Ôn tập lý thuyết môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội

Ôn tập lý thuyết môn Kinh tế chính trị | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1: Hàng hóa
1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1.1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Định nghĩa: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm
được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
sản xuất trực tiếp mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua
việc mua bán, trao đổi
- Sản xuất hàng hóa có hai điều kiện cần tuân theo:
+ Thứ nhất
Phân công lao động xã hội, là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
- Phân công lao động xã hội, là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao
động ra thành các ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Mỗi cá thể chỉ có thể sản xuất được một hoặc một vài sản phẩm nhất định, nhu
- Mỗi cá thể chỉ có thể sản xuất được một hoặc một vài sản phẩm nhất định,
nhu cầu của cuộc sống dẫn đến đa dạng về sản phẩm và có hoạt động trao
đổi với nhau
Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất làm tăng năng suất lao động,
- Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất làm tăng năng suất lao
động sản phẩm thặng dư nhiều nên sẽ càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
Ví dụ: Giáo viên là người truyền đạt kiến thức, Những người công nhân có
người sản xuất đồ thêu dệt hoặc đồ đóng hộp,….
=> Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, nó càng
phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa sẽ đa dạng và mở rộng hơn
+ Thứ hai:
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là những
người
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau
Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn
- Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác phải thông qua trao
đổi, mua bán hàng hóa
Ví dụ: Các hãng thời trang lớn như Gucci, Chanel, Dior,.. thường có các sản
phẩm độc quyền riêng không bị trùng lặp với bất kì hãng nào cả, các sáng tác
của nhạc sĩ, ca sĩ như Taylor Swift, Selena Gomez, Charlie Puth,.. là sản phẩm
âm
nhạc trí tuệ độc quyền của họ
Sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy định, tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân nên sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu
của họ.
KẾT LUẬN: Phân công lao động khiến những người sản xuất phụ thuộc vào
nhau, còn sự tách biệt tương đối lại chia cách họ, khiến họ độc lập với nhau.
Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của
nhau, đây là điều kiện CẦN và ĐỦ của sản xuất hàng hóa, thiếu một trong hai sẽ
không có sản xuất hàng hóa
1.2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
1.2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
1.2.1. Hàng hóa
a) Khái niệm
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông quá trao đổi, mua bán.
b) Thuộc tính
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
Gía trị sử dụng Gía trị
Khái niệm Công dụng của hàng
hóa, thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người
Là lao động xã hội của
người sản xuất ra hàng
hóa kết tinh trong
hàng hóa
Ví dụ Giá trị sử dụng của gạo Để sản xuất ra 5 cân
là để ăn gạo người nông dân cần
5 giờ
Đặc điểm - Được thực hiện
trong tiêu dùng (bởi
chỉ khi sử dụng con
người mới
nhận được công
dụng để thỏa mãn
nhu cầu )
- Là phạm trù vĩnh
viễn
(vì giá trị sử dụng
luôn tồn tại trong
hh)
- Số lượng giá trị
sử dụng phụ
thuộc vào sự phát
triển khoa học –
kỹ thuật
(Xã hội càng tiến
bộ -> lực lượng sản
xuất càng phát
triển -> tìm
được tính năng
mới, phong phú)
Biểu hiện mối
quan hệ kinh tế
giữa những người
sản xuất, trao
đổi hàng hóa (cạnh
tranh xem ai tạo ra
sản phẩm
mà ít hao tốn sức
lao động hơn,...)
- Là phạm trù lịch
sử
(vì chỉ tồn tại
trong kinh tế
hàng hóa)
- Giá trị trao đổi là
hình thức biểu hiện
ra bên ngoài của
giá trị
(hao phí sức lao
động -> tạo giá trị
-> giá trị trao đổi)
- Giá trị là nội dung,
là cơ sở của trao
đổi
(khi trao đổi người
ta ngầm so sánh
lao động đã hao phí
ẩn dấu trong
hàng hóa với nhau)
(giá cả có thể cao
hơn giá trị của hh
do thị yếu, tâm lí
của người tiêu
dùng)
1.2.2. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản
xuất có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao
động.
Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
-Là lao động có ích dưới hình thức
nghề nghiệp cụ thể, có chuyên môn
nhất định
-Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối
tượng, công cụ phương pháp và kết
quả lao động riêng. ( thợ may có mục
đích may ra qao )
-Tạo gtri sd nên thuộc phạm trù vĩnh
viễn
-Là lao động xh của con người ko kể
đến hình thức cụ thể, là sự hao phí
sức lao động nói chung về cơ bắp, trí
tuệ, thần kinh.
-Tạo gtri của hh nên thuộc phạm trù
lsu
- Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa lđct và lđtt
+ Thống nhất: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao
động xã hội
+ Mâu thuẫn: Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của
lao động sản xuất hàng hóa
+Thống nhất: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao
động xã hội
Mâu thuẫn:
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động
sản xuất hàng hóa
(mỗi thầy cô có phong cách, phương pháp giảng dạy khác nhau)
><
+ Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động
sản xuất hàng hóa
Lao động trừu tượng phản ánh tính chất của lao động sản
xuất hàng hóa
Mâu thuẫn xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất
hh riêng biệt tạo ra
+Mâu thuẫn xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất
hh riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc
mức hao phí lao động cá biệt cao hơn
mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được
=> Hàng hóa ko bán được
=> Giá trị hh không được xã hội công nhận
=> Nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
Liên hệ: Để tránh ảnh hưởng mẫu thuẫn của 2 mặt lao động
sxhh, người sx cần điều chỉnh lao động trừu tượng phù hợp với
thị yếu, nhu cầu của xã hội từ đó tăng khả năng trao đổi hàng
hóa.
