Ôn tập lý thuyết giữa kỳ môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội
Ôn tập lý thuyết giữa kỳ môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
Câu 1: Hàng hóa
1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Định nghĩa: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra
không nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất mà là để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người khác thông qua trao đổi, mua bán.
- Điều kiện (2 đk):
+ Thứ nhất: phân công lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động ra thành
các ngành nghề, lĩnh vực, chuyên môn khác nhau => làm tăng năng suất lao động, sản
phẩm tăng, thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
Mỗi người chỉ sản xuất được một hoặc một vài sản phẩm nhất định => để thỏa mãn nhu
cầu, những ng sản xuất hàng hóa trao đổi sp cho nhau.
Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, nó càng phát triển thì
sản xuất và trao đổi hàng hóa sẽ đa dạng và mở rộng hơn.
+ Thứ hai: sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sx
Sự tách này khiến những người sản xuất độc lập vs nhau, tách biệt về lợi ích.
Người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán.
Sự tách biệt này là đk đủ để nền sx hàng hóa ra đời và phát triển.
KẾT LUẬN: Đây là 2 điều kiện CẦN và ĐỦ của sản xuất hàng hóa, thiếu một trong hai sẽ không có sản xuất hàng hóa.
Liên hệ: sự phát triển của SX HH ở VN?
1.2. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa: 2 đặc trưng
- Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán
Có hai kiểu tổ chức kinh tế là sản xuất tự cung, tự cấp và sản xuất hàng hóa
Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người sản xuất.
Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua trao đổi, mua bán.
- Thứ hai: Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội
Mang tính chất xã hội vì sản phẩm làm ra để cho xã hội, đáp ứng nhu cầu của người khác trong xã hội
Mang tính chất tư nhân vì việc sản xuất sản phẩm gì và như thế nào dựa trên tính riêng và
độc lập của mỗi người
Tính chất tư nhân có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Mâu thuẫn
giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là cơ sở, mầm mống của khủng hoảng trong nền kinh tế hàng hóa.
1.3. Ưu thế của sản xuất hàng hóa: 4 ưu thế - Thứ nhất:
Khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở sản
xuất, từng vùng, từng địa phương
Thúc đẩy phân công lao động xã hội phát triển, tăng chuyên môn hóa lao động, mở rộng
mối liên hệ giữa các ngành, các vùng.
- Thứ hai: Quy mô sản xuất hàng hóa không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực hạn hẹp
của cá nhân, gia đình, cơ sở sx, mỗi vùng, mỗi địa phương mà nó được mở rộng dựa trên nhu cầu
và nguồn lực của xã hội. - Thứ ba:
Sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là quy luật giá trị, cung–cầu, cạnh tranh,...
Người sản xuất hàng hóa phải luôn năng động, nhạy bén, biết tính toán, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất, cải tiến hình thức và chủng loại hàng hóa, làm cho chi phí sản xuất
hạ xuống đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao hơn. - Thứ tư:
Sản xuất phát triển dẫn tới sự mở rộng về giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, các vùng, các nước,...
Đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cũng được nâng cao hơn.
1.4. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa a) Khái niệm
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua quá trao đổi, mua bán.
b) Thuộc tính: Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng Giá trị Khái
Công dụng của hàng hóa thỏa mãn Là lao động xã hội của con người sản xuất kết niệm
nhu cầu nào đó của con người tinh trong hàng hóa Ví dụ
Giá trị sử dụng của gạo là để ăn
Để sản xuất ra 5 cân gạo người nông dân cần 5h Đặc
- Được thực hiện trong tiêu dùng
- Biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những điểm
người sản xuất, trao đổi hàng hóa. (cạnh tranh - Là phạm trù vĩnh viễn
xem ai tạo ra sản phẩm mà ít hao tốn sức lao động hơn,...)
- Phụ thuộc vào sự phát triển khoa học – kỹ thuật - Là phạm trù lịch sử
(Khoa học công nghệ càng tiến tiến
- Giá trị đc biểu hiện thông quá giá trị trao đổi
-> phát hiện ra nhiều giá trị sd của hh.)
- Giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi
1.5. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa Lao động cụ thể
Lao động trừu tượng
- Là lao động có ích dưới một hình thức nghề - Là sự tiêu hao sức lao động của con người
nghiệp, chuyên môn nhất định.
trong sx hh nói chung (cơ bắp, tinh thần, trí óc).
