Ôn tập lý luận nhà nước và pháp luật - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng
Lý luận chung về nhà nước và pháp luật là một môn học xã hội, bao gồm hệthống các tri thức chung, cơ bản về nhà nước và pháp luật, được hình thành và pháttriển trên cơ sở chủ nghĩa duy biện chứng và duy vật lịch sử, có tiếp thu và phát triểntinh hoa trí tuệ của loài người về nhà nước và pháp luật. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (PL101)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
NỘI DUNG MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
CHUYÊN ĐỀ 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1:
1.Khái quát chung về lý luận nhà nước và pháp luật.
ĐN: Lý luận chung về nhà nước và pháp luật là một môn học xã hội, bao gồm hệ
thống các tri thức chung, cơ bản về nhà nước và pháp luật, được hình thành và phát
triển trên cơ sở chủ nghĩa duy biện chứng và duy vật lịch sử, có tiếp thu và phát triển
tinh hoa trí tuệ của loài người về nhà nước và pháp luật.
Đối tượng nghiên cứu của LL chung về nhà nước và pháp luật là nhà nước và pháp
luật - hai hiện tượng quan trọng nhất và phức tạp nhất trong thượng tầng chính trị - pháp lý của xã hội.
PP nghiên cứu: Dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Các pp:
phân tích và tổng hợp. quy nạp và diễn dịch, trừu tượng hóa kh, điều tra xã hội học, so sánh…
Nguồn gốc của nhà nước
Quan điểm phi mác xít >< Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin ● Quan điểm phi Mác xít
- Thuyết thần quyền: NN do thượng đế sinh ra: Do những thế lực siêu
nhiên tạo ra nhà nước. Vua là thiên tử, thay trời hành đạo.
- Thuyết gia trưởng: Là kq phát triển của gia đình: Nhà nước là một gia
đình lớn, được hợp thành bởi nhiều gia đình trong xh. Quyền lực thuộc
về người đàn ông đứng đầu.
- Thuyết bạo lực: kết quả của giao tranh giữa các thị tộc
- Thuyết tâm lý: là tổ chức của siêu nhân có sức mạnh lãnh đạo xhh
- Thuyết khế ước: là kết quả của khế ước: Nhân dân có quyền đứng lên
làm cách mạng xóa bỏ hợp đồng. Hợp đồng => Nhà nước => Bảo vệ nhân dân.
● Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc nhà nước. Nhà nước:
- Một hiện tượng xã hội có tính lịch sử
- Mầm mống ra đời chính trong lòng xã hội CSNT
- Tiền đề ra đời: sự xuất hiện của chế độ tư hữu và sự mâu thuẫn giai cấp.
@ Chế độ CSNT và tổ chức thị tộc bộ lạc: Con người khả năng nhận thức còn hạn
chế, phải sống dựa vào nhau. Biết săn bắt hái lượm bằng những công cụ thô sơ. trên
cơ sở những ng có cùng huyết thống => thị tộc, bộ lạc.
a, Cơ sở kinh tế: LLSX thấp kém, công cụ lao động thô sơ, năng lực sản xuất kém =>
Nguyên tắc phân phối bình quân.
=> Do đó, chưa có tài sản dư thừa. Chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản
phẩm lao động (công hữu). b, Cơ sở xh
Cư dân sống co cụm với nhau thành các thị tộc. Cộng cư ổn định, cùng huyết thống, chế độ quần hôn.
Trong quá trình mở rộng, giao lưu, liên kết với các thị tộc khác => Bào tộc. sự liên kết
giữa các bào tộc tạo nên bộ lạc.
=> Xã hội bình đẳng, không phân chia giai cấp. c, Tổ chức quyền lực
Hội đồng thị tộc: Tổ chức quyền lực cao nhất, có quyền đưa ra các quyết định quan
trọng dựa trên ý chí toàn thể thành viên hội đồng.
Tù trưởng, thủ lĩnh quân sự: Những người có uy tín được bầu ra bởi hội đồng thị tộc.
Thay mặt hội đồng thị tộc điều hành, quản lý công việc hằng ngày.
=> Là một chế độ xã hội hoàn toàn bình đẳng và tự do, phù hợp với trình độ phát
triển về kinh tế - xã hội và sự nhận thức của con người trong buổi bình minh của lịch sử loài người.
Sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và sự hình thành nhà nước
Sự chuyển biến về kinh tế:
Sự phát triển của LLSX sau 3 lần phân công lao động XH:
Lần 1: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt
Lần 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Lần 3: Thương nghiệp ra đời
Lần phân công lao động thứ nhất: Con người biết chăn nuôi, trồng trọt, thuần
hóa thú hoang, trồng, nhân giống, chế tạo, lai giống cây… Bắt đầu có của cải dư thừa,
hình thành tư tưởng muốn chiếm hữu, giữ lại làm của riêng. Mầm mống xuất hiện tư hữu.
Tăng cường giao tranh giữa các thị tộc để có nô lệ, nhân công cho trồng trọt và
chăn nuôi. => Nô lệ ra đời đáp ứng nhu cầu SLĐ
Lần phân công lao động thứ hai: Công cụ kim loại ra đời, đặc biệt là công cụ
sắt. Đòi hỏi phải có những người chuyên để chế tác các công cụ kim loại đó => Thủ
công nghiệp ra đời, đem lại nhiều công cụ lao động mới, máy móc, vật dụng trong gia
đình, làm tăng năng suất lao động.
=> XH phân hóa giàu nghèo, chủ nô - nô lệ. Xuất hiện mâu thuẫn giai cấp.
Lần phân công lao động thứ ba: Sau hai lần phân công lao động, hàng hóa
tạo ra ngày càng nhiều hơn. Nhu cầu trao đổi , mua bán vs nhau trong xh ngày càng
lớn. => Cần có một tầng lớp trung gian thực hiện việc trao đổi, mua bán hàng hóa =>
Thương mại dịch vụ xuất hiện. Chiếm số ít trong xh nhưng đóng vai trò quan trọng trong xh.
