cho người vận chuyển vào ngày
12/10/2013. Công ty MEIJO từ chối trả tiền hàng với lý do công ty này đã hủy bỏ
đon hàng trước khi được thông báo về việc hàng hóa đã được gửi đi. Công ty Gia
Minh đã đưa tranh chấp ra tòa án yêu cầu công ty MEIJO phải trả tiền hàng. Anh/chị hãy cho biêt:
a. Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hóa quôc tê (CISG 1980) có được áp dụng
để giải quyêt vụ việc trên không, biêt rằng VN và Nhật Bản đều là thành viên CISG
CSPL: điểm a Khoản 1 Điều 1 CISG 1980, do cả 2 bên trong hợp đồng đều có trụ sơ
thưong mai tai quôc gia thành viên CISG, CISG 1980 điều chỉnh hợp đồng
b. Nêu CISG 1980 được áp dụng, Công ty MEIJO có được huỷ chào hàng hay không?
- Chào hàng thuộc loại có thể huỷ (ko nằm trong hai loai chào hàng được quy định tai khoản 2 điều 16)
- Đáp ứng điều kiện huỷ chào hàng tai k1 Điều 16:
Yêu cầu huỷ chào hàng được gửi đên trước khi người được chào hàng gửi trả lai chấp nhận chào hàng:
Thời điểm gửi lai chấp nhận chào hàng: 8/10/2013
Thời điểm gửi huỷ chào hàng: 14/10/2013
Không đáp ứng đủ điều kiện để huỷ chào hàng theo khoản 1 điều 16 CISG 1980
➔ Không thể hủy chào hàng
* Bài tập về miễn trách
1. Công ty Costa del cocoa Brasile (CCB) có trụ sơ tai Rio de Janeiro, Brazil giao kêt
hợp đồng cung cấp 1000 tấn ca cao nguyên liệu cho công ty Belgian Chocolate
Neuhaus (BCN) có trụ sơ tai Bỉ. Việc giao hàng sẽ chia làm 04 đợt chia đều cho 04
quý trong năm 2016. Công ty CCB cung cấp được 500 tấn ca cao cho công ty BCN
cho tới tháng 6 năm 2016. Tuy nhiên, tháng 7 năm 2016, năng nóng và khô han đã gây
nên cháy rừng trên diện rộng tai Brazil. Công ty CCB lập tức thông báo cho BCN về
tình hình này và tuyên bô thời gian giao hàng có thể bị dời lai so với thoả thuận ban
đầu. Trên thực tê, với kinh nghiệm nhiều năm trong hoat động tai Brasil, CCB biêt
rằng nguy co cháy rừng vào mùa hè tai quôc gia này rất cao nên đã luôn chuẩn bị hàng
sẵn trong kho, chất lượng hàng này đủ điều kiện để giao hàng cho BCN. Mặc dù vậy,
trong hai quý sau của năm 2016, không có thêm một lô ca cao nào được vận chuyển
đên cho người mua. Công ty BCN sau đó đã đưa vụ việc ra trọng tài ICC để giải
quyêt. Trong phiên trọng tài, Công ty CCB viện dẫn sự kiện cháy rừng vào tháng 7
năm 2016 để làm căn cứ miễn trách.
Câu hỏi: Anh/Chị hãy đánh giá liệu CCB có được miễn trách trong trường hợp này không?
* Bài tập về giao kết hợp đồng
1. Vào ngày 01/05/2017, Công ty TNHH TC có trụ sở tại Nhật Bản gửi chào hàng
về việc bán 3000 chiếc áo dệt kim loại A cho Công ty Starship Inc. có trụ sơ tai
Anh với mức giá 50 USD/cái, thời hạn giao hàng là 1/6/2017. Nhận được chào hàng,
cty Starship trả lời vào ngày 03/05/2017 đồng ý các nội dung trong đơn chào hàng
nhưng muốn thay đổi mức giá là 40 USD/cái và yêu cầu cty TC trả lời lại trước
ngày 15/05/2017. Đên ngày 18/05/2017, cty TC gửi email trả lời lại đồng ý bán
hàng với các điều kiện sửa đổi mà cty Starship đưa ra. Nhận được email, cty
Starship ngay lập tức trả lời lại không đồng ý với thư trả lời trễ hạn của cty TC . Hỏi:
a. Biêt rằng Nhật Bản là thành viên CISG nhưng Anh thì không và trong hợp đồng
này các bên đã thoả thuận chọn Luật Nhật Bản để điều chỉnh đôi với hợp đồng. Hãy
xác định luật điều chỉnh đôi với hợp đồng? (Hợp đồng này được điều chỉnh CISG ko?