Đón đầu xu thế của thời đại mới, các sản phẩm may mặc gắn
liền với môi trường xanh, sạch. Công ty Vinatex đã nghiên cứu
các sản phẩm có xơ sợi từ xơ dừa, chuối, đay hoặc cellulo hữu
cơ kết hợp với các phương pháp chế biến tiết kiệm năng lượng,
dùng năng lượng sạch, có nguồn gốc hữu cơ như thuốc nhuộm
từ cây lá, củ quả chủ yếu dùng nước sôi và thời gian hoặc sản
phẩm tái tạo như xơ FE recycle, công nghệ nhuộm Clean dye
không nước. Nhờ đó mà ngành dệt may VN đã gặt hái được
nhiều thành tựu, đáp ứng được nhu cầu, thị yếu của khách hàng
trong và ngoài nước.
1.2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa = Lượng lao động hao phí của người
sản xuất = Thời gian lao động của người sản xuất
+ Khi nhiều người sx cùng một loại HH
=> Cho ra nhiều mức hao phí khác nhau
(ví dụ cùng một thuở ruộng người cày trong 2h, người cày trong
3h)
=>Từ đây sinh ra thời gian lao động xã hội cần thiết được xã hội
công nhận: thời gian sản xuất trong điều kiện bình thường của
xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động
trung bình
+Liên hệ: Trong sản xuất, người sản xuất phải tích cực đổi mới,
sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí trung bình cần thiết để có được ưu thế trong cạnh
tranh.
Thời gian đầu, các sản phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát
được thị trường tiếp nhận khá thận trọng, do phân khúc hàng
gia đình cạnh tranh khốc liệt, với sự góp mặt của nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước có hệ thống phân phối rộng khắp.
Các phân khúc cao cấp hơn cũng đã xuất hiện nhiều tên tuổi
lớn. Trong bối cảnh ấy, Nội thất Hòa Phát không ngừng phát
triển nghiên cứu, sáng tạo, đưa ra các sản phẩm thân thiện với
người sử dụng. Hòa Phát đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào
phát triển sản phẩm mới, đồng thời tập trung đầu tư thêm hàng
loạt máy móc hiện đại hàng đầu thế giới, giúp tăng năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm hàng chục lần. Giờ đây, các
sản phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát đã được thị trường ưa
chuộng với nhiều ưu điểm tương đương sản phẩm nhập khẩu
Hao phí lao động quá khứ (vật liệu, nguyên nhiên liệu đã tiêu
dùng) + hao phí lao động mới = Giá trị HH G=c+v+m
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
+ Năng suất lao động:
Là năng lực sản xuất của người lao động được tính số sản
phẩm làm ra trên 1 đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí
để làm ra 1 sản phẩm.
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị của
hàng hóa
Năng suất lao động tăng -> giảm lượng thời gian hao phí lao
động xã hội cần
thiết -> giá trị hàng hóa giảm
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Năng suất lao động phụ thuộc: Trình độ người lao động; Trình độ
khoa học kỹ thuật; Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất;
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; Các điều kiện tự
nhiên
Ví dụ: Ở nền nông nghiệp lúa nước: Người nông dân có kĩ năng,
kinh nghiệm
KH-KT ngày càng phát triển -> phát minh ra nhiều máy móc
tiên tiến, các loại giống đa dạng năng suất cao
Khi xã hội phát triển, hình thành phân công lao động -> có
nhà bán giống, nhà cho thuê máy gặt,...
Đất đai màu mỡ, thời tiết thuận lợi
=> Năng suất lao động tăng
- So sánh tăng năng suất lao động và cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động sản xuất
Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa
giảm
- Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua được hưởng
lợi, Người bán có đột phá về
tổng số lượng hàng hóa mà
không gây tổn hại đến sức
khỏe của công nhân
Bền vững
Giá trị 1 đơn vị hàng hóa
không đổi
- Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua không được
hưởng lợi, người bán gây hao
tốn sức lực của công nhân
=> Không bền vững
=> Cần có chính sách điều
chỉnh CĐLĐ hợp lí
Tính chất phức tạp của lđ
LĐ giản đơn LĐ phức tạp
- Chỉ cần có sức lao động bình
thường
- Không cần qua đào tạo
- Tạo ra hàng hóa thông
thường, giản đơn, giá trị thấp
- Phải sử dụng nhiều lao động
trí óc, kỹ thuật phức tạp
- Phải qua đào tạo, rèn luyện
- Tạo ra hàng hóa phức tạp,
chất lượng cao, giá trị cao
Câu 2: Nền kinh tế thị trường và các quy luật của nền kinh tế thị
trường
2.1. Nền kinh tế thị trường
2.1.1. Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ
chế thtrường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường
- Đặc trưng:
Nhiều hình thức sở hữu khác nhau, sự đa dạng của các chủ
thể kte
Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực
Giá cả hthanh theo nguyên tắc thị trường
Nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị
trường quốc tế
2.1.2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Ưu thế:
Kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mcho sự sáng
tạo của các chủ thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của
mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong
quan hệ với thế giới.
