lOMoARcPSD| 58504431
Câu 1: Khí nhà kính là gì và gồm những loại khí nào? Hãy lấy các ví dụ về các khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con
người...............................................................................................................................................................................................3
Câu 2: Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo.................................................................................5
Câu 3:Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH................................................................................................................................6
Câu 4: Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.....................................................................9
Câu 5: Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa về BĐKH do con người gây ra........11
Câu 6: Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế-xã hội. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh
họa................................................................................................................................................................................................13
Câu 7: Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.................................15
Câu 8: Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa..............................................17
Câu 9 :Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển và đang phát triển. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.19
Câu 10: Phân tích các tác động của BĐKH đến sự phát triển bền vững của các quốc gia. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn về Việt
Nam để minh họa..........................................................................................................................................................................21
Câu 11: Tại sao BĐKH cần được giải quyết trên phạm vi toàn cầu?............................................................................................23
Câu 12: Giảm nhẹ BĐKH là gì? Có những chính sách giảm nhẹ BĐKH nào? Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách giảm nhẹ
BĐKH trong ngành năng lượng và công nghiệp...........................................................................................................................24
Câu 13:Thích ứng với BĐKH là gì? Có những chính sách thích ứng với BĐKH nào? Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách
thích ứng với BĐKH trong ngành nông nghiệp............................................................................................................................29
Câu 14:Trình bày những nội dung chính của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (năm 1992)................................34
Câu 15:Trình bày những nội dung chính của Nghị định thư Kyoto (năm 1997)...........................................................................36
Câu 16:Trình bày những nội dung chính của Thỏa thuận Paris về Khí hậu (năm 2015)...............................................................37
Câu 17:Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong trường hợp hoạt động sản xuất phát thải các khí nhà kính gây
biến đổi khí hậu............................................................................................................................................................................38
Câu 18:Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng hóa “giảm phát thải khí nhà kính”..............39
Câu 19:Tại sao cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế đối với BĐKH? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế
của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?.........................................................................................................41
Câu 20 :Tại sao BĐKH và các tác động của BĐKH là không chắc chắn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này
trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?..................................................................................................................................41
Câu 21:Tại sao các tác động của BĐKH có tính dài hạn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích
kinh tế về BĐKH là gì?.................................................................................................................................................................42
Câu 22:Trình bày cách xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế. Những đặc điểm của BĐKH tạo ra những
thách thức khi xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế?.......................................................................43
Câu 23: Trình bày các công cụ mệnh lệnh – kiểm soát (tiêu chuẩn phát thải, tiêu chuẩn công nghệ) nhằm giảm phát thải khí nhà
kính...............................................................................................................................................................................................47
Câu 24 :Trình bày các công cụ kinh tế (thuế các bon, thuế năng lượng, thuế phát thải khí nhà kính, giấy phép phát thải khí nhà
kính có thể chuyển nhượng, trợ cấp giảm phát thải khí nhà kính, trợ cấp cho năng lượng tái tạo, loại bỏ trợ cấp cho nhiên liệu
hóa thạch) nhằm giảm phát thải khí nhà kính................................................................................................................................48
Câu 25 :Trình bày các đặc điểm của hoạt động thích ứng với BĐKH của khu vực công và khu vực tư nhân; thích ứng với
BĐKH trong ngắn hạn và dài hạn.................................................................................................................................................49
Câu 26:Các biện pháp thích ứng của hộ gia đình trước tác động của hạn hán đến hoạt động trồng trọt có thể là gì?...................51
Câu 27:Các biện pháp thích ứng của hộ gia đình trước tác động của xâm nhập mặn đến hoạt động trồng trọt có thể là gì?.........52
Câu 28:Trình bày phương pháp phân tích chi phí – lợi ích và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả được sử dụng trong phân tích chi phí
– lợi ích các biện pháp thích ứng với BĐKH................................................................................................................................53
Câu 30:Trình bày các công cụ kinh tế đối với thích ứng với BĐKH.............................................................................................54
Câu 31:Trình bày một số giải pháp toàn cầu nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.........................................................................55
Câu 32:Trình bày một số vấn đề thực tiễn về kinh tế và chính sách biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam (ví dụ: thực tiễn
áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt Nam, thị trường các bon toàn cầu
và tiềm năng vận hành thị trường các bon ở Việt Nam, chiến lược phát thải ròng bằng 0 – Net Zero Emission trên thế giới và kh
năng thực hiện ở Việt Nam, chuyển dịch năng lượng nhằm giảm nhẹ BĐKH, kinh doanh các bon thấp, thành phố các bon thấp,
chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng Việt Nam, chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của
ngành nông, lâm, thủy sản Việt Nam,…)......................................................................................................................................56
32.1 thực tiễn áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới và khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt Nam.....................57
32.2 thị trường các bon toàn cầu và tiềm năng vận hành thị trường các bon ở Việt Nam.............................................................58
32.3 chiến lược phát thải ròng bằng 0 Net Zero Emission trên thế giới và khả năng thực hiện ở Việt Nam..............................59
32.4 chuyển dịch năng lượng nhằm giảm nhẹ BĐKH...................................................................................................................60
lOMoARcPSD| 58504431
32.5 kinh doanh các bon thấp.......................................................................................................................................................62
32.6 thành phố các bon thấp.........................................................................................................................................................63
32.7 chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng Việt Nam...............................................................................64
32.8 chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông, lâm, thủy sản Việt Nam............................................................65
Câu 33:Các hình kinh doanh các-bon thấp trên thế giới..........................................................................................................66
Các hình kinh doanh các-bon thấp trên thế giới......................................................................................................................66
1. Năng lượng tái tạo....................................................................................................................................................................66
2. Kinh tế tuần hoàn......................................................................................................................................................................67 3.
Vận tải và hậu cần xanh............................................................................................................................................................67
4. Nông nghiệp và thực phẩm bền vững.......................................................................................................................................67 5.
Công nghệ và nền tảng kỹ thuật số...........................................................................................................................................67
6. Du lịch bền vững......................................................................................................................................................................67
7. Các mô hình khác.....................................................................................................................................................................67
Kết luận........................................................................................................................................................................................68
Câu 34:Các kịch bản nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, thời tiết cực đoan tại Việt Nam.......................................................68
Câu 35:Các biện pháp thức ứng với BĐKH theo vùng ở VN........................................................................................................69
Câu 36:Các biện pháp thức ứng với BĐKH theo ngành VN......................................................................................................70
Câu 37:Các chính sách giảm nhẹ BĐKH ở VN............................................................................................................................71
Câu 38:Nền kinh tế các-bon thấp và thực tiễn ở VN.....................................................................................................................72
Câu 39:Trình bày những nội dung chính về REDD (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng) và ứng dụng ở Việt Nam...73
Câu 40: Tại sao các tác động của biến đổi khí hậu là không chắc chắn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong
các phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu là gì?.............................................................................................................................75
Câu 41:Trình bày sự hình thành và phát triển của hệ thống thương mại khí thải của Liên minh Châu Âu (European Union
Emission Trading Scheme)...........................................................................................................................................................76
Câu 42: Vì sao tác động của biến đổi khí hậu lại dài hạn?............................................................................................................77
Câu 43: Vì sao tác động của biến đổi khí hậu lại không chắc chắn...............................................................................................77
Câu 43: Kinh nghiệm áp dụng thuế carbon của một số quốc gia trên thế giới..............................................................................77
Câu 45: So sánh thị trường các bon bắt buộc – tự nguyện............................................................................................................78
Câu 46: Phân biệt thuế - giấy phép trợ cấp phát thải KNK........................................................................................................78
BÀI TẬP.......................................................................................................................................................................................78 1.
chế hoạt động:...................................................................................................................................................................81 2.
Phạm vi áp dụng:....................................................................................................................................................................81 3.
Phân bổ giấy phép phát thải:.................................................................................................................................................81
4. Thị trường giao dịch:..............................................................................................................................................................81 5.
Mức phạt và tuân thủ:............................................................................................................................................................81
6. Đóng góp vào mục tiêu khí hậu:............................................................................................................................................81
7. Cải cách và mở rộng:..............................................................................................................................................................81
Ý nghĩa:.......................................................................................................................................................................................81
PHẦN LÝ THUYẾT....................................................................................................................................................................83
In đậm: slide có nha......................................................................................................................................................................83
Câu 1: Khí nhà kính gồm những loại knào? Hãy lấy các dụ về các khí nhà kính phát
sinh từ các hoạt động của con người.
1.1 Khí nhà kính (Greenhouse Gas viết tắt là GHG) thành phần dạng khí trong khí quyển có khả năng hấp thụ
các bức xạ sóng dài (bức xạ hồng ngoại) trong dải bước sóng của Trái Đất gây ra, rồi phân tán nhiệt lại cho Trái Đất và gây
nên hiệu ứng nhà kính
(1)
. Bằng cách giữ nhiệt tmặt trời, khí nhà kính đã duy trì khí hậu Trái đất phù hợp cho con người và
hàng triệu loài khác sinh sống, làm cho bề mặt trái đất ấm lên.
Ngoài ra, theo khoản 29 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, khí thải nhà kính còn được giải thích như sau, khí nhà kính là loại
khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng tự nhiên quan trọng giúp điều hòa nhiệt độ Trái Đất.
Nó xảy ra khi một số khí trong khí quyển, gọi là khí nhà kính, hấp thụ bức xạ hồng ngoại (nhiệt) từ mặt trời và bề mặt Trái Đất,
giữ lại nhiệt và làm cho hành tinh ấm hơn.
Tuy nhiên, khi lượng khí nhà kính tăng quá mức do hoạt động của con người, hiệu ứng nhà kính trở nên mạnh mẽ hơn, gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng như biến đổi khí hậu, nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết cực đoan khác.
1.2 Khí nhà kính bao gồm:
lOMoARcPSD| 58504431
Khí nhà kính chủ yếu (được sắp xếp theo thứ tự từ nhiều đến ít trong bầu khí quyển) bao gồm: hơi nước (H2O), cacbon dioxit CO
, metan CH , nito oxit N O, ozone O , các khí chlorofluorocarbóns CFCs. Ngoài 6 KNK chủ yếu này còn SF6, HFCs
PFCs và các khí khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong bầu khí quyển. Trong hệ mặt trời, bầu khí quyển của Sao Kim, Sao Hỏa và Titan
cũng chứa các khí gây hiệu ứng nhà kính. Trong đó, carbon dioxide, metan hơi nướcnhững khí nhà kính quan trọng nhất.
Ở mức độ thấp hơn, ozone, nitơ oxit và các khí fluorinated cũng hấp thụ bức xạ hồng ngoại. Các loại khí nhà kính ảnh hưởng
mạnh mẽ đến nhiệt độ của Trái Đất, nếu không có chúng nhiệt độ bề mặt Trái Đất trung bình sẽ lạnh hơn hiện tại khoảng 33 °C.
1.2.1. Hơi nước
Hơi nước là khí nhà kính mạnh nhất trong khí quyển Trái Đất nhưng cách hoạt động của nó lại hoàn toàn khác biệt so với các khí
nhà kính khác. Sự khác biệt này xuất phát từ việc lượng hơi nước trong khí quyển nói chung không thể được điều chỉnh trực tiếp
bởi hành vi của con người, mà phụ thuộc vào nhiệt độ không khí.
Bề mặt càng nóng, tốc độ bay hơi của nước từ bề mặt càng lớn. Do đó, sự bay hơi tăng lên dẫn đến nồng độ hơi nước cao hơn ở
tầng dưới của khí quyển, có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại và phát xạ trở lại bề mặt
(2)
. Vòng xoáy này khuếch đại hiệu ứng
nhà kính, khiến nhiệt độ Trái Đất tăng nhanh hơn.
1.2.2. Carbon dioxide (CO2)
Là khí nhà kính chính, chiếm khoảng 75% tổng lượng khí nhà kính gây ra bởi con người. Nó có thể tồn tại trong khí quyển hàng
nghìn năm. CO2 được tạo ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt tự nhiên cũng như chất thải rắn
(3)
.
Tại các vùng xích đạo ẩm, nơi lượng hơi nước dồi dào trong khí quyển, hiệu ứng nhà kính vốn đã rất mạnh. Do đó, việc bổ
sung thêm một lượng nhỏ CO2 hoặc hơi nước chỉ tác động nhỏ đến bức xạ hồng ngoại hướng xuống. Tuy nhiên, ở những vùng
cực lạnh và khô hạn, ảnh hưởng của một lượng nhỏ CO2 hoặc hơi nước gia tăng lại trở nên đáng kể.
Điều tương tự cũng xảy ra ở tầng khí quyển trên cao, nơi có điều kiện lạnh và khô. Việc gia tăng một lượng nhỏ hơi nước ở đây
sẽ tác động lớn hơn đến hiệu ứng nhà kính so với cùng một sự thay đổi lượng hơi nước ở gần bề mặt
(4)
.
1.2.3. Methane (CH4)
Là khí nhà kính mạnh hơn CO2 khoảng 25 lần. CH4 được tạo ra từ quá trình phân hủy sinh học trong các khu vực ngập nước, bãi
rác, ngành công nghiệp khí đốt và dầu khí tự nhiên, chăn nuôi gia súc và các hoạt động nông nghiệp khác. Một phân tử methane
tồn tại trong khí quyển không lâu bằng một phân tử carbon dioxide khoảng 12 năm – nhưng nó mạnh hơn ít nhất 84 lần trong
khoảng thời gian hai thập kỷ
(5)
. Methane chiếm khoảng 16% tổng lượng khí thải nhà kính.
1.2.4. Nitrous oxide (N2O)
khí nhà kính mạnh hơn CO2 khoảng 300 lần. N2O được tạo ra từ quá trình sản xuất phân bón, quá trình đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch và các hoạt động khác. N2O chiếm một phần tương đối nhỏ trong tổng lượng khí thải nhà kính toàn cầu – khoảng 6%.
Nhưng theo IPCC, nó có khả năng giữ nhiệt gấp 264 lần carbon dioxide trong 20 năm và tồn tại trong khí quyển hơn một thế kỷ.
Nông nghiệp chăn nuôi gia súc, bao gồm phân bón cây trồng, phân chuồng đốt cháy các lượng nông nghiệp, đốt cháy
nhiên liệu là những nguồn phát thải oxit nitơ lớn nhất
(3)
.
1.2.5. Ozone (O3)
Là một khí nhà kính tự nhiên, nhưng cũng có thể được tạo ra bởi các hoạt động của con người. Ozone ở tầng bình lưu có tác dụng
bảo vệ Trái đất khỏi bức xạ có hại từ mặt trời, nhưng ozone ở tầng đối lưu có thể gây ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, ozone tầng
thấp hoặc tầng đối lưu không được thải trực tiếp vào khí quyển mà là sản phẩm của các phản ứng phức tạp giữa các chất ô nhiễm
trong không khí
(3)
.
1.2.6. Khí công nghiệp
Các khí Fluorinated như hydrofluorocarbon, perfluorocarbon, chlorofluorocarbon, sulfur hexafluoride (SF6) nitrogen
trifluoride (NF3) có khả năng giữ nhiệt cao hơn CO2 hàng nghìn lần và tồn tại trong khí quyển hàng trăm đến hàng nghìn năm.
Mặc dù chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng khí thải, chúng được sử dụng làm chất lạnh, dung môi và trong sản xuất, đôi khi xuất
hiện dưới dạng sản phẩm phụ
(3)
. Trong đó, cụ thể:
Các hợp chất hydrofluorocarbon (HFCs): là nhóm hợp chất hữu cơ nhân tạo được tạo thành từ hydro, flo và cacbon, thường được
sử dụng làm chất làm lạnh trong hệ thống điều hòa không khí, tủ lạnh, và các thiết bị làm lạnh khác
(6)
.
Các hợp chất perfluorocarbon (PFCs): là một nhóm các hợp chất hữu cơ chứa các liên kết fluor và carbon, chúng thường không
có màu, không mùi, không cháy ở nhiệt độ môi trường
(7)
và được tạo ra nhằm phục vụ nhiều mục đích khác nhau, từ công nghiệp
đến gia dụng như chất chống thấm nước, chất chống dầu, sản phẩm gia dụng.
Các hợp chất chlorofluorocarbon (CFCs): là một nhóm hợp chất hữu cơ halogen hóa đầy đủ, chỉ chứa cacbon, clo và fluor được
con người sử dụng nhằm mục đích làm lạnh, làm chất đẩy dung môi. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp lạnh như: tủ lạnh,
máy lạnh,…
Sulfur hexafluoride (SF6): là một hợp chất vô cơ, không màu, không mùi, không cháy, được sử dụng trong hệ thống điện để cách
điện, giảm hiện tượng cắt mạch và các ứng dụng công nghiệp khác như thiết bị điện cao áp.
Nitrogen trifluoride (NF3): là một khí không màu, không mùi, không cháy và có khả năng độc hại nhẹ. NF3 được sử dụng trong
nhiều ứng dụng công nghiệp như sản xuất chất bán dẫn, sản xuất pin mặt trời có thể được sử dụng như chất huỳnh quang. Nhìn
chung, khí nhà kính có tác động to lớn đến môi trường Trái Đất. Những khí như carbon dioxide (CO2), methane (CH4), nitrous
lOMoARcPSD| 58504431
oxide (N2O) các khí fluorinated đã góp phần tạo hiệu ứng nhà kính, giữ nhiệt và làm tăng nhiệt độ toàn cầu. Kết quả là biến
đổi khí hậu, tăng mực nước biển, thay đổi chu kỳ thời tiết, và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu nghiêm trọng đe dọa đến sự phát triển bền vững của Trái Đất và cuộc sống của con người.
Giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm chung của tất cả mọi người trên hành tinh này.
1.3 Các ví dụ về các khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con người.
Dưới đây là một số ví dụ chi tiết về từng loại khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động cụ thể của con người:
1. Carbon dioxide (CO):
Đốt nhiên liệu hóa thạch:
Một nhà máy nhiệt điện than phát thải CO khi đốt cháy than để sản xuất điện. Mỗi tấn than đốt cháy có thể phát ra khoảng 2,86
tấn CO .
Sử dụng ô tô:
Một chiếc xe ô tô chạy xăng phát thải khoảng 2,3 kg CO cho mỗi lít xăng tiêu thụ. Ví dụ, một chiếc xe chạy 10.000 km mỗim
có thể phát thải khoảng 2.300 kg CO , dựa trên mức tiêu thụ trung bình 10 lít xăng cho mỗi 100 km.
Phá rừng:
Việc đốt rừng để làm đất canh tác ở Amazon thải ra lượng lớn CO vào khí quyển. Rừng lưu trữ CO trong cây và đất, khi bị₂ ₂ phá
hủy, CO sẽ được giải phóng.2. Methane (CH):
Chăn nuôi gia súc:
Một con bò có thể thải ra khoảng 100 đến 120 kg methane mỗi năm qua quá trình tiêu hóa (ợ và xì hơi). Methane là một khí nhà
kính mạnh hơn CO khoảng 25 lần khi tính trên thời gian 100 năm.
Bãi rác:
Các bãi rác sinh ra methane từ quá trình phân hủy hữu cơ của rác thải như thực phẩm, giấy, và cây cỏ. Ví dụ, bãi rác ở thành phố
New York thải ra hàng triệu tấn CH hàng năm. Khai thác dầu khí:
Khi khai thác dầu hoặc khí tự nhiên, methane thể bị rỉ trong quá trình khoan, vận chuyển, hoặc qua hệ thống ống dẫn. Ví
dụ, các mỏ khí đốt ở Bắc Dakota, Mỹ, phát tán lượng lớn methane qua hiện tượng rò rỉ trong quá trình khai thác.
3. Nitrous oxide (N O):
Sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp:
Phân đạm (nitrat) được sử dụng để bón cho cây trồng, nhưng khi không được cây hấp thụ hết, sẽ phân hủy thành N O, một
khí nhà kính mạnh hơn CO khoảng 300 lần. Ví dụ, một hecta đất trồng ngô có thể thải ra khoảng 4,5 kg N O mỗi năm từ phân
bón.
Đốt nhiên liệu:
Một nhà máy đốt than để sản xuất điện không chỉ phát thải CO mà còn N O do sự đốt cháy nhiên liệu ở nhiệt độ cao.
4. Các khí fluor (khí F):
Sử dụng trong hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí:
Các hệ thống điều hòa không khí và tủ lạnh cũ có thể sử dụng HFCs (hydrofluorocarbons) làm môi chất làm lạnh. Nếu hệ thống
bị rò rỉ, khí HFCs sẽ thoát ra khí quyển. Ví dụ, một tủ lạnh cũ có thể thải ra khoảng 1,000 g HFC, một loại khí nhà kính mạnh gấp
hàng ngàn lần CO .
Sản xuất thiết bị điện tử:
Trong sản xuất chip bán dẫn tấm pin mặt trời, PFCs (perfluorocarbons) SF (sulfur hexafluoride) được sử dụng để khắc
mạch và cách điện. Các nhà máy sản xuất này có thể rò rỉ lượng nhỏ khí PFC và SF ra ngoài khí quyển.
Câu 2: Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo.
Hiệu ứng nhà kính (greenhouse effect) được nhà khoa học người Pháp tên là Jean Baptiste Fourier tả lần đầu tiên vào
năm 1824, theo đó, việc trồng rau vào mùa đông có thể được thực hiện trong một nhà kính mà cơ chế hoạt động của nó là: Ánh
sáng mặt trời đi qua tấm kính của nhà kính để làm ấm không khí bên trong, nhưng tấm kính của nhà kính đã ngăn cản việc thoát
nhiệt từ bên trong ra bên ngoài – tức là có chức năng giữ ấm nhiệt độ bên trong nhà kính và hiện tượng này được gọi là hiệu ứng
nhà kính.
Hiệu ứng nhà kính có thể được giải thích cụ thể về mặt khoa học như sau. Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên bởi sự cân bằng
giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ. Năng lượng Mặt trời, chủ yếu dưới
dạng ánh sáng nhìn thấy được (thường là các tia sóng có bước sóng ngắn), dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển để đến bề mặt
Trái đất. Khoảng 30% năng lượng đó phản xạ và ngay lập tức quay trở lại vũ trụ và 70% năng lượng còn lại xuyên qua bầu khí
quyển xuống Trái đất. Khi xuống đến Trái đất, năng lượng mặt trời được bề mặt Trái đất hấp thụ, làm ấmchuyển thành nhiệt.
Do Trái đất lạnh hơn rất nhiều so với Mặt trời nên Trái đất không bức xạ năng lượng nhận được từ Mặt trời trở lại vũ trụ dưới
dạng ánh sáng nhìn thấy được dưới dạng bức xạ hồng ngoại (thường bước sóng dài hơn bước sóng ánh sáng mặt trời).
Tuy nhiên, tầng khí nhà kính trong khí quyển ngăn chặn bức xạ nhiệt của Trái đất vào vũ trụ nên một phần bức xạ nhiệt của trái
đất vào vũ trụ được các khí nkính giữ lại trong bầu khí quyển, sau đó phân tán nhiệt cho Trái đất để sưởi ấm toàn bộ không
lOMoARcPSD| 58504431
gian bên trong làm ấm Trái đất; một phần bức xạ nhiệt sẽ xuyên qua tầng khí nhà kính để vào trụ. Nói cách khác, năng
lượng thoát ra khỏi Trái đất ít hơn năng lượng đến bề mặt Trái đất. Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về nhiệt giữa năng
lượng từ Mặt trời đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ đã dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển
trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính.
Như vậy, bản chất của hiệu ứng nhà nh kết quả của sự trao đổi không cân bằng về nhiệt giữa năng lượng mặt trời đến bề
mặt trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ; dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái đất.
Bầu khí quyển và hiệu ứng nhà kính giúp sự sống tồn tại trên Trái đất. Nếu không có các khí nhà kính trong khí quyển thi nhiệt
độ trung binh trên Trái đất là 0°F (-18°C) và bề mặt Trái đất sẽ đóng băng. Trừ các khí công nghiệp, tất cả các khí nhà kính còn
lại xuất hiện một cách tự nhiên và chiếm chưa đầy 1% bầu khí quyển đủ để tạo ra một hiệu ứng nhà kính tự nhiên để giữ cho trái
đất ấm hơn khoảng 33'C (khoảng 86'F) so với bản thân nó vốn có và nhờ vậy duy trì sự sống cho Trái đất.
Hiệu ứng nhà kính được tăng cường khi con người phát thải ngày càng nhiều khí nhà kính vào bầu khí quyển. Các nghiên cứu
khoa học chi ra rằng, nồng độ của tất cả các khi nhà kinh chủ yếu (trừ hơi nước –H,O) đang tăng lên đáng kể do gia tăng phát
thải từ các hoạt động của con người. Hệ thống khí hậu của Trái đất đòi hỏi sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt
trái đấtnăng lượng bức xạ của Trái đất vào trụ. Trong dài hạn, Trái đất phải giải thoát năng lượng ở một mức độ hợp lý
tự nhiên giống như khi nó nhận năng lượng từ Mặt trời. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ khí nhà kính trong bầu khí quyển sẽ làm
giảm năng lượng tTrái đất thoát ra trụ nên bằng cách nào đó, khí hậu phải thay đổi nhằm duy trì sự cân bằng giữa năng
lượng đến và năng lượng đi. Những điều chính này bao gồm cả sự ấm lên toàn cầu của bề mặt Trái đất, bởi vì sự ấm lên này
cách đơn giản nhất để khí hậu hấp thụ năng lượng dư thừa. Do khi năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ gặp tầng khí nhà
kính một phần năng lượng này bị tầng khí nhà kính giữ lại, tđó làm cho Trái đất ấm lên, nên sự phát thải ngày càng tăng
các khí nhà kính từ các hoạt động của con người sẽ làm cho bầu khí quyển ấm dần lên. Điều này đồng nghĩa với việc con người
đã làm cho hiệu ứng nhà kính vượt quá mức tự nhiên. Nói cách khác, nếu lượng khí nhà kính được sinh ra và lượng khí nhà kính
được hấp thụ trở lại bằng nhau thì sẽ không làm cho bầu khí quyển ấm dần lên.
Nhìn chung, bầu khí quyển và hiệu ứng nhà kính đóng vai trò vô cùng quan trọng, bởi vì chúng giúp sự sống tồn tại trên Trái đất.
Tầng khi nhà kính giống như một tấm chăn tác dụng sưởi ấm Trái đất. Chỉ khi các khí nhà kính quá nhiều trong bầu khí
quyển, tức là tấm chắn ngày càng dày lên thì Trái đất sẽ ấm dẫn lên; từ đó có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đối với hệ sinh thái
cuộc sống của con người.
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo đều là các quá trình giữ nhiệt của Trái Đất, nhưng chúng có nguồn gốc
và ảnh hưởng khác nhau. 2.1. Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính tnhiên là một quá trình tự nhiên giúp Trái Đất duy tnhiệt độ ấm áp cần thiết cho sự sống. Nếu không có
hiệu ứng này, Trái Đất sẽ lạnh hơn nhiều và không thể hỗ trợ sự sống như chúng ta biết. Cách hoạt động:
Mặt Trời phát ra năng lượng dưới dạng bức xạ (chủ yếu là ánh sáng và tia hồng ngoại) đến Trái Đất.
Khi bức xạ này đến bề mặt Trái Đất, một phần năng lượng được bề mặt Trái Đất hấp thụ và làm nó nóng lên. Phần còn lại được
phản xạ trở lại không gian dưới dạng tia hồng ngoại.
Một số khí trong kquyển, gọi là khí nhà kính (chủ yếu CO , methane, hơi nước, và nitrous oxide), hấp thụ bức xạ hồngngoại
này và phát xạ trở lại bề mặt Trái Đất, giữ nhiệt và làm cho bầu khí quyển ấm hơn. Kết quả:
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên giúp nhiệt độ trung bình của Trái Đất duy trì khoảng 15°C (so với -18°C nếu không hiệu ứng
nhà kính). Điều này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự sống phát triển.
Các khí nhà kính tự nhiên như CO , methane hơi nước một phần của chu kỳ carbon tự nhiên của Trái Đất. Các quá trình
như hô hấp của sinh vật, núi lửa phun trào, và phân hủy hữu cơ tự nhiên đều tạo ra lượng nhỏ khí nhà kính, duy trì cân bằng nhiệt
độ cho Trái Đất.
2.2. Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo là sự gia tăng quá mức của hiệu ứng nhà kính tự nhiên, gây ra bởi các hoạt động của con người, đặc
biệt là việc phát thải khí nkính từ các nguồn nhân tạo như đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và nông nghiệp. Cách hoạt động:
Con người đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) để sản xuất điện, vận tải, và công nghiệp, làm tăng nồng độ CO
trong khí quyển.
Các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và bãi rác thải ra nhiều methane (CH ).
Việc sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp và một số quá trình công nghiệp sinh ra nitrous oxide (N O). Các khí
fluorocarbon từ công nghiệp và hệ thống làm lạnh cũng là các khí nhà kính mạnh.
Khi nồng độ các khí nhà kính này tăng lên, chúng giữ lại nhiều bức xạ nhiệt hơn từ Trái Đất, làm cho khí quyển nóng lên quá
mức.
Kết quả:
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo dẫn đến biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu. Từ thời kỳ tiền công nghiệp (cuối thế kỷ 18), nồng độ
CO đã tăng hơn 50%, làm nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng khoảng 1,1°C so với mức tiền công nghiệp.Sự nóng lên này đã
gây ra:
Băng tan ở các vùng cực và trên các dãy núi.
Mực nước biển dâng.
lOMoARcPSD| 58504431
Hiện tượng thời tiết cực đoan (bão lũ, hạn hán, cháy rừng) xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn.
Ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và động thực vật.
So sánh hiệu ứng nhà kính tự nhiên và nhân tạo:
Tiêu chí
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
nông nghiệp, công nghiệp).
Tác động
Giúp Trái Đất ấm áp và duy trì sự sống.
Gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu.
Khí nhà kính chính
CO , CH , N O, hơi nước.
CO , CH , N O, các khí fluor (F).
Mức độ tăng nhiệt độ
Ổn định và cân bằng.
Tăng không kiểm soát, hiện đã tăng khoảng 1,1°C.
Kết luận:
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên là quá trình cần thiết cho sự sống trên Trái Đất, nhưng hiệu ứng nhà kính nhân tạo do con người
gây ra đang làm thay đổi cân bằng này, dẫn đến biến đổi khí hậu với nhiều hậu quả tiêu cực cho môi trường và con người.
Câu 3:Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH
Sự ấm lên toàn cầu (global warming) là “sự gia tăng dần dần, được quan sát hoặc dự báo, của nhiệt độ bề mặt Trái đất” (IPCC,
2007, tr. 815).
Sự ấm lên toàn cầu được nhiều nhà khoa học coi vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất con người phải đối mặt. Mặc
Trái đất có thể tạo ra hiệu ứng nhà kính tự nhiên để duy trì sự sống của Trái đất nhưng sự gia tăng phát thải khí nhà kính từ các
hoạt động của con người đã làm cho bầu khí quyển đang ngày càng ấm dần lên. Bằng chứng phổ biến nhất của sự ấm lên toàn
cầu là xu hướng gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu. Vi dụ: Nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,6 = 0,2 C trong giai đoạn
1900 - 2000 (IPCC, 2001), tăng 0,74°C trong giai đoạn 1906 - 2005 (IPCC, 2007) tăng 0,85°C trong giai đoạn 1880 2012
(IPCC, 2014). Trong báo cáo mới nhất, IPCC (2018) chỉ ra rằng, nhiệt độ bề mặt Trái đất trung bình toàn cầu trong thập kỷ 2006
- 2015 cao hơn 0,87°C so với mức trung bình trong giai đoạn 1850 - 1900. Những bằng chứng nét về sự gia tăng nhiệt độ
trung bình toàn cầu đã xuất hiện cách đây khoảng 30 - 40 năm, đặc biệt là từ năm 1990 trở lại đây.
Sự ấm lên toàn cầu được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra trong suốt thế kỷ 21 và xa hơn nữa. Tuy nhiên, tại Hội nghị các bên tham gia
(COP 21) diễn ra Paris (Pháp) năm 2015, 195 quốc gia thành viên của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH
(UNFCCC) đã nhất trí hạn chế sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 mức dưới 2C so với thời kỳ tiền
công nghiệp; và các quốc gia nỗ lực theo đuổi mục tiêu tham vọng hơn là hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ
21 không quá 1,5°C theo Thỏa thuận Paris về Biến đổi khí hậu.
Bên cạnh sự gia tăng lượng phát thải khí nhà kính, sự ấm lên toàn cầu cũng có thể được đẩy nhanh bởi chính sự gia tăng nhiệt
độ trung bình; bởi khi nhiệt độ tăng lên thì khả năng hấp thụ tự nhiên của các bể hấp thụ khí nhà kính (ví dụ như từ đất và
rừng) bị giảm xuống, thậm chí còn phát sinh thêm một lượng khí nhà kính bổ sung. Ví dụ: Nhiệt độ cao làm cho cây và đất hấp
thụ ít CO, từ khí quyển hơn, từ đó giải phóng thêm một lượng lớn CH.. Trong những trường hợp như vậy, các khí nhà kính sẽ tích
tụ vào khí quyển ngày càng nhiều hơn và sự ấm lên được dự đoán sẽ ngày càng tăng; từ đó kéo theo BĐKH toàn cầu.
Có một số định nghĩa về BĐKH được các tổ chức đưa ra như sau:
Theo điểm 2, Điều 1, của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH năm 1992, BĐKH “là sự biến đổi của khí hậu do hoạt
động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động
tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được” (United Nations, 1992).
IPCC (1996, tr. 48) định nghĩa BĐKH “là những quan sát ghi nhận được về sự thay đổi của khí hậu do những thay đổi trong nội
bộ hệ thống khí hậu hoặc sự tương tác giữa các thành phần của hệ thống khí hậu hoặc do những thay đổi từ các lực lượng bên
ngoài vì nguyên nhân tự nhiên hoặc do con người”.
Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, tr. 6) định nghĩa BĐKH “là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và hoặc s
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dai hon".
Như vậy, BĐKH là sự biến đổi của các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió, độ ẩm, mây, lượng mưa...) xung quanh giá trị trung bình khi
được xem xét trong thời gian dài.
1.3.2 Biểu hiện của BDKH
Theo IPCC (2007), các biểu hiện của BDKH bao gồm:
+Nhiệt độ TB toàn cầu tăng lên do sự ấm lên của bầu khí quyển toàn cầu
+Sự dâng cao mực nước biển do nước bị giãn nở khi nhiệt độ tăng và băng tan
+Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
+Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất
Tiêu chí
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
Nguồn gốc
Do các khí nhà kính tự nhiên có trong khí quyển.
Do các hoạt động của con người (đốt nhiên liệu,
lOMoARcPSD| 58504431
+Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên các chu trình
sinh địa hóa khác
+Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng thành phần của thủy quyển, sinh quyển địa quyển Tuy
nhiên sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, mực nước biển dâng, sự thay đổi chế độ mưa và sự gia tăng các hiện tượng khí
hậu cực đoan (hạn hán, bão, lũ, lũ quét, lốc xoáy, nắng nóng kéo dài, sóng nhiệt, rét đậm, rét hại kéo dài…) thuwòng được coi là
các biểu hiện chính của BDKH.
1.3.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu Khi
hậu bị biến đổi do hai nhóm nguyên nhân:
a. Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên)
Những biến đổi của tự nhiên gây ra BĐKH bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của Mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo Trái đất, sự
thay đổi vị trí quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển,
sự biến đổi về phát xạ của Mặt trời và hấp thụ bức xạ của Trái đất, hoạt động của núi lửa,...
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên là sự biến đổi từ từ, có chu kỳ rất
dài; do đó nếu có thì các yếu tố tự nhiên chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào tình trạng BĐKH toàn cầu hiện nay. b. Nhóm nguyên
nhân chủ quan (do sự tác động của con người)
Sự gia tăng lượng phát thải khí CO, các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người cũng góp phần làm cho bầu khí
quyển ấm dần lên và từ đó kéo theo BĐKH toàn cầu. Thủ phạm đầu tiên là khí CO, được thải ra từ các hoạt động đốt than, dầu
và khí tự nhiên trong các nhà máy điện, xe hơi và nhà máy sản xuất. Thủ phạm thứ hai là khí CH, được tạo ra từ trồng lúa, chất
thải từ chăn nuôi, quá trình phân hủy rác thải ở các bãi chôn lấp, từ hoạt động khai thác mỏ và từ các đường ống dẫn khi. Thủ
phạm thứ ba khi NO, từ đất nông nghiệp, chất thải gia súc, phân bón và hóa chất trong nông nghiệp. Việc phát thải khí CFC
và các hóa chất có thành phần tương tự là thủ phạm thứ tư làm cho bầu khí quyển ấm lên.
Quan điểm cho rằng các hđ của CN chịu trách nhiệm chính cho sự gia tăng nhiệt độ TB toàn cầu, từ đó kéo theo BDKH toàn cầu
từ đầu thế kỉ 20 đến nay đã nhậnd dc sự đồng thuận của hầu hết các NKH. Trong bcao đgia lần t5 (2014), IPCC cho rằng sự ấm
lên toàn cầu và BDKH là điều chắc chắn và 95% của sự ấm lên toàn cầu và BDKH là do gia tăng khí nhà kính từ các hoạt động
của con người.
Hình 1.2 thể hiện mối liên hệ giữa khí nhà kính và BĐKH. Sự gia tăng khối lượng các khí nhà kính làm gia tăng nồng độ các khí
nhà kính trong khí quyển, dẫn đến sự mất cân bằng giữa năng lượng đến bề mặt Trái đất và năng lượng từ Trái đất thoát ra khỏi
Vũ trụ (đây chính là hiện tượng hiệu ứng nhà kinh) và làm cho nhiệt độ khí quyển tăng. Nhiệt độ khí quyển tăng sẽ làm cho nhiệt
độ của đại dương cũng tăng lên nhưng độ trễ hơn về thời gian. Sự kết hợp của gia tăng nhiệt độ khí quyển gia tăng nhiệt
độ đại dương sẽ kéo theo BĐKH toàn cầu với các biểu hiện: nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên mực nước biển dâng, lượng
mưa thay đổi và các hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán,... trở nên thường xuyên hơn.
Mối liên hệ giữa khí nhà kính và BĐKH cũng chỉ ra rằng sự ấm lên toàn cầu khác với BĐKH; bởi vì sự ấm lên toàn cầu – là sự
gia tăng dần dần của nhiệt độ trung bình toàn cầu – chỉ là một trong các biểu hiện của BĐKH Nói cách khác, BĐKH là một vấn
đề rộng và phức tạp hơn rất nhiều so với sự ấm lên toàn cầu.
1.4. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BĐKH gây ra các tác động đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội, các ngành, các vùng sự phát triển bền vững của
các quốc gia. 1.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội
Báo cáo đánh giá đầu tiên về BĐKH của IPCC (1990) đã kết luận rằng, các khí nhà kính do con người gây ra tiếp tục được tích
tụ trong khí quyển sẽ dẫn đến sự biến đổi của khí hậu ở tốc độ và quy lớn, từ đó gây ra các tác động nghiêm trọng đến các hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội của con người.
Các hệ sinh thái như đất, nguồn nước, rừng, rừng ngập mặn, rạn san hô, cửa sông, thảm cỏ biển,... là những hệ sinh thái cónh
đa dạng sinh học cao những chức năng sinh thái cùng quan trọng đối với con người. Các hệ sinh thái này phải gánh
chịu các áp lực ngày càng gia tăng bởi những thay đổi bất thường của khí hậu. Ví dụ: Nhiệt độ tăng làm tăng cường sự bốc hơi
nước dẫn đến hạn hán. Nhiệt độ tăng cũng làm thay đổi chế độ mưa băng tan; từ đó ảnh hưởng đến chế độ thủy văn
nguồn nước cả về số lượng và chất lượng. Nhiệt độ tăng làm thay đổi sự phân bố và sự phong phú của nguồn lợi thủy sản có giá
trị thương mại cao. Nước biển dâng sẽ làm giảm diện tích đất canh tác trong nông nghiệp dolụt và xâm nhập mặn. Dòng chảy
từ mưa lớn gây xói mòn bờ biển và làm mất các hệ sinh thái đất ngập nước. Nhìn chung, BĐKH sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, chức
năng và năng suất của các hệ sinh thái. Hệ quả chung là sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái s
bị suy giảm. Khi những chức năng sinh thái này bsuy giảm, các hệ sinh thái sẽ bị suy yếu và ít khả năng phục hồi trước những
tác động ngày càng tăng của BĐKH.
Sự suy giảm chức năng của các hệ sinh thái sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, các hoạt động kinh tế -
hội và phúc lợi của những người dân sống phụ thuộc vào các hàng hóa dịch vụ mà các hệ sinh thái này cung cấp. dụ: Sự
tẩy trắng san hô sự thay đổi về thời tiết sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố, tính đa dạng và trữ lượng của nguồn lợi thủy sản, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt và sản lượng đánh bắt của ngư dân. Tình trạng nước mặn xâm nhập vào các tầng nước
ngầm ven biển một mặt gây ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp (do đất nông nghiệp bị nhiễm mặn), mặt khác gây ảnh hưởng
đến hoạt động nuôi trồng (do môi trường sống của các hệ sinh thái cửa sông trở nên lợ hơn). Ngập lụt khu vực ven biển do
lOMoARcPSD| 58504431
nước biển dâng làm gia tăng việc tái định cư trên đất liền Nhiệt độ tăng, đặc biệt là sóng nhiệt gây bệnh tật, thậm chí tử vong ở
người. Nhìn chung, hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội của con người đều chịu ảnh hưởng bởi BĐKH
Sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu là hai khái niệm thường được sử dụng khi nói về các thay đổi trong hệ thống khí hậu Trái
Đất, nhưng chúng có ý nghĩa và phạm vi khác nhau.
3.1. Sự ấm lên toàn cầu (Global Warming)
Sự ấm lên toàn cầu hiện tượng nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên do sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí
quyển. Thuật ngữ này nhấn mạnh vào xu hướng nhiệt độ tăng cao trên toàn cầu trong một khoảng thời gian dài, chủ yếu do các
hoạt động của con người. Nguyên nhân:
Sự ấm lên toàn cầu chủ yếu do sự tăng nồng độ khí carbon dioxide (CO ), methane (CH ), và nitrous oxide (N O) từ các hoạt₂ ₄
động như đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng, và chăn nuôi gia súc. Biểu hiện:
Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng: Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng cuối thế kỷ 19), nhiệt đtrung bình của Trái Đất đã
tăng lên khoảng 1,1°C (theo dữ liệu tính đến năm 2023).
Tăng số lượng và cường độ các hiện tượng thời tiết nóng: Nhiều nơi trên thế giới đã ghi nhận các đợt nắng nóng kỷ lục. Hậu quả:
Băng tan ở hai cực và các dãy núi.
Mực nước biển dâng do băng tan và nước biển ấm lên nở ra, đe dọa các khu vực ven biển.
Hiện tượng cực đoan như nắng nóng gay gắt xảy ra thường xuyên hơn.
Tóm lại, sự ấm lên toàn cầu tập trung vào việc nhiệt độ của Trái Đất tăng lên do sự phát thải khí nhà kính từ các hoạt động của
con người.
3.2. Biến đổi khí hậu (Climate Change)
Biến đổi khí hậu một khái niệm rộng hơn, bao gồm sự thay đổi toàn diện trong các yếu tố khí hậu, không chỉ sự thay đổi
nhiệt độ. liên quan đến sự thay đổi của các yếu tố thời tiết dài hạn như nhiệt độ, lượng mưa, gió, các hiện tượng khí hậu
cực đoan trên quy mô khu vực và toàn cầu. Nguyên nhân:
Biến đổi khí hậu có thể do các yếu tố tự nhiên (như sự thay đổi của quỹ đạo Trái Đất, hoạt động núi lửa, chu kỳ mặt trời), nhưng
trong thời đại hiện tại, hoạt động của con người (đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, sử dụng phân bón, công nghiệp hóa) nguyên
nhân chính. Biểu hiện:
Sự thay đổi của lượng mưa: Một số khu vực trở nên khô hạn hơn, trong khi những khu vực khác lại có mưa nhiều hơn, gây ra lũ
lụt và xói mòn.
Thời tiết khắc nghiệt: Tần suất cường độ của các hiện tượng cực đoan như bão, lụt, hạn hán, cháy rừng ngày càng gia
tăng.
Mô hình gió: Các dòng khí và hệ thống gió thay đổi, ảnh hưởng đến mô hình thời tiết theo mùa và theo khu vực.
Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: Sự di cư của các loài động thực vật, mất cân bằng hệ sinh thái, và các sinh vật không kịp thích nghi
với điều kiện thay đổi. Hậu quả:
Mất an ninh lương thực: Các khu vực nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi hạn hán hoặc ngập lụt.
Mực nước biển dâng: Dân cư ở vùng ven biển phải di dời do ngập lụt thường xuyên.
Đa dạng sinh học suy giảm: Nhiều loài sinh vật đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vì môi trường sống của chúng bị phá hủy. Tóm
lại, biến đổi khí hậu đề cập đến sự thay đổi toàn diện phức tạp của hệ thống khí hậu, bao gồm các hiện tượng thời tiết bất
thường và sự thay đổi trong mô hình thời tiết dài hạn, không chỉ là sự tăng nhiệt độ.
So sánh giữa sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu:
Tiêu chí
Sự ấm lên toàn cầu
Biến đổi khí hậu
Định nghĩa
Tăng nhiệt độ trung bình
toàn cầu.
Sự thay đổi trong các yếu tố khí hậu dài hạn (nhiệt độ, mưa, gió).
Nguyên nhân chính
Tăng khí nhà kính từ hoạt
động của con người.
Điều này chủ yếu được gây ra bởi sự nóng lên toàn cầu trong khí hậu. +
Nhóm NN khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi
của các hđ của mặt trời, sự thay đổi quỹ
đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của dòng
hải lưu và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển
+ Nhóm NN chủ quan (tác động của con người): xuất phát từ sự gia tăng lượng
khí thải CO2 các khí nhà kính khác từ của con người. 95% do con
người (IPCC, 2014)
Phạm vi ảnh hưởng
Chủ yếu sự tăng nhiệt
độ.
Bao gồm sự thay đổi nhiệt độ, mưa, gió, bão, hạn hán.
Biểu hiện chính
Nhiệt độ toàn cầu tăng.
Thay đổi toàn diện trong mô hình khí hậu, gây ra các hiện tượng thời tiết cực
đoan.
Hậu quả chính
Băng tan, mực nước biển
dâng, nắng nóng kỷ lục.
Hạn hán, lũ lụt, bão lớn, xói mòn, mất cân bằng sinh thái.
lOMoARcPSD| 58504431
Kết luận:
Sự ấm lên toàn cầu là một yếu tố chính trong biến đổi khí hậu. Sự tăng nhiệt độ toàn cầu là nguyên nhân dẫn đến nhiều thay đổi
khác trong khí hậu, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng lớn đến môi trường sống.
Trong khi sự ấm lên toàn cầu chỉ tập trung vào xu hướng tăng nhiệt độ do khí nhà kính, biến đổi khí hậu bao quát hơn, liên quan
đến các thay đổi phức tạp của toàn bộ hệ thống khí hậu.
Câu 4: Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
1.3.2 Biểu hiện của BDKH
Theo IPCC (2007), các biểu hiện của BDKH bao gồm:
+Nhiệt độ TB toàn cầu tăng lên do sự ấm lên của bầu khí quyển toàn cầu
Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ toàn cầu do sự gia tăng nồng độ khí nhà kính (CO , CH , N O) trong khí quyển. Nguyên
nhân chính là hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và sản xuất công nghiệp.
Tăng nhiệt độ gây ra hiện tượng "hiệu ứng nhà kính gia tăng", dẫn đến mùa kéo dài hơn các đợt nắng nóng thườngxuyên
hơn.
VD:Theo báo cáo của NASA, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 1,1°C từ thời kỳ tiền công nghiệp (1880-2020). Đợt
nắng nóng cực đoan tại châu Âu năm 2019 với nhiệt độ kỷ lục 46°C ở Pháp.
+Sự dâng cao mực nước biển do nước bị giãn nở khi nhiệt độ tăng và băng tan
Nước biển dâng chủ yếu do băng ở Greenland và Nam Cực tan chảy cùng với sự giãn nở nhiệt của nước biển khi nhiệt độtăng.
Hậu quả là làm ngập lụt các khu vực ven biển, xói mòn đất, và đe dọa các hệ sinh thái ven biển.
VD: Mực nước biển toàn cầu đã tăng khoảng 20 cm từ năm 1900 đến 2020 (theo IPCC).
Thành phố Jakarta (Indonesia) đang chìm trung bình 10 cm mỗi năm, một phần do nước biển dâng.
+Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
Tăng khí nhà kính như CO và CH làm thay đổi thành phần khí quyển.
Sự gia tăng khí ô nhiễm như NOx, SO cũng ảnh hưởng đến chất lượng không khí, gây hại cho sức khỏe con người.
VD: Hàm lượng CO trong khí quyển đã vượt mức 420 ppm vào năm 2022, mức cao nhất trong hàng triệu năm qua.
Tại các đô thị lớn như Bắc Kinh (Trung Quốc), chất lượng không khí bị ảnh hưởng nghiêm trọng do khí thải công nghiệp
phương tiện giao thông.
+Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất
Biến đổi khí hậu làm thay đổi sự phân bố của các đới khí hậu trên toàn cầu. Nhiều khu vực khô hạn trở nên khô hơn, trongkhi
những nơi khác lại mưa nhiều hơn.
Điều này ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và gây ra sự di cư của các loài sinh vật.
VD: Đới khí hậu ôn đới ở Bắc bán cầu đang mở rộng về phía bắc, gây tác động tới sản xuất nông nghiệp và sinh thái.
Sự suy giảm của rừng mưa nhiệt đới Amazon, nơi đang trở nên khô hơn và mất đa dạng sinh học.
+Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên các chu trình
sinh địa hóa khác
Biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi trong hoạt động của gió, bão, và các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn hoặc hạnn.
Điều này làm rối loạn chu trình tuần hoàn nước và các hệ sinh thái.
VD: Số lượng bão mạnh (cấp 3 trở lên) đã tăng khoảng 30% trong 40 năm qua (theo NOAA).
Cơn bão Haiyan (Philippines, 2013) một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận, gây thiệt hại nghiêm trọngvề
người và tài sản.
+Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển
Nhiệt độ và điều kiện môi trường thay đổi ảnh hưởng đến năng suất sinh học, chuỗi thức ăn và sự sống còn của nhiều loài.
Biến đổi khí hậu cũng làm giảm chất lượng đất, nguồn nước và năng suất nông nghiệp.
VD: Rạn san hô Great Barrier Reef (Úc) bị tẩy trắng nghiêm trọng do nhiệt độ nước biển tăng cao.
Sản lượng lúa tại các khu vực châu Á bị ảnh hưởng bởi hạn hán kéo dài và nhiệt độ tăng.
Biến đổi khí hậu có nhiều biểu hiện rệt và ảnh hưởng trên toàn cầu, bao gồm sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, mực nước
biển dâng, và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Dưới đây các biểu hiện chi tiết của biến đổi khí hậu và các ví dụ thực tiễn để
minh họa:
1. Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên
Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu là một trong những biểu hiện ràng nhất của biến đổi khí hậu. Nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng
khoảng 1,1°C so với mức tiền công nghiệp (giai đoạn cuối thế kỷ 19). Ví dụ:
Châu Âu: Năm 2023, châu Âu đã trải qua một trong những mùa hè nóng nhất trong lịch sử, với các đợt nắng nóng kỷ lục các
quốc gia như Tây Ban Nha, Ý và Pháp. Ở một số nơi, nhiệt độ vượt quá 45°C, gây cháy rừng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe cộng đồng.
lOMoARcPSD| 58504431
Vòng Bắc Cực: Các khu vực thuộc vòng Bắc Cực, bao gồm Siberia (Nga), đã chứng kiến mức tăng nhiệt độ nhanh gấp hai lần so
với mức trung bình toàn cầu. Mùa hè năm 2020, nhiệt độ tại Siberia đạt 38°C, mức nhiệt chưa từng thấy trong khu vực này.
2. Sự thay đổi của mô hình mưa và hạn hán
Biến đổi khí hậu gây ra sự bất thường trong hình mưa, dẫn đến tình trạng mưa nhiều hơn một số nơi hạn hán nghiêm
trọng ở những khu vực khác. Điều này ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt, sản xuất nông nghiệp và sinh kế của con người. Ví dụ:
Ấn Độ và Pakistan: Từ năm 2010 đến nay, hai quốc gia này đã trải qua những đợt mưa lũ lịch sử và hạn hán nghiêm trọng. Năm
2022, một trận mưa lớn kỷ lục gây lụt tại Pakistan đã ảnh hưởng đến hơn 30 triệu người, nhấn chìm nhiều vùng đất nông nghiệp.
California, Mỹ: Bang California đã trải qua nhiều năm hạn hán kéo dài, dẫn đến thiếu nước nghiêm trọng làm gia tăng cháy
rừng. Năm 2020, California chứng kiến các vụ cháy rừng tồi tệ nhất trong lịch sử bang này.
3. Hiện tượng thời tiết cực đoan
Tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và cháy rừng đã gia tăng đáng kể do biến đổi
khí hậu. Những hiện tượng này gây ra thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Ví dụ:
Siêu bão Haiyan (Philippines): Năm 2013, siêu bão Haiyan, một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận, tấn công
Philippines với sức gió lên tới 315 km/h. Bão đã cướp đi sinh mạng của hơn 6.000 người và phá hủy nhiều khu vực ven biển.
Bão Ida (Mỹ, 2021): Bão Ida gây lụt lội nghiêm trọng ở các bang miền Đông Bắc nước Mỹ, trong đó thành phố New York chứng
kiến lũ lớn gây ngập nhiều khu vực dân cư và hệ thống tàu điện ngầm. Thiệt hại kinh tế do bão Ida ước tính lên đến hàng chục tỷ
USD.
Hạn hán ở Đông Phi: Khu vực Đông Phi, bao gồm Somalia, Kenya, và Ethiopia, đã trải qua đợt hạn hán tồi tệ nhất trong 40 năm
qua (2020-2023). Hạn hán kéo dài đã khiến hàng triệu người thiếu lương thực và nước uống, dẫn đến cuộc khủng hoảng nhân đạo
lớn.
4. Mực nước biển dâng
Biến đổi khí hậu làm tan băng ở hai cực và các dãy núi cao, đồng thời khiến nước biển nóng lên và nở ra, dẫn đến mực nước biển
dâng. Điều này đe dọa các khu vực ven biển, đồng bằng châu thổ và các đảo nhỏ. Ví dụ:
Bangladesh: Quốc gia này nằm ở vùng trũng thấp và đối mặt với nguy mất diện tích đất canh tác và khu vực sinh sống do mực
nước biển dâng. Khoảng 17% diện tích Bangladesh có thể bị nhấn chìm vào năm 2050, ảnh hưởng đến khoảng 20 triệu người.
Quần đảo Maldives: Quốc đảo Maldives, nằm trên Ấn Độ Dương, điểm cao nhất chỉ cách mực nước biển khoảng 2,4 mét. Với
mực nước biển đang tăng nhanh, Maldives có nguy cơ bị ngập hoàn toàn vào cuối thế kỷ này nếu không có hành động mạnh mẽ
để hạn chế biến đổi khí hậu.
5. Băng tan ở hai cực và các dãy núi
Sự ấm lên toàn cầu đang làm tan chảy các sông băng băng vĩnh cửu hai cực và trên các dãy núi cao, làm giảm khối lượng
băng, đồng thời góp phần vào sự gia tăng mực nước biển. Ví dụ:
Bắc Cực: Diện tích băng ở Bắc Cực đã giảm mạnh trong những thập kỷ gần đây. Vào mùa hè, diện tích băng biển Bắc Cực giảm
khoảng 40% so với những năm 1980. Điều này không chỉ làm thay đổi hệ sinh thái Bắc Cực mà còn ảnh hưởng đến lưu thông khí
quyển toàn cầu.
Dãy Alps (Châu Âu): Các sông băng tại dãy núi Alps đã giảm đáng kể trong 50 năm qua. Ví dụ, sông băng Aletsch Thụy Sĩ,
một trong những sông băng lớn nhất châu Âu, đã mất khoảng 1 km chiều dài chỉ trong vòng một thập kỷ gần đây.
6. Mất đa dạng sinh học và thay đổi hệ sinh thái
Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi điều kiện sinh thái ở nhiều khu vực trên thế giới, khiến nhiều loài động thực vật không kịp
thích nghi. Nhiệt độ thay đổi các điều kiện thời tiết cực đoan có thể dẫn đến sự di của các loài sự tuyệt chủng của một
số loài không thể thích nghi kịp. Ví dụ:
Rạn san Great Barrier Reef (Úc): Nhiệt độ nước biển tăng đã gây ra hiện tượng tẩy trắng san trên diện rộng ở rạn san
Great Barrier Reef. Hiện tượng này đã làm giảm đáng kể sự đa dạng sinh học một trong những hệ sinh thái biển lớn nhất thế
giới.
Gấu Bắc Cực: Do băng tan ở Bắc Cực, gấu Bắc Cực (polar bears) phải di chuyển xa hơn để tìm kiếm thức ăn, và số lượng cá th
của chúng đang suy giảm. Môi trường sống tự nhiên của gấu Bắc Cực đang bị đe dọa nghiêm trọng.
7. Tác động đến nông nghiệp và an ninh lương thực
Biến đổi khí hậu làm thay đổi mô hình mưa và nhiệt độ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Tình trạng hạn hán,
lũ lụt và nhiệt độ cực đoan làm giảm năng suất cây trồng, dẫn đến tình trạng thiếu lương thực ở nhiều khu vực. Ví dụ:
Ấn Độ: Quốc gia này phụ thuộc vào mùa gió mùa để canh tác, nhưng biến đổi khí hậu đã làm thay đổi thời gian và cường độ của
mùa mưa. Năm 2019, một đợt hạn hán kéo dài mùa mưa thất thường đã khiến hàng triệu nông dân phải đối mặt với thất bát
mùa màng.
Châu Phi cận Sahara: Khu vực này đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ hạn hán, làm giảm sản lượng lương thực đẩy hàng
triệu người vào cảnh thiếu đói.
Kết luận:
Biến đổi khí hậu đã và đang có những tác động nghiêm trọng đến môi trường, kinh tế và xã hội trên toàn cầu. Từ sự gia tăng nhiệt
độ, sự thay đổi mô hình thời tiết, cho đến các hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng sâu rộng đến đa dạng sinh học, biến đổi
lOMoARcPSD| 58504431
khí hậu là một thách thức lớn đối với nhân loại. Các dụ thực tiễn từ khắp nơi trên thế giới cho thấy rằng nếu không hành
động ngay lập tức, những tác động này sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Câu 5: Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các dụ thực tiễn để minh họa về BĐKH
do con người gây ra.
lOMoARcPSD| 58504431
(Phân tích theo các ý trong gtrinh)
1. Nhóm nguyên nhân khách quan (do tự nhiên)
a. Biến đổi hoạt động của Mặt trời
Sự thay đổi cường độ hoạt động của Mặt trời gây ảnh hưởng đến lượng bức xạ Mặt trời chiếu xuống Trái đất. Nếu năng lượng
này tăng lên, nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng.
Mặt trời có chu kỳ hoạt động khoảng 11 năm, bao gồm giai đoạn tăng và giảm cường độ bức xạ.
dụ: Trong lịch sử, thời kỳ Tiểu băng hà (Little Ice Age) (thế kỷ 14–19) được cho là liên quan đến giảm hoạt động của Mặt trời,
dẫn đến nhiệt độ toàn cầu giảm. b. Thay đổi quỹ đạo Trái đất
Quỹ đạo Trái đất quanh Mặt trời chu kỳ biến đổi dài hạn (hàng chục ngàn năm). Sự thay đổi này ảnh hưởng đến lượng ánh
sáng nhận được, gây ra các chu kỳ nóng - lạnh trong lịch sử khí hậu.
Ví dụ: Chu kỳ Milankovitch được cho là nguyên nhân của các thời kỳ băng trong quá khứ. c.
Hiện tượng núi lửa phun trào
Các hoạt động của địa chất núi lửa cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu một cách gián tiếp,