Được điều chỉnh bơi pháp luật quôc gia)
Xem xét điểm a, điểm b Điều 1 CISG hay không?
b. Giả sử CISG là nguồn luật điều chỉnh, hợp đồng giữa các bên đã được ký kêt hay chưa? (2 điểm) Trả lời:
a. CSPL: Điểm b, Khoản 1 Điều 1 CISG 1980
Giải thích: Theo : Điểm b, Khoản 1 Điều 1 CISG 1980 thì hợp đồng mua bán hàng
hoá giữa các bên có trụ sơ tai các quôc gia khác nhau mà theo nguyên tăc tư pháp
quôc tê dẫn chiêu đên pháp luật của quôc gia thành viên CISG thì hợp đồng này sẽ
được điều chỉnh bơi CISG
Theo đề bài thì các bên đã chọn luật của Nhật Bản (nguyên tăc tư pháp quôc tê), mà
Nhật Bản thì là thành viên CISG, theo đó, từ quy định của điểm b, khoản 1, Điều 1
CISG 1980 thì hợp đồng này được điều chỉnh vơi CISG 1980 b. Mốc thời gian Dữ kiện - 01/05/2017 - TC gửi chào hàng
(có thời hạn trả lời
có thời hạn trả lời không thể bị huỷ)
- Starship trả lời chào hàng - 03/05/2017
(đồng ý+ thay đổi về giá + yêu cầu thời han trả lời)
+ Đồng ý + thay đổi về giá: chào hàng mới
+ Chào hàng (mới) không thể bi huỷ
- Thời han trả lời: (trước 15/05) - - 18/05/2017
- TC trả lời lai đồng ý
- Nội dung chấp nhận chào hàng
- Hiệu lực (trả lời trong thời han mà người chào hàng đưa ra - (trước 15/05)
- ko có hiệu lực (không thoả mãn điều kiện có hiẹu lực tai Điều 18.2)
- Sau đó Starship trả lời lại
- Không đồng ý thư trễ han
Điều 23: hợp đồng được
ký kết từ thời điểm chấp
nhận chào hàng có hiệu lực Hợp đồng không
được ký kết giữa cty TC và cty Starship
2 . Ngày 15/9/2017, công ty TNHH A (Hàn Quôc) gửi đề nghị giao kêt hợp đồng đên
công ty cổ phần B (Việt Nam) theo Công ước viên để chào bán 1000 màn hình LCD
Samsung với giá X, thời han trả lời cuôi cùng là ngày 30/9/2017 (giờ Hàn Quôc). Theo đề
nghị, nêu B đồng ý, A sẽ giao hàng cho B trong thời han 01 tháng kể từ ngày nhận được
chấp nhận đề nghị của B. Ngày 28.9.2017, công ty B đã fax trả lời A với nội dung đồng ý
mua 1000 màn hình LCD nói trên với điều khoản bổ sung là A giao hàng cho B theo điều
kiện CIF Hải Phòng Incoterms 2010, thời han trả lời là 1.10.2017. Nhận được fax của B,
A không trả lời. Đên 3h chiều ngày 30.9.2017, B quyêt định không mua
hàng nữa do giá LCD trên thị trường đột ngột giảm, liền fax sang A Đên ngày 5.10.2017,
B nhận được thông báo của A, theo đó A sẽ giao hàng cho bên chuyên chơ vào ngày
15.10, và hàng sẽ đên cảng Hải Phòng vào ngày 25.10. Sau khi nhận được thông báo của
A, B đã fax lai và khẳng định rằng B từ chôi mua hàng của A. A khơi kiện đên Tòa án
giải quyêt tranh chấp mà các bên đã thỏa thuận khi kí kêt hợp đồng. Câu hỏi:
Câu 1: Theo CISG 1980, hợp đồng giữa A và B đã được ký kêt hay chưa?