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa
mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
- Khuyết tật:
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+Nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng
cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng
phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
2.2. Các quy luật của nền kinh
tế thị trường
2.2.1. Quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản
xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của
hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
- Tác động của quy luật giá trị:
Tích cực Tiêu cực
- Điều tiết và lưu thông hàng
hóa.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản phẩm nhằm
tăng năng suất lao động.
- Đào thải các yếu tố lạc hậu,
lỗi thời vì giá trị hàng hóa luôn
được điều chỉnh để phù hợp
với xã hội.
- Phân hóa những người
sản xuất
thành những người giàu,
nghèo một cách tự nhiên.
2.2.2. Quy luật cung-cầu
- Quy luật cung-cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa
cung và cầu của hàng hóa trên thị trường.
- Quan hệ cung và cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường
xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả của
hàng hóa
- Trong đó:
Cung-cầu tác động lẫn nhau: khi cầu tăng lên sản xuất kinh
doanh mở rộng, lượng cung hàng hóa tăng lên và ngược lại khi
cầu giảm xuống sản xuất kinh doanh thu hẹp, lượng cung hàng
hóa giảm xuống.
Cung-cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường:
Nếu cung > cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị
Nếu cung < cầu thì giá cả sẽ cao hơn giá trị
Nếu cung = cầu thì giá cả bằng với giá trị
-Tác dụng của quy luật cung-cầu:
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá
Thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường
Ảnh hưởng tới giá của hàng hóa
2.2.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Theo C. MÁC, quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số
lượng tiền cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ
nhất định.
- Công thức tổng quát của quy luật:
M= P.Q/V
Trong đó:
M là lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra lưu thông
V: số vòng lưu thông của đồng tiền hối lượng tiền cần thiết
cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa
ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
- Nếu tiền > hàng hóa thì đồng tiền bị mất giá trị, từ đó giá cả
hàng hóa tăng -> dẫn đến lạm phát
- Nếu tiền < hàng hóa thì sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm ->
giảm phát
- Khi hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì khi đó, số lượng tiền cần cho lưu thông
được tính như sau:
M= (P.Q - (G1+G2) +G3)/V
Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
2.2.4. Quy luật cạnh tranh
- Khái niệm: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể
kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng
như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh yêu cầu: khi đã tham gia vào thị trường,
các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác thì luôn
phải chấp nhận cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường càng phát triển thì sức cạnh tranh trên thị
trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn
- Có 2 phương thức cạnh tranh chính: cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể
kinh tế trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Trong đó,
biện pháp
cạnh tranh là các chủ thể kinh tế, nói cách khác là các doanh
nghiệp phải ra
sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để từ đó hạ thấp giá trị cá biệt của
hàng hóa, làm cho giá trị hàng
hóa doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị của hàng hóa đó
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản
xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi
hơn. Trong
đó, các ngành sản xuất khác nhau có lợi nhuận giữa các ngành
khác nhau ->
nhà tư bản cạnh tranh với nhau để chọn ra ngành sản xuất có
tỷ suất lợi nhuận
cao hơn. Biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là các
doanh nghiệp tự
do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành
khác.
Tác động của cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
+Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Tích cực Tiêu cực
-Thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Nhờ đó mà
phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, vùng miền
- Thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế thị trường.
- Là cơ chế điều chỉnh linh
hoạt việc phân bố các nguồn
lực
- Cạnh tranh không lành mạnh
gây tổn hại môi trường
kinh
doanh.
- Cạnh tranh không lành mạnh
gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Cạnh tranh không lành mạnh
làm tổn hại phúc lợi của xã
hội
Câu 3: Nguồn gốc của giá
trị thặng dư
3.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
- Công thức chung của tư bản:
Tiền trong sxhh giản đơn: H-T-H (thoả mãn giá trị sử dụng –
công dụng)
Tiền thực hiện chức năng Tư bản trong SXTBCN: T-H-T’ (T’=T+t)
(thu v giá trị và giá trị tăng
thêm)
t là giá trị dôi ra, trội ra, hay Giá trị thặng dư.
T là số tiền ứng ra ban đầu, gọi là Tư bản.
Như vậy, Tư bản là giá trị mang lại Giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của Giá trị thặng dư
Lưu thông không tạo ra GTTD.
Theo C.Mác: “Sức lao động hay Năng lực lao động là toàn
bộ những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con
người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó.”
- Hàng hoá Sức lao động:
Hai điều kiện để Sức lao động trở thành Hàng hoá:
Người lao động tự do về thân thể.
Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để
tự tổ chức sản xuất, vì vậy họ phải bán SLĐ
Thuộc tính của hàng hoá SLĐ:
Giá trị:
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX SLĐ
quyết định.
Được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư
liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra SLĐ.
Giá trị sử dụng:
Để thoả mãn nhu cầu của người mua.
Được thể hiện trong quá trình sử dụng SLĐ.