=> Của cải tập trung vào tay một số ít người. Mâu thuẫn giai cấp ngày càng sâu sắc.
=> Sau ba lần phân công lao động xh: Trong lòng thị tộc xuất hiện những lợi ích mới,
những lợi ích của những tầng lớp người khác nhau, không những xa lạ với chế độ thị
tộc, mà còn đối lập với chế độ đó về mọi phương diện. XH thị tộc bị phân hóa thành
những tập đoàn người có địa vị kinh tế, xã hội khác hẳn nhau:
- Tập đoàn t1: Các quý tộc thị tộc, bộ lạc, các tăng lữ, thương nhân giàu có và
một số ít nông dân, thợ thủ công tích lũy được nhiều của cải. Những người này
tuy không đông về số lượng nhưng lại nắm giữ phần lớn của cải của xã hội và
trở thành giai cấp thống trị - Giai cấp chủ nô.
- Tập đoàn t2: Bao gồm những người bình dân, chủ yếu là nông dân và thợ thủ
công. Đây là giai cấp trung gian của xã hội, những người thuộc giai cấp này
cũng là chủ sở hữu của một số tài sản nhất định. Cuộc sống của họ bấp bênh và
phụ thuộc vào giai cấp chủ nô.
- Tập đoàn t3: Giai cấp nô lệ. Bao gồm tù binh bắt được trong chiến tranh, những
người phạm tội, nông dân và thợ thủ công bị phá sản. Những người thuộc giai
cấp này không có tài sản, không có quyền tự do thân thể, phụ thuộc hoàn toàn vào giai cấp chủ nô.
Sự xuất hiện các giai cấp mới đưa đến hai hệ quả :
1: Xóa bỏ nguyên tắc bình đẳng giữa người với người trong xã hội thị tộc, bộ lạc cũ.
2: Tạo nên mâu thuẫn mang tính chất đối kháng không thể điều hòa được giữa các giai
cấp trong xã hội với nhau. Trước tình hình đó, thị tộc trở nên bất lực, hội đồng thị tộc
đại diện cho quyền lực công cộng của thị tộc không còn phù hợp nữa. Để điều hành và
quản lý xh mới, đòi hỏi phải có một tổ chức mới, khác trước về chất. Tổ chức đó do
toàn bộ những điều kiện tồn tại của nó, do giai cấp nắm ưu thế về kinh tế lập ra, là
công cụ quyền lực của giai cấp đó, là tổ chức thực hiện sự thống trị giai cấp nhằm dập
tắt xung đột công khai giữa các giai cấp, hoặc giữ cho chúng ở trong vòng trật tự. Đó chính là NHÀ NƯỚC.
Sự chuyển biến của XHCSNT:
- Tiền đề kinh tế: Tư hữu TLSX - Tiền đề XH:
+ Phân chia giai cấp: Chủ nô, Bình dân, Nô lệ.
- Hình thành Công xã nông thôn thay thế tổ chức thị tộc.
Tiền đề để xuất hiện nhà nước:
● Tiền đề kinh tế: Tư hữu TLSX
● Tiền đề XH: Mâu thuẫn giai cấp sâu sắc 2. KHÁI NIỆM NHÀ NƯỚC
● Nhà nước là một xã hội bao gồm một tập thể người sống chung với nhau, tự
nguyện, phụ thuộc vào một tối cao, để được hưởng sự bảo vệ, chăm sóc về
quyền lợi, an ninh an toàn và hạnh phúc, điều không tìm thấy được nếu sống
trong trạng thái tự nhiên, không tổ chức. (...)
● Nhà nước là một bộ máy trấn áp của GC này đối với GC khác (Ăng-ghen).
● Nhà nước là một bộ máy để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác (Lênin).
=> Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý mọi mặt
của đời sống xã hội nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị, duy trì trật
tự an toàn xh và bảo đảm cho xh phát triển trong một môi trường lành mạnh.
Bản chất của nhà nước: Là những dấu hiệu, đặc điểm bên trong của nhà nước,
quy định sự tồn tại, vận động, phát triển của nhà nước như 1 tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị trong xh có giai cấp 1: Tính giai cấp
- Là dấu hiệu thể hiện bản chất của nn vì: NN ra đời cũng như lý do tồn tại của
nó là phục vụ cho mục đích giai cấp (Ăngghen: Giai cấp mất đi thì nhà nước
cũng không tránh khỏi mất theo. XH sẽ tổ chức lại nền sx trên cơ sở liên hợp tự
do và bình đẳng giữa những người sản xuất, sẽ đem toàn thể bộ máy nhà nước
xếp vào vị trí thật sự của nó lúc bấy giờ. Tức là vào viện bảo tàng đồ cổ, bên
cạnh xe kéo sợi và cái rìu bằng đồng.) NN là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm
trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén nhất mà giai cấp thống trị sử
dụng để bảo vệ lợi ích của mình (Nhà nước là công cụ, phương tiện của giai
cấp cầm quyền để trấn áp (chính trị,văn hóa, tư tưởng)).
- Biểu hiện như thế nào: Đa dạng, lịch sử nhiều cuộc đàn áp dìm trong bể máu,
nhà nước tư sản tinh vi hơn (tuyên truyền nhà nước không của một ai, vì phúc
lợi chung nhưng thực tế là một ảo tưởng, thực tế do tập đoàn tư bản lũng đoạn,
các công ty đa quốc gia chi phối), pháp luật ban hành cũng thể hiện tính giai cấp… 2: Tính xã hội
- Nhà nước không thể thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị
mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã hội
- Xét về lợi ích của xã hội, ngoài lợi ích giai cấp thống trị thì tồn tại lợi ích chung của xã hội
- Nhà nước không thể tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà
không tính đến lợi ích, nguyện vọng và ý chí của các giai tầng khác trong xã hội.