Câu 2: Anh chị hãy phân tích khả năng áp dụng CISG 1980 đôi với tranh chấp này
Câu 3: a. Hãy phân tích các dữ kiện của vụ việc trên và cho biêt A và/hoặc có vi pham
hợp đồng không theo Công ước viên 1980 hay không? Tòa án sẽ giải quyêt vụ việc tranh
chấp trên đây như thê nào. Ai phải chịu trách nhiệm và những hình thức trách nhiệm nào có thể áp dụng?
b. Cũng hỏi như trên, nhưng B nhận được thông báo về việc A sẽ giao hàng cho B đúng vào ngày 1.10.2017? 15/9/2017
công ty TNHH A (Trung Quôc) gửi đề nghị giao kêt hợp đồng
đên công ty cổ phần B (VN)
- Có thời han trả lời, theo điều 16.2 CISG
=> A gửi cho B 1 chào hàng có thời han trả lời Ngày 28/9/2017
B trả lời A đồng ý mua sô ́ hàng hoá như trên+ điều kiện giao
hàng+ thời han trả lời (1/10)
+ Theo điều 19 CISG trả lời B đồng ý mua+ điều kiện giao hàng
trả lời B là chào hàng mới
+ Theo điều 16.2 CISG, trả lời B thời han trả lời chào hàng ko thể bị huỷ
B đã gửi cho A một chào hàng mới không thể bị huỷ Ngày 28/09/2017
A nhận được fax của B nhưng không trả lời
3h30 chiều ngày B không mua hàng nữa và gửi fax cho A B muôn lấy lai lời 30/9 đề nghị của mình
- Rút lai (điều 15.2 CISG) : Không thể rút lai
- Huỷ: (Điều 16.2) không thể bị huỷ
Chào hàng của B vẫn còn hiệu lực 05/10
A thông báo là đã giao hàng cho B
A trả lời cho thấy là A chấp nhận chào hàng B
Chào hàng của B còn hiêụ lực và yêu cầu trả lời trước ngày 01/10
A đã gửi lai một chấp nhận chào hàng vào ngày 05/10
thông báo của A không còn hiệu lực Điều kiện
- Có chào hàng + chào hàng có hiệu lực (…)
- Có chấp nhận chào hàng+ chấp nhận có hiệu lực
(điều 18.2: gửi đên cho người chào hàng trước trong thời
han mà chào hàng yêu cầu) 05/10 B từ chôi mua hàng của A
Câu 2: Để CISG được áp dụng thì thuộc các khả năng như sau:
- Nêu các quôc gia này đều là thành viên của CISG.
- Nêu theo các quy tăc tư pháp quôc tê dẫn chiêu tới luật của các nước thành viên thì
CISG vẫn được áp dụng (nêu dẫn chiêu tới luật nước Trung Quôc thì CISG không
được điều chỉnh vì TQ đã bảo lưu theo điều 1.1(b), còn dẫn chiêu tới luật nước Nhật
thì CISG được điều chỉnh).
- Theo thỏa thuận giữa các bên về luật được áp dụng là Công ước viên thì Công ước này được áp dụng.
- Do phán quyêt của co quan giải quyêt tranh chấp là CISG thì công ước này được áp dụng.
Câu 3: a. A và B không ai vi pham hợp đồng cả.
Chào hàng của A là chào hàng không thể thu hồi
Ngày 28/9, B đã fax chấp nhận chào hàng, nhưng kèm theo điều kiện giao hàng CIF
có thời han trả lời thuộc loai chào hàng không thể thu hồi vì theo khoản 3 điều 19 các
yêu tô bổ sung hay sửa đổi liên quan đên các điều kiện giá cả, thanh toán, địa điểm
thời han giao hàng được coi là những điều kiện làm biên đổi một cách co bản nội dung của chào
hàng. Khi đó được coi là từ chôi chào hàng và cấu thành một hoàn chào hàng. do đó
hợp đồng chưa được kí kêt. Vì hợp đồng chưa được kí kêt nên không bên nào phải
chịu trách nhiệm pháp lý do đó toàn án sẽ không giải quyêt vụ việc này.