Trong quá trình sử dụng, SLĐ luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó, chính vì vậy, nó tạo ra giá trị thặng dư(HH
thông thường: càng SD, GTSD càng giảm) (HH SLĐ: càng SD,
GTSD càng tăng)
3.2. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ
do công nhân làm thuê tạo ra, là kết quả của lao động không
công của công nhân cho nhà tư bản. (GTTD=m)
-Tư bản đem lại GTTD bằng cách bóc lột lđ làm th
TƯ BẢN BẤT BIẾN TƯ BẢN KHẢ BIẾN
-Bộ phận tư bản tồn tại dưới
hình thái tư liệu sản xuất mà
-Bộ phận tư bản tồn tại dưới
hình thái
giá trị được lao động cụ thể
của công nhân làm thuê
bảo toàn và chuyển nguyên
vẹn vào giá trị sản phẩm, tức
là giá trị không biến đổi trong
quá trình sản xuất được C.Mác
gọi là TBBB (c)
-Tư bản bất biến chỉ là điều
kiện không thể thiếu được để
sản xuất ra để sinh ra giá trị
thặng dư
- Ứng vào giá trị TLSX.
(máy móc, nguyên liệu)
- Trong quá trình sản xuất,
không thay đổi về lượng.
sức lao động không tái hiện
ra,nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm
thuê mà tăng lên, tức là biến
đổi về số lượng trong quá
trình sản xuất, được Mác gọi
là TBKB (v) - Tư bản khả biến
là nguồn gốc sinh ra giá trị
thặng dư
- Ứng vào giá trị SLĐ.
- Trong QTSX, tăng lên về
lượng.
- Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến: căn cứ vào nguồn gốc ra của giá trị thặng dư (tư bản sinh
khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, tư bản bất biến là điều
kiện để tư bản khả biến sinh ra giá trị thặng dư)
Tiền công
- Là giá cả của hàng hoá sức lao động
- “Năng lực lao động chưa phải là lao động, cũng như năng lực
tiêu hoá chưa phải là tiêu hoá thức ăn
- “Tiêu dùng sức lao động, đó chính là lao động”
=> Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động
của người lao động làm thuê tự trả cho chính mình
3.4. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
*Mô hình tuần hoàn của tư bản
*Chu chuyển của tư bản
T – H – T’ – H – T’’ – H – T’’
-Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá
trình định kì thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời
gian
- Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ
chu chuyển của tư bản
TƯ BẢN CỐ ĐỊNH TƯ BẢN LƯU ĐỘNG
- là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại - là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại
dưới hình thái tư liệu lao động tham
gia toàn bộ vào quá trình sản xuất
- giá trị của nó chỉ chuyển dần từng
phần vào giá trị sản phẩm theo mức
độ hao mòn.
- Phân loại:
hao mòn hữu hình (sự mất mát về
giá trị sử dụng và giá trị) do sử dụng
và tác động của tự nhiên gây ra
hao mòn vô hình (sự mất giá thuần
túy) do sự tăng lên của năng suất lao
động sản xuất tư liệu lao động và sự
xuất hiện của những thế hệ tư liệu lao
động mới có năng suất cao hơn
dưới hình thái sức lao động, nguyên
nhiên vật liệu, vật liệu phụ
- giá trị của nó được chuyển một lần,
toàn phần vào giá trị sản phẩm khi
kết thúc từng quá trình sản xuất
- Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút
ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở
nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của tư bản, đồng thời
sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động.
LỢI TỨC, ĐỊA
LỢI TỨC
4.1. Lợi tức
- Trong xã hội tư bản, từ bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng
trong thời gian nhất định để nhận được một số tiền nhất định
(gọi là lợi tức).
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay
trả cho tư bản cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của
người cho vay. Ký hiệu là z.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và
quan hệ cung cầu
về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là
0<z’<p’
ĐỊA TÔ
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu
tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư
bản xã hội phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất
của hộ dưới dạng địa tô.
- Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên
lĩnh vực nông nghiệp phải trả lại cho địa chủ.
- Theo C.MÁc có hai hình thức là địa tô chênh lệch và địa tô
tuyệt đối.
- Địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất
khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác
- Địa tô không những vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa trong
nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính
sách kinh tế liên
quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các
quan hệ đất đai. Tất cả nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích,
khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát triển
một nền nông nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.
| 1/17

Preview text:

Câu 1: Hàng hóa
1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1.1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa
- Định nghĩa: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó sản phẩm
được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người
sản xuất trực tiếp mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác thông qua việc mua bán, trao đổi
- Sản xuất hàng hóa có hai điều kiện cần tuân theo: + Thứ nhất
Phân công lao động xã hội, là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động
- Phân công lao động xã hội, là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao
động ra thành các ngành nghề, lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Mỗi cá thể chỉ có thể sản xuất được một hoặc một vài sản phẩm nhất định, nhu
- Mỗi cá thể chỉ có thể sản xuất được một hoặc một vài sản phẩm nhất định,
nhu cầu của cuộc sống dẫn đến đa dạng về sản phẩm và có hoạt động trao đổi với nhau
Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất làm tăng năng suất lao động,
- Phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất làm tăng năng suất lao
động sản phẩm thặng dư nhiều nên sẽ càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm
Ví dụ: Giáo viên là người truyền đạt kiến thức, Những người công nhân có
người sản xuất đồ thêu dệt hoặc đồ đóng hộp,….