- Mỗi lao động cụ thể có đối tượng, mục đích, - Tạo ra giá trị của hh => gtri của hh là lđ trừu
phương pháp, kết quả riêng.
tượng của người sx kết tinh trg hh
(Ví dụ: thợ may có mục đích may ra quần áo)
- Thuộc phạm trù lịch sử
- Thuộc phạm trù vĩnh viễn (tạo ra gtri sd).
- Chỉ có trong sản xuất hàng hóa.
1.6. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa = Lượng lao động hao phí để sx ra hh = Thời gian lao động xh cần thiết
+ Khi nhiều người sx cùng một loại HH => Cho ra nhiều mức hao phí khác nhau.
=>Từ đây sinh ra thời gian lao động xã hội cần thiết: thời gian sản xuất trong điều kiện bình
thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
+ Cấu thành lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa gồm: Hao phí lao động quá khứ (vật liệu,
nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng) + hao phí lao động sống tạo ra giá trị mới
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: 2 nhân tố
+ Một: Năng suất lao động:
Là năng lực sx của người lđ, được tính = số lượng sản phẩm làm ra trg 1 đơn vị thời gian
hoặc thời gian hao phí để làm ra 1 sản phẩm.
Năng suất lđ tỷ lệ nghịch vs lượng giá trị trg 1 đvi hh.
(Năng suất lđ tăng -> thời gian lđ xh cần thiết giảm -> giá trị hh giảm)
Năng suất lao động phụ thuộc:
Trình độ người lao động
Trình độ khoa học kỹ thuật
Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
Các điều kiện tự nhiên
(Ví dụ: Ở nền nông nghiệp lúa nước)
Phân biệt năng suất lao động và cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất. Tăng NSLD Tăng CĐLĐ
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa không đổi - Tổng số hàng hóa tăng - Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua được hưởng lợi, người => Người mua không được hưởng lợi, người bán gây
bán có đột phá về tổng số lượng hàng hao tốn sức lực của công nhân
hóa mà không gây tổn hại đến sức khỏe của công nhân => Không bền vững => Mang tính bền vững
=> Vì vậy cần có chính sách cường độ lao động hợp lí
+ Hai: Tính chất phức tạp của lao động:
Lao động giản đơn
Lao động phức tạp
- Chỉ cần có sức lao động bình thường
- Yêu cầu nhiều kỹ năng, nghiệp vụ, lao động trí óc. - Không cần qua đào tạo
- Phải qua đào tạo, rèn luyện
- Tạo ra hàng hóa thông thường, giản - Tạo ra hàng hóa phức tạp, chất lượng cao, giá trị đơn, giá trị thấp cao 1.7. Tiền tệ
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền
- Tiền là một loại hh đặc biệt, là kqua của quá trình phát triển sx và trao đổi hh, là vật ngang giá chung cho TG hh.
- Các hình thái của tiền tệ: 4
+ Hình thái giá trị đơn giản hay ngẫu nhiên
+ Hình thái đầy đủ hay mở rộng + Hình thái giá trị chung + Hình thái tiền: vàng
b. Chức năng của tiền tệ: 5 chức năng
- Thước đo giá trị: giá trị hh đc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hh.
- Phương tiện lưu thông: tiền đc dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hh. (phải có tiền mặt)
- Phương tiện cất trữ: dưới hình thức vàng bạc
- Phương tiện thanh toán: - Tiền tệ thế giới: 1.8. Dịch vụ a. Dịch vụ
- Dịch vụ là một loại hh vô hình. - Đặc điểm:
+ Tồn tại dưới dạng phi vật thể.
+ Dịch vụ là hh ko thể cất trữ
+ Việc sx và tiêu dùng dịch vụ đc diễn ra đồng thời
b. Quan hệ trao đổi trg trường hợp 1 số yếu tố khác hh thông thường
- Trường hợp trao đổi quyền sd đất
- Trường hợp trao đổi thương hiệu
- Trường hợp trao đổi, mua bán chứng quán, chứng quyền và 1 số giấy tờ có giá
Câu 2: Nền kinh tế thị trường và các quy luật của nền kinh tế thị trường
2.1. Nền kinh tế thị trường 2.1.1. Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế
hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường. - Đặc trưng:
Nhiều hình thức sở hữu khác nhau
Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực
Giá cả quyết định bởi giá trị hàng hóa và cung cầu
Nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
2.1.2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế:
Luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh tế.
Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền và lợi thế quốc gia.
Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. - Khuyết tật:
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường.
Không khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
2.2. Các quy luật của nền kinh tế thị trường
2.2.1. Quy luật giá trị
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
- Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở
của hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
- Trong đó, thời gian lđ xh cần
thiết chỉ khoảng thời gian lđ chung cần phải tiêu tốn để sản xuất một đơn vị hh.
- Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hh là cơ chế tác động của quy luật giá trị.
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản phẩm nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, nghèo một cách tự nhiên.
2.2.2. Quy luật cung-cầu
- Quy luật cung-cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ cung-cầu của hh trên thị trường.
- Quan hệ cung-cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh
hưởng trực tiếp tới giá cả của hh. - Trong đó:
Cầu tăng => sản xuất, kinh doanh mở rộng & lượng cung hh tăng
Cầu giảm => sản xuất, kinh doanh thu hẹp & lượng cung hh giảm
Cung-cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
o Nếu cung > cầu thì giá cả thấp hơn giá trị
o Nếu cung < cầu thì giá cả cao hơn giá trị
o Nếu cung = cầu thì giá cả bằng với giá trị
- Tác động của quy luật cung-cầu:
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá
Thay đổi quy mô và cơ cấu thị trường
znh hưởng tới giá cả của hh
* Liên hệ thực tiễn về quy luật cung-cầu: tình trạng mua khẩu trang vào lúc đại dịch Covid-19
2.2.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho việc lưu thông
hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định. - Công thức: M = P.Q/V Trong đó:
M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra lưu thông
V: số vòng lưu thông của đồng tiền
- Khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa ra
thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
+ Nếu tiền > hàng hóa => đồng tiền bị mất giá trị & giá cả hàng hóa tăng -> lạm phát
+ Nếu tiền < hàng hóa => giá cả hàng hóa giảm -> giảm phát
- Số lượng tiền cần cho lưu thông khi việc thanh toán ít dùng tiền mặt:
M = (P.Q - (G1+G2) +G3)/V Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
2.2.4. Quy luật cạnh tranh
- Quy luật cạnh tranh yêu cầu: khi đã tham gia vào thị trường, các chủ thể sản xuất kinh
doanh, bên cạnh sự hợp tác thì luôn phải chấp nhận cạnh tranh.
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về
sản xuất, tiêu thụ và thu được lợi ích tối đa.
- Kinh tế thị trường càng phát triển thì sức cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
- Có 2 phương thức cạnh tranh chính: cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh giữa các ngành
- Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trong
- là cạnh tranh giữa các chủ thể sản
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa.
xuất kinh doanh giữa các ngành khác
- Biện pháp cạnh tranh: các doanh nghiệp phải cải nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao - Biện pháp cạnh tranh: các doanh nghiệp
động,… để làm cho giá trị hh doanh nghiệp sản xuất tự do di chuyển nguồn lực của mình từ
ra thấp hơn giá trị của hh đó. ngành này sang ngành khác.
- Kết quả: hình thành giá thị trường của từng loại hh
- Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân và lợi nhuận bình quân
-Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Tích cực Tiêu cực
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Cạnh tranh không lành mạnh
gây tổn hại môi trường kinh
- Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
doanh, lãng phí nguồn lực xã hội,
- Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xh
làm tổn hại phúc lợi của xã hội.,
- Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bố các nguồn lực.
* Liên hệ thực tiễn về quy luật cạnh tranh
Ở giai đoạn trước đây, hãng điện thoại Nokia thống lĩnh thị trường trong một thời gian dài trước khi Iphone và
Samsung xuất hiện. Do vấn đề lựa chọn công nghệ và không có nhiều đổi mới trong thiết kế, Nokia đã đánh mất vị
trí của mình trong thị trường.
Câu 3: Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1. Công thức chung của tư bản:
- Tiền trong lưu thông hh giản đơn: H-T-H
- Tiền lưu thông hh thị trường TBCN: T-H-T’ 3.2. HH SLĐ
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí SLĐ tạo ra.
- 2 đk để Sức lao động trở thành HH:
1 là Người lao động tự do về thân thể.
2 là Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự sản xuất, vì vậy họ phải bán SLĐ.
- 2 Thuộc tính của hàng hoá SLĐ:
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động:
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX SLĐ quyết định.
Được đo lường bằng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra SLĐ.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Để thoả mãn nhu cầu của người mua.