trong đó các khí được phun ra bầu khí quyển khi núi lửa phun trào là So2, bụi tro, hơi nước, lượng khí và bụi tro tác động c yếu
tố tiêu cực, các khí SOL bức xạ lại vào trong không khí đặc biệt là bức xạ với mặt trời qua đó làm giảm nhiệt độ trên bề mặt trái
đất.
Ví dụ: Vụ phun trào núi lửa Mount Pinatubo (Philippines, 1991) làm giảm nhiệt độ toàn cầu khoảng 0,5°C trong 2 năm. 2.
Nhóm nguyên nhân chủ quan (do con người)
a. Gia tăng nồng độ khí nhà kính
Hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đã thải ra lượng lớn
khí nhà kính (CO , CH , N O), gây hiệu ứng nhà kính và làm nhiệt độ toàn cầu tăng.₂ ₄ ₂
CO chiếm khoảng 76% lượng khí nhà kính do con người phát thải, chủ yếu từ đốt nhiên liệu hóa thạch.
dụ:Báo cáo IPCC (2021) cho thấy mức CO trong khí quyển đã vượt mức 420 ppm (phần triệu), mức cao nhất trong vòng
800.000 năm qua.
Sự tăng trưởng nhanh của công nghiệp hóa tại Trung Quốc đã dẫn đến nước này trở thành nguồn phát thải CO lớn nhất thế giới.
b. Phá rừng và suy giảm thảm thực vật
Rừng hấp thụ CO qua quá trình quang hợp. Phá rừng để lấy đất làm nông nghiệp hoặc xây dựng làm giảm khả năng hấp thụCO
, đồng thời gia tăng lượng CO trong khí quyển.
Ví dụ: Rừng Amazon – lá phổi của Trái đất – đang bị tàn phá nghiêm trọng, với khoảng 10.000 km² rừng bị mất mỗi năm. c.
Hoạt động công nghiệp và năng lượng
Các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng hóa thạch, sản xuất xi măng và các vật liệu xây dựng khác thải ra lượng lớn khí nhà
kính.
Điện than là nguồn năng lượng chính ở nhiều quốc gia nhưng đồng thời là nguồn phát thải CO lớn.
Ví dụ: Mỹ từng là nước dẫn đầu về phát thải khí nhà kính do phụ thuộc lớn vào than đá để sản xuất năng lượng. d.
Tăng cường sản xuất và tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng gia tăng kéo theo sự sản xuất hàng hóa, dẫn đến tăng phát thải khí nhà kính từ các chuỗi cung ứng.
Chất thải từ ngành chăn nuôi cũng là nguồn lớn khí CH .
Ví dụ: Ngành chăn nuôi bò tại Brazil là một trong những nguồn phát thải khí CH lớn nhất thế giới.
3, Giải pháp
1. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Một trong những giải pháp khả thi nhất hạn chế đốt than, dầu cả khí thiên nhiên. Hiện nay, dầu nhiên liệu phổ biến và
cũng từ dầu người ta sản xuất ra nhiều sản phẩm khác, còn than lại được sử dụng rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia, chủ yếu
để sản xuất điện. Theo nghiên cứu của các chuyên gia Năng lượng Mỹ, cho tới thời điểm hiện nay chưa một giải pháp hoàn
hảo nào để thay thế nhiên liệu hóa thạch mặc dù đây là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Bởi vậy, sớm hay muộn con người
cũng sẽ phải tìm ra nguồn nhiên liệu khác thay thế như nhiên liệu sinh học, điện nguyên tử hay các nguồn năng lượng khác.
2. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng
Theo số liệu thống kê, nhà chiếm tới gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng nhà kính trên qui toàn cầu (riêng Mỹ
43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh vực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều chỉnh nhiệt,
các loại nhà "môi trường"... sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên liệu giảm mức phát tán khí thải. Ngoài ra, các công trình giao
thông như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng. Đường tốt không chỉ giảm nhiên liệu cho xe cộ mà còn giảm cả lượng
khí phát tán độc hại hoặc sdụng các loại lò đốt trong công nghiệp (như lò khí hóa than, lò dùng trong sản xuất xi măng) cũng s
giảm được rất nhiều khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
3. Làm việc gần nhà
lOMoARcPSD| 58504431
Theo các nhà khoa học, cứ khoảng 1 galon nhiên liệu (tương đương 4,5lít) cho xe chạy sẽ tạo ra khoảng 9 kg CO2 phát tán,
vậy phương án làm việc gần nhà không dùng xe đi bộ hay đi xe đạp vừa lợi cho sức khỏe lại lợi về mặt kinh tế môi
trường.
4. Giảm tiêu thụ
Một trong những phương án kinh tế nhất là tiết kiệm giảm chi tiêu, điều này không chỉ đúng trong cuộc sống hàng ngày mà nó
còn có tác dụng làm giảm các loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Ví dụ như giảm dùng các loại bao gói sẽ giảm được đáng kể
chi phí sản xuất lẫn phí tái chế. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay là sử dụng quá nhiều các loại bao gói có nguồn gốc
từ nhựa plastic đã gây nên hiệu ứng "ô nhiễm trắng"...
5. Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả
Theo đó, người ta đã khuyến khích việc canh tác hữu cơ, gieo trồng các loại rau, hoa quả không dùng phân hóa học, thuốc trừ
sâu. Việc lựa chọn thực phẩm để cân bằng dưỡng chất, ngon miệng lại mang tính môi trường quả là không đơn giản, trong khi đó
các hãng sản xuất lại thi nhau quảng cáo nên đã làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn. Ngoài ra việc ăn quá nhiều thịt cũng
không tốt cho cơ thể, trong khi đó riêng ngành chăn nuôi cũng là nơi sản xuất ra các loại gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất.
6. Chặn đứng nạn phá rừng
Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên Thế giới khoảng 33 triệu ha rừng bị phá, riêng nạn khai
thác gỗ đã tạo ra trên 1,5 tỷ tấn CO2 thải vào môi trường, chiếm 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính. Vì vậy, chặn
đứng nạn phá rừng sẽ có tác dụng lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu.
7. Tiết kiệm điện
Một trong những giải pháp kinh tế khả thi nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường là tiết kiệm điện, đặc biệt sử dụng các
thiết bị dân dụng tiết kiệm điện như bóng đèn compact, các loại pin nạp. Theo các chuyên gia Bộ Môi trường Mỹ, mỗi nhà quốc
gia này chỉ cần thay một bóng đèn dây tóc chiếu sáng bằng bóng compact tcả nước sẽ tiết kiệm được lượng điện dùng cho 3
triệu gia đình khác.
8. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 con
Hiện nay trên Thế giới đã có trên 6 tỷ người và theo dự báo của LHQ thì đến giữa thế kỷ 21 sẽ tăng lên 9 tỷ và như vậy nhu cầu
về thực phẩm, quần áo, các nhu yếu phẩm khác sẽ tăng lên gấp rưỡi so với hiện nay. Với mức tiêu thụ lớn như vậy sẽ tạo ra nguồn
phát tán khí thải gây hiệu ứng nhà kính rất lớn, nhất ở các nước đang phát triển. Áp dụng phương án mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh
1 con sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, được coi là phương án phát triển bền vững và khả thi nhất trong tương lai.
9. Khai phá những nguồn năng lượng mới
Việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế nhiên liệu hóa thạch là thách thức lớn nhất của con người trong thế kỷ 21. Một
số nguồn năng lượng ứng viên sáng giá là ethanol từ cây trồng, hydro từ quá trình thủy phân nước, năng lượng nhiệt, năng lượng
sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời và nhiên liệu sinh học...
10. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ trái đất
Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá trình can thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong
bế mặt trời... nhằm giảm hiệu ứng nhà kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính đến kỹ thuật phát tán c hạt
sulfate vào không khí để nó thực hiện quá trình làm lạnh bầu khí quyển như quá trình phun nhan thạch của núi lửa, hoặc lắp đặt
hàng triệu tấm gương nhỏ để làm chệch ánh sáng mặt trời cho tới việc bao phủ vỏ trái đất bằng các màng phản chiếu để khúc xạ
trở lại ánh sáng mặt trời, tạo ra các đại dương có chứa sắt và các giải pháp tăng cường dưỡng chất giúp cây trồng hấp thụ nhiều
CO2 hơn...
Kết luận: Biến đổi khí hậu có nguyên nhân từ cả yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trong đó tác động của con người là
yếu tchủ đạo thúc đẩy tốc độ quy của BĐKH hiện nay. Các dụ thực tiễn cho thấy rằng, để giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu, cần có các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ rừng, và phát triển nguồn năng lượng tái tạo.
Câu 6: Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên hệ thống kinh tế-xã hội. Hãy lấy
các ví dụ thực tiễn để minh họa.
(Phân tích theo ý trong gtrinh)
1. Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên
a. Sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa
Nhiệt độ toàn cầu tăng làm thay đổi hình lượng mưa. Một số khu vực trở nên khô hạn, trong khi các khu vực khác đối mặt
với lũ lụt và mưa lớn.
Hệ sinh thái nước ngọt, vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, và các rạn san hô bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ví dụ:Hiện tượng El Niño thường dẫn đến hạn hán ở các khu vực như Đông Nam Á và châu Phi, làm giảm năng suất cây trồng.
Tại Việt Nam, tình trạng hạn hán tại Tây Nguyên (2015-2016) ảnh hưởng nặng nề đến cây cà phê và các nguồn nước ngầm.
b. Mực nước biển dâng
Mực nước biển tăng do băng tan sự giãn nở nhiệt của nước. Điều này đe dọa các vùng đất thấp ven biển, làm mất đất, tăng
nguy cơ ngập lụt và xâm nhập mặn.
lOMoARcPSD| 58504431
Ví dụ: Bangladesh, một trong những quốc gia dễ bị ảnh hưởng nhất bởi nước biển dâng, đã mất hàng triệu hecta đất canh tác do
ngập mặn.
Tại Đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam), xâm nhập mặn đã khiến sản lượng lúa gạo giảm nghiêm trọng vào năm 2020. c.
Sự suy thoái và biến mất của các hệ sinh thái
Biến đổi khí hậu làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động thực vật. Một số loài không kịp thích nghi sẽ bsuy giảm hoặc
tuyệt chủng.
Ví dụ:Rạn san Great Barrier Reef (Úc) đã mất hơn 50% diện tích do hiện tượng tẩy trắng san hô, gây ra bởi nước biển nóng
lên.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống kinh tế - xã hội
a. Nông nghiệp và an ninh lương thực
Nhiệt độ tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan làm giảm năng suất nông nghiệp, đe dọa an ninh lương thực, đặc biệt các
quốc gia đang phát triển.
Ví dụ:Tại Ấn Độ, nhiệt độ tăng và hạn hán đã làm giảm sản lượng lúa mì và gạo, ảnh hưởng đến hàng triệu nông dân. b.
Sức khỏe con người
Báo cáo gần đây nhất của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định, BĐKH gây ra tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả
của các dạng thiên tai như sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán…
Do nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ hoàn cảnh, nhất các bệnh truyền qua vật trung gian như
sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết (muỗi), viêm não (muỗi) qua môi trường nước (các bệnh đường ruột), và các bệnh khác
(suy dinh dưỡng, bệnh về phổi…). Những bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn tới các vùng kém phát triển, đông dân và có tỷ lệ đói
nghèo cao.
Đặc biệt, ở Việt Nam, trong thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở người động vật (tả, cúm gia cầm, bệnh tai xanh…)
nhiều bệnh có diễn biến phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra những thiệt hại đáng kể.
Các hiện tượng cực đoan như nắng nóng gây tử vong và bệnh tim mạch gia tăng.
Ví dụ:Đợt nắng nóng châu Âu năm 2003 đã làm hơn 70.000 người thiệt mạng. c.
Kinh tế và cơ sở hạ tầng
Lũ lụt, bão và hạn hán làm thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng và làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Ví dụ:Bão Katrina (Mỹ, 2005) đã gây thiệt hại hơn 125 tỷ USD và làm hàng trăm nghìn người mất nhà cửa. d.
Xung đột và di cư
Biến đổi khí hậu làm gia tăng căng thẳng về tài nguyên như nước sạch, đất canh tác, dẫn đến di cư và xung đột xã hội.
dụ: Ở châu Phi, hạn hán kéo dài đã gây ra các cuộc xung đột giữa các cộng đồng chăn nuôi và nông dân.
Biến đổi khí hậu đã đang gây ra những tác động sâu rộng đến cả hệ thống tự nhiên hệ thống kinh tế-xã hội trên toàn cầu.
Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, và tần suất các hiện tượng thời tiết cực đoan không chỉ làm suy thoái hệ sinh thái mà còn
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế, an ninh lương thực, sức khỏe con người và cơ sở hạ tầng. Dưới đây là phân
tích chi tiết các tác động của biến đổi khí hậu đến hai hệ thống này, kèm theo các ví dụ thực tiễn minh họa.
1. Tác động đến hệ thống tự nhiên
1.1. Suy giảm đa dạng sinh học
Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài sinh vật, từ đó dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Sự gia
tăng nhiệt độ, sự thay đổi mô hình mưa và các hiện tượng thời tiết cực đoan đã làm giảm khả năng sinh tồn của nhiều loài.
dụ: Rạn san Great Barrier Reef Úc là một trong những hệ sinh thái đa dạng sinh học nhất trên thế giới. Nhiệt độ nước
biển tăng cao đã gây ra hiện tượng tẩy trắng san hô quy mô lớn. Kể từ năm 2016, rạn san hô này đã trải qua ba đợt tẩy trắng lớn,
m chết nhiều loài san hô và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái biển.
1.2. Biến đổi và suy thoái hệ sinh thái
Hệ sinh thái trên đất liền dưới nước đều bị ảnhởng nghiêm trọng. Các hệ sinh thái rừng, vùng đồng bằng ngập nước, và các
vùng đất hoang đã bị thay đổi hoặc suy giảm do khí hậu thay đổi. Rừng nhiệt đới, vốn khu vực hấp thụ CO , đang bịđe
dọa, và việc suy giảm diện tích rừng sẽ dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái.
Ví dụ: Rừng Amazon, khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới, đã bị tác động nghiêm trọng bởi các hoạt động phá rừng do nhu cầu
mở rộng đất nông nghiệp và biến đổi khí hậu. Nhiệt độ tăng và lượng mưa giảm đã làm suy giảm khả năng tự phục hồi của rừng,
đẩy nhanh quá trình biến đổi từ rừng mưa nhiệt đới sang các loại thảm thực vật khô hơn.
1.3. Mực nước biển dâng và tan băng
Mực nước biển dâng cao là hậu quả của băng tan ở hai cực và dãy núi, cùng với việc nước biển nở ra khi nhiệt độ tăng. Điều y
không chỉ làm thay đổi đường bờ biển mà còn gây ra ngập lụt các khu vực ven biển, tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái ven biển
và các loài sinh vật sống trong môi trường đó.
Ví dụ: Ở Vùng Bắc Cực, băng vĩnh cửu đang tan chảy với tốc độ nhanh chóng. Nhiệt độ tăng đã khiến diện tích băng biển mùa
hè ở Bắc Cực giảm mạnh trong vài thập kỷ qua, làm đe dọa môi trường sống của loài gấu Bắc Cực và nhiều loài động vật khác
dựa vào băng biển để săn mồi.
lOMoARcPSD| 58504431
1.4. Thay đổi mô hình thời tiết và hiện tượng thiên tai
Biến đổi khí hậu làm tăng tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và cháy rừng, làm gián
đoạn hệ thống tự nhiên và gây ra sự biến đổi không đồng đều về khí hậu.
Ví dụ: Cháy rừng tại Australia (2019-2020) đã thiêu rụi hàng triệu hecta rừng và giết chết hơn một tỷ động vật hoang dã. Những
đợt cháy này được cho là do sự kết hợp giữa nhiệt độ cao, hạn hán kéo dài và gió mạnh, tất cả đều liên quan đến biến đổi khí hậu.
2. Tác động đến hệ thống kinh tế-xã hội
2.1. Ảnh hưởng đến nông nghiệp và an ninh lương thực
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp thông qua sự thay đổi về lượng mưa, nhiệt độ và tần suất các hiện
tượng thời tiết cực đoan. Điều này làm giảm năng suất cây trồng, gây nguymất an ninh lương thực, đặc biệt là ở các nước phụ
thuộc vào nông nghiệp.
Ví dụ: Ở Ấn Độ, nhiệt độ tăng cao và mưa thất thường đã làm giảm năng suất của nhiều loại cây trồng quan trọng như lúa và lúa
mì. Hạn hán kéo dài và lượng mưa không đều khiến nhiều nông dân mất mùa, gây ra tình trạng nghèo đói và gia tăng các cuộc di
cư nông thôn.
2.2. Tác động đến sức khỏe con người
Nhiệt độ tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan làm gia tăng các vấn đề sức khỏe như bệnh nhiệt đới, bệnh đường hấp
các bệnh liên quan đến nhiệt độ. Các sự kiện nắng nóng khắc nghiệt cũng làm tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt người già
trẻ em.
Ví dụ: Châu Âu đã chứng kiến một số đợt nắng nóng lịch sử, như đợt nắng nóng năm 2003, khiến hơn 70.000 người tử vong do
sốc nhiệt các bệnh liên quan đến nhiệt độ cao. Những đợt nắng nóng này ngày càng trở nên thường xuyên nghiêm trọng
hơn do biến đổi khí hậu.
2.3. Tác động đến nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên
Sự thay đổi trong mô hình mưa và nhiệt độ đã làm suy giảm nguồn cung cấp nước ngọt ở nhiều nơi, gây ra tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng, đặc biệt ở những khu vực khô hạn hoặc phụ thuộc vào băng tan từ các dãy núi.
dụ: Tại California (Mỹ), đợt hạn hán kéo dài từ năm 2011 đến 2017 đã khiến khu vực này phải đối mặt với tình trạng thiếu
nước nghiêm trọng, ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp, cung cấp nước cho các khu vực đô thị, làm gia tăng nguy cháy
rừng.
2.4. Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế
Biến đổi khí hậu làm hại sở hạ tầng, từ nhà cửa, đường sá cho đến các công trình công cộng do bão lũ, mực nước biển dâng,
và hiện tượng sụt lún đất. Điều này làm gia tăng chi phí xây dựng lại và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.
dụ: New York đã phải đối mặt với thiệt hại nặng nề từ Siêu bão Sandy năm 2012. Bão đã phá hủy nhiều sở hạ tầng ven
biển, gây ngập lụt các khu vực đô thị và làm thiệt hại hàng tỷ USD cho nền kinh tế của thành phố. Những thiệt hại này cũng đặt
ra những thách thức trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để đối phó với các thảm họa tương lai.
2.5. Di cư và xung đột do biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng di cư khi môi trường sống bị suy thoái, nông nghiệp không còn bền vững, và nguồn nước
cạn kiệt. Điều này có thể gây ra xung đột về tài nguyên và áp lực di cư vào các khu vực đô thị hoặc quốc gia khác.
Ví dụ: Ở khu vực Sahel của châu Phi, nhiệt độ tăng và lượng mưa giảm đã làm trầm trọng thêm vấn đề khan hiếm lương thực và
nước, dẫn đến các cuộc xung đột giữa các cộng đồng nông dân và chăn thả. Biến đổi khí hậu là một trong những yếu tố dẫn đến
tình trạng di cư khí hậu ngày càng gia tăng từ khu vực này.
2.6. Tác động đến ngành du lịch
Nhiệt độ tăng các sự kiện thời tiết cực đoan làm thay đổi các điểm đến du lịch tự nhiên và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các khu vực phụ thuộc vào ngành du lịch, như các bãi biển, rừng và các khu vực ven biển.
dụ: Quần đảo Maldives, nổi tiếng với ngành du lịch biển, đang bị đe dọa bởi mực nước biển dâng. Nếu không biện pháp
ứng phó, các hòn đảo này có nguy cơ bị ngập lụt, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu từ du lịch của quốc gia này.
Kết luận: Biến đổi khí hậu không chỉ là một vấn đề môi trường mà còn là một thách thức toàn diện đối với cả hệ thống tự nhiên
và hệ thống kinh tế-xã hội.
-Báo cáo đánh giá đầu tiên về BĐKH của IPCC (1990) đã kết luận rằng, các khí nhà kính do con người gây ra tiếp tục được tích
tụ trong khí quyển sẽ dẫn đến sự biến đổi của khí hậu ở tốc độ và quy mô lớn, từ đó gây ra các tác động nghiêm trọng đến các hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội của con người
* Hệ thống tự nhiên: BĐKH sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh thái như: đất, nguồn nước, rừng,
rừng ngập mặn, rặng san hô, cụ thể, BDKH làm suy giảm sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái …-
> ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh thái: sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các
hệ sinh thái sẽ bị suy giảm
Ví dụ: Nhiệt độ tăng làm tăng cường sự bốc hơi nước và dẫn đến hạn hán. Nhiệt độ tăng cũng làm thay đổi chế độ mưa và băng
tan; từ đó ảnh hưởng đến chế độ thủy văn và nguồn nước cả về số lượng và chất lượng. Nhiệt độ tăng làm thay đổi sự phân bố và
sự phong phú của nguồn lợi thủy sản giá trị thương mại cao. Nước biển dâng sẽ làm giảm diện tích đất canh tác trong nông
lOMoARcPSD| 58504431
nghiệp. do lũ lụt và xâm nhập mặn. Dòng chảy từ mưa lớn gây xói mòn bờ biển và làm mất các hệ sinh thái đất ngập nước. * H
thống kinh tế - xã hội: Sự suy giảm chức năng của các hệ sinh thái sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, các
hoạt động kinh tế - xã hội và phúc lợi của những người dân sống phụ thuộc vào các hàng hóa và dịch vụ mà các hệ sinh thái này
cung cấp.
Ví dụ: Sự tẩy trắng san hô và sự thay đổi về thời tiết sẽ ảnh hưởng đến sự phân bổ, tính đa dạng và trữ lượng của nguồn lợi thủy
sản, từ đó sẽ ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt sảnợng đánh bắt của ngư dân. Tình trạng nước mặn xâm nhập vào các tầng
nước ngầm ven biển một mặt gây ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp (do đất nông nghiệp bị nhiễm mặn), mặt khác gây ảnh
hưởng đến hoạt động nuôi trồng (do môi trường sống của các hệ sinh thái cửa sông trở nên lợ hơn). Ngập lụt ở khu vực ven biển
do nước biển dâng làm gia tăng việc tái định cư trên đất liền. Nhiệt độ tăng, đặc biệt là sóng nhiệt gây bệnh tật, thậm chí tử vong
ở người. Nhìn chung, hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội của con người đều chịu ảnh hưởng bởi BĐKH
Câu 7: Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
Tác động của biến đổi khí hậu theo ngành
Do phụ thuộc trực tiếp vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với BĐKH nên nông nghiệp ngành dễ bị tổn thương
nhất trước tác động của BĐKH Những ảnh hưởng cụ thể bao gồm: (1) thu hẹp diện tích đất phù hợp với sản xuất nông nghiệp
do nước biển dâng gây ngập lụt hoặc mặn hóa các vùng đất canh tác do xâm nhập của nước biển; (ii) thiếu nước tưới do hạn
hán và thay đổi chế độ mưa; (i) thay đổi mùa vụ sản xuất gia tăng dịch bệnh của gia súc do tăng nhiệt độ trung bình và các
hiện tượng khí hậu cực đoan. Những ảnh hưởng đó làm giảm năng suất và sản lượng nông nghiệp, làm giảm cơ hội việc làm, đẩy
giá lương thực lên cao và đe dọa vấn đề an ninh lương thực. nhiều vùng trên thế giới, nơi sản xuất nông nghiệp đã ở mức thấp
các phương tiện ứng phó với các sự kiện bất lợi còn hạn chế, BĐKH thậm chí sẽ làm giảm năng suất đến mức thấp hơn
làm cho sản xuất nông nghiệp ngày càng thất thường. Theo Ngân hàng Thế giới (2010), dưới tác động của BĐKH, mỗi năm có
thể có hơn 3 triệu người bị chết vì suy dinh dưỡng, khoảng 100 đến 400 triệu người có nguy cơ bị đôi và khoảng 1 đến 2 tỷ người
sẽ không đủ nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Tổ chức Lương thực Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) (2018) cho rằng,
BĐKH tác động đến an ninh lương thực ở bốn khía cạnh: khả năng tiếp cận thực phẩm, khả năng cung cấp thực phẩm, việc tiêu
dùng thực phẩm và sự ổn định của hệ thống thực phẩm.
Bên cạnh nông nghiệp, các ngành lĩnh vực khác cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH. Đối với ngành thủy sản,
các khu vực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đều bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của nguồn nước (mặn hóa do nước biển dâng hoặc
ngọt hóa do lũ lụt), dẫn đến sự thay đổi về giống loài, trữ lượng và năng suất của nguồn lợi thủy sản.
Các ngành kinh tế then chốt vùng ven biển như du lịch công nghiệp thể bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng làm phá hủy
các tài sản hoặc nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng do tăng chi phí thông gió và làm mát. Nước biển dâng và lũ có nguy
làm phá vỡ các công trình xây dựng dân dụng, các công trình giao thông và các khu dân cư. Bên cạnh đó, BĐKH tác động
đến việc làm theo hai xu hướng rõ rệt là: BĐKH làm cho việc làm trong nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn điều
kiện làm việc tồi tệ hơn; đồng thời BĐKH cũng làm cho một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm (ví dụ chuyển từ nông
nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ), làm giảm thời gian làm việc, giảm thu nhập và tăng lượng lao động di cư. Nhìn
chung, BĐKH được dự đoán sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, năng lượng. việc làm, thương mại.....
Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến nhiều ngành kinh tế khác nhau, tnông nghiệp, ngư nghiệp, năng lượng, đến du
lịch, xây dựng và bảo hiểm. Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, hiện tượng thời tiết cực đoan và mực nước biển dâng không
chỉ làm thay đổi môi trường tự nhiên còn ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức vận hành hiệu quả của các ngành kinh tế. Dưới
đây là phân tích chi tiết về các tác động của biến đổi khí hậu lên các ngành kinh tế, kèm theo các ví dụ thực tiễn minh họa.
1. Nông nghiệp
Tác động:
_Thu hẹp diện tích đất sxnn
_Năng suất cây trồng giảm: Sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa có thể làm giảm năng suất cây trồng, đặc biệt đối với các cây
trồng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu ổn định như lúa, lúa mì, và ngô.
_Thay đổi thời vụ trồng trọt: Các mùa trồng trọt bị thay đổi, khiến nông dân khó thể dđoán thời điểm gieo trồng và thu hoạch.
_Gia tăng các dịch bệnh cây trồng: Khí hậu ấm hơn và ẩm ướt hơn tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh và dịch bệnh phát triển
mạnh, gây thiệt hại cho mùa màng.
Ví dụ:
+Ở Ấn Độ, biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến sản lượng lúa, một trong những cây trồng chủ lực của nước này. Mùa mưa gió mùa
không ổn định, kéo theo các đợt hạn hán và lũ lụt, đã làm giảm năng suất lúa, gây mất an ninh lương thực.
+Châu Phi đặc biệt dễ bị tổn thương do hạn hán, nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi. Tại Kenya, hạn hán kéo dài đã khiến hàng
triệu người lâm vào cảnh đói khát vì mất mùa. 2. Ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản Tác động:
_Nhiệt độ nước biển tăng: Làm thay đổi vùng phân bố của các loài cá, đe dọa sinh kế của các cộng đồng phụ thuộc vào ngư
nghiệp.
_Tăng axit hóa đại dương: Làm suy giảm hệ sinh thái biển như rạn san hô, ảnh hưởng đến các loài thủy sản phụ thuộc vào chúng.
lOMoARcPSD| 58504431
_Suy giảm nguồn lợi thủy sản: Môi trường nước ngọt và biển thay đổi làm suy giảm số lượng và chất lượng các loài cá, tôm, cua
và các nguồn lợi thủy sản khác.
Ví dụ:
+Bangladesh và các nước ven biển khác đã chứng kiến sản lượng thủy sản giảm do nhiệt độớc biển tăng. Ngoài ra, hiện tượng
xâm nhập mặn và lũ lụt thường xuyên đã làm hư hại các khu vực nuôi tôm và cá.
+Biển Đông đang đối mặt với các thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, bao gồm cả tình trạng gia tăng các cơn bão mạnh
hơn và sự di chuyển của các đàn cá về phía các khu vực nước lạnh hơn. Điều này ảnh hưởng đến ngành đánh bắt cá tại các quốc
gia ven biển như Việt Nam và Philippines. 3. Năng lượng Tác động:
_Sản xuất năng lượng giảm hiệu quả: Nhiệt độ tăng cao làm giảm hiệu quả của các nhà máy nhiệt điện làm tăng nhu cầu sử
dụng điện để làm mát, gây quá tải cho lưới điện.
_Ảnh hưởng đến thủy điện: Các nhà máy thủy điện phụ thuộc vào dòng chảy của sông ngòi, dòng chảy này thể bị ảnh
hưởng bởi hạn hán hoặc lũ lụt, làm giảm sản lượng điện.
_Tác động đến sở hạ tầng năng lượng: Bão, lũ lụt các hiện tượng thời tiết cực đoan khác thể làm hư hại các sở hạ tầng
năng lượng, như đường dây điện, nhà máy điện và giàn khoan dầu.
Ví dụ:
+Ở Brazil, hạn hán đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà máy thủy điện, làm giảm khả năng sản xuất điện dẫn đến thiếu
điện tại nhiều khu vực.
+Châu Âu đã chứng kiến những đợt nắng nóng cực độ vào mùa hè, làm gia tăng nhu cầu sử dụng điều hòa không khí. Điều này
gây áp lực lớn lên hệ thống lưới điện, dẫn đến tình trạng mất điện một số thành phố lớn như London Paris. 4. Du lịch Tác
động:
_Biến mất các điểm đến du lịch: Các điểm đến tnhiên như bãi biển, rạn san hô, khu bảo tồn thiên nhiên bị hủy hoại hoặc
biến mất do nước biển dâng, cháy rừng, và suy thoái môi trường.
_Thời tiết cực đoan: Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt và nắng nóng gây khó khăn cho việc thu hút du khách, ảnh
hưởng đến các hoạt động du lịch ngoài trời.
_Mùa du lịch thay đổi: Sự thay đổi thời tiết khiến mùa du lịch trở nên khó đoán, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp phụ thuộc vào
du khách theo mùa.
Ví dụ:
+Maldives: Quốc gia này, nổi tiếng với các khu nghỉ dưỡng ven biển, đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi mực nước biển dâng. Nếu
không có các biện pháp ứng phó, một phần lớn diện tích của Maldives thể bị nhấn chìm, ảnh hưởng nặng nề đến ngành du lịch
nước này.
+Australia: Sự suy thoái của rạn san Great Barrier Reef do nhiệt độ nước biển tăng axit hóa đại dương đã làm giảm số ợng
du khách tham gia lặn biển và tham quan, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch biển ở khu vực này.
5. Xây dựng bất động sản Tác
động:
_Thiệt hại cơ sở hạ tầng: Nước biển dâng và các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, và cháy rừng có thể gây thiệt hại lớn cho cơ
sở hạ tầng, bao gồm nhà cửa, đường sá, và các công trình công cộng.
_Tăng chi phí xây dựng: Biến đổi khí hậu buộc ngành xây dựng phải áp dụng các biện pháp chống chịu thời tiết cực đoan, làm
tăng chi phí xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng.
_Giảm giá trị bất động sản: Các khu vực ven biển những nơi nguy thiên tai tăng cao thường sẽ chứng kiến giá trị bất
động sản giảm do rủi ro ngày càng lớn. Ví dụ:
+Miami, Mỹ, một trong những thành phố đang đối mặt với nguy bị ngập lụt do mực nước biển dâng. Chính quyền thành
phố đã phải đầu tư hàng tỷ USD vào việc nâng cấp hệ thống thoát nước và bảo vệ bờ biển, trong khi giá trị bất động sản tại các
khu vực ven biển bắt đầu giảm.
+Venice, Ý, một trong những thành phố du lịch nổi tiếng nhất thế giới, đang đối diện với tình trạng lụt lội do nước biển dâng.
Chính quyền thành phố đã đầu vào các dự án xây dựng hàng rào chắn lũ, nhưng chi phí ngày càng tăng cao và vẫn chưa giải
quyết triệt để được vấn đề. 6. Bảo hiểm Tác động:
_Tăng chi phí bồi thường: Các hiện tượng thiên tai do biến đổi khí hậu như bão, lũ lụt, cháy rừng và hạn hán đang gây ra tổn thất
lớn, làm tăng chi phí bồi thường của các công ty bảo hiểm.
_Tăng phí bảo hiểm: Các rủi ro ngày càng lớn từ thiên tai khiến các công ty bảo hiểm phải tăng phí bảo hiểm, làm tăng chi phí
cho các hộ gia đình và doanh nghiệp.
_Giảm khả năng tiếp cận bảo hiểm: Nhiều khu vực nguy cơ thiên tai cao có thể không còn được bảo hiểm hoặc phải đối mặt
với mức phí cao không thể chấp nhận được.
Ví dụ:
+Florida, Mỹ, là một trong những bang chi phí bảo hiểm cao nhất do thường xuyên phải đối mặt với các cơn bão lớn. Các công
ty bảo hiểm đã tăng phí đáng kể để bù đắp cho các tổn thất lớn liên quan đến bão.
lOMoARcPSD| 58504431
+Ở Australia, các trận cháy rừng và lũ lụt gia tăng đã làm tăng chi phí bảo hiểm nhà ở và cơ sở kinh doanh, đặc biệt là ở những
khu vực dễ bị ảnh hưởng như bang Queensland. 7. Ngành tài chính Tác động:
_Rủi ro tài sản: Các công ty tài chính và nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro khi tài sản mà họ đầu tư vào, chẳng hạn như bất động
sản hoặc cơ sở hạ tầng, bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
_**Đánh giá lại giá trị tàisản**: Tài sản trong các khu vực có nguy cơ thiên tai cao có thể bị đánh giá thấp hơn, ảnh hưởng đến
các khoản vay, tín dụng và đầu tư.
Ví dụ:
+Ngân hàng Thế giới và IMF đã cảnh báo rằng các nước nghèo và dễ bị tổn thương sẽ cần hỗ trợ tài chính lớn để ứng phó với các
tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là về xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững và đảm bảo an ninh tài chính cho người dân.
Kết luận
Biến đổi khí hậu đang tạo ra những thách thức nghiêm trọng cho nhiều ngành kinh tế, đòi hỏi các quốc gia và doanh nghiệp phải
nhanh chóng thích ứng và phát triển các giải pháp ứng phó bền vững.
Câu 8: Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh
họa.
1.4.3. Tác động của biến đổi khí hậu theo vùng
Các khu vực dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH là các đảo nhỏ, vùng châu thổ của các con sông lớn, dài ven biển
và vùng núi. Đây là những khu vực nằm ở vị trí phải gánh chịu những ảnh hưởng trực diện nhất của BĐKH kết hợp với điều kiện
tự nhiên không thuận lợi. Theo Ngân hàng Thế giới (2010), châu Phi cận Sahara với hai phần ba diện tích bề mặt tự nhiên là sa
mạc hoặc đất đai cằn cỗi rất dễ bị hạn hán lụt tình trạng trên được dự báo sẽ gia tăng gấp nhiều lần trong bối cảnh
BĐKH. Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương có dân cư đông đúc sống ở vùng duyên hải và các hải đảo trũng thấp (riêng Trung
Quốc có khoảng 130 triệu dân và Việt Nam khoảng 40 triệu dân) rất dễ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng. Trung Đông và Bắc
Phi khu vực khô hạn nhất thế giới nước là yếu tố đặc biệt dễ bị tổn thương trong bối cảnh BĐKH IPCC (2007) cho rằng,
các vùng đồng bằng của con con sông lớn như đồng bằng sông Nil ở Ai Cập, đồng bằng sông Hằng ở Băngla-đét và đồng bằng
sông Cửu Long ở Việt Nam là ba đồng bằng trên thế giới bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi nước biển dâng gây ngập lụt.
Trong các khu vực địa lý, vùng ven biển các quốc gia đảo nhỏ, đặc biệt châu Á châu Phi, là những khu vực dễ bị tổn
thương nhất bởi những ảnh hưởng từ mực nước biển dâng, bão, gió lốc, lốc xoáy, ngập lụt và xâm thực bờ biển. Tinh trên phạm
vi toàn cầu, có ít nhất 150 triệu người sống trong phạm vi 1m của mực nước thủy triều cao và 250 triệu người sống trong phạm
vi 5m của mực nước thủy triều cao (USAID, 2009). BĐKHnguy cơ gây ra những tác động mang tính thảm họa và không thể
đảo ngược đối với vùng ven biển, như mất nhà cửa, phá hủy cơ sở hạ tầng thiết yếu và mất các sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên. Các cộng đồng ven biển vốn đã nghèo sẽ phải gánh chịu thêm nhiều rủi ro từ BĐKH cùng với các tổn thất nghiêm
trọng về sức khỏe, việc làm và thu nhập, đòi hỏi sự trợ giúp đặc biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai và BĐKH cho nhóm
đối tượng dễ bị tổn thương này.
(Phân tích theo ý gtrinh)
1. Khu vực đảo nhỏ
Tác động chi
tiết:
Nước biển dâng: Các đảo nhỏ nằm thấp so với mực nước biển có nguy cơ bngập hoàn toàn, ảnh hưởng đến nơi sinh sống và nền
kinh tế địa phương (thường dựa vào du lịch và đánh bắt cá).
Xâm nhập mặn: Nguồn nước ngọt bị nhiễm mặn, làm ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp.
Mất đa dạng sinh học: Hệ sinh thái biển như rạn san hô bị phá hủy do nhiệt độ nước biển tăng và axit hóa đại dương.
Ví dụ minh họa: Maldives: Là quốc gia có độ cao trung bình chỉ 1,5m so với mực nước biển, Maldives đã mất nhiều diện tích đất
do nước biển dâng và phải xây dựng các đảo nhân tạo để bảo vệ dân cư.
Kiribati: Chính phủ đã phải mua đất ở Fiji để làm nơi di cư cho người dân nếu nước biển tiếp tục dâng. 2.
Vùng châu thổ
Tác động chi tiết:
Ngập lụt thường xuyên: Lũ lụt gia tăng do nước biển dâng và mưa lớn gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Xói mòn và mất đất: Dòng chảy thay đổi làm mất đất canh tác và ảnh hưởng đến hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
Xâm nhập mặn: Xâm nhập mặn lan sâu vào nội địa, gây hại cho cây trồng, đặc biệt các loại cây nhạy cảm với muối như lúa
gạo.
VD: Đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam): Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến hơn 1,5 triệu hecta đất nông nghiệp. Năm 2020,
hạn mặn khiến nhiều nông dân phải bỏ ruộng hoặc chuyển đổi cây trồng.
Đồng bằng sông Nile (Ai Cập): Là nơi sinh sống của hàng chục triệu người, nhưng đất canh tác bị thu hẹp nhanh chóng do nước
biển dâng và xói mòn. 3. Vùng duyên hải Tác động chi tiết:
Bão nhiệt đới mạnh hơn: Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ bề mặt biển, tạo điều kiện cho các cơn bão mạnh n, kèm theo mưa
lớn và gió giật.
lOMoARcPSD| 58504431
Sạt lở bờ biển: Nước biển dâng và sóng lớn gây sạt lở, đe dọa các cộng đồng ven biển.
Mất sinh kế: Các ngành kinh tế dựa vào biển như đánh bắt thủy sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
VD:mPhilippines: Siêu bão Haiyan năm 2013một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận, với sức gió lên tới 315
km/h, khiến hơn 6.000 người thiệt mạng và hàng triệu người mất nhà cửa.
Bangladesh: một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất, với 70% diện ch nằm thấp hơn 1m so với mực nước biển. Hàng
năm, nước biển dâng và bão nhiệt đới buộc hàng ngàn người phải di cư.
4. Khu vực nội địa thấp
Tác động chi tiết:
Hạn hán kéo dài: Lượng mưa thất thường khiến nguồn nước ngọt suy giảm, đẩy người dân vào nguy cơ thiếu nước sinh hoạt
sản xuất.
Suy thoái đất: Hạn hán và nhiệt độ cao làm giảm chất lượng đất, gây ra hiện tượng sa mạc hóa.
Ảnh hưởng đến lương thực: Các vùng nông nghiệp nội địa chịu tác động mạnh khi nhiệt độ tăng nước ngọt khan hiếm.
VD:Sahel (châu Phi): Các quốc gia như Niger Chad đang đối mặt với hạn hán kéo dài, gây ra khủng hoảng lương thực xung
đột tranh giành tài nguyên.
California (Mỹ): Hạn hán nghiêm trọng trong những năm gần đây đã làm giảm năng suất nông nghiệp và gây cháy rừng trên diện
rộng.
5. Cộng đồng nghèo dễ bị tổn thương
Tác động chi tiết:
Di cư do khí hậu: Nhiều người phải rời bỏ quê hương do tác động của BĐKH, tạo áp lực lớn lên các thành phố và quốc gia tiếp
nhận.
Thiếu nguồn lực thích ứng: Các cộng đồng nghèo không có đủ tài chính và cơ sở hạ tầng để đối phó với thiên tai.
Gia tăng bệnh tật: Điều kiện vệ sinh kém và nước ô nhiễm sau thiên tai làm gia tăng các bệnh như sốt rét và tiêu chảy.
VD: Bangladesh: Hàng triệu người sống ven biển phải đối mặt với tình trạng ngập lụt hằng năm, buộc nhiều gia đình phải di
vào các thành phố lớn như Dhaka.
Mozambique: Cơn bão Idai năm 2019 gây lụt nghiêm trọng, khiến hàng ngàn người mất nhà cửa, đặc biệt các khu vực
nghèo.
Hành động và giải pháp
Xây dựng đê biển các công trình chống ngập: Ví dụ, Hà Lan đã xây dựng hệ thống đê và cống ngăn triều tiên tiến để bảo vệ
các khu vực đất thấp.
Thích ứng nông nghiệp: Chuyển đổi từ trồng lúa sang các loại cây chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Hỗ trợ cộng đồng dễ bị tổn thương: Tăng cường các chương trình viện trợ quốc tế xây dựng nhà chống bão cho các vùng
nghèo.
Tóm lại, biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ và đa dạng lên các khu vực trên toàn cầu. Các ví dụ thực tế đã chứng minh rằng
sự chuẩn bị và thích nghi kịp thời có vai trò sống còn trong việc bảo vệ con người và hệ sinh thái.
Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động sâu rộng trên khắp các vùng địa lý khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm khí hậu, địa
lý và kinh tế-xã hội của từng khu vực. Sau đây là một số tác động chính của biến đổi khí hậu lên các vùng và các ví dụ thực tiễn
minh họa:
1. Vùng Bắc Cực và vùng lạnh
Tác động: Hiện tượng băng tan ở Bắc Cực là một trong những dấu hiệu ràng nhất của biến đổi khí hậu. Khi nhiệt độ trung bình
toàn cầu tăng, băng vĩnh cửu ở Bắc Cực và các khu vực băng giá khác đang dần biến mất.
Ví dụ:
+ Greenland, các tảng băng khổng lồ tan chảy với tốc độ nhanh chóng, góp phần làm tăng mực nước biển. Sự tan chảy này
không chỉ đe dọa hệ sinh thái địa phương còn ảnh hưởng đến mực nước biển trên toàn cầu, gây ra lụt và xói mòn đất tại
các khu vực ven biển.
+ Người dân bản địa, chẳng hạn như người Inuit Canada và Alaska, đang phải đối mặt với những thay đổi lớn trong lối sống
truyền thống, do sự thay đổi của môi trườngnguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn cá và động vật hoang dã. 2. ng
nhiệt đới và cận nhiệt đới
Tác động: Tăng cường nhiệt độ và thay đổi mô hình lượng mưa khiến các khu vực nhiệt đới đối mặt với tình trạng hạn hán kéo
dài hoặc mưa lớn bất thường, gây lũ lụt.
Ví dụ:
+ Ở vùng Đông Phi, các hiện tượng hạn hán ngày càng thường xuyên và nghiêm trọng hơn, làm suy giảm sản lượng nông nghiệp
nguồn nước, đe dọa an ninh lương thực. Nông dân tại Kenya Ethiopia gặp khó khăn trong việc duy trì canh tác do thiếu
nước và đất đai bị khô cằn.
lOMoARcPSD| 58504431
+ Ngược lại, khu vực Nam Á, lụt mưa lớn do biến đổi khí hậu đang gây ra thiệt hại lớn. Bangladesh một dụ điển
hình, với mực nước biển dâng cao lượng mưa lớn thường xuyên làm ngập lụt c khu vực ven biển, buộc hàng triệu người
phải di cư.
3. Vùng duyên hải và các đảo nhỏ
Tác động: Mực nước biển dâng cao là một trong những hậu quả trực tiếp của biến đổi khí hậu, đặc biệt ảnh hưởng đến các khu
vực ven biển và các quốc đảo nhỏ.
Ví dụ:
+ Maldives là một trong những quốc gia bị đe dọa nghiêm trọng nhất bởi biến đổi khí hậu. Với địa hình thấp phần lớn diện
tích đất nằm gần mực nước biển, quốc đảo này có thể đối mặt với nguy cơ bị chìm nếu mực nước biển tiếp tục tăng. Chính phủ
Maldives đã nhiều lần cảnh báo về nguy cơ mất đi lãnh thổ quốc gia và tìm kiếm giải pháp di dân cho cư dân.
+ Các thành phố ven biển lớn như Miami (Mỹ) và Jakarta (Indonesia) cũng phải đối mặt với những vấn đề tương tự. Jakarta hiện
đang phải xây dựng những hệ thống đê điều mới để ngăn chặn nước biển xâm nhập và lũ lụt.
4. Vùng nông nghiệp và đồng bằng
Tác động: Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, bao gồm việc thay đổi mùa vụ, sự lan rộng của
các dịch bệnh cây trồng và sự thiếu hụt nguồn nước tưới tiêu.
Ví dụ:
+ Ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, biến đổi khí hậu đang làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến việc
canh tác lúa và nuôi trồng thủy sản. Nhiều nông dân phải chuyển đổi mô hình sản xuất hoặc di cư sang các khu vực khác do đất
nông nghiệp bị suy thoái.
+ Tại khu vực Trung Tây nước Mỹ, tình trạng khô hạn kéo dài đã làm giảm năng suất ngô và đậu nành, hai cây trồng chủ lực của
vùng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp lương thực toàn cầu còn làm tăng chi phí sản xuất cho nông dân
địa phương.
5. Vùng đô thị
Tác động: Các thành phố lớn phải đối mặt với các vấn đề như gia tăng nhiệt độ (hiệu ứng đảo nhiệt đô thị), lũ lụt, và sự suy giảm
chất lượng không khí do biến đổi khí hậu.
Ví dụ:
+ châu Âu, các thành phố như Paris và London đang trải qua những đợt sóng nhiệt khắc nghiệt, gây ra tình trạng căng thẳng
nhiệt đối với cư dân. Đặc biệt là nhóm người già và những người có bệnh nền dễ bị tổn thương. Các đợt nắng nóng kéo dài cũng
làm tăng nhu cầu sử dụng điện, gây quá tải cho hệ thống năng lượng.
+ Mexico City, nơi nguồn nước đang cạn kiệt, phải đối mặt với vấn đề khan hiếm nước trầm trọng do biến đổi khí hậu và quản lý
tài nguyên nước không bền vững. Những khu vực nghèo hơn trong thành phố thường xuyên phải chịu cảnh thiếu nước sinh hoạt.
6. Vùng núi cao
Tác động: các khu vực núi cao, biến đổi khí hậu đang gây ra sự tan chảy của các sông băng tuyết, ảnh hưởng đến nguồn
nước cung cấp cho hàng triệu người sống dưới hạ lưu.
Ví dụ:
+ Ở dãy Himalaya, các sông băng đang tan chảy với tốc độ nhanh chóng, đe dọa nguồn nước của c quốc gia như Ấn Độ, Nepal,
và Bhutan. Các khu vực này phụ thuộc vào nước từ sông băng để tưới tiêu và sử dụng hàng ngày, nhưng nguồn nước này đang b
suy giảm nghiêm trọng.
+ dãy Alps (Châu Âu), tuyết tan nhanh hơn trước, làm giảm lượng nước dự trữ tự nhiên cho các mùa khô ảnh hưởng đến
ngành du lịch mùa đông.
Kết luận: Biến đổi khí hậu tác động khác nhau ở từng vùng địa lý, nhưng hậu quả chung đều rất nghiêm trọng. Những ví dụ
thực tiễn trên cho thấy các khu vực khác nhau trên thế giới đang phải đối mặt với những thách thức to lớn và cần có những biện
pháp ứng phó cấp bách để giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.
Câu 9 :Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển đang phát triển. Hãy lấy
các ví dụ
thực tiễn để minh họa. (T28 gtr)
Biến đổi khí hậu tác động đến cả các quốc gia phát triển và đang phát triển, nhưng mức độ ảnh hưởng và khả năng ứng phó giữa
hai nhóm quốc gia này rất khác nhau do sự khác biệt về sở hạ tầng, kinh tế, và nguồn lực. Sau đây là phân tích về những tác
động cụ thể đến hai nhóm quốc gia này cùng với các ví dụ thực tiễn.
1. Tác động đối với các quốc gia phát triển
Các quốc gia phát triển, với nền kinh tế mạnh và cơ sở hạ tầng vững chắc, thường có khả năng ứng phó phục hồi sau các thảm
họa liên quan đến biến đổi khí hậu tốt hơn. Tuy nhiên, những tác động vẫn đáng kể và có thể gây ra thiệt hại lớn về kinh tế, sức
khỏe và môi trường.
a. Hiện tượng sóng nhiệt và cháy rừng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431
Câu 1: Khí nhà kính là gì và gồm những loại khí nào? Hãy lấy các ví dụ về các khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con
người...............................................................................................................................................................................................3
Câu 2: Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo.................................................................................5
Câu 3:Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH................................................................................................................................6
Câu 4: Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.....................................................................9
Câu 5: Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa về BĐKH do con người gây ra........11
Câu 6: Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế-xã hội. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh
họa................................................................................................................................................................................................13
Câu 7: Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.................................15
Câu 8: Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa..............................................17
Câu 9 :Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển và đang phát triển. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.19
Câu 10: Phân tích các tác động của BĐKH đến sự phát triển bền vững của các quốc gia. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn về Việt
Nam để minh họa..........................................................................................................................................................................21
Câu 11: Tại sao BĐKH cần được giải quyết trên phạm vi toàn cầu?............................................................................................23
Câu 12: Giảm nhẹ BĐKH là gì? Có những chính sách giảm nhẹ BĐKH nào? Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách giảm nhẹ
BĐKH trong ngành năng lượng và công nghiệp...........................................................................................................................24
Câu 13:Thích ứng với BĐKH là gì? Có những chính sách thích ứng với BĐKH nào? Hãy lấy một số ví dụ về các chính sách
thích ứng với BĐKH trong ngành nông nghiệp............................................................................................................................29
Câu 14:Trình bày những nội dung chính của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH (năm 1992)................................34
Câu 15:Trình bày những nội dung chính của Nghị định thư Kyoto (năm 1997)...........................................................................36
Câu 16:Trình bày những nội dung chính của Thỏa thuận Paris về Khí hậu (năm 2015)...............................................................37
Câu 17:Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong trường hợp hoạt động sản xuất phát thải các khí nhà kính gây
biến đổi khí hậu............................................................................................................................................................................38
Câu 18:Hãy giải thích bằng đồ thị thất bại của thị trường trong việc cung cấp hàng hóa “giảm phát thải khí nhà kính”..............39
Câu 19:Tại sao cần xem xét khía cạnh đạo đức trong các phân tích kinh tế đối với BĐKH? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế
của vấn đề này trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?.........................................................................................................41
Câu 20 :Tại sao BĐKH và các tác động của BĐKH là không chắc chắn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này
trong các phân tích kinh tế về BĐKH là gì?..................................................................................................................................41
Câu 21:Tại sao các tác động của BĐKH có tính dài hạn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong các phân tích
kinh tế về BĐKH là gì?.................................................................................................................................................................42
Câu 22:Trình bày cách xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế. Những đặc điểm của BĐKH tạo ra những
thách thức gì khi xác định mức phát thải khí nhà kính toàn cầu tối ưu về kinh tế?.......................................................................43
Câu 23: Trình bày các công cụ mệnh lệnh – kiểm soát (tiêu chuẩn phát thải, tiêu chuẩn công nghệ) nhằm giảm phát thải khí nhà
kính...............................................................................................................................................................................................47
Câu 24 :Trình bày các công cụ kinh tế (thuế các bon, thuế năng lượng, thuế phát thải khí nhà kính, giấy phép phát thải khí nhà
kính có thể chuyển nhượng, trợ cấp giảm phát thải khí nhà kính, trợ cấp cho năng lượng tái tạo, loại bỏ trợ cấp cho nhiên liệu
hóa thạch) nhằm giảm phát thải khí nhà kính................................................................................................................................48
Câu 25 :Trình bày các đặc điểm của hoạt động thích ứng với BĐKH của khu vực công và khu vực tư nhân; thích ứng với
BĐKH trong ngắn hạn và dài hạn.................................................................................................................................................49
Câu 26:Các biện pháp thích ứng của hộ gia đình trước tác động của hạn hán đến hoạt động trồng trọt có thể là gì?...................51
Câu 27:Các biện pháp thích ứng của hộ gia đình trước tác động của xâm nhập mặn đến hoạt động trồng trọt có thể là gì?.........52
Câu 28:Trình bày phương pháp phân tích chi phí – lợi ích và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả được sử dụng trong phân tích chi phí
– lợi ích các biện pháp thích ứng với BĐKH................................................................................................................................53
Câu 30:Trình bày các công cụ kinh tế đối với thích ứng với BĐKH.............................................................................................54
Câu 31:Trình bày một số giải pháp toàn cầu nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.........................................................................55
Câu 32:Trình bày một số vấn đề thực tiễn về kinh tế và chính sách biến đổi khí hậu trên thế giới và ở Việt Nam (ví dụ: thực tiễn
áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới và khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt Nam, thị trường các bon toàn cầu
và tiềm năng vận hành thị trường các bon ở Việt Nam, chiến lược phát thải ròng bằng 0 – Net Zero Emission trên thế giới và khả
năng thực hiện ở Việt Nam, chuyển dịch năng lượng nhằm giảm nhẹ BĐKH, kinh doanh các bon thấp, thành phố các bon thấp,
chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng Việt Nam, chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của
ngành nông, lâm, thủy sản Việt Nam,…)......................................................................................................................................56
32.1 thực tiễn áp dụng thuế các bon của các quốc gia trên thế giới và khả năng áp dụng thuế các bon ở Việt Nam.....................57
32.2 thị trường các bon toàn cầu và tiềm năng vận hành thị trường các bon ở Việt Nam.............................................................58
32.3 chiến lược phát thải ròng bằng 0 – Net Zero Emission trên thế giới và khả năng thực hiện ở Việt Nam..............................59
32.4 chuyển dịch năng lượng nhằm giảm nhẹ BĐKH...................................................................................................................60 lOMoAR cPSD| 58504431
32.5 kinh doanh các bon thấp.......................................................................................................................................................62
32.6 thành phố các bon thấp.........................................................................................................................................................63
32.7 chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu của ngành năng lượng Việt Nam...............................................................................64
32.8 chính sách thích ứng với biến đổi khí hậu của ngành nông, lâm, thủy sản Việt Nam............................................................65
Câu 33:Các mô hình kinh doanh các-bon thấp trên thế giới..........................................................................................................66
Các mô hình kinh doanh các-bon thấp trên thế giới......................................................................................................................66
1. Năng lượng tái tạo....................................................................................................................................................................66
2. Kinh tế tuần hoàn......................................................................................................................................................................67 3.
Vận tải và hậu cần xanh............................................................................................................................................................67
4. Nông nghiệp và thực phẩm bền vững.......................................................................................................................................67 5.
Công nghệ và nền tảng kỹ thuật số...........................................................................................................................................67
6. Du lịch bền vững......................................................................................................................................................................67
7. Các mô hình khác.....................................................................................................................................................................67
Kết luận........................................................................................................................................................................................68
Câu 34:Các kịch bản nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, thời tiết cực đoan tại Việt Nam.......................................................68
Câu 35:Các biện pháp thức ứng với BĐKH theo vùng ở VN........................................................................................................69
Câu 36:Các biện pháp thức ứng với BĐKH theo ngành ở VN......................................................................................................70
Câu 37:Các chính sách giảm nhẹ BĐKH ở VN............................................................................................................................71
Câu 38:Nền kinh tế các-bon thấp và thực tiễn ở VN.....................................................................................................................72
Câu 39:Trình bày những nội dung chính về REDD (Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng) và ứng dụng ở Việt Nam...73
Câu 40: Tại sao các tác động của biến đổi khí hậu là không chắc chắn? Những hàm ý về khía cạnh kinh tế của vấn đề này trong
các phân tích kinh tế về biến đổi khí hậu là gì?.............................................................................................................................75
Câu 41:Trình bày sự hình thành và phát triển của hệ thống thương mại khí thải của Liên minh Châu Âu (European Union
Emission Trading Scheme)...........................................................................................................................................................76
Câu 42: Vì sao tác động của biến đổi khí hậu lại dài hạn?............................................................................................................77
Câu 43: Vì sao tác động của biến đổi khí hậu lại không chắc chắn...............................................................................................77
Câu 43: Kinh nghiệm áp dụng thuế carbon của một số quốc gia trên thế giới..............................................................................77
Câu 45: So sánh thị trường các bon bắt buộc – tự nguyện............................................................................................................78
Câu 46: Phân biệt thuế - giấy phép – trợ cấp phát thải KNK........................................................................................................78
BÀI TẬP.......................................................................................................................................................................................78 1.
Cơ chế hoạt động:
...................................................................................................................................................................81 2.
Phạm vi áp dụng:
....................................................................................................................................................................81 3.
Phân bổ giấy phép phát thải:
.................................................................................................................................................81
4. Thị trường giao dịch:..............................................................................................................................................................81 5.
Mức phạt và tuân thủ:............................................................................................................................................................81
6. Đóng góp vào mục tiêu khí hậu:............................................................................................................................................81
7. Cải cách và mở rộng:..............................................................................................................................................................81
Ý nghĩa:.......................................................................................................................................................................................81
PHẦN LÝ THUYẾT....................................................................................................................................................................83
In đậm: slide có nha......................................................................................................................................................................83
Câu 1: Khí nhà kính là gì và gồm những loại khí nào? Hãy lấy các ví dụ về các khí nhà kính phát
sinh từ các hoạt động của con người.
1.1 Khí nhà kính (Greenhouse Gas – viết tắt là GHG) thành phần dạng khí trong khí quyển có khả năng hấp thụ
các bức xạ sóng dài (bức xạ hồng ngoại) trong dải bước sóng của Trái Đất gây ra, rồi phân tán nhiệt lại cho Trái Đất và gây
nên hiệu ứng nhà kính(1). Bằng cách giữ nhiệt từ mặt trời, khí nhà kính đã duy trì khí hậu Trái đất phù hợp cho con người và
hàng triệu loài khác sinh sống, làm cho bề mặt trái đất ấm lên.