=> Phân công lao động xã hội là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hóa, nó càng
phát triển thì sản xuất và trao đổi hàng hóa sẽ đa dạng và mở rộng hơn + Thứ hai: 
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là những người
- Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau 
Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn
- Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa
Ví dụ: Các hãng thời trang lớn như Gucci, Chanel, Dior,.. thường có các sản
phẩm độc quyền riêng không bị trùng lặp với bất kì hãng nào cả, các sáng tác
của nhạc sĩ, ca sĩ như Taylor Swift, Selena Gomez, Charlie Puth,.. là sản phẩm âm
nhạc trí tuệ độc quyền của họ
Sự tách biệt này là do chế độ tư hữu về tư hữu tư liệu sản xuất quy định, tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân nên sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của họ.
KẾT LUẬN: Phân công lao động khiến những người sản xuất phụ thuộc vào
nhau, còn sự tách biệt tương đối lại chia cách họ, khiến họ độc lập với nhau.
Mâu thuẫn này chỉ được giải quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của
nhau, đây là điều kiện CẦN và ĐỦ của sản xuất hàng hóa, thiếu một trong hai sẽ
không có sản xuất hàng hóa
1.2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa
1.2. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa 1.2.1. Hàng hóa a) Khái niệm
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông quá trao đổi, mua bán. b) Thuộc tính
Hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Gía trị sử dụng Gía trị Khái niệm Công dụng của hàng
Là lao động xã hội của hóa, thỏa mãn nhu cầu
người sản xuất ra hàng nào đó của con người hóa kết tinh trong hàng hóa Ví dụ
Giá trị sử dụng của gạo Để sản xuất ra 5 cân là để ăn
gạo người nông dân cần 5 giờ Đặc điểm - Được thực hiện Biểu hiện mối
trong tiêu dùng (bởi quan hệ kinh tế
chỉ khi sử dụng con giữa những người người mới sản xuất, trao nhận được công đổi hàng hóa (cạnh dụng để thỏa mãn tranh xem ai tạo ra nhu cầu ) sản phẩm
- Là phạm trù vĩnh mà ít hao tốn sức viễn lao động hơn,...) (vì giá trị sử dụng - Là phạm trù lịch luôn tồn tại trong sử hh) (vì chỉ tồn tại
- Số lượng giá trị trong kinh tế sử dụng phụ hàng hóa) thuộc vào sự phát - Giá trị trao đổi là triển khoa học – hình thức biểu hiện kỹ thuật ra bên ngoài của (Xã hội càng tiến giá trị
bộ -> lực lượng sản (hao phí sức lao xuất càng phát
động -> tạo giá trị triển -> tìm -> giá trị trao đổi) được tính năng - Giá trị là nội dung, mới, phong phú) là cơ sở của trao đổi (khi trao đổi người ta ngầm so sánh lao động đã hao phí ẩn dấu trong hàng hóa với nhau) (giá cả có thể cao hơn giá trị của hh do thị yếu, tâm lí của người tiêu dùng)
1.2.2. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản
xuất có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động. Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
-Là lao động có ích dưới hình thức
-Là lao động xh của con người ko kể
nghề nghiệp cụ thể, có chuyên môn
đến hình thức cụ thể, là sự hao phí nhất định
sức lao động nói chung về cơ bắp, trí
-Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tuệ, thần kinh.
tượng, công cụ phương pháp và kết
-Tạo gtri của hh nên thuộc phạm trù
quả lao động riêng. ( thợ may có mục lsu đích may ra qao )
-Tạo gtri sd nên thuộc phạm trù vĩnh viễn
- Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa lđct và lđtt
+ Thống nhất: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội
+ Mâu thuẫn: Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của
lao động sản xuất hàng hóa
+Thống nhất: lao động của mỗi người là một bộ phận của lao động xã hội  Mâu thuẫn: 
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa
(mỗi thầy cô có phong cách, phương pháp giảng dạy khác nhau) ><
+ Lao động trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa 
Lao động trừu tượng phản ánh tính chất của lao động sản xuất hàng hóa 
Mâu thuẫn xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hh riêng biệt tạo ra
+Mâu thuẫn xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất
hh riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã hội, hoặc
mức hao phí lao động cá biệt cao hơn
mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được
=> Hàng hóa ko bán được
=> Giá trị hh không được xã hội công nhận
=> Nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
Liên hệ: Để tránh ảnh hưởng mẫu thuẫn của 2 mặt lao động
sxhh, người sx cần điều chỉnh lao động trừu tượng phù hợp với
thị yếu, nhu cầu của xã hội từ đó tăng khả năng trao đổi hàng hóa.