- Thứ 2, xét về lợi ích của xã hội, ngoài lợi ích giai cấp thống trị thì tồn tại lợi
ích chung của XH (trị thủy, kháng chiến ngoại xâm, địch họa, thiên tai, dịch
bệnh…trật tự trị an, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường…
- Thứ 3, Nhà nước là một thiết chế có tiềm lực mạnh mẽ hơn hẳn các thiết chế
khác, đảm nhiệm những công việc không tổ chức chính trị, kinh tế nào đảm
nhiệm được, đảm bảo cán cân kinh tế duy trì phúc lợi xh. Là nhân tố bảo vệ xh
tránh khỏi khủng hoảng và đồng thời là chủ thể giải quyết khủng hoảng xã hội hiệu quả nhất.
Xã hội phát triển càng cao - tính xã hội càng được đề cao.
Đặc trưng cơ bản của nhà nước:
● Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ
● Nhà nước thiết lập tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt
● Nhà nước có chủ quyền quốc gia
● Nhà nước ban hành pháp luật và thực thi bằng biện pháp cưỡng chế
● Nhà nước có quyền thu thuế
=> Đặc trưng cơ bản của NN là những dấu hiệu, những thuộc tính mang
tính phổ quát chung của mọi nhà nước mà dựa trên những dấu hiệu, thuộc tính
này người ta có thể phân biệt được nhà nước không chỉ với những tổ chức tự quản
trong xã hội nguyên thủy mà còn với cả các thiết chế xã hội khác, các tổ chức kinh
tế hay chính trị đoàn thể của xã hội hiện đại.
● Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ
- Lãnh thổ là yếu tố không thể thiếu với nhà nước
- Nhà nước quản lý dân cư theo cấp hành chính
● Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
- Nhà nước là đại diện nhân dân tham gia quản lý, điều hành đất nước.
- Chủ thể quyền lực thuộc về thiểu số giai cấp thống trị
● Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Chỉ có nhà nước mới có chủ quyền quốc gia, không một tổ chức nào khác có
chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết tối cao về
đối nội, đối ngoại, tính độc lập của chủ thể đối với việc ngoại giao với quốc tế.
Chủ quyền quốc gia của nhà nước có tính tối cao, thể hiện ở chỗ: Quyền lực
của nhà nước có hiệu lực trên toàn bộ đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức
xã hội, không loại trừ một ai.
● Nhà nước ban hành pháp luật và thực thi bằng biện pháp cưỡng chế
- Nhà nước có quyền ban hành văn bản pháp luật. Đây là công cụ của nhà nước
trong điều hành, quản lý đất nước. Pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
● Nhà nước đặt ra và thu các loại thuế
- Thuế là những khoản đóng góp của người dân cho nhà nước để nhà nước duy
trì các dịch vụ công. Là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước…. Câu hỏi:
- Phân tích quá trình ra đời của NN theo chủ nghĩa MLN?
- CM: Nhà nước là một hiện tượng mang tính ls, ra đời khi xh đạt đến một trình độ nhất định?
- Phân tích bản chất của nhà nước (liên hệ nn cụ thể nào đó)?
- Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước?
- Phân biệt NN với các tổ chức XH khác?
3. Chức năng của nhà nước
ĐN: Là những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm để
thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. ● Chức năng đối nội
- Là những phương diện hoạt động nội bộ bên trong của đất nước.
- Nhà nước nói chung: Trấn áp giai cấp, chức năng kinh tế, duy trì trật tự xh, cơ cấu dân cư…
Nhà nước CHXHCN Việt Nam:
- Tổ chức quản lý nền kinh tế
- Giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xh, trấn áp sự phản kháng của giai
cấp bóc lột đã bị lật đổ và âm mưu phản cách mạng khác, các phần tử tiêu cực
đi ngược với lợi ích của xh.
- Tổ chức quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ.
- Bảo đảm trật tự pháp luật và các quyền lợi ích chính đáng.
● Chức năng đối ngoại
- Là những phương diện hoạt động bên ngoài của nhà nước. Bao gồm: Chức
năng phòng thủ bảo vệ tổ quốc (kể cả sự xâm lược mềm, can thiệp vào nội bộ
quốc gia…); thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia, dân tộc khác.
Câu hỏi: Phân tích chức năng của nhà nước và liên hệ với việc thực hiện chức năng
đó ở nhà nước CHXHCN Việt Nam hiện nay? Trình bày phương pháp thực hiện chức năng của Nhà nước?
- Khái niệm chức năng của NN
- Các chức năng của NN: Đối nội, Đối ngoại. - Liên hệ với Việt Nam.
- Phương pháp thực hiện chức năng của Nhà nước?
Hình thức và phương thức thực hiện các chức năng của nhà nước: - Xây dựng pháp luật
- Tổ chức thực hiện pháp luật
- Bảo vệ pháp luật (Phương pháp thuyết phục, Phương pháp cưỡng chế). 4. Kiểu nhà nước
ĐN: Là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản của nhà nước, thể hiện
bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát sinh, tồn tại, và phát triển
của nhà nước trong một hình thái kinh tế, xã hội nhất định. ● Nhà nước chủ nô
- Hoàn cảnh ra đời: sự ra đời của chế độ công xã nguyên thủy.
- Cơ sở kinh tế: QHSX chiếm hữu nô lệ (sự chiếm hữu tư nhân của chủ nô đối
với TLSX và người lao động là nô lệ).
- Cơ sở xã hội: hai giai cấp chính là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ; ngoài ra
còn có: nông dân tư hữu, thợ thủ công, buôn bán,...
- Bản chất: duy trì sự thống trị của giai cấp chủ nô đối với nô lệ. ● Nhà nước phong kiến
- Hoàn cảnh ra đời: sự sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Cơ sở kinh tế: chế độ chiếm hữu ruộng đất của vua chúa phong kiến và giai cấp địa chủ.