Ngoài ra, theo khoản 29 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020, khí thải nhà kính còn được giải thích như sau, khí nhà kính là loại
khí trong khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng tự nhiên quan trọng giúp điều hòa nhiệt độ Trái Đất.
Nó xảy ra khi một số khí trong khí quyển, gọi là khí nhà kính, hấp thụ bức xạ hồng ngoại (nhiệt) từ mặt trời và bề mặt Trái Đất,
giữ lại nhiệt và làm cho hành tinh ấm hơn.
Tuy nhiên, khi lượng khí nhà kính tăng quá mức do hoạt động của con người, hiệu ứng nhà kính trở nên mạnh mẽ hơn, gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng như biến đổi khí hậu, nước biển dâng, các hiện tượng thời tiết cực đoan khác.
1.2 Khí nhà kính bao gồm: lOMoAR cPSD| 58504431
Khí nhà kính chủ yếu (được sắp xếp theo thứ tự từ nhiều đến ít trong bầu khí quyển) bao gồm: hơi nước (H2O), cacbon dioxit CO
,₂ metan CH ,₄ nito oxit N O,₂ ozone O ,₃ các khí chlorofluorocarbóns CFCs. Ngoài 6 KNK chủ yếu này còn có SF6, HFCs và
PFCs và các khí khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong bầu khí quyển.
Trong hệ mặt trời, bầu khí quyển của Sao Kim, Sao Hỏa và Titan
cũng chứa các khí gây hiệu ứng nhà kính. Trong đó, carbon dioxide, metan hơi nước là những khí nhà kính quan trọng nhất.
Ở mức độ thấp hơn, ozone, nitơ oxit và các khí fluorinated cũng hấp thụ bức xạ hồng ngoại. Các loại khí nhà kính ảnh hưởng
mạnh mẽ đến nhiệt độ của Trái Đất, nếu không có chúng nhiệt độ bề mặt Trái Đất trung bình sẽ lạnh hơn hiện tại khoảng 33 °C. 1.2.1. Hơi nước
Hơi nước là khí nhà kính mạnh nhất trong khí quyển Trái Đất nhưng cách hoạt động của nó lại hoàn toàn khác biệt so với các khí
nhà kính khác. Sự khác biệt này xuất phát từ việc lượng hơi nước trong khí quyển nói chung không thể được điều chỉnh trực tiếp
bởi hành vi của con người, mà phụ thuộc vào nhiệt độ không khí.
Bề mặt càng nóng, tốc độ bay hơi của nước từ bề mặt càng lớn. Do đó, sự bay hơi tăng lên dẫn đến nồng độ hơi nước cao hơn ở
tầng dưới của khí quyển, có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại và phát xạ trở lại bề mặt(2). Vòng xoáy này khuếch đại hiệu ứng
nhà kính, khiến nhiệt độ Trái Đất tăng nhanh hơn. 1.2.2. Carbon dioxide (CO2)
Là khí nhà kính chính, chiếm khoảng 75% tổng lượng khí nhà kính gây ra bởi con người. Nó có thể tồn tại trong khí quyển hàng
nghìn năm. CO2 được tạo ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí đốt tự nhiên cũng như chất thải rắn(3).
Tại các vùng xích đạo ẩm, nơi có lượng hơi nước dồi dào trong khí quyển, hiệu ứng nhà kính vốn đã rất mạnh. Do đó, việc bổ
sung thêm một lượng nhỏ CO2 hoặc hơi nước chỉ có tác động nhỏ đến bức xạ hồng ngoại hướng xuống. Tuy nhiên, ở những vùng
cực lạnh và khô hạn, ảnh hưởng của một lượng nhỏ CO2 hoặc hơi nước gia tăng lại trở nên đáng kể.
Điều tương tự cũng xảy ra ở tầng khí quyển trên cao, nơi có điều kiện lạnh và khô. Việc gia tăng một lượng nhỏ hơi nước ở đây
sẽ tác động lớn hơn đến hiệu ứng nhà kính so với cùng một sự thay đổi lượng hơi nước ở gần bề mặt(4). 1.2.3. Methane (CH4)
Là khí nhà kính mạnh hơn CO2 khoảng 25 lần. CH4 được tạo ra từ quá trình phân hủy sinh học trong các khu vực ngập nước, bãi
rác, ngành công nghiệp khí đốt và dầu khí tự nhiên, chăn nuôi gia súc và các hoạt động nông nghiệp khác. Một phân tử methane
tồn tại trong khí quyển không lâu bằng một phân tử carbon dioxide – khoảng 12 năm – nhưng nó mạnh hơn ít nhất 84 lần trong
khoảng thời gian hai thập kỷ(5). Methane chiếm khoảng 16% tổng lượng khí thải nhà kính. 1.2.4. Nitrous oxide (N2O)
Là khí nhà kính mạnh hơn CO2 khoảng 300 lần. N2O được tạo ra từ quá trình sản xuất phân bón, quá trình đốt cháy nhiên liệu
hóa thạch và các hoạt động khác. N2O chiếm một phần tương đối nhỏ trong tổng lượng khí thải nhà kính toàn cầu – khoảng 6%.
Nhưng theo IPCC, nó có khả năng giữ nhiệt gấp 264 lần carbon dioxide trong 20 năm và tồn tại trong khí quyển hơn một thế kỷ.
Nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, bao gồm phân bón cây trồng, phân chuồng và đốt cháy các dư lượng nông nghiệp, đốt cháy
nhiên liệu là những nguồn phát thải oxit nitơ lớn nhất(3). 1.2.5. Ozone (O3)
Là một khí nhà kính tự nhiên, nhưng cũng có thể được tạo ra bởi các hoạt động của con người. Ozone ở tầng bình lưu có tác dụng
bảo vệ Trái đất khỏi bức xạ có hại từ mặt trời, nhưng ozone ở tầng đối lưu có thể gây ô nhiễm không khí. Tuy nhiên, ozone tầng
thấp hoặc tầng đối lưu không được thải trực tiếp vào khí quyển mà là sản phẩm của các phản ứng phức tạp giữa các chất ô nhiễm trong không khí(3). 1.2.6. Khí công nghiệp
Các khí Fluorinated như hydrofluorocarbon, perfluorocarbon, chlorofluorocarbon, sulfur hexafluoride (SF6) và nitrogen
trifluoride (NF3) có khả năng giữ nhiệt cao hơn CO2 hàng nghìn lần và tồn tại trong khí quyển hàng trăm đến hàng nghìn năm.
Mặc dù chỉ chiếm khoảng 2% tổng lượng khí thải, chúng được sử dụng làm chất lạnh, dung môi và trong sản xuất, đôi khi xuất
hiện dưới dạng sản phẩm phụ(3). Trong đó, cụ thể: •
Các hợp chất hydrofluorocarbon (HFCs): là nhóm hợp chất hữu cơ nhân tạo được tạo thành từ hydro, flo và cacbon, thường được
sử dụng làm chất làm lạnh trong hệ thống điều hòa không khí, tủ lạnh, và các thiết bị làm lạnh khác(6). •
Các hợp chất perfluorocarbon (PFCs): là một nhóm các hợp chất hữu cơ chứa các liên kết fluor và carbon, chúng thường không
có màu, không mùi, không cháy ở nhiệt độ môi trường(7) và được tạo ra nhằm phục vụ nhiều mục đích khác nhau, từ công nghiệp
đến gia dụng như chất chống thấm nước, chất chống dầu, sản phẩm gia dụng. •
Các hợp chất chlorofluorocarbon (CFCs): là một nhóm hợp chất hữu cơ halogen hóa đầy đủ, chỉ chứa cacbon, clo và fluor được
con người sử dụng nhằm mục đích làm lạnh, làm chất đẩy và dung môi. Đặc biệt là trong ngành công nghiệp lạnh như: tủ lạnh, máy lạnh,… •
Sulfur hexafluoride (SF6): là một hợp chất vô cơ, không màu, không mùi, không cháy, được sử dụng trong hệ thống điện để cách
điện, giảm hiện tượng cắt mạch và các ứng dụng công nghiệp khác như thiết bị điện cao áp. •
Nitrogen trifluoride (NF3): là một khí không màu, không mùi, không cháy và có khả năng độc hại nhẹ. NF3 được sử dụng trong
nhiều ứng dụng công nghiệp như sản xuất chất bán dẫn, sản xuất pin mặt trời và có thể được sử dụng như chất huỳnh quang. Nhìn
chung, khí nhà kính có tác động to lớn đến môi trường và Trái Đất. Những khí như carbon dioxide (CO2), methane (CH4), nitrous lOMoAR cPSD| 58504431
oxide (N2O) và các khí fluorinated đã góp phần tạo hiệu ứng nhà kính, giữ nhiệt và làm tăng nhiệt độ toàn cầu. Kết quả là biến
đổi khí hậu, tăng mực nước biển, thay đổi chu kỳ thời tiết, và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.
Biến đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu nghiêm trọng đe dọa đến sự phát triển bền vững của Trái Đất và cuộc sống của con người.
Giảm phát thải khí nhà kính và ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm chung của tất cả mọi người trên hành tinh này.
1.3 Các ví dụ về các khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của con người.
Dưới đây là một số ví dụ chi tiết về từng loại khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động cụ thể của con người: 1. Carbon dioxide (CO₂): •
Đốt nhiên liệu hóa thạch:
Một nhà máy nhiệt điện than phát thải CO khi đốt cháy than để sản xuất điện. Mỗi tấn than đốt cháy có thể phát ra khoảng 2,86₂ tấn CO .₂ • Sử dụng ô tô:
Một chiếc xe ô tô chạy xăng phát thải khoảng 2,3 kg CO cho mỗi lít xăng tiêu thụ. Ví dụ, một chiếc xe chạy 10.000 km mỗi₂ năm
có thể phát thải khoảng 2.300 kg CO , dựa trên mức tiêu thụ trung bình 10 lít xăng cho mỗi 100 km.₂ • Phá rừng:
Việc đốt rừng để làm đất canh tác ở Amazon thải ra lượng lớn CO vào khí quyển. Rừng lưu trữ CO trong cây và đất, khi bị₂ ₂ phá
hủy, CO sẽ được giải phóng.₂ 2. Methane (CH₄): • Chăn nuôi gia súc:
Một con bò có thể thải ra khoảng 100 đến 120 kg methane mỗi năm qua quá trình tiêu hóa (ợ và xì hơi). Methane là một khí nhà
kính mạnh hơn CO khoảng 25 lần khi tính trên thời gian 100 năm.₂ • Bãi rác:
Các bãi rác sinh ra methane từ quá trình phân hủy hữu cơ của rác thải như thực phẩm, giấy, và cây cỏ. Ví dụ, bãi rác ở thành phố
New York thải ra hàng triệu tấn CH hàng năm.₄  Khai thác dầu khí:
Khi khai thác dầu hoặc khí tự nhiên, methane có thể bị rò rỉ trong quá trình khoan, vận chuyển, hoặc qua hệ thống ống dẫn. Ví
dụ, các mỏ khí đốt ở Bắc Dakota, Mỹ, phát tán lượng lớn methane qua hiện tượng rò rỉ trong quá trình khai thác. 3. Nitrous oxide (N O₂ ): •
Sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp:
Phân đạm (nitrat) được sử dụng để bón cho cây trồng, nhưng khi không được cây hấp thụ hết, nó sẽ phân hủy thành N O, một₂
khí nhà kính mạnh hơn CO khoảng 300 lần. Ví dụ, một hecta đất trồng ngô có thể thải ra khoảng 4,5 kg N O mỗi năm từ phân₂ ₂ bón. • Đốt nhiên liệu:
Một nhà máy đốt than để sản xuất điện không chỉ phát thải CO mà còn N O do sự đốt cháy nhiên liệu ở nhiệt độ cao.₂ ₂ 4. Các khí fluor (khí F): •
Sử dụng trong hệ thống làm lạnh và điều hòa không khí:
Các hệ thống điều hòa không khí và tủ lạnh cũ có thể sử dụng HFCs (hydrofluorocarbons) làm môi chất làm lạnh. Nếu hệ thống
bị rò rỉ, khí HFCs sẽ thoát ra khí quyển. Ví dụ, một tủ lạnh cũ có thể thải ra khoảng 1,000 g HFC, một loại khí nhà kính mạnh gấp hàng ngàn lần CO .₂ •
Sản xuất thiết bị điện tử:
Trong sản xuất chip bán dẫn và tấm pin mặt trời, PFCs (perfluorocarbons) và SF (sulfur hexafluoride) được sử dụng để khắc₆
mạch và cách điện. Các nhà máy sản xuất này có thể rò rỉ lượng nhỏ khí PFC và SF ra ngoài khí quyển.₆
Câu 2: Giải thích hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo.
Hiệu ứng nhà kính (greenhouse effect) được nhà khoa học người Pháp có tên là Jean Baptiste Fourier mô tả lần đầu tiên vào
năm 1824, theo đó, việc trồng rau vào mùa đông có thể được thực hiện trong một nhà kính mà cơ chế hoạt động của nó là: Ánh
sáng mặt trời đi qua tấm kính của nhà kính để làm ấm không khí bên trong, nhưng tấm kính của nhà kính đã ngăn cản việc thoát
nhiệt từ bên trong ra bên ngoài – tức là có chức năng giữ ấm nhiệt độ bên trong nhà kính và hiện tượng này được gọi là hiệu ứng nhà kính.