Đón đầu xu thế của thời đại mới, các sản phẩm may mặc gắn
liền với môi trường xanh, sạch. Công ty Vinatex đã nghiên cứu
các sản phẩm có xơ sợi từ xơ dừa, chuối, đay hoặc cellulo hữu
cơ kết hợp với các phương pháp chế biến tiết kiệm năng lượng,
dùng năng lượng sạch, có nguồn gốc hữu cơ như thuốc nhuộm
từ cây lá, củ quả chủ yếu dùng nước sôi và thời gian hoặc sản
phẩm tái tạo như xơ FE recycle, công nghệ nhuộm Clean dye
không nước. Nhờ đó mà ngành dệt may VN đã gặt hái được
nhiều thành tựu, đáp ứng được nhu cầu, thị yếu của khách hàng trong và ngoài nước.
1.2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa
- Lượng giá trị hàng hóa = Lượng lao động hao phí của người
sản xuất = Thời gian lao động của người sản xuất
+ Khi nhiều người sx cùng một loại HH
=> Cho ra nhiều mức hao phí khác nhau
(ví dụ cùng một thuở ruộng người cày trong 2h, người cày trong 3h)
=>Từ đây sinh ra thời gian lao động xã hội cần thiết được xã hội
công nhận: thời gian sản xuất trong điều kiện bình thường của
xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình
+Liên hệ: Trong sản xuất, người sản xuất phải tích cực đổi mới,
sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt thấp hơn
mức hao phí trung bình cần thiết để có được ưu thế trong cạnh tranh.
Thời gian đầu, các sản phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát
được thị trường tiếp nhận khá thận trọng, do phân khúc hàng
gia đình cạnh tranh khốc liệt, với sự góp mặt của nhiều doanh
nghiệp trong và ngoài nước có hệ thống phân phối rộng khắp.
Các phân khúc cao cấp hơn cũng đã xuất hiện nhiều tên tuổi
lớn. Trong bối cảnh ấy, Nội thất Hòa Phát không ngừng phát
triển nghiên cứu, sáng tạo, đưa ra các sản phẩm thân thiện với
người sử dụng. Hòa Phát đã ứng dụng công nghệ hiện đại vào
phát triển sản phẩm mới, đồng thời tập trung đầu tư thêm hàng
loạt máy móc hiện đại hàng đầu thế giới, giúp tăng năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm hàng chục lần. Giờ đây, các
sản phẩm nội thất gia đình của Hòa Phát đã được thị trường ưa
chuộng với nhiều ưu điểm tương đương sản phẩm nhập khẩu
Hao phí lao động quá khứ (vật liệu, nguyên nhiên liệu đã tiêu
dùng) + hao phí lao động mới = Giá trị HH G=c+v+m
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: + Năng suất lao động: 
Là năng lực sản xuất của người lao động được tính số sản
phẩm làm ra trên 1 đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để làm ra 1 sản phẩm. 
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị của hàng hóa
Năng suất lao động tăng -> giảm lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần
thiết -> giá trị hàng hóa giảm 
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Năng suất lao động phụ thuộc:
o Trình độ người lao động
o Trình độ khoa học kỹ thuật
o Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
o Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
o Các điều kiện tự nhiên
Năng suất lao động phụ thuộc: Trình độ người lao động; Trình độ
khoa học kỹ thuật; Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất;
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; Các điều kiện tự nhiên
Ví dụ: Ở nền nông nghiệp lúa nước: Người nông dân có kĩ năng, kinh nghiệm 
KH-KT ngày càng phát triển -> phát minh ra nhiều máy móc
tiên tiến, các loại giống đa dạng năng suất cao 
Khi xã hội phát triển, hình thành phân công lao động -> có
nhà bán giống, nhà cho thuê máy gặt,... 
Đất đai màu mỡ, thời tiết thuận lợi
=> Năng suất lao động tăng
- So sánh tăng năng suất lao động và cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động sản xuất Tăng NSLĐ Tăng CĐLĐ
- Giá trị 1 đơn vị hàng hóa
Giá trị 1 đơn vị hàng hóa giảm không đổi
- Tổng số hàng hóa tăng
- Tổng số hàng hóa tăng
=> Người mua được hưởng => Người mua không được
lợi, Người bán có đột phá về
hưởng lợi, người bán gây hao
tổng số lượng hàng hóa mà
tốn sức lực của công nhân
không gây tổn hại đến sức => Không bền vững khỏe của công nhân
=> Cần có chính sách điều  Bền vững chỉnh CĐLĐ hợp lí
Tính chất phức tạp của lđ LĐ giản đơn LĐ phức tạp
- Chỉ cần có sức lao động bình - Phải sử dụng nhiều lao động thường
trí óc, kỹ thuật phức tạp
- Không cần qua đào tạo
- Phải qua đào tạo, rèn luyện - Tạo ra hàng hóa thông
- Tạo ra hàng hóa phức tạp,
thường, giản đơn, giá trị thấp chất lượng cao, giá trị cao
Câu 2: Nền kinh tế thị trường và các quy luật của nền kinh tế thị trường
2.1. Nền kinh tế thị trường 2.1.1. Khái niệm:
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ
chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường - Đặc trưng: 
Nhiều hình thức sở hữu khác nhau, sự đa dạng của các chủ thể kte 
Thị trường quyết định phân bổ các nguồn lực 
Giá cả hthanh theo nguyên tắc thị trường 
Nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
2.1.2. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường - Ưu thế:
Kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng
tạo của các chủ thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của
mọi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. - Khuyết tật:
Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị
trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
+Nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng
cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội.
Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
2.2. Các quy luật của nền kinh tế thị trường 2.2.1. Quy luật giá trị
- Nội dung của quy luật giá trị: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản
xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của
hao phí sức lao động xã hội cần thiết.
- Tác động của quy luật giá trị: Tích cực Tiêu cực
- Điều tiết và lưu thông hàng - Phân hóa những người hóa. sản xuất
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, thành những người giàu,
hợp lý hóa sản phẩm nhằm
nghèo một cách tự nhiên.
tăng năng suất lao động.
- Đào thải các yếu tố lạc hậu,
lỗi thời vì giá trị hàng hóa luôn
được điều chỉnh để phù hợp với xã hội. 2.2.2. Quy luật cung-cầu
- Quy luật cung-cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa
cung và cầu của hàng hóa trên thị trường.
- Quan hệ cung và cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường
xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả của hàng hóa - Trong đó: 
Cung-cầu tác động lẫn nhau: khi cầu tăng lên sản xuất kinh
doanh mở rộng, lượng cung hàng hóa tăng lên và ngược lại khi
cầu giảm xuống sản xuất kinh doanh thu hẹp, lượng cung hàng hóa giảm xuống. 
Cung-cầu ảnh hưởng đến giá cả thị trường: 
Nếu cung > cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị 
Nếu cung < cầu thì giá cả sẽ cao hơn giá trị 
Nếu cung = cầu thì giá cả bằng với giá trị
-Tác dụng của quy luật cung-cầu: 
Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hoá 
Thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường 
Ảnh hưởng tới giá của hàng hóa
2.2.3. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Theo C. MÁC, quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số
lượng tiền cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ nhất định.
- Công thức tổng quát của quy luật: M= P.Q/V Trong đó: 
M là lượng tiền cần thiết cho lưu thông  P: là mức giá cả 
Q: là khối lượng hàng hóa và dịch vụ đem ra lưu thông 
V: số vòng lưu thông của đồng tiền hối lượng tiền cần thiết
cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá cả hàng hóa được đưa
ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thông của tiền tệ.
- Nếu tiền > hàng hóa thì đồng tiền bị mất giá trị, từ đó giá cả
hàng hóa tăng -> dẫn đến lạm phát
- Nếu tiền < hàng hóa thì sẽ làm cho giá cả hàng hóa giảm -> giảm phát
- Khi hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì khi đó, số lượng tiền cần cho lưu thông được tính như sau: M= (P.Q - (G1+G2) +G3)/V Trong đó: 
P.Q là tổng giá cả hàng hóa 
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu 
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau 
G3 là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V là số vòng quay trung bình của tiền tệ
2.2.4. Quy luật cạnh tranh
- Khái niệm: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể
kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng
như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
- Quy luật cạnh tranh yêu cầu: khi đã tham gia vào thị trường,
các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác thì luôn
phải chấp nhận cạnh tranh.
- Kinh tế thị trường càng phát triển thì sức cạnh tranh trên thị
trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn
- Có 2 phương thức cạnh tranh chính: cạnh tranh trong nội bộ
ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa. Trong đó, biện pháp
cạnh tranh là các chủ thể kinh tế, nói cách khác là các doanh nghiệp phải ra
sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để từ đó hạ thấp giá trị cá biệt của
hàng hóa, làm cho giá trị hàng
hóa doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị của hàng hóa đó
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh
doanh giữa các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn. Trong
đó, các ngành sản xuất khác nhau có lợi nhuận giữa các ngành khác nhau ->
nhà tư bản cạnh tranh với nhau để chọn ra ngành sản xuất có tỷ suất lợi nhuận
cao hơn. Biện pháp cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là các doanh nghiệp tự
do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác.
 Tác động của cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
+Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Tích cực Tiêu cực
-Thúc đẩy sự phát triển của
- Cạnh tranh không lành mạnh
lực lượng sản xuất. Nhờ đó mà gây tổn hại môi trường
phát huy tốt nhất tiềm năng kinh
của mọi chủ thể, vùng miền doanh.
- Thúc đẩy sự phát triển nền
- Cạnh tranh không lành mạnh kinh tế thị trường.
gây lãng phí nguồn lực xã hội.
- Là cơ chế điều chỉnh linh
- Cạnh tranh không lành mạnh
hoạt việc phân bố các nguồn
làm tổn hại phúc lợi của xã lực hội
Câu 3: Nguồn gốc của giá trị thặng dư
3.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư:
- Công thức chung của tư bản:
Tiền trong sxhh giản đơn: H-T-H (thoả mãn giá trị sử dụng – công dụng)
Tiền thực hiện chức năng Tư bản trong SXTBCN: T-H-T’ (T’=T+t)
(thu về giá trị và giá trị tăng thêm)
t là giá trị dôi ra, trội ra, hay Giá trị thặng dư.
T là số tiền ứng ra ban đầu, gọi là Tư bản.
Như vậy, Tư bản là giá trị mang lại Giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc của Giá trị thặng dư 
Lưu thông không tạo ra GTTD. 
Theo C.Mác: “Sức lao động hay Năng lực lao động là toàn bộ những năng
lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con
người đang sống, và được người
đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.”