Được thể hiện trong quá trình sử dụng SLĐ, SLĐ luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bản thân nó, chính vì vậy, nó tạo ra giá trị thặng dư.
3.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ do công nhân làm thuê tạo ra, là
kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
- Tư bản là giá trị đem lại GTTD bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
3.4. Tư bản bất biến và Tư bản khả biến: căn cứ vào nguồn gốc sinh ra của giá trị thặng dư. TƯ BẢN BẤT BIẾN TƯ BẢN KHẢ BIẾN
- Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao
sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao
nhân làm thuê bảo toàn và chuyển nguyên vẹn động trừu tượng của công nhân làm thuê mà
vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong
trong quá trình sản xuất. quá trình sản xuất.
Tư bản bất biến là điều kiện không thể thiếu để Tư bản khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị
tạo ra giá trị thặng dư thặng dư.
- Ứng vào giá trị TLSX (máy móc, nguyên liệu) - Ứng vào giá trị SLĐ.
- Trong QTSX, không thay đổi về lượng.
- Trong QTSX, tăng lên về lượng. 3.5 Tiền côngg
- Là giá cả của hàng hoá sức lao động
=> Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo
ra, do người mua sức lđ trả cho người lđ làm thuê.
3.6 Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
* Ttuần hoàn của tư bản
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn dưới 3 hình thái kế
tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sx, tư bản hh) gắn vs thực hiện những chức năng tương ứng và
quay trở về hình thái ban đầu cùng vs giá trị thặng dư. Mô hình: SLĐ T-H … SX … H’-T’ TLSX
* Chu chuyển của tư bản: T – H – T’ – H – T’’ – H – T’’
- Chu chuyển của tư bản tuần hoàn của tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi
lặp lại và đổi mới theo thời gian.
- Chu chuyển của TB được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển của TB.
- Giảm thời gian chu chuyển của TB => thời gian sản xuất và thời gian lưu thông giảm.
- Tốc độ quay của TB tăng => giảm thời gian sản xuất, thời gian lưu thông => tăng năng suất lao động.
*Tốc độ chu chuyển của tư bản: là số vòng(số lần) chu chuyển của TB trg 1 năm: n=CH/ch Tư bản cố định Tư bản lưu động
- là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu - là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình
lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật xuất. liệu phụ
- giá trị của nó chuyển dần từng phần vào giá - giá trị của nó được chuyển một lần, toàn
trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. - Phân loại: hao mòn hữu hình hao mòn vô hình
- Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển tư bản đồng thời sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động.
Câu 4: Lợi tức, địa tô 4.1. Lợi tức
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay vì đã sử
dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Ký hiệu là z.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu về tư bản cho
vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0(VD: Phát hành trái phiếu chính phủ) 4.2. Địa tô
- Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các
nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả lại cho địa chủ.
- Theo C.MÁc có hai hình thức là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
- Địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác.
- Địa tô vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp, là cơ sở khoa học
để xây dựng các chính sách kinh tế liên quan đến thuế, điều tiết các loại địa tô, giải quyết các
quan hệ đất đai. Tất cả nhằm khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát triển một
nền nông nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.
(VD: Đối với đất để làm nông nghiệp thì người dân phải nộp thuế nhưng họ có thể tự do kinh
doanh trên đất của mình. Chẳng hạn như có vùng trồng lúa, có vùng lại trồng đay và có vùng lại
trồng cà phê, điều, bông...)
Câu 5: Lý luận của Lê-nin về các đặc điểm kinh tế của ĐQ và ĐQNN trg nền
KTTT TBCN: 5 đặc điểm 5.1.
5 đặc điểm của ĐQ TBCN:
1. Các tổ chức ĐQ có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
2. Sức mạnh của các tổ chức ĐQ do hệ thống tài chính và tài phiệt chi phối
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến -
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị
thặng dư và các nguồn lợi khác ở các nước nhập khẩu tư bản. -
2 hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới
hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ
phần, cổ phiếu,… mà không trực tiếp tham gia hoạt động đầu tư.
4. Cạnh tranh để phân chia thị trường TG là tất yếu của các tập đoàn ĐQ
5. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là
cách thức để đảm bảo lợi ích của các tổ chức độc quyền
5.2. Lý luận của Lê-nin về các đặc điểm kinh tế của ĐQNN trg nền TBCN
5.2.1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức ĐQ và NN
5.2.2. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước -
Sở hữu ĐQNN là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ
lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của CNTB. -
Chức năng của sở hữu NN:
+ Mở rộng sx TBCN, bảo đảm địa bàn lớn cho sự phát triển của độc quyền.