Hiệu ứng nhà kính có thể được giải thích cụ thể về mặt khoa học như sau. Nhiệt độ bề mặt Trái đất được tạo nên bởi sự cân bằng
giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt Trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ. Năng lượng Mặt trời, chủ yếu dưới
dạng ánh sáng nhìn thấy được (thường là các tia sóng có bước sóng ngắn), dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển để đến bề mặt
Trái đất. Khoảng 30% năng lượng đó phản xạ và ngay lập tức quay trở lại vũ trụ và 70% năng lượng còn lại xuyên qua bầu khí
quyển xuống Trái đất. Khi xuống đến Trái đất, năng lượng mặt trời được bề mặt Trái đất hấp thụ, làm ấm và chuyển thành nhiệt.
Do Trái đất lạnh hơn rất nhiều so với Mặt trời nên Trái đất không bức xạ năng lượng nhận được từ Mặt trời trở lại vũ trụ dưới
dạng ánh sáng nhìn thấy được mà dưới dạng bức xạ hồng ngoại (thường có bước sóng dài hơn bước sóng ánh sáng mặt trời).
Tuy nhiên, tầng khí nhà kính trong khí quyển ngăn chặn bức xạ nhiệt của Trái đất vào vũ trụ nên một phần bức xạ nhiệt của trái
đất vào vũ trụ được các khí nhà kính giữ lại trong bầu khí quyển, sau đó phân tán nhiệt cho Trái đất để sưởi ấm toàn bộ không
lOMoAR cPSD| 58504431
gian bên trong và làm ấm Trái đất; một phần bức xạ nhiệt sẽ xuyên qua tầng khí nhà kính để vào vũ trụ. Nói cách khác, năng
lượng thoát ra khỏi Trái đất ít hơn năng lượng đến bề mặt Trái đất. Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về nhiệt giữa năng
lượng từ Mặt trời đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ đã dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển
trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính.