- Cơ sở xh: giai cấp thống trị trong xã hội gồm vua, chúa, quan lại, quý tộc
(công, hầu, bá, tử, nam) , địa chủ, tăng lữ,, cố đạo, lãnh chúa… Giai cấp bị
thống trị là các tầng lớp nông dân nghèo, những người lao động tự do, tầng lớp tiểu thương và nông nô.
- Bản chất: duy trì, bảo vệ địa vị, những đặc quyền, đặc lợi của vua chúa phong
kiến và giai cấp địa chủ.
- Phương pháp thực thi quyền lực: thần quyền, thế quyền. (thần thánh hóa các quyền lực) ● Nhà nước tư sản
- Tư tưởng: Tự do là bình đẳng, Tam quyền phân lập,
- Hoàn cảnh ra đời: sản phẩm của cách mạng tư sản.
- Cơ sở kinh tế: chế độ tư hữu về máy móc, nhà xưởng…và bóc lột giá trị thặng dư.
- Cơ sở xã hội: giai cấp tư sản và giai cấp vô sản; ngoài ra còn có nông dân, tiểu tư sản, tri thức…
- Bản chất: duy trì, bảo vệ sự thống trị của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản.
- Giai đoạn phát triển: CNTB tự do cạnh tranh, CNTB độc quyền lũng đoạn, CNTB hiện đại.
- Đóng góp: Khoa học kĩ thuật, địa vị xh của con người (Nông dân => công dân trong nhà nc).
● Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Hoàn cảnh ra đời: Sản phẩm của cuộc cách mạng vô sản.
- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về TLSX
- Cơ sở xã hội: Bình đẳng, liên minh giai cấp.
- Bản chất: Bảo vệ quyền lợi của tầng lớp nhân dân lao động.
Câu hỏi: Phân tích các kiểu nhà nước? Tại sao nói sự thay thế kiểu nhà nước là
tất yếu khách quan, kiểu nhà nước sau thì tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước?
- Phân tích kiểu nhà nước
+ Khái niệm kiểu nhà nước
+ Các kiểu nhà nước: Cơ sở kinh tế - xã hội, bản chất.
- Sự thay thế kiểu nhà nước là tất yếu khách quan?
- Kiểu nhà nước sau thì tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước? Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước và những phương
pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
Bao gồm: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc, chế độ chính trị.
Hình thức chính thể nhà nước là cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực nhà
nước tối cao, cơ cấu, trình tự thành lập, mối quan hệ giữa chúng với nhau và mức
độ tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước đó.
Chính thể quân chủ: Là hình thức chính thể trong đó chức danh nguyên thủ quốc gia
được hình thành bằng con đường truyền ngôi thế tập. Quyền lực nhà nước tập trung
toàn bộ hay một phần lớn vào tay người đứng đầu nhà nước. Bao gồm các dạng:
- Hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối: Quyền lực tập trung toàn bộ trong tay
người đứng đầu nhà nước. Vị quân chủ đứng trên đỉnh của một hình nón chóp trong bộ máy nhà nước.
- Hình thức chính thể quân chủ hạn chế (lập hiến): là hình thức nhà nước trong
đó quyền lực tối cao được chia sẻ giữa người đứng đầu nhà nước và một cơ
quan nhà nước cấp cao khác. Khoa học pháp lý chia quân chủ lạp hiến thành:
Quân chủ nhị nguyên và Quân chủ đại nghị. Trong đó, Quân chủ nhị nguyên là
hình thức nhà nước tồn tại ở giai đoạn đầu của cách mạng tư sản. Quyền lực
nhà nước được chia đều cho hai loại cơ quan cơ bản của cấu trúc nhà nước là
quyền lực của nhà vua và quyền lực của nghị viện. Các bộ trưởng do nhà vua
bổ nhiệm, vừa chịu trách nhiệm trước nhà vua, vừa chịu trách nhiệm trước nghị
viện. Quân chủ đại nghị, nguyên thủ quốc gia là do truyền ngôi thế tập nhưng
không có thực quyền. Quyền lực tối cao trong nhà nước này nằm trong tay nghị
viện. Nghị viện được hình hình thông qua chế độ bầu cử, do nhân dân bầu ra.
Nghị viện bầu ra thủ tướng và các thành viên chính phủ. Thủ tướng và các
thành viên của chính phủ phải chịu trách nhiệm trước nghị viện và có thể bị
thay thế nếu nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm.
Chính thể cộng hòa: Hình thức chính thể cộng hòa là hình thức chính thể mà trong đó
quyền lực nhà nước tập trung vào một cơ quan đại diện được hình thành thông qua
chế độ bầu cử và hoạt động theo nhiệm kỳ. Nguyên thủ quốc gia ở những nhà nước
này cũng được hình thành do bầu cử
- Cộng hòa đại nghị(nghị viện): là hình thức chính thể mà nguyên thủ quốc gia
được hình thành bằng con đường bầu cử, do nghị viện bầu ra. Và nghị viện là
cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Chính phủ do nghị viện bầu ra, Thủ
tướng là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước nghị viện, chứ ko
chịu trách nhiệm trước nguyên thủ quốc gia.
- Cộng hòa tổng thống: Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người
đứng đầu bộ máy hành pháp (chính phủ), do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp
bầu ra. Các thành viên trong chính phủ do tổng thống bổ nhiệm và chỉ chịu
trách nhiệm trước tổng thống mà không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Mqh
giữa tổng thống và nghị viện là mqh kiềm chế và đối trọng lẫn nhau. Tổng
thống không có quyền giải tán nghị viện và nghị viện cũng không có quyền phế
truất tổng thống (Trừ trường hợp đặc biệt).
- Cộng hòa lưỡng tính: Có sự pha trộn giữa cộng hòa đại nghị và cộng hòa tổng
thống. Trong đó vừa nhấn mạnh vai trò của nghị viện, vừa đề cao vai trò của
tổng thống. Tổng thống là nguyên thủ quốc gia do người dân trực tiếp bầu, trực
tiếp chỉ đạo nhánh quyền lực hành pháp. Chính phủ do thủ tướng đứng đầu,
được bầu nên bởi nghị viện. Vừa chịu trách nhiệm trước nghị viện, vừa chịu
trách nhiệm trước tổng thống. Tổng thống có quyền giải tán chính phủ do thủ
tướng đứng đầu trong trường hợp chính phủ này bị nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm.