Việc B fax cho A thông báo hủy bỏ chào hàng ngày 30/9 sẽ không có giá trị. Tuy
nhiên việc B nhận được thông báo giao hàng của A, thông báo của A lúc này thực chất
là chấp nhận chào hàng nhưng phát đi ngày 5/10 nghĩa là gửi đi sau thời han chào
hàng nên không còn hiệu lực. Vậy thì hợp đồng coi như chưa được kí kêt nên B có
quyền từ chôi không nhận hàng thì không ai vi pham cả.
b. Thông báo giao hàng của A gửi đi đúng ngày 01/10 nghĩa là còn trong thời han giao
hàng, nên được xem là chấp nhận chào hàng. Vì vậy hợp đồng được kí kêt và B phải
có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho A.
4. Ngày 14.9.2019 công ty Swiss Military là một công ty có trụ sở tại Thụy Sĩ
chuyên sx các loại đồng hồ có độ bền cao. Trong một sự kiện ra mắt dòng sản
phẩm mới của mình mang tên “SeaHawks”, giám đôc SM đã tuyên bô trước hội
nghị về những ưu đãi cho các nhà phân phôi của mình, trong đó có công ty
Nightwatch có trụ sơ thưong mai tai Anh Quôc với nội dung như sau: “Toàn bộ các
công ty đang có mặt tai đây, sẽ được ưu đãi mua bộ sưu tập mới này với giá 500 CHF
(franc Thụy Sĩ) cho một bộ sưu tập gồm 3 đồng hồ chuyên dụng cho ngư dân đánh băt
cá tai những vùng biển động manh. Đồng hồ được thiêt kê có thể chịu được áp lực lớn
lên đên 300atm và có thể vận hành bằng năng lượng mặt trời. Trong trường hợp ngư
dân mất liên lac, pin dự phòng cảu đồng hồ có thể hoat động liên tục trong 60 ngày để
phát tín hiệu vô tuyên SOS. Những chiêc đồng hồ sẽ đên với nhà phân phôi vào cuôi
tháng 3.2019. Đồng thời giám đôc SM đã đưa đên tay những người tham gia hội nghị
một văn bản trình bày chi tiêt thông sô kỹ thuật của loai đồng hồ này. Nightwatch đã
rất ấn tượng và ngay lập tức đứng dậy tuyên bô sẽ mua 3000 bộ sưu tập này và đã
chuyển ngay sô tiền tưong ứng cho phía công ty Thụy Sĩ. Ngày 29.3.2019, phía công
ty Anh đã nhận được lô hàng gồm 9000 chiêc đồng hồ. Tuy nhiên, khi kiểm tra 6000
chiêc chỉ la 30atm mà thôi.Với mức độ chịu áp suất kém như vậy chăc chăn sô đông
hồ này không thể vận hành tôt trong môi trường đi biển vì thê Nightwatch không thể
nào phân phôi cho các ngư dân tai địa phưong mình được. Công ty Anh đã khơi kiện
công ty Thụy sĩ để yêu cầu bồi thường thiệt hai.
1. Hợp đồng này có thể được điều chỉnh bơi CISG không? Trong trường hợp nào?
2. Giả sử, CISG được áp dụng hợp đồng này đã được kí kêt hay chưa? Vì sao?
1. Để CISG được áp dụng thì thuộc các khả năng như sau:
- Nêu các quôc gia này đều là thành viên của CISG.
- Nêu theo các quy tăc tư pháp quôc tê dẫn chiêu tới luật của các nước thành viên thì
CISG vẫn được áp dụng.
- Theo thỏa thuận giữa các bên về luật được áp dụng là Công ước viên thì Công ước này được áp dụng.
- Do phán quyêt của co quan giải quyêt tranh chấp là CISG thì công ước này được áp dụng.
Trong tình huông này Thuỵ Sĩ là thành viên của CISG 1980, còn Anh chưa là thành
viên CISG nên loai bỏ khả năng thứ nhất còn các trường hợp còn lai CISG vẫn có thể
là luật để điều chỉnh trong tình huông này.