Như vậy, bản chất của hiệu ứng nhà kính là kết quả của sự trao đổi không cân bằng về nhiệt giữa năng lượng mặt trời đến bề
mặt trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ; dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển Trái đất.
Bầu khí quyển và hiệu ứng nhà kính giúp sự sống tồn tại trên Trái đất. Nếu không có các khí nhà kính trong khí quyển thi nhiệt
độ trung binh trên Trái đất là 0°F (-18°C) và bề mặt Trái đất sẽ đóng băng. Trừ các khí công nghiệp, tất cả các khí nhà kính còn
lại xuất hiện một cách tự nhiên và chiếm chưa đầy 1% bầu khí quyển đủ để tạo ra một hiệu ứng nhà kính tự nhiên để giữ cho trái
đất ấm hơn khoảng 33'C (khoảng 86'F) so với bản thân nó vốn có và nhờ vậy duy trì sự sống cho Trái đất.

Hiệu ứng nhà kính được tăng cường khi con người phát thải ngày càng nhiều khí nhà kính vào bầu khí quyển. Các nghiên cứu
khoa học chi ra rằng, nồng độ của tất cả các khi nhà kinh chủ yếu (trừ hơi nước –H,O) đang tăng lên đáng kể do gia tăng phát
thải từ các hoạt động của con người. Hệ thống khí hậu của Trái đất đòi hỏi sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt
trái đất và năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ. Trong dài hạn, Trái đất phải giải thoát năng lượng ở một mức độ hợp lý
tự nhiên giống như khi nó nhận năng lượng từ Mặt trời. Tuy nhiên, sự gia tăng nồng độ khí nhà kính trong bầu khí quyển sẽ làm
giảm năng lượng từ Trái đất thoát ra vũ trụ nên bằng cách nào đó, khí hậu phải thay đổi nhằm duy trì sự cân bằng giữa năng
lượng đến và năng lượng đi. Những điều chính này bao gồm cả sự ấm lên toàn cầu của bề mặt Trái đất, bởi vì sự ấm lên này là
cách đơn giản nhất để khí hậu hấp thụ năng lượng dư thừa. Do khi năng lượng bức xạ của Trái đất vào vũ trụ gặp tầng khí nhà
kính và một phần năng lượng này bị tầng khí nhà kính giữ lại, từ đó làm cho Trái đất ấm lên, nên sự phát thải ngày càng tăng
các khí nhà kính từ các hoạt động của con người sẽ làm cho bầu khí quyển ấm dần lên. Điều này đồng nghĩa với việc con người
đã làm cho hiệu ứng nhà kính vượt quá mức tự nhiên. Nói cách khác, nếu lượng khí nhà kính được sinh ra và lượng khí nhà kính
được hấp thụ trở lại bằng nhau thì sẽ không làm cho bầu khí quyển ấm dần lên.