Câu hỏi: Phân biệt, so sánh giữa các dạng hình thức chính thể?
Hình thức cấu trúc nhà nước: Đơn nhất, Liên Bang, Liên minh.
Hình thức cấu trúc nhà nước là cách thức tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành
chính lãnh thổ, cũng như cách thức thiết lập mối quan hệ giữa các cơ quan cấp
trung ương với địa phương.
Nhà nước đơn nhất: Là cách thức tổ chức nhà nước, trong đó lãnh thổ quốc gia là
toàn vẹn và thống nhất. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia chỉ là các đơn vị
hành chính trực thuộc. Có một hệ thống cơ quan nhà nước được tổ chức từ trung ương
xuống địa phương và một hệ thống pháp luật chung. Đặc điểm co bản:
- Có 1 hiến pháp duy nhất. Các quy định của hiến pháp này được thi hành trên toàn lãnh thổ.
- Có 1 hệ thống các cơ quan trung ương duy nhất. Nguyên thủ quốc gia, chính
phủ, nghị viện có thẩm quyền pháp lý trên toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
- Có 1 quốc tịch, không một lãnh thổ trực thuộc nào có quyền đặt ra quốc tịch riêng.
- Có 1 hệ thống pháp luật thống nhất
- Có một hệ thống tòa án thực hiện hoạt động xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật trên toàn bộ lãnh thổ đất nước.
- Lãnh thổ nhà nước đơn nhất được phân chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
Nhà nước liên bang: Là cách thức tổ chức nhà nước trong đó quốc gia được tạo nên
từ nhiều bang thành viên có chủ quyền. Đặc điểm:
- Lãnh thổ nhà nước liên bang được hình thành từ lãnh thổ của các bang thành
viên tự nguyện hợp thành.
- Các bang khi trở thành thành viên của nhà nước liên bang thì không còn là nhà
nước theo đúng với ý nghĩa là một nhà nước có chủ quyền, nhất là về lĩnh vực
đối ngoại. Các bang thành viên không được tự tiện rút khỏi liên bang.
- Là chủ thể của liên bang, các bang thành viên vẫn có quyền thành lập chính
quyền của mình, có hiến pháp riêng, có hệ thống pháp luật và hệ thống các cơ
quan nhà nước trực thuộc. Tuy vậy hiến pháp và pháp luật của các bang thành
viên không được trái với hiến pháp và pháp luật của liên bang
Nhà nước liên minh: Là hình thức nhà nước trong đó có sự liên kết mang tính thiếu
chặt chẽ, tạm thời giữa các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ hoặc mục tiêu nhất định. Đặc điểm
- Tồn tại một hiệp ước chung trong đó quy định mục đích cũng như chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của liên minh.
- Không có những cơ cấu của các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp chặt chẽ của 1 nhà nước
- Không có hoặc có không đáng kể quyền bang giao quốc tế và thành lập quân đội riêng.
Chế độ chính trị: Là những cách thức, phương pháp tổ chức và thực hiện quyền
lực nhà nước (Bao gồm: Dân chủ và phản dân chủ)
Chế độ chính trị thể hiện những đặc điểm của nhà nước từ góc độ dân chủ hay phi dân
chủ, các quyền tự do dân chủ của công dân, mức độ tham gia của họ vào quá trình
thiết lập các cơ quan nhà nước và thực hiện các chính sách của nhà nước.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT I.
Nguồn gốc, khái niệm, bản chất của pháp luật
1. Nguồn gốc của pháp luật Quan điểm phi Mác Xít:
- Thuyết thần học: Pháp luật do Thượng đế sinh ra
- Thời La Mã cổ đại: Ở đâu có xã hội, ở đó có pháp luật => Chủ quan duy ý chí
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin
Pháp luật: - Là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử
- Nguyên nhân ra đời nhà nước là nguyên nhân ra đời pháp luật.
Quy phạm trong xã hội CSNT:
- Tập quán: Là những quy tắc xử sự lặp đi lặp lại được mọi người tôn trọng tuân
thủ, thực hiện một cách tự giác.
- Tín điều, tôn giáo: Là niềm tin và sự sùng bái thần thánh hay các quyền lực vô biên, siêu nhiên.
- Quy phạm đạo đức: Quy tắc xử sự truyền thống hình thành qua nhiều thế hệ.
=> Do xã hội thiết lập nên, vì lợi ích toàn thể xã hội, tự nguyện, tự giác
XH Cộng sản nguyên thủy => Công cụ kim loại xuất hiện => Tư hữu, mâu thuẫn =>
Nhà nước => Pháp Luật
Các con đường hình thành pháp luật: Nhà nước:
- Thừa nhận: Một số quy tắc có sẵn trong xã hội, dùng quyền lực nhà nước bảo đảm.
- Đặt ra: Quy tắc xử sự mới, theo trình tự, thủ tục.
Khái niệm: Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội,
là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2. Bản chất của pháp luật
Quan hệ của pháp luật với kinh tế
Quan hệ của pháp luật với chính trị
Quan hệ của pháp luật với các QPXH khác (đạo đức, tôn giáo, tín ngưỡng…
Bản chất của pháp luật:
- Tính giai cấp ( thuộc tính bất di bất dịch của pháp luật, có mặt trong mọi
kiểu nhà nước, bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị…)
- Tính xã hội (bảo vệ các giai cấp khác trong xh ở một mức độ nhất định, càng
về sau thì tính xã hội trong các bộ luật càng được mở rộng…)
- Thuộc tính cơ bản của pháp luật:
+ Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung
+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức
+ Được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện Vai trò của pháp luật:
- Pháp luật là cơ sở thiết lập, củng cố và tăng cường quyền lực nhà nước
- Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý kinh tế, xã hội
- Pháp luật góp phần tạo dựng những quan hệ mới
- Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác quốc tế. Câu hỏi:
Câu 1: Phân tích vai trò của pháp luật? Liên hệ với vai trò của pháp luật nước CHXHCN Việt Nam hiện nay?