2. Hợp đồng này đã được ký kêt. Vì theo khoản 1 điều 18 một lời tuyên bô hay một
hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ sự đồng với chào hàng cấu thành chấp
nhận chào hàng (Nightwatch đã rất ấn tượng và ngay lập tức đứng dậy tuyên bô sẽ
mua 3000 bộ sưu tập và đã chuyển khoản ngay sô tiền tưong ứng cho phía công ty
Thụy Sĩ), theo khoản 2 điều 18 chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ khi người chào
hàng nhận được chấp nhận và điều 23 hợp đồng được giao kêt kể từ thời điểm chấp
nhận chào hàng có hiệu lực phù hợp với các quy định của công việc này.
5. Trong một hội chợ thương mại thương niên được tổ chức tại mùa hè ở vùng
ngoại ô Paris, Pháp. Ông Bùi Văn Tiến là địa diện cho công ty TNHH Tấn Tới đã
tham gia và tham quan các gian hàng bán trái cây vùng ôn đới. Ông Tiên đặc biệt
chú ý đên quầy trưng bày sản phẩm của công ty LaFruita, có trụ sơ thưong mai tai Ý.
Biêt được thông tin này, công ty Ý đã gửi cho ông Tiên một bản fax, với lời mời gọi
có sẵn 10 tấn kiwi trên 5 xe tải luôn sẵn sàng để giao hàng cho đôi tác Việt Nam, nêu
như không có bất kì hồi đáp nào thì hàng hóa sẽ được vận chuyển sau 10 ngày. Nhận
được lời mời này, ông Tiên không trả lời. Trên thực tê, LaFruita đã gửi một xe tải kiwi
cho đôi tác Việt Nam. Ông Tiên đã tiêp tục im lặng và sô hàng kiwi này đã hư hỏng.
Cùng thời điểm đó do biên đổi khí hậu, kiwi của Ý không đủ sản lượng và bên Ý đã
không tiêp tục gửi hàng nữa và yêu cầu bên Việt Nam phải thanh toán sô tiền một xe
tải kiwi trước đó. Đôi tác Ý đã khơi kiện công ty Việt Nam.
1/ Tranh chấp này được điều chỉnh bơi luật nào? Biêt rằng Ý và Việt Nam đều là thành viên của CISG 1980
2/ Theo anh/chị dựa vào các tình tiêt trên, phán quyêt sẽ có lợi cho bên nào? Vì sao?
1/ Để CISG được áp dụng thì thuộc các khả năng như sau:
- Nêu các quôc gia này đều là thành viên của CISG
- Nêu theo các quy tăc tư pháp quôc tê dẫn chiêu tới luật của các nước thành viên thì CISG vẫn được áp dụng
- Theo thỏa thuận giữa các bên về luật được áp dụng là Công ước viên thì Công ước này được áp dụng
- Do phán quyêt của co quan giải quyêt tranh chấp là CISG thì công ước này được áp dụng
Trong tình huông này cả Ý và Việt Nam đều là thành viên của CISG 1980 thuộc khả
năng trên vì thê CISG sẽ là luật điều chỉnh để giải quyêt tranh chấp này.
2./ Nêu CISG là luật điều chỉnh để giải quyêt tranh chấp này thì phán quyêt có lợi sẽ
nghiêng về Việt Nam vì theo điều 18.1 CISG 1980 có nêu rõ một lời tuyên bô hay một
hành vi khác của người được chào hàng biểu lộ một sự đồng ý với chào hàng thì cấu
thành chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc không hành động không mặc nhiên có
giá trị một sự chấp nhận. Trong tình huông công ty Việt Nam không hề có một động
thái nào biểu lộ sự đồng ý với lời mời 10 tấn Kiwi từ công ty Ý tức chưa cấu thành
một chấp nhận chào hàng mà công ty Ý lai tự ý gửi một xe tải kiwi sang Việt Nam
nên Ý phải chịu thiệt hai trong trường hợp này.
6. Công ty C (có trụ sở tại Thụy Sĩ) ký hợp đồng nhập khẩu quần áo trẻ em với
công ty D (có trụ sở tại Mỹ) với điều kiện giao hàng CIF – Incoterm 2000. Theo
hợp đồng thời hạn giao hàng là 10/1/2010. Để thực hiện hợp đồng đã ký với cty C,
cty D đã ký hợp đồng mua nguyên vật liệu với công ty E ( có trụ sở thương mại tại Hungary).