Nhìn chung, bầu khí quyển và hiệu ứng nhà kính đóng vai trò vô cùng quan trọng, bởi vì chúng giúp sự sống tồn tại trên Trái đất.
Tầng khi nhà kính giống như một tấm chăn có tác dụng sưởi ấm Trái đất. Chỉ khi các khí nhà kính có quá nhiều trong bầu khí
quyển, tức là tấm chắn ngày càng dày lên thì Trái đất sẽ ấm dẫn lên; từ đó có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đối với hệ sinh thái và
cuộc sống của con người.

Hiệu ứng nhà kính tự nhiên và hiệu ứng nhà kính nhân tạo đều là các quá trình giữ nhiệt của Trái Đất, nhưng chúng có nguồn gốc
và ảnh hưởng khác nhau. 2.1. Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên là một quá trình tự nhiên giúp Trái Đất duy trì nhiệt độ ấm áp cần thiết cho sự sống. Nếu không có
hiệu ứng này, Trái Đất sẽ lạnh hơn nhiều và không thể hỗ trợ sự sống như chúng ta biết. Cách hoạt động: •
Mặt Trời phát ra năng lượng dưới dạng bức xạ (chủ yếu là ánh sáng và tia hồng ngoại) đến Trái Đất. •
Khi bức xạ này đến bề mặt Trái Đất, một phần năng lượng được bề mặt Trái Đất hấp thụ và làm nó nóng lên. Phần còn lại được
phản xạ trở lại không gian dưới dạng tia hồng ngoại. •
Một số khí trong khí quyển, gọi là khí nhà kính (chủ yếu là CO , methane, hơi nước, và nitrous oxide), hấp thụ bức xạ hồng₂ ngoại
này và phát xạ trở lại bề mặt Trái Đất, giữ nhiệt và làm cho bầu khí quyển ấm hơn. Kết quả: •
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên giúp nhiệt độ trung bình của Trái Đất duy trì ở khoảng 15°C (so với -18°C nếu không có hiệu ứng
nhà kính). Điều này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự sống phát triển.
Các khí nhà kính tự nhiên như CO , methane và hơi nước là một phần của chu kỳ carbon tự nhiên của Trái Đất. Các quá trình₂
như hô hấp của sinh vật, núi lửa phun trào, và phân hủy hữu cơ tự nhiên đều tạo ra lượng nhỏ khí nhà kính, duy trì cân bằng nhiệt độ cho Trái Đất.
2.2. Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo là sự gia tăng quá mức của hiệu ứng nhà kính tự nhiên, gây ra bởi các hoạt động của con người, đặc
biệt là việc phát thải khí nhà kính từ các nguồn nhân tạo như đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và nông nghiệp. Cách hoạt động: •
Con người đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) để sản xuất điện, vận tải, và công nghiệp, làm tăng nồng độ CO trong khí quyển.₂ •
Các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và bãi rác thải ra nhiều methane (CH ).₄ •
Việc sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp và một số quá trình công nghiệp sinh ra nitrous oxide (N O).₂  Các khí
fluorocarbon từ công nghiệp và hệ thống làm lạnh cũng là các khí nhà kính mạnh.
Khi nồng độ các khí nhà kính này tăng lên, chúng giữ lại nhiều bức xạ nhiệt hơn từ Trái Đất, làm cho khí quyển nóng lên quá mức. Kết quả: •
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo dẫn đến biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu. Từ thời kỳ tiền công nghiệp (cuối thế kỷ 18), nồng độ
CO đã tăng hơn 50%, làm nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng khoảng 1,1°C so với mức tiền công nghiệp.₂ Sự nóng lên này đã gây ra: •
Băng tan ở các vùng cực và trên các dãy núi. • Mực nước biển dâng. lOMoAR cPSD| 58504431 •
Hiện tượng thời tiết cực đoan (bão lũ, hạn hán, cháy rừng) xảy ra thường xuyên và dữ dội hơn. •
Ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và động thực vật. Tiêu chí
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo Nguồn gốc
Do các khí nhà kính tự nhiên có trong khí quyển. Do các hoạt động của con người (đốt nhiên liệu,
So sánh hiệu ứng nhà kính tự nhiên và nhân tạo: Tiêu chí
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên
Hiệu ứng nhà kính nhân tạo
nông nghiệp, công nghiệp). Tác động
Giúp Trái Đất ấm áp và duy trì sự sống.
Gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu. Khí nhà kính chính
CO , CH , N O, hơi nước.₂ ₄ ₂
CO , CH , N O, các khí fluor (F).₂ ₄ ₂
Mức độ tăng nhiệt độ Ổn định và cân bằng.
Tăng không kiểm soát, hiện đã tăng khoảng 1,1°C. Kết luận:
Hiệu ứng nhà kính tự nhiên là quá trình cần thiết cho sự sống trên Trái Đất, nhưng hiệu ứng nhà kính nhân tạo do con người
gây ra đang làm thay đổi cân bằng này, dẫn đến biến đổi khí hậu với nhiều hậu quả tiêu cực cho môi trường và con người.
Câu 3:Phân biệt sự ấm lên toàn cầu và BĐKH
Sự ấm lên toàn cầu (global warming) là “sự gia tăng dần dần, được quan sát hoặc dự báo, của nhiệt độ bề mặt Trái đất” (IPCC, 2007, tr. 815).
Sự ấm lên toàn cầu được nhiều nhà khoa học coi là vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất mà con người phải đối mặt. Mặc dù
Trái đất có thể tạo ra hiệu ứng nhà kính tự nhiên để duy trì sự sống của Trái đất nhưng sự gia tăng phát thải khí nhà kính từ các
hoạt động của con người đã làm cho bầu khí quyển đang ngày càng ấm dần lên. Bằng chứng phổ biến nhất của sự ấm lên toàn
cầu là xu hướng gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu. Vi dụ: Nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng 0,6 = 0,2 C trong giai đoạn
1900 - 2000 (IPCC, 2001), tăng 0,74°C trong giai đoạn 1906 - 2005 (IPCC, 2007) và tăng 0,85°C trong giai đoạn 1880 2012
(IPCC, 2014). Trong báo cáo mới nhất, IPCC (2018) chỉ ra rằng, nhiệt độ bề mặt Trái đất trung bình toàn cầu trong thập kỷ 2006
- 2015 cao hơn 0,87°C so với mức trung bình trong giai đoạn 1850 - 1900. Những bằng chứng rõ nét về sự gia tăng nhiệt độ
trung bình toàn cầu đã xuất hiện cách đây khoảng 30 - 40 năm, đặc biệt là từ năm 1990 trở lại đây.