Câu 2: Phân tích vai trò của pháp luật đối với sự phát triển kinh tế? Liên hệ với nền
kinh tế Việt Nam hiện nay?
Câu 3: Phân tích quan hệ của pháp luật với đạo đức, phong tục tập quán?
Câu 4: So sánh (phân biệt) pháp luật với các quy phạm xã hội khác?
Câu 5: Phân tích bản chất của pháp luật? Liên hệ?
Chức năng của pháp luật
Là những phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của pháp luật thể
hiện bản chất giai cấp và ý nghĩa xã hội của pháp luật.
Các chức năng chủ yếu của pháp luật: Điều chỉnh, Bảo vệ, Giáo dục.
● Chức năng điều chỉnh
- Cho phép chủ thể được làm gì đó. (VD: được tự do kinh doanh những mặt hàng
mà pháp luật cho phép…),
- Bắt buộc chủ thể thực hiện theo (VD: Muốn kinh doanh bắt buộc phải đăng ký
kinh doanh, phải đáp ứng được các yêu cầu kinh doanh, nộp thuế theo quy định của pháp luật,…).
- Nghiêm cấm chủ thể làm những hành vi nhất định (những hành vi trực tiếp ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những chủ thể khác. VD: Giết người,
cố ý gây thương tích, hủy hoại tài sản,....) ● Chức năng bảo vệ
- Pháp luật bảo vệ những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng khi chúng bị xâm hại
(VD: hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại…) ● Chức năng giáo dục
- Tác động đến ý thức của tất cả mọi người, hình thành thói quen, thái độ ứng xử
chuẩn mực của mọi người trong xã hội.
Câu hỏi: Phân tích chức năng của pháp luật? Liên hệ với chức năng của pháp luật nước CHXHCN Việt Nam?
3. Các kiểu và hình thức của pháp luật
Kiểu pháp luật: Là tổng thể các dấu hiệu, đặc điểm cơ bản của pháp luật, thể
hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Kiểu nhà nước và pháp luật: Chủ nô, Phong kiến, Tư sản, Xã hội chủ nghĩa
● Kiểu pháp luật chủ nô
- Hợp pháp hóa tình trạng vô quyền của nô lệ
- Mang tính chất tôn giáo sâu đậm
Bảo vệ một cách tuyệt đối sự thống trị của giai cấp chủ nô về tư liệu sản xuất
(bao gồm cả nô lệ). Bảo đảm thực hiện của nhà nước chủ nô (quân chủ chuyên chế),
thiết lập, củng cố, tăng cường quyền lực của nhà nước. Người chủ nô có quyền quyết
định về sự sở hữu, bán, giết, hành hạ đối với nô lệ của mình.
Chứa những tổ chức tôn giáo, sử dụng những yếu tố thần thánh, siêu nhiên đề
xử lý những người phạm tội. Do thời điểm này khoa học công nghệ chưa phát triển
nên yếu tố thần linh rất được trọng dụng và được cụ thể hóa thành luật.
Yếu tố, quyền lực gia đình được đề cao, chuyển từ chế độ mẫu hệ sang chế độ
phụ hệ, vai trò của người đàn ông trong gia đình được đề cao. Pháp luật thời này tuyệt
đối hóa quyền của người cha đối với vợ, con…trong gia đình. Chủ yếu là hình Luật.
● Kiểu pháp luật phong kiến
- Tính chất đẳng cấp, đặc quyền
- Hình phạt dã man, tàn bạo
Bảo vệ tuyệt đối địa vị của vua chúa, địa chủ, lãnh chúa phong kiến. Hình phạt
quyết định theo đẳng cấp trong xã hội. Hình phạt trong thời kỳ này rất dã man, tàn bạo
nhằm tuyệt đối hóa quyền lực, làm cho dân chúng khiếp sợ, không dám chống đối.
Chủ yếu là hình Luật, vẫn còn mang đậm tính tôn giáo, thần thánh, siêu nhiên.
Giáo lý (Nho giáo, Phật giáo…) cũng được đưa vào Luật.
● Kiểu pháp luật tư sản
- Bảo vệ sự thống trị của giai cấp tư sản
- Củng cố sở hữu tư nhân
Đã có sự tiến bộ vượt bậc. Mở ra chế độ dân chủ, tạo ra địa vị pháp lý cho
những tầng lớp trong xã hội. Tuyệt đối hóa sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Nhưng
chủ yếu vẫn hướng đến bảo vệ giai cấp tư sản, thể hiện qua bộ máy nhà nước, pháp
luật ban hành…Pháp luật của từng thời kỳ tư bản cũng có những khác biệt nhất định.
Pháp luật ở thời kì chủ nghĩa tư bản hiện đại đã có nhiều cải tiến: quan tâm đến những
vấn đề xã hội, nhân quyền,...
Thuật ngữ pháp chế, nhà nước pháp quyền xuất hiện. ● Pháp luật XHCN
- Bảo vệ lợi ích giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Quan hệ chặt chẽ với đường lối Đảng cộng sản
Hình thức của pháp luật
● Tập quán pháp: Tập quán tồn tại phù hợp với ý chí của NN, được nâng lên
thành luật và được NN bảo đảm thực hiện.
● Tiền lệ pháp: Hình thành thông qua con đường xét xử của Tòa án. Đáp ứng kịp
thời để điều chỉnh những quan hệ mà pháp luật chưa điều chỉnh.