+ Tạo đk thuận lợi hất chi việc tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
để thu đc lợi nhuận ĐQ cao.
+ Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của NN theo những chương trình nhất định.
5.2.3. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế.
Câu 6: Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 6.1. Khái niệm
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị
trường, góp phần hướng tới 1 xh dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có sự điều
tiết của NN do Đảng Cộng sản VN lãnh đão.
6.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN:
Phát triển KT thị trường là tất yếu ở VN, xuất phát từ những lý do sau:
Một là, phát triển KT thị trường định hướng XHCN phù hợp vs xu hướng phát triển khách quan
của VN trg bối cảnh TG hiện nay.
Hai là, do tính ưu việt của KT thị trường trong thúc đẩy phát triển.
Ba là, do mô hình KT thị trường phù hợp vs nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
6.3. Đặc trưng của KT thị trường định hướng XHCN ở VN.
- Về mục tiêu: phát triển lực lượng sx, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.”
- Về quan hệ sở hữu và thành phần KT: KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, KT tư nhân là 1 động
lực quan trọng, KT nhà nước cùng vs KT tư nhân là nóng cốt để phát triển 1 nền KT độc lập tự chủ.
- Về quan hệ quản lý nền KT: nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
- Về quan hệ phân phối:
+ Phân phối công bằng các yếu tố sx, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và đk phát triển của mọi chủ
thể KT (phân phối đầu vào)
+ Phân phối kết quả làm ra (đầu ra) chủ yếu theo kết quả lđ, hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồ lực khác và thông qua hệ thống an sinh xh, phúc lợi xh.
- Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng KT vs công bằng XH: phát triển KT đi đôi với phát triển VH-
XH, thực hiện tiến bộ và công bằng xh ngay trg từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và từng giai đoạn phát triển của KT thị trường.
Câu 7: Tính tất yếu khách quan và nội dung CNH, HĐH ở VN 7.1.
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế-xh, từ sd sức lđ thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ với công
nghệ, phương tiện, phg pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lđ xh cao.
- 2 Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH, HĐH:
+ CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sx xh mà mọi quốc gia đều trải qua.
+ Đối vs các nước có nền KT kém phát triển quá độ lên CNXH như nước ta, xd cơ sở vật chất-kỹ
thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
=> CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH. 7.2. Nd CNH, HĐH ở VN
- Một là, tạo lập những đk để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sx-xh lạc hậu sang nền sx-xh tiến bộ.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi sx-xh lạc hậu sang nền sx-xh hiện đại:
+ Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ mới hiện đại.
+ CNH, HĐH và ứ/d khoa học, công nghệ mới phải đc tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các
ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kt.
+ CNH, HĐH phải gắn liền vs nền KT tri thức. (
Nền KT tri thức là nền KT trg đó sự sx sinh ra, phổ cập và sd tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối vs sự phát triển KT, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cs.
Đặc điểm của nền KT tri thức:
o Tri thức là lưc lược sx trực tiếp, là vốn quý nhất, nguồn lực quan trọng hàng đầu,.. o CNTT đc ứ/d rộng rãi
o Nguồn nhân lực đc tri thức hóa
o Mọi hoạt động đều lquan đến toàn cầu hóa KT)
+ Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả. (
Cơ cấu KT là mqh tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần KT.
Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là quá trình tăng tỷ trọng CN
và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành NN trg GDP.)
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sx phù hợp vs trình độ phát triển của lực lượng sx
+ SS thích ứng vs các hoạt động của CM công nghiệp lần thứ 4( ).
Câu 8: Khái quát sự hình thành và phát triển của KTCT Mác-Lênin: -
Giai đoạn 1: từ thời cổ địa đến cuối TK XVIII
+ CN trọng thương (XV đến cuối TK XVII)
+ CN trọng nông: giữ TK XVII đến nửa đầu TK XVIII ở Pháp
+ KTCT cổ điển Anh (cuối TK XVIII) -
Giai đoạn 2: từ sau TK XVIII đến nay
+ Lý thuyết KTCT của Mác (1818-1883)
+ Lênin kế thừa, bổ sung, phát triển lý luận KTCT
+ Các Đảng Cộng sản tiếp tục nghiên cứu và bổ sung, phát triển KTCT Mác- Lênin cho đến ngày nay