- Hàng hoá Sức lao động:
Hai điều kiện để Sức lao động trở thành Hàng hoá: 
Người lao động tự do về thân thể. 
Người lao động không đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để
tự tổ chức sản xuất, vì vậy họ phải bán SLĐ
Thuộc tính của hàng hoá SLĐ:  Giá trị: 
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để SX và tái SX SLĐ quyết định. 
Được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư
liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra SLĐ.  Giá trị sử dụng: 
Để thoả mãn nhu cầu của người mua. 
Được thể hiện trong quá trình sử dụng SLĐ. 
Trong quá trình sử dụng, SLĐ luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó, chính vì vậy, nó tạo ra giá trị thặng dư(HH
thông thường: càng SD, GTSD càng giảm) (HH SLĐ: càng SD, GTSD càng tăng)
3.2. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị SLĐ
do công nhân làm thuê tạo ra, là kết quả của lao động không
công của công nhân cho nhà tư bản. (GTTD=m)
-Tư bản đem lại GTTD bằng cách bóc lột lđ làm thuê TƯ BẢN BẤT BIẾN TƯ BẢN KHẢ BIẾN
-Bộ phận tư bản tồn tại dưới
-Bộ phận tư bản tồn tại dưới
hình thái tư liệu sản xuất mà hình thái
giá trị được lao động cụ thể
sức lao động không tái hiện của công nhân làm thuê
ra,nhưng thông qua lao động
bảo toàn và chuyển nguyên trừu tượng của công nhân làm
vẹn vào giá trị sản phẩm, tức thuê mà tăng lên, tức là biến
là giá trị không biến đổi trong đổi về số lượng trong quá
quá trình sản xuất được C.Mác trình sản xuất, được Mác gọi gọi là TBBB (c)
là TBKB (v) - Tư bản khả biến
-Tư bản bất biến chỉ là điều
là nguồn gốc sinh ra giá trị
kiện không thể thiếu được để thặng dư
sản xuất ra để sinh ra giá trị - Ứng vào giá trị SLĐ. thặng dư - Trong QTSX, tăng lên về - Ứng vào giá trị TLSX. lượng. (máy móc, nguyên liệu)
- Trong quá trình sản xuất,
không thay đổi về lượng.
- Cơ sở phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến: căn cứ vào nguồn gốc sinh ra của giá trị thặng dư (tư bản
khả biến là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, tư bản bất biến là điều
kiện để tư bản khả biến sinh ra giá trị thặng dư) Tiền công
- Là giá cả của hàng hoá sức lao động
- “Năng lực lao động chưa phải là lao động, cũng như năng lực
tiêu hoá chưa phải là tiêu hoá thức ăn”
- “Tiêu dùng sức lao động, đó chính là lao động”
=> Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động
của người lao động làm thuê tự trả cho chính mình
3.4. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
*Mô hình tuần hoàn của tư bản *Chu chuyển của tư bản
T – H – T’ – H – T’’ – H – T’’
-Chu chuyển của tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá
trình định kì thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
- Chu chuyển của tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển của tư bản TƯ BẢN CỐ ĐỊNH TƯ BẢN LƯU ĐỘNG
- là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại
- là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại
dưới hình thái tư liệu lao động tham
dưới hình thái sức lao động, nguyên
gia toàn bộ vào quá trình sản xuất
nhiên vật liệu, vật liệu phụ
- giá trị của nó chỉ chuyển dần từng
- giá trị của nó được chuyển một lần,
phần vào giá trị sản phẩm theo mức
toàn phần vào giá trị sản phẩm khi độ hao mòn.
kết thúc từng quá trình sản xuất - Phân loại:
hao mòn hữu hình (sự mất mát về
giá trị sử dụng và giá trị) do sử dụng
và tác động của tự nhiên gây ra
hao mòn vô hình (sự mất giá thuần
túy) do sự tăng lên của năng suất lao
động sản xuất tư liệu lao động và sự
xuất hiện của những thế hệ tư liệu lao
động mới có năng suất cao hơn
- Để thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các nhà tư bản phải nỗ lực rút
ngắn thời gian chu chuyển hay đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản trên cơ sở
nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển của tư bản, đồng thời
sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động. LỢI TỨC, ĐỊA TÔ LỢI TỨC 4.1. Lợi tức
- Trong xã hội tư bản, từ bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng
trong thời gian nhất định để nhận được một số tiền nhất định (gọi là lợi tức).
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay
trả cho tư bản cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của
người cho vay. Ký hiệu là z.
- Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
- Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân và quan hệ cung cầu
về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi tức là 0ĐỊA TÔ
- Tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp là bộ phận tư
bản xã hội phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã thuê đất
của hộ dưới dạng địa tô.
- Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi
phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên
lĩnh vực nông nghiệp phải trả lại cho địa chủ.
- Theo C.MÁc có hai hình thức là địa tô chênh lệch và địa tô tuyệt đối.
- Địa tô là một trong những căn cứ để tính toán giá cả ruộng đất
khi thực hiện bán quyền sử dụng đất cho người khác
- Địa tô không những vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong
nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách kinh tế liên
quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các
quan hệ đất đai. Tất cả nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích,
khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát triển
một nền nông nghiệp hàng hóa sinh thái bền vững.