● Văn bản QPPL: Là sản phẩm của hoạt động ban hành luật của cơ quan có thẩm quyền. Câu hỏi:
- Phân tích hình thức pháp luật? Trình bày những ưu điểm, hạn chế của các hình
thức pháp luật? Liên hệ với các hình thức pháp luật ở Việt Nam hiện nay?
- Phân tích văn bản quy phạm pháp luật? Trình bày vấn đề hiệu lực của văn bản
QPPL và nguyên tắc áp dụng VBQPPL ở Việt Nam hiện nay?
Hiệu lực của VBQPPL: Hiệu lực của Văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL) là tính bắt buộc thi hành của văn bản quy phạm pháp luật trong một
giai đoạn nhất định, trên một không gian nhất định và đối với những chủ thể pháp
luật nhất định (cá nhân, cơ quan, tổ chức).
- Hiệu lực về thời gian: Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL là mốc thời gian
văn bản bắt đầu phát huy hiệu lực và có giá trị ràng buộc lên đối tượng điều
chỉnh của nó (trong một phạm vi không gian xác định). Thời gian hết hiệu lực
là khi có văn bản pháp luật khác thay thế.
- Hiệu lực về không gian: Cả nước, hoặc tại đơn vị hành chính, địa phương nhất định.
- Hiệu lực về đối tượng áp dụng.
Nguyên tắc áp dụng VBQPPL: Về hiệu lực
● Nguyên tắc văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
● Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn
bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
● Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được quy định
trong văn bản nhưng không sớm hơn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
● Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật quy định các biện pháp thi hành
trong tình trạng khẩn cấp (đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh…) thì có thể có hiệu lực kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Về lựa chọn văn bản pháp luật áp dụng
● Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau
về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành
có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn
bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
● Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở
việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Sở dĩ luật quy định phải áp dụng văn bản được ban hành sau là để đảm bảo các quy
phạm pháp luật được chọn để áp dụng phù hợp nhất với các điều kiện thực tế. Tuy
nhiên, trên thực tế, có những trường hợp hai văn bản cùng quy định về một vấn đề,
trong đó một văn bản quy định một cách chung nhất và một văn bản quy định mang
tính chất chuyên sâu trong một lĩnh vực quản lý cụ thể. Trong trường hợp này, thông
thường văn bản quy định chuyên sâu phù hợp với điều kiện quản lý đặc thù của từng
ngành, từng lĩnh vực hơn văn bản quy định chung. Nếu văn bản chuyên ngành ban
hành sau văn bản quy định chung thì việc lựa chọn văn bản chuyên ngành để áp dụng
không có gì trái pháp luật, nhưng nếu văn bản chuyên ngành ban hành trước văn bản
quy định chung thì lựa chọn văn bản nào để áp dụng là vấn đề khó khăn và tiềm ẩn
khả năng áp dụng pháp luật không thống nhất.
● Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách
nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới. Đây là quy
định thể hiện tính nhân đạo của hệ thống pháp luật nước ta, là hiện thân
tính nhân dân, tính nhân văn của đường lối, chính sách của Đảng.
MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT I.
Quy phạm pháp luật, hệ thống pháp luật và quan hệ pháp luật 1. Quy phạm pháp luật
● ĐN: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc cá nhân được trao quyền ban hành theo trình tự, thủ tục luật
định và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quy phạm pháp luật mang đầy đủ những đặc điểm của pháp luật:
- Là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, áp dụng trong toàn xã hội
- Chỉ do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận (cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc cá nhân được trao quyền.
- Quy phạm pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện trên cơ sở áp dụng
các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Quy phạm pháp luật có tính:
+ Tính xác định: Xác định một cách cụ thể, rõ ràng, chính xác những gì
chủ thể phải làm, được làm, không được làm cũng như cách thức thực
hiện trong nội dung của các quy phạm pháp luật.
+ Tính hệ thống: Các quy phạm pháp luật được ban hành bảo đảm sự nhất
quán, tránh bị chồng chéo, mâu thuẫn về nội dung. Các quy phạm pháp
luật này phải có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Nhiều quy phạm
pháp luật tạo thành một hệ thống để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội.
+ Tính hình thức: Cách thức, hình thức biểu hiện trong việc diễn đạt nội
dung của quy phạm pháp luật trong những hình thức pháp lý cụ thể. Thể
hiện trong những văn bản pháp luật (điều chỉnh quan hệ nào, do ai ban
hành….) hoặc dưới những hình thức khác (biển báo…).
Câu hỏi: Phân biệt quy phạm pháp luật với các quy phạm xã hội khác.
2. Cấu trúc của Quy phạm pháp luật
Giả định - Quy định - Chế tài
● Giả định: Là phần nêu lên các dự liệu về các điều kiện, hoàn cảnh, khả năng
hoặc chủ thể có thể xảy ra trên thực tế mà các chủ thể (cá nhân, tổ chức) có thể
gặp phải sẽ xử sự theo quy định của pháp luật.
● Quy định: Cách thức xử sự bắt buộc mà nhà nước yêu cầu các chủ thể phải
thực hiện khi gặp phải những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống đã được nêu trong phần giả định.
● Chế tài: Là hệ thống các biện pháp cưỡng chế mà nhà nước dự liệu sẽ áp dụng
với chủ thể khi các chủ thể này có những xử sự không đúng khi gặp phải những
điều kiện, hoàn cảnh đã nêu trong phần giả định (Hậu quả pháp lý bất lợi). Có 4
loại chế tài: hình sự, hành chính, kỷ luật, dân sự.
Bài tập: Xác định nội dung cấu trúc của Quy phạm pháp luật trong những điều luật sau:
1. Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
(Mọi người - giả định, Còn lại - quy định)
2. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
(Người nào(Chủ thể) cướp giật tài sản của người khác (tình huống) - Giả định, Bị phạt
tù từ 01 đến 05 năm - Chế tài) II. Hệ thống pháp luật
ĐN: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối qua hệ
chặt chẽ, thống nhất với nhau được phân định thành các chế định pháp luật, các
ngành luật và được thể hiện trong nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục và
hình thức được pháp luật quy định.
● Cấu trúc của hệ thống pháp luật
Chế định pháp luật, Ngành luật - Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật có 1 số đặc điểm
chung giống nhau được ban hành để điều chỉnh một nhóm các quan hệ xã hội
Ngành luật là một loạt các quy phạm pháp luật được sắp xếp thành các chế
định cụ thể nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội phát sinh trong một lĩnh vực nhất định
Văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản có chứa đựng các quy phạm
pháp luật được ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền theo trình tự thủ tục và hình
thức được pháp luật quy định
Trong hệ thống pháp luật thì Hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật có giá
trị cao nhất, tiếp đến là các văn bản luật. Những văn bản này phải phù hợp với Hiến
pháp, nếu trái sẽ bị coi là vi hiến và sẽ bị loại bỏ.
● Đặc điểm của hệ thống pháp luật
- Tính khách quan: Phụ thuộc vào tồn tại xã hội
- Tính thống nhất: Quyền lực nhà nước; nguyên tắc pháp luật; và mối quan hệ
giữa các chế định, ngành luật, quy phạm pháp luật.
● Các tiêu chí cơ bản để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
- Tính toàn diện: đánh giá khả năng bao quát của HTPL đối với quan hệ xã hội quan trọng.
- Tính đồng bộ: Xác định rõ ranh giới giữa các ngành luật và thể hiện sự liên
kết, thống nhất giữa Hiến pháp và các văn bản luật với nhau.
- Tính phù hợp: Đảm bảo nhu cầu khách quan của xã hội và mục đích điều chỉnh của nhà nước.
- Trình độ kỹ thuật pháp lý: Phản ánh khả năng xây dựng và hoàn thiện pháp luật. 3. Quan hệ pháp luật
a, Khái niệm và đặc điểm
ĐN: Quan hệ pháp luật là quan hệ xuất hiện trên cơ sở sự điều chỉnh của
quy phạm pháp luật, trong đó các bên tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý
được quy phạm pháp luật quy định và nhà nước bảo đảm thực hiện.
Quan hệ xã hội + Quy phạm pháp luật = Quan hệ pháp luật Đặc điểm:
- Xuất hiện, tồn tài trên cơ sở các QPPL:
- Nội dung xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể thao gia và được bảo đảm thực hiện
- Là quan hệ mang tính ý chí
Câu hỏi: Tính ý chí của quan hệ pháp luật có điểm gì khác biệt so với các quan hệ xã hội khác?
Quan hệ xã hội: Tính ý chí chủ thể
Quan hệ pháp luật: Tính ý chí chủ thể, Tính ý chí nhà nước (những quy định của pháp luật).
● Cấu trúc của quan hệ pháp luật
(Chủ thể, Nội dung, Khách thể)
- Chủ thể của quan hệ pháp luật là cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể tham
gia vào quan hệ pháp luật cụ thể, có quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật. Chủ thể : + Công dân + Người nước ngoài Tổ chức: + Pháp nhân + Tổ chức khác + Nhà nước Năng lực chủ thể:
+ Năng lực pháp luật: Là khả năng cá nhân được hưởng các quyền và thực hiện
các nghĩa vụ pháp lý do pháp luật quy định.
+ Năng lực hành vi: Là khả năng nhà nước thừa nhận cho các chủ thể bằng
chính hành vi của mình thực hiện một cách độc lập các quyền và nghĩa vụ pháp
lý đồng thời phải chịu trách nhiệm về hành vi đó.
Để đánh giá năng lực hành vi của cá nhân thường dựa vào các yếu tố sau: Độ
tuổi; Sự phát triển bình thường về trí lực, khả năng nhận thức, khả năng kwaj chọn điều khiển hành vi.
Một tổ chức được coi là pháp nhân khi có đủ điều kiện sau đây:
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Nội dung của QHPL: Quyền chủ thể, Nghĩa vụ chủ thể
+ Quyền chủ thể: Là cách xử sự mà chủ thể được phép thực hiện, được
thể hiện thông qua khả năng chủ thể được xử sự theo cách thức nhất
định mà pháp luật cho phép:
● Một là, chủ thể được tiến hành các hoạt động, hoặc được hưởng các quyền lợi,
lợi ích từ việc tham gia các quan hệ pháp luật đó.
● Hai là, được quyền yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt các hành vi cản trở việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình hoặc buộc họ phải tôn trọng các nghĩa
vụ tương ứng để đáp ứng việc thực hiện quyền của mình.
● Ba là, khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích
chính đáng của mình khi bị xâm phạm.
+ Nghĩa vụ của chủ thể: Là xử sự bắt buộc chủ thể phải tiến hành nhằm
đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác dưới dạng phải thực hiện
những xử sự bắt buộc hoặc kiềm chế không được thực hiện những xử sự
gây ảnh hưởng đến quyền của chủ thể khác hoặc phải chịu trách nhiệm
pháp lý nếu không thực hiện các xử sự bắt buộc đó.
● Khách thể của quan hệ pháp luật
ĐN: Khách thể của quan hệ pháp luật là lợi ích vật chất, tinh thần và các giá
trị xã hội khác mà tổ chức, cá nhân mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật. Câu hỏi:
- Phân tích, so sánh quan hệ pháp luật với các quan hệ xã hội khác?
- Phân tích cấu trúc của quan hệ pháp luật?
● Sự kiện pháp lý: Là những sự kiện khi xảy ra trên thực tế có khả năng làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật.
- Sự kiện pháp lý là hành vi( Hành vi là những xử sự có lý trí và ý chí của con
người được biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan dưới dạng hành động
hoặc không hành động gắn với điều kiện và hoàn cảnh cụ thể)
- Sự kiện pháp lý là sự biến: Là những sự việc xảy trong tự nhiên mà pháp luật
gắn sự xuất hiện của chúng với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.