Sự ấm lên toàn cầu được dự báo sẽ tiếp tục diễn ra trong suốt thế kỷ 21 và xa hơn nữa. Tuy nhiên, tại Hội nghị các bên tham gia
(COP 21) diễn ra ở Paris (Pháp) năm 2015, 195 quốc gia thành viên của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH
(UNFCCC) đã nhất trí hạn chế sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ 21 ở mức dưới 2C so với thời kỳ tiền
công nghiệp; và các quốc gia nỗ lực theo đuổi mục tiêu tham vọng hơn là hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu vào cuối thế kỷ
21 không quá 1,5°C theo Thỏa thuận Paris về Biến đổi khí hậu.

Bên cạnh sự gia tăng lượng phát thải khí nhà kính, sự ấm lên toàn cầu cũng có thể được đẩy nhanh bởi chính sự gia tăng nhiệt
độ trung bình; bởi vì khi nhiệt độ tăng lên thì khả năng hấp thụ tự nhiên của các bể hấp thụ khí nhà kính (ví dụ như từ đất và
rừng) bị giảm xuống, thậm chí còn phát sinh thêm một lượng khí nhà kính bổ sung. Ví dụ: Nhiệt độ cao làm cho cây và đất hấp
thụ ít CO, từ khí quyển hơn, từ đó giải phóng thêm một lượng lớn CH.. Trong những trường hợp như vậy, các khí nhà kính sẽ tích
tụ vào khí quyển ngày càng nhiều hơn và sự ấm lên được dự đoán sẽ ngày càng tăng; từ đó kéo theo BĐKH toàn cầu.

Có một số định nghĩa về BĐKH được các tổ chức đưa ra như sau:
Theo điểm 2, Điều 1, của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về BĐKH năm 1992, BĐKH “là sự biến đổi của khí hậu do hoạt
động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động
tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được” (United Nations, 1992).

IPCC (1996, tr. 48) định nghĩa BĐKH “là những quan sát ghi nhận được về sự thay đổi của khí hậu do những thay đổi trong nội
bộ hệ thống khí hậu hoặc sự tương tác giữa các thành phần của hệ thống khí hậu hoặc do những thay đổi từ các lực lượng bên
ngoài vì nguyên nhân tự nhiên hoặc do con người”.

Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008, tr. 6) định nghĩa BĐKH “là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và hoặc sự
dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dai hon".
Như vậy, BĐKH là sự biến đổi của các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, gió, độ ẩm, mây, lượng mưa...) xung quanh giá trị trung bình khi
được xem xét trong thời gian dài.
1.3.2 Biểu hiện của BDKH
Theo IPCC (2007), các biểu hiện của BDKH bao gồm:
+Nhiệt độ TB toàn cầu tăng lên do sự ấm lên của bầu khí quyển toàn cầu
+Sự dâng cao mực nước biển do nước bị giãn nở khi nhiệt độ tăng và băng tan
+Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
+Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất lOMoAR cPSD| 58504431
+Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác
+Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển Tuy
nhiên sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu, mực nước biển dâng, sự thay đổi chế độ mưa và sự gia tăng các hiện tượng khí
hậu cực đoan (hạn hán, bão, lũ, lũ quét, lốc xoáy, nắng nóng kéo dài, sóng nhiệt, rét đậm, rét hại kéo dài…) thuwòng được coi là
các biểu hiện chính của BDKH.

1.3.3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu Khi
hậu bị biến đổi do hai nhóm nguyên nhân:
a. Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên)
Những biến đổi của tự nhiên gây ra BĐKH bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của Mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo Trái đất, sự
thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển,
sự biến đổi về phát xạ của Mặt trời và hấp thụ bức xạ của Trái đất, hoạt động của núi lửa,...

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên là sự biến đổi từ từ, có chu kỳ rất
dài; do đó nếu có thì các yếu tố tự nhiên chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào tình trạng BĐKH toàn cầu hiện nay. b. Nhóm nguyên
nhân chủ quan (do sự tác động của con người)

Sự gia tăng lượng phát thải khí CO, và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người cũng góp phần làm cho bầu khí
quyển ấm dần lên và từ đó kéo theo BĐKH toàn cầu. Thủ phạm đầu tiên là khí CO, được thải ra từ các hoạt động đốt than, dầu
và khí tự nhiên trong các nhà máy điện, xe hơi và nhà máy sản xuất. Thủ phạm thứ hai là khí CH, được tạo ra từ trồng lúa, chất
thải từ chăn nuôi, quá trình phân hủy rác thải ở các bãi chôn lấp, từ hoạt động khai thác mỏ và từ các đường ống dẫn khi. Thủ
phạm thứ ba là khi NO, từ đất nông nghiệp, chất thải gia súc, phân bón và hóa chất trong nông nghiệp. Việc phát thải khí CFC
và các hóa chất có thành phần tương tự là thủ phạm thứ tư làm cho bầu khí quyển ấm lên.

Quan điểm cho rằng các hđ của CN chịu trách nhiệm chính cho sự gia tăng nhiệt độ TB toàn cầu, từ đó kéo theo BDKH toàn cầu
từ đầu thế kỉ 20 đến nay đã nhậnd dc sự đồng thuận của hầu hết các NKH. Trong bcao đgia lần t5 (2014), IPCC cho rằng sự ấm
lên toàn cầu và BDKH là điều chắc chắn và 95% của sự ấm lên toàn cầu và BDKH là do gia tăng khí nhà kính từ các hoạt động của con người.

Hình 1.2 thể hiện mối liên hệ giữa khí nhà kính và BĐKH. Sự gia tăng khối lượng các khí nhà kính làm gia tăng nồng độ các khí
nhà kính trong khí quyển, dẫn đến sự mất cân bằng giữa năng lượng đến bề mặt Trái đất và năng lượng từ Trái đất thoát ra khỏi
Vũ trụ (đây chính là hiện tượng hiệu ứng nhà kinh) và làm cho nhiệt độ khí quyển tăng. Nhiệt độ khí quyển tăng sẽ làm cho nhiệt
độ của đại dương cũng tăng lên nhưng có độ trễ hơn về thời gian. Sự kết hợp của gia tăng nhiệt độ khí quyển và gia tăng nhiệt
độ đại dương sẽ kéo theo BĐKH toàn cầu với các biểu hiện: nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên mực nước biển dâng, lượng
mưa thay đổi và các hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán,... trở nên thường xuyên hơn.

Mối liên hệ giữa khí nhà kính và BĐKH cũng chỉ ra rằng sự ấm lên toàn cầu khác với BĐKH; bởi vì sự ấm lên toàn cầu – là sự
gia tăng dần dần của nhiệt độ trung bình toàn cầu – chỉ là một trong các biểu hiện của BĐKH Nói cách khác, BĐKH là một vấn
đề rộng và phức tạp hơn rất nhiều so với sự ấm lên toàn cầu.

1.4. TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
BĐKH gây ra các tác động đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội, các ngành, các vùng và sự phát triển bền vững của
các quốc gia. 1.4.1. Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội
Báo cáo đánh giá đầu tiên về BĐKH của IPCC (1990) đã kết luận rằng, các khí nhà kính do con người gây ra tiếp tục được tích
tụ trong khí quyển sẽ dẫn đến sự biến đổi của khí hậu ở tốc độ và quy mô lớn, từ đó gây ra các tác động nghiêm trọng đến các hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội của con người.

Các hệ sinh thái như đất, nguồn nước, rừng, rừng ngập mặn, rạn san hô, cửa sông, thảm cỏ biển,... là những hệ sinh thái có tính
đa dạng sinh học cao và có những chức năng sinh thái vô cùng quan trọng đối với con người. Các hệ sinh thái này phải gánh
chịu các áp lực ngày càng gia tăng bởi những thay đổi bất thường của khí hậu. Ví dụ: Nhiệt độ tăng làm tăng cường sự bốc hơi
nước và dẫn đến hạn hán. Nhiệt độ tăng cũng làm thay đổi chế độ mưa và băng tan; từ đó ảnh hưởng đến chế độ thủy văn và
nguồn nước cả về số lượng và chất lượng. Nhiệt độ tăng làm thay đổi sự phân bố và sự phong phú của nguồn lợi thủy sản có giá
trị thương mại cao. Nước biển dâng sẽ làm giảm diện tích đất canh tác trong nông nghiệp do lũ lụt và xâm nhập mặn. Dòng chảy
từ mưa lớn gây xói mòn bờ biển và làm mất các hệ sinh thái đất ngập nước. Nhìn chung, BĐKH sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, chức
năng và năng suất của các hệ sinh thái. Hệ quả chung là sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái sẽ
bị suy giảm. Khi những chức năng sinh thái này bị suy giảm, các hệ sinh thái sẽ bị suy yếu và ít có khả năng phục hồi trước những
tác động ngày càng tăng của BĐKH.

Sự suy giảm chức năng của các hệ sinh thái sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, các hoạt động kinh tế - xã
hội và phúc lợi của những người dân sống phụ thuộc vào các hàng hóa và dịch vụ mà các hệ sinh thái này cung cấp. Ví dụ: Sự
tẩy trắng san hô và sự thay đổi về thời tiết sẽ ảnh hưởng đến sự phân bố, tính đa dạng và trữ lượng của nguồn lợi thủy sản, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt và sản lượng đánh bắt của ngư dân. Tình trạng nước mặn xâm nhập vào các tầng nước
ngầm ven biển một mặt gây ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp (do đất nông nghiệp bị nhiễm mặn), mặt khác gây ảnh hưởng
đến hoạt động nuôi trồng (do môi trường sống của các hệ sinh thái cửa sông trở nên lợ hơn). Ngập lụt ở khu vực ven biển do
lOMoAR cPSD| 58504431
nước biển dâng làm gia tăng việc tái định cư trên đất liền Nhiệt độ tăng, đặc biệt là sóng nhiệt gây bệnh tật, thậm chí tử vong ở
người. Nhìn chung, hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội của con người đều chịu ảnh hưởng bởi BĐKH

Sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu là hai khái niệm thường được sử dụng khi nói về các thay đổi trong hệ thống khí hậu Trái
Đất, nhưng chúng có ý nghĩa và phạm vi khác nhau.
3.1. Sự ấm lên toàn cầu (Global Warming)
Sự ấm lên toàn cầu là hiện tượng nhiệt độ trung bình của Trái Đất tăng lên do sự gia tăng nồng độ các khí nhà kính trong khí
quyển. Thuật ngữ này nhấn mạnh vào xu hướng nhiệt độ tăng cao trên toàn cầu trong một khoảng thời gian dài, chủ yếu do các
hoạt động của con người. Nguyên nhân: •
Sự ấm lên toàn cầu chủ yếu do sự tăng nồng độ khí carbon dioxide (CO ), methane (CH ), và nitrous oxide (N O) từ các hoạt₂ ₄ ₂
động như đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí tự nhiên), phá rừng, và chăn nuôi gia súc. Biểu hiện: •
Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng: Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng cuối thế kỷ 19), nhiệt độ trung bình của Trái Đất đã
tăng lên khoảng 1,1°C (theo dữ liệu tính đến năm 2023). •
Tăng số lượng và cường độ các hiện tượng thời tiết nóng: Nhiều nơi trên thế giới đã ghi nhận các đợt nắng nóng kỷ lục. Hậu quả: •
Băng tan ở hai cực và các dãy núi. •
Mực nước biển dâng do băng tan và nước biển ấm lên nở ra, đe dọa các khu vực ven biển. •
Hiện tượng cực đoan như nắng nóng gay gắt xảy ra thường xuyên hơn.
Tóm lại, sự ấm lên toàn cầu tập trung vào việc nhiệt độ của Trái Đất tăng lên do sự phát thải khí nhà kính từ các hoạt động của con người.
3.2. Biến đổi khí hậu (Climate Change)
Biến đổi khí hậu là một khái niệm rộng hơn, bao gồm sự thay đổi toàn diện trong các yếu tố khí hậu, không chỉ là sự thay đổi
nhiệt độ. Nó liên quan đến sự thay đổi của các yếu tố thời tiết dài hạn như nhiệt độ, lượng mưa, gió, và các hiện tượng khí hậu
cực đoan trên quy mô khu vực và toàn cầu. Nguyên nhân: •
Biến đổi khí hậu có thể do các yếu tố tự nhiên (như sự thay đổi của quỹ đạo Trái Đất, hoạt động núi lửa, chu kỳ mặt trời), nhưng
trong thời đại hiện tại, hoạt động của con người (đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, sử dụng phân bón, công nghiệp hóa) là nguyên nhân chính. Biểu hiện: •
Sự thay đổi của lượng mưa: Một số khu vực trở nên khô hạn hơn, trong khi những khu vực khác lại có mưa nhiều hơn, gây ra lũ lụt và xói mòn. •
Thời tiết khắc nghiệt: Tần suất và cường độ của các hiện tượng cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và cháy rừng ngày càng gia tăng. •
Mô hình gió: Các dòng khí và hệ thống gió thay đổi, ảnh hưởng đến mô hình thời tiết theo mùa và theo khu vực. •
Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: Sự di cư của các loài động thực vật, mất cân bằng hệ sinh thái, và các sinh vật không kịp thích nghi
với điều kiện thay đổi. Hậu quả: •
Mất an ninh lương thực: Các khu vực nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi hạn hán hoặc ngập lụt. •
Mực nước biển dâng: Dân cư ở vùng ven biển phải di dời do ngập lụt thường xuyên. •
Đa dạng sinh học suy giảm: Nhiều loài sinh vật đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vì môi trường sống của chúng bị phá hủy. Tóm
lại, biến đổi khí hậu đề cập đến sự thay đổi toàn diện và phức tạp của hệ thống khí hậu, bao gồm các hiện tượng thời tiết bất
thường và sự thay đổi trong mô hình thời tiết dài hạn, không chỉ là sự tăng nhiệt độ.
So sánh giữa sự ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu: Tiêu chí
Sự ấm lên toàn cầu
Biến đổi khí hậu
Tăng nhiệt độ trung bình Định nghĩa
Sự thay đổi trong các yếu tố khí hậu dài hạn (nhiệt độ, mưa, gió). toàn cầu.
Điều này chủ yếu được gây ra bởi sự nóng lên toàn cầu trong khí hậu. +
Nhóm NN khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi
của các hđ của mặt trời, sự thay đổi quỹ
Tăng khí nhà kính từ hoạt đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của dòng
Nguyên nhân chính động của con người.
hải lưu và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển
+ Nhóm NN chủ quan (tác động của con người): xuất phát từ sự gia tăng lượng
khí thải CO2 và các khí nhà kính khác từ hđ của con người. 95% là do con người (IPCC, 2014)
Chủ yếu là sự tăng nhiệt
Phạm vi ảnh hưởng
Bao gồm sự thay đổi nhiệt độ, mưa, gió, bão, hạn hán. độ.
Thay đổi toàn diện trong mô hình khí hậu, gây ra các hiện tượng thời tiết cực Biểu hiện chính
Nhiệt độ toàn cầu tăng. đoan.
Băng tan, mực nước biển Hậu quả chính
Hạn hán, lũ lụt, bão lớn, xói mòn, mất cân bằng sinh thái.
dâng, nắng nóng kỷ lục. lOMoAR cPSD| 58504431 Kết luận: •
Sự ấm lên toàn cầu là một yếu tố chính trong biến đổi khí hậu. Sự tăng nhiệt độ toàn cầu là nguyên nhân dẫn đến nhiều thay đổi
khác trong khí hậu, gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng lớn đến môi trường sống. •
Trong khi sự ấm lên toàn cầu chỉ tập trung vào xu hướng tăng nhiệt độ do khí nhà kính, biến đổi khí hậu bao quát hơn, liên quan
đến các thay đổi phức tạp của toàn bộ hệ thống khí hậu.
Câu 4: Phân tích các biểu hiện của BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
1.3.2 Biểu hiện của BDKH
Theo IPCC (2007), các biểu hiện của BDKH bao gồm:
+Nhiệt độ TB toàn cầu tăng lên do sự ấm lên của bầu khí quyển toàn cầu
Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ toàn cầu do sự gia tăng nồng độ khí nhà kính (CO , CH , N O) trong khí quyển. Nguyên₂ ₄ ₂
nhân chính là hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng và sản xuất công nghiệp. •
Tăng nhiệt độ gây ra hiện tượng "hiệu ứng nhà kính gia tăng", dẫn đến mùa hè kéo dài hơn và các đợt nắng nóng thườngxuyên hơn.
VD:Theo báo cáo của NASA, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 1,1°C từ thời kỳ tiền công nghiệp (1880-2020). Đợt
nắng nóng cực đoan tại châu Âu năm 2019 với nhiệt độ kỷ lục 46°C ở Pháp.
+Sự dâng cao mực nước biển do nước bị giãn nở khi nhiệt độ tăng và băng tan
Nước biển dâng chủ yếu do băng ở Greenland và Nam Cực tan chảy cùng với sự giãn nở nhiệt của nước biển khi nhiệt độtăng. •
Hậu quả là làm ngập lụt các khu vực ven biển, xói mòn đất, và đe dọa các hệ sinh thái ven biển.
VD: Mực nước biển toàn cầu đã tăng khoảng 20 cm từ năm 1900 đến 2020 (theo IPCC).
Thành phố Jakarta (Indonesia) đang chìm trung bình 10 cm mỗi năm, một phần do nước biển dâng.
+Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
Tăng khí nhà kính như CO và CH làm thay đổi thành phần khí quyển.₂ ₄ •
Sự gia tăng khí ô nhiễm như NOx, SO cũng ảnh hưởng đến chất lượng không khí, gây hại cho sức khỏe con người.₂
VD: Hàm lượng CO trong khí quyển đã vượt mức 420 ppm vào năm 2022, mức cao nhất trong hàng triệu năm qua.₂
Tại các đô thị lớn như Bắc Kinh (Trung Quốc), chất lượng không khí bị ảnh hưởng nghiêm trọng do khí thải công nghiệp và phương tiện giao thông.
+Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của Trái đất
Biến đổi khí hậu làm thay đổi sự phân bố của các đới khí hậu trên toàn cầu. Nhiều khu vực khô hạn trở nên khô hơn, trongkhi
những nơi khác lại mưa nhiều hơn.
Điều này ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và gây ra sự di cư của các loài sinh vật.
VD:  Đới khí hậu ôn đới ở Bắc bán cầu đang mở rộng về phía bắc, gây tác động tới sản xuất nông nghiệp và sinh thái.
Sự suy giảm của rừng mưa nhiệt đới Amazon, nơi đang trở nên khô hơn và mất đa dạng sinh học.
+Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác
Biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi trong hoạt động của gió, bão, và các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn hoặc hạnhán. •
Điều này làm rối loạn chu trình tuần hoàn nước và các hệ sinh thái.
VD:  Số lượng bão mạnh (cấp 3 trở lên) đã tăng khoảng 30% trong 40 năm qua (theo NOAA). •
Cơn bão Haiyan (Philippines, 2013) là một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận, gây thiệt hại nghiêm trọngvề người và tài sản.
+Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển và địa quyển
Nhiệt độ và điều kiện môi trường thay đổi ảnh hưởng đến năng suất sinh học, chuỗi thức ăn và sự sống còn của nhiều loài. •
Biến đổi khí hậu cũng làm giảm chất lượng đất, nguồn nước và năng suất nông nghiệp.
VD:  Rạn san hô Great Barrier Reef (Úc) bị tẩy trắng nghiêm trọng do nhiệt độ nước biển tăng cao. •
Sản lượng lúa tại các khu vực châu Á bị ảnh hưởng bởi hạn hán kéo dài và nhiệt độ tăng.
Biến đổi khí hậu có nhiều biểu hiện rõ rệt và ảnh hưởng trên toàn cầu, bao gồm sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, mực nước
biển dâng, và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Dưới đây là các biểu hiện chi tiết của biến đổi khí hậu và các ví dụ thực tiễn để minh họa:
1. Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên
Sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu là một trong những biểu hiện rõ ràng nhất của biến đổi khí hậu. Nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng
khoảng 1,1°C so với mức tiền công nghiệp (giai đoạn cuối thế kỷ 19). Ví dụ: •
Châu Âu: Năm 2023, châu Âu đã trải qua một trong những mùa hè nóng nhất trong lịch sử, với các đợt nắng nóng kỷ lục ở các
quốc gia như Tây Ban Nha, Ý và Pháp. Ở một số nơi, nhiệt độ vượt quá 45°C, gây cháy rừng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. lOMoAR cPSD| 58504431 •
Vòng Bắc Cực: Các khu vực thuộc vòng Bắc Cực, bao gồm Siberia (Nga), đã chứng kiến mức tăng nhiệt độ nhanh gấp hai lần so
với mức trung bình toàn cầu. Mùa hè năm 2020, nhiệt độ tại Siberia đạt 38°C, mức nhiệt chưa từng thấy trong khu vực này.
2. Sự thay đổi của mô hình mưa và hạn hán
Biến đổi khí hậu gây ra sự bất thường trong mô hình mưa, dẫn đến tình trạng mưa nhiều hơn ở một số nơi và hạn hán nghiêm
trọng ở những khu vực khác. Điều này ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt, sản xuất nông nghiệp và sinh kế của con người. Ví dụ: •
Ấn Độ và Pakistan: Từ năm 2010 đến nay, hai quốc gia này đã trải qua những đợt mưa lũ lịch sử và hạn hán nghiêm trọng. Năm
2022, một trận mưa lớn kỷ lục gây lũ lụt tại Pakistan đã ảnh hưởng đến hơn 30 triệu người, nhấn chìm nhiều vùng đất nông nghiệp. •
California, Mỹ: Bang California đã trải qua nhiều năm hạn hán kéo dài, dẫn đến thiếu nước nghiêm trọng và làm gia tăng cháy
rừng. Năm 2020, California chứng kiến các vụ cháy rừng tồi tệ nhất trong lịch sử bang này.
3. Hiện tượng thời tiết cực đoan
Tần suất và cường độ của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và cháy rừng đã gia tăng đáng kể do biến đổi
khí hậu. Những hiện tượng này gây ra thiệt hại nặng nề về người và tài sản. Ví dụ: •
Siêu bão Haiyan (Philippines): Năm 2013, siêu bão Haiyan, một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận, tấn công
Philippines với sức gió lên tới 315 km/h. Bão đã cướp đi sinh mạng của hơn 6.000 người và phá hủy nhiều khu vực ven biển. •
Bão Ida (Mỹ, 2021): Bão Ida gây lụt lội nghiêm trọng ở các bang miền Đông Bắc nước Mỹ, trong đó thành phố New York chứng
kiến lũ lớn gây ngập nhiều khu vực dân cư và hệ thống tàu điện ngầm. Thiệt hại kinh tế do bão Ida ước tính lên đến hàng chục tỷ USD. •
Hạn hán ở Đông Phi: Khu vực Đông Phi, bao gồm Somalia, Kenya, và Ethiopia, đã trải qua đợt hạn hán tồi tệ nhất trong 40 năm
qua (2020-2023). Hạn hán kéo dài đã khiến hàng triệu người thiếu lương thực và nước uống, dẫn đến cuộc khủng hoảng nhân đạo lớn. 4. Mực nước biển dâng
Biến đổi khí hậu làm tan băng ở hai cực và các dãy núi cao, đồng thời khiến nước biển nóng lên và nở ra, dẫn đến mực nước biển
dâng. Điều này đe dọa các khu vực ven biển, đồng bằng châu thổ và các đảo nhỏ. Ví dụ: •
Bangladesh: Quốc gia này nằm ở vùng trũng thấp và đối mặt với nguy cơ mất diện tích đất canh tác và khu vực sinh sống do mực
nước biển dâng. Khoảng 17% diện tích Bangladesh có thể bị nhấn chìm vào năm 2050, ảnh hưởng đến khoảng 20 triệu người. •
Quần đảo Maldives: Quốc đảo Maldives, nằm trên Ấn Độ Dương, có điểm cao nhất chỉ cách mực nước biển khoảng 2,4 mét. Với
mực nước biển đang tăng nhanh, Maldives có nguy cơ bị ngập hoàn toàn vào cuối thế kỷ này nếu không có hành động mạnh mẽ
để hạn chế biến đổi khí hậu.
5. Băng tan ở hai cực và các dãy núi
Sự ấm lên toàn cầu đang làm tan chảy các sông băng và băng vĩnh cửu ở hai cực và trên các dãy núi cao, làm giảm khối lượng
băng, đồng thời góp phần vào sự gia tăng mực nước biển. Ví dụ: •
Bắc Cực: Diện tích băng ở Bắc Cực đã giảm mạnh trong những thập kỷ gần đây. Vào mùa hè, diện tích băng biển Bắc Cực giảm
khoảng 40% so với những năm 1980. Điều này không chỉ làm thay đổi hệ sinh thái Bắc Cực mà còn ảnh hưởng đến lưu thông khí quyển toàn cầu. •
Dãy Alps (Châu Âu): Các sông băng tại dãy núi Alps đã giảm đáng kể trong 50 năm qua. Ví dụ, sông băng Aletsch ở Thụy Sĩ,
một trong những sông băng lớn nhất châu Âu, đã mất khoảng 1 km chiều dài chỉ trong vòng một thập kỷ gần đây.
6. Mất đa dạng sinh học và thay đổi hệ sinh thái
Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi điều kiện sinh thái ở nhiều khu vực trên thế giới, khiến nhiều loài động thực vật không kịp
thích nghi. Nhiệt độ thay đổi và các điều kiện thời tiết cực đoan có thể dẫn đến sự di cư của các loài và sự tuyệt chủng của một
số loài không thể thích nghi kịp. Ví dụ: •
Rạn san hô Great Barrier Reef (Úc): Nhiệt độ nước biển tăng đã gây ra hiện tượng tẩy trắng san hô trên diện rộng ở rạn san hô
Great Barrier Reef. Hiện tượng này đã làm giảm đáng kể sự đa dạng sinh học ở một trong những hệ sinh thái biển lớn nhất thế giới. •
Gấu Bắc Cực: Do băng tan ở Bắc Cực, gấu Bắc Cực (polar bears) phải di chuyển xa hơn để tìm kiếm thức ăn, và số lượng cá thể
của chúng đang suy giảm. Môi trường sống tự nhiên của gấu Bắc Cực đang bị đe dọa nghiêm trọng.
7. Tác động đến nông nghiệp và an ninh lương thực
Biến đổi khí hậu làm thay đổi mô hình mưa và nhiệt độ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Tình trạng hạn hán,
lũ lụt và nhiệt độ cực đoan làm giảm năng suất cây trồng, dẫn đến tình trạng thiếu lương thực ở nhiều khu vực. Ví dụ: •
Ấn Độ: Quốc gia này phụ thuộc vào mùa gió mùa để canh tác, nhưng biến đổi khí hậu đã làm thay đổi thời gian và cường độ của
mùa mưa. Năm 2019, một đợt hạn hán kéo dài và mùa mưa thất thường đã khiến hàng triệu nông dân phải đối mặt với thất bát mùa màng. •
Châu Phi cận Sahara: Khu vực này đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ hạn hán, làm giảm sản lượng lương thực và đẩy hàng
triệu người vào cảnh thiếu đói. Kết luận:
Biến đổi khí hậu đã và đang có những tác động nghiêm trọng đến môi trường, kinh tế và xã hội trên toàn cầu. Từ sự gia tăng nhiệt
độ, sự thay đổi mô hình thời tiết, cho đến các hiện tượng thời tiết cực đoan và ảnh hưởng sâu rộng đến đa dạng sinh học, biến đổi lOMoAR cPSD| 58504431
khí hậu là một thách thức lớn đối với nhân loại. Các ví dụ thực tiễn từ khắp nơi trên thế giới cho thấy rằng nếu không có hành
động ngay lập tức, những tác động này sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn.
Câu 5: Phân tích các nguyên nhân gây ra BĐKH. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa về BĐKH
do con người gây ra. lOMoAR cPSD| 58504431
(Phân tích theo các ý trong gtrinh)
1. Nhóm nguyên nhân khách quan (do tự nhiên)
a. Biến đổi hoạt động của Mặt trời
Sự thay đổi cường độ hoạt động của Mặt trời gây ảnh hưởng đến lượng bức xạ Mặt trời chiếu xuống Trái đất. Nếu năng lượng
này tăng lên, nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng.
Mặt trời có chu kỳ hoạt động khoảng 11 năm, bao gồm giai đoạn tăng và giảm cường độ bức xạ.
Ví dụ: Trong lịch sử, thời kỳ Tiểu băng hà (Little Ice Age) (thế kỷ 14–19) được cho là liên quan đến giảm hoạt động của Mặt trời,
dẫn đến nhiệt độ toàn cầu giảm. b. Thay đổi quỹ đạo Trái đất
Quỹ đạo Trái đất quanh Mặt trời có chu kỳ biến đổi dài hạn (hàng chục ngàn năm). Sự thay đổi này ảnh hưởng đến lượng ánh
sáng nhận được, gây ra các chu kỳ nóng - lạnh trong lịch sử khí hậu.
Ví dụ: Chu kỳ Milankovitch được cho là nguyên nhân của các thời kỳ băng hà trong quá khứ. c.
Hiện tượng núi lửa phun trào
Các hoạt động của địa chất núi lửa cũng được xem là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu một cách gián tiếp,
trong đó các khí được phun ra bầu khí quyển khi núi lửa phun trào là So2, bụi tro, hơi nước, lượng khí và bụi tro tác động các yếu
tố tiêu cực, các khí SOL bức xạ lại vào trong không khí đặc biệt là bức xạ với mặt trời qua đó làm giảm nhiệt độ trên bề mặt trái đất.
Ví dụ: Vụ phun trào núi lửa Mount Pinatubo (Philippines, 1991) làm giảm nhiệt độ toàn cầu khoảng 0,5°C trong 2 năm. 2.
Nhóm nguyên nhân chủ quan (do con người)
a. Gia tăng nồng độ khí nhà kính
Hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí), sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đã thải ra lượng lớn
khí nhà kính (CO , CH , N O), gây hiệu ứng nhà kính và làm nhiệt độ toàn cầu tăng.₂ ₄ ₂
CO chiếm khoảng 76% lượng khí nhà kính do con người phát thải, chủ yếu từ đốt nhiên liệu hóa thạch.₂
Ví dụ:Báo cáo IPCC (2021) cho thấy mức CO trong khí quyển đã vượt mức 420 ppm (phần triệu), mức cao nhất trong vòng₂ 800.000 năm qua.
Sự tăng trưởng nhanh của công nghiệp hóa tại Trung Quốc đã dẫn đến nước này trở thành nguồn phát thải CO lớn nhất thế giới.₂
b. Phá rừng và suy giảm thảm thực vật
Rừng hấp thụ CO qua quá trình quang hợp. Phá rừng để lấy đất làm nông nghiệp hoặc xây dựng làm giảm khả năng hấp thụ₂ CO
, đồng thời gia tăng lượng CO trong khí quyển.₂ ₂
Ví dụ: Rừng Amazon – lá phổi của Trái đất – đang bị tàn phá nghiêm trọng, với khoảng 10.000 km² rừng bị mất mỗi năm. c.
Hoạt động công nghiệp và năng lượng
Các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng hóa thạch, sản xuất xi măng và các vật liệu xây dựng khác thải ra lượng lớn khí nhà kính.
Điện than là nguồn năng lượng chính ở nhiều quốc gia nhưng đồng thời là nguồn phát thải CO lớn.₂
Ví dụ: Mỹ từng là nước dẫn đầu về phát thải khí nhà kính do phụ thuộc lớn vào than đá để sản xuất năng lượng. d.
Tăng cường sản xuất và tiêu dùng
Nhu cầu tiêu dùng gia tăng kéo theo sự sản xuất hàng hóa, dẫn đến tăng phát thải khí nhà kính từ các chuỗi cung ứng.
Chất thải từ ngành chăn nuôi cũng là nguồn lớn khí CH .₄
Ví dụ: Ngành chăn nuôi bò tại Brazil là một trong những nguồn phát thải khí CH lớn nhất thế giới.₄ 3, Giải pháp
1. Hạn chế sử dụng nhiên liệu hóa thạch
Một trong những giải pháp khả thi nhất là hạn chế đốt than, dầu và cả khí thiên nhiên. Hiện nay, dầu là nhiên liệu phổ biến và
cũng từ dầu người ta sản xuất ra nhiều sản phẩm khác, còn than lại được sử dụng rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia, chủ yếu là
để sản xuất điện. Theo nghiên cứu của các chuyên gia Năng lượng Mỹ, cho tới thời điểm hiện nay chưa có một giải pháp hoàn
hảo nào để thay thế nhiên liệu hóa thạch mặc dù đây là nguồn gây hiệu ứng nhà kính rất lớn. Bởi vậy, sớm hay muộn con người
cũng sẽ phải tìm ra nguồn nhiên liệu khác thay thế như nhiên liệu sinh học, điện nguyên tử hay các nguồn năng lượng khác.
2. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng
Theo số liệu thống kê, nhà ở chiếm tới gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng nhà kính trên qui mô toàn cầu (riêng ở Mỹ là
43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh vực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều chỉnh nhiệt,
các loại nhà "môi trường"... sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên liệu và giảm mức phát tán khí thải. Ngoài ra, các công trình giao
thông như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng. Đường tốt không chỉ giảm nhiên liệu cho xe cộ mà còn giảm cả lượng
khí phát tán độc hại hoặc sử dụng các loại lò đốt trong công nghiệp (như lò khí hóa than, lò dùng trong sản xuất xi măng) cũng sẽ
giảm được rất nhiều khí thải gây hiệu ứng nhà kính. 3. Làm việc gần nhà lOMoAR cPSD| 58504431
Theo các nhà khoa học, cứ khoảng 1 galon nhiên liệu (tương đương 4,5lít) cho xe chạy sẽ tạo ra khoảng 9 kg CO2 phát tán, vì
vậy phương án làm việc gần nhà không dùng xe mà đi bộ hay đi xe đạp vừa có lợi cho sức khỏe lại có lợi về mặt kinh tế môi trường. 4. Giảm tiêu thụ
Một trong những phương án kinh tế nhất là tiết kiệm giảm chi tiêu, điều này không chỉ đúng trong cuộc sống hàng ngày mà nó
còn có tác dụng làm giảm các loại khí thải gây hiệu ứng nhà kính. Ví dụ như giảm dùng các loại bao gói sẽ giảm được đáng kể
chi phí sản xuất lẫn phí tái chế. Một trong những vấn đề bức xúc hiện nay là sử dụng quá nhiều các loại bao gói có nguồn gốc
từ nhựa plastic đã gây nên hiệu ứng "ô nhiễm trắng"...
5. Ăn uống thông minh, tăng cường rau, hoa quả
Theo đó, người ta đã khuyến khích việc canh tác hữu cơ, gieo trồng các loại rau, hoa quả không dùng phân hóa học, thuốc trừ
sâu. Việc lựa chọn thực phẩm để cân bằng dưỡng chất, ngon miệng lại mang tính môi trường quả là không đơn giản, trong khi đó
các hãng sản xuất lại thi nhau quảng cáo nên đã làm cho người tiêu dùng dễ bị nhầm lẫn. Ngoài ra việc ăn quá nhiều thịt cũng
không tốt cho cơ thể, trong khi đó riêng ngành chăn nuôi cũng là nơi sản xuất ra các loại gây hiệu ứng nhà kính lớn nhất.
6. Chặn đứng nạn phá rừng
Theo số liệu thống kê của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên Thế giới có khoảng 33 triệu ha rừng bị phá, riêng nạn khai
thác gỗ đã tạo ra trên 1,5 tỷ tấn CO2 thải vào môi trường, chiếm 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính. Vì vậy, chặn
đứng nạn phá rừng sẽ có tác dụng lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu. 7. Tiết kiệm điện
Một trong những giải pháp kinh tế khả thi nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường là tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các
thiết bị dân dụng tiết kiệm điện như bóng đèn compact, các loại pin nạp. Theo các chuyên gia Bộ Môi trường Mỹ, mỗi nhà ở quốc
gia này chỉ cần thay một bóng đèn dây tóc chiếu sáng bằng bóng compact thì cả nước sẽ tiết kiệm được lượng điện dùng cho 3 triệu gia đình khác.
8. Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên sinh 1 con
Hiện nay trên Thế giới đã có trên 6 tỷ người và theo dự báo của LHQ thì đến giữa thế kỷ 21 sẽ tăng lên 9 tỷ và như vậy nhu cầu
về thực phẩm, quần áo, các nhu yếu phẩm khác sẽ tăng lên gấp rưỡi so với hiện nay. Với mức tiêu thụ lớn như vậy sẽ tạo ra nguồn
phát tán khí thải gây hiệu ứng nhà kính rất lớn, nhất là ở các nước đang phát triển. Áp dụng phương án mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh
1 con sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực, được coi là phương án phát triển bền vững và khả thi nhất trong tương lai.
9. Khai phá những nguồn năng lượng mới
Việc tìm kiếm nguồn năng lượng mới để thay thế nhiên liệu hóa thạch là thách thức lớn nhất của con người trong thế kỷ 21. Một
số nguồn năng lượng ứng viên sáng giá là ethanol từ cây trồng, hydro từ quá trình thủy phân nước, năng lượng nhiệt, năng lượng
sóng, năng lượng gió, năng lượng mặt trời và nhiên liệu sinh học...
10. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ trái đất
Hiện nay các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá trình can thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong
bế mặt trời... nhằm giảm hiệu ứng nhà kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính đến kỹ thuật phát tán các hạt
sulfate vào không khí để nó thực hiện quá trình làm lạnh bầu khí quyển như quá trình phun nhan thạch của núi lửa, hoặc lắp đặt
hàng triệu tấm gương nhỏ để làm chệch ánh sáng mặt trời cho tới việc bao phủ vỏ trái đất bằng các màng phản chiếu để khúc xạ
trở lại ánh sáng mặt trời, tạo ra các đại dương có chứa sắt và các giải pháp tăng cường dưỡng chất giúp cây trồng hấp thụ nhiều CO2 hơn...
Kết luận: Biến đổi khí hậu có nguyên nhân từ cả yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người, trong đó tác động của con người là
yếu tố chủ đạo thúc đẩy tốc độ và quy mô của BĐKH hiện nay. Các ví dụ thực tiễn cho thấy rằng, để giảm thiểu tác động của
biến đổi khí hậu, cần có các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, bảo vệ rừng, và phát triển nguồn năng lượng tái tạo.
Câu 6: Phân tích các tác động của BĐKH đến hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế-xã hội. Hãy lấy
các ví dụ thực tiễn để minh họa.
(Phân tích theo ý trong gtrinh)
1. Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống tự nhiên
a. Sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa
Nhiệt độ toàn cầu tăng làm thay đổi mô hình lượng mưa. Một số khu vực trở nên khô hạn, trong khi các khu vực khác đối mặt
với lũ lụt và mưa lớn.
Hệ sinh thái nước ngọt, vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, và các rạn san hô bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Ví dụ:Hiện tượng El Niño thường dẫn đến hạn hán ở các khu vực như Đông Nam Á và châu Phi, làm giảm năng suất cây trồng.
Tại Việt Nam, tình trạng hạn hán tại Tây Nguyên (2015-2016) ảnh hưởng nặng nề đến cây cà phê và các nguồn nước ngầm. b. Mực nước biển dâng
Mực nước biển tăng do băng tan và sự giãn nở nhiệt của nước. Điều này đe dọa các vùng đất thấp ven biển, làm mất đất, tăng
nguy cơ ngập lụt và xâm nhập mặn. lOMoAR cPSD| 58504431
Ví dụ: Bangladesh, một trong những quốc gia dễ bị ảnh hưởng nhất bởi nước biển dâng, đã mất hàng triệu hecta đất canh tác do ngập mặn.
Tại Đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam), xâm nhập mặn đã khiến sản lượng lúa gạo giảm nghiêm trọng vào năm 2020. c.
Sự suy thoái và biến mất của các hệ sinh thái
Biến đổi khí hậu làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài động thực vật. Một số loài không kịp thích nghi sẽ bị suy giảm hoặc tuyệt chủng.
Ví dụ:Rạn san hô Great Barrier Reef (Úc) đã mất hơn 50% diện tích do hiện tượng tẩy trắng san hô, gây ra bởi nước biển nóng lên.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến hệ thống kinh tế - xã hội
a. Nông nghiệp và an ninh lương thực
Nhiệt độ tăng và các hiện tượng thời tiết cực đoan làm giảm năng suất nông nghiệp, đe dọa an ninh lương thực, đặc biệt ở các
quốc gia đang phát triển.
Ví dụ:Tại Ấn Độ, nhiệt độ tăng và hạn hán đã làm giảm sản lượng lúa mì và gạo, ảnh hưởng đến hàng triệu nông dân. b. Sức khỏe con người
Báo cáo gần đây nhất của Ủy ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định, BĐKH gây ra tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả
của các dạng thiên tai như sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán…
Do nhiều bệnh sẽ gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh, nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian như
sốt rét (do muỗi truyền), sốt xuất huyết (muỗi), viêm não (muỗi) qua môi trường nước (các bệnh đường ruột), và các bệnh khác
(suy dinh dưỡng, bệnh về phổi…). Những bệnh này đặc biệt ảnh hưởng lớn tới các vùng kém phát triển, đông dân và có tỷ lệ đói nghèo cao.
Đặc biệt, ở Việt Nam, trong thời gian qua cũng xuất hiện một số bệnh mới ở người và động vật (tả, cúm gia cầm, bệnh tai xanh…)
nhiều bệnh có diễn biến phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra những thiệt hại đáng kể.
Các hiện tượng cực đoan như nắng nóng gây tử vong và bệnh tim mạch gia tăng.
Ví dụ:Đợt nắng nóng châu Âu năm 2003 đã làm hơn 70.000 người thiệt mạng. c.
Kinh tế và cơ sở hạ tầng
Lũ lụt, bão và hạn hán làm thiệt hại lớn về cơ sở hạ tầng và làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Ví dụ:Bão Katrina (Mỹ, 2005) đã gây thiệt hại hơn 125 tỷ USD và làm hàng trăm nghìn người mất nhà cửa. d. Xung đột và di cư
Biến đổi khí hậu làm gia tăng căng thẳng về tài nguyên như nước sạch, đất canh tác, dẫn đến di cư và xung đột xã hội. Ví
dụ: Ở châu Phi, hạn hán kéo dài đã gây ra các cuộc xung đột giữa các cộng đồng chăn nuôi và nông dân.
Biến đổi khí hậu đã và đang gây ra những tác động sâu rộng đến cả hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế-xã hội trên toàn cầu.
Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, và tần suất các hiện tượng thời tiết cực đoan không chỉ làm suy thoái hệ sinh thái mà còn
ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế, an ninh lương thực, sức khỏe con người và cơ sở hạ tầng. Dưới đây là phân
tích chi tiết các tác động của biến đổi khí hậu đến hai hệ thống này, kèm theo các ví dụ thực tiễn minh họa.
1. Tác động đến hệ thống tự nhiên
1.1. Suy giảm đa dạng sinh học
Biến đổi khí hậu đang làm thay đổi môi trường sống của nhiều loài sinh vật, từ đó dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Sự gia
tăng nhiệt độ, sự thay đổi mô hình mưa và các hiện tượng thời tiết cực đoan đã làm giảm khả năng sinh tồn của nhiều loài. •
Ví dụ: Rạn san hô Great Barrier Reef ở Úc là một trong những hệ sinh thái đa dạng sinh học nhất trên thế giới. Nhiệt độ nước
biển tăng cao đã gây ra hiện tượng tẩy trắng san hô quy mô lớn. Kể từ năm 2016, rạn san hô này đã trải qua ba đợt tẩy trắng lớn,
làm chết nhiều loài san hô và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ sinh thái biển.
1.2. Biến đổi và suy thoái hệ sinh thái
Hệ sinh thái trên đất liền và dưới nước đều bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các hệ sinh thái rừng, vùng đồng bằng ngập nước, và các
vùng đất hoang dã đã bị thay đổi hoặc suy giảm do khí hậu thay đổi. Rừng nhiệt đới, vốn là khu vực hấp thụ CO , đang bị₂ đe
dọa, và việc suy giảm diện tích rừng sẽ dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái. •
Ví dụ: Rừng Amazon, khu rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới, đã bị tác động nghiêm trọng bởi các hoạt động phá rừng do nhu cầu
mở rộng đất nông nghiệp và biến đổi khí hậu. Nhiệt độ tăng và lượng mưa giảm đã làm suy giảm khả năng tự phục hồi của rừng,
đẩy nhanh quá trình biến đổi từ rừng mưa nhiệt đới sang các loại thảm thực vật khô hơn.
1.3. Mực nước biển dâng và tan băng
Mực nước biển dâng cao là hậu quả của băng tan ở hai cực và dãy núi, cùng với việc nước biển nở ra khi nhiệt độ tăng. Điều này
không chỉ làm thay đổi đường bờ biển mà còn gây ra ngập lụt các khu vực ven biển, tác động mạnh mẽ đến hệ sinh thái ven biển
và các loài sinh vật sống trong môi trường đó. •
Ví dụ: Ở Vùng Bắc Cực, băng vĩnh cửu đang tan chảy với tốc độ nhanh chóng. Nhiệt độ tăng đã khiến diện tích băng biển mùa
hè ở Bắc Cực giảm mạnh trong vài thập kỷ qua, làm đe dọa môi trường sống của loài gấu Bắc Cực và nhiều loài động vật khác
dựa vào băng biển để săn mồi. lOMoAR cPSD| 58504431
1.4. Thay đổi mô hình thời tiết và hiện tượng thiên tai
Biến đổi khí hậu làm tăng tần suất và cường độ các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán, và cháy rừng, làm gián
đoạn hệ thống tự nhiên và gây ra sự biến đổi không đồng đều về khí hậu. •
Ví dụ: Cháy rừng tại Australia (2019-2020) đã thiêu rụi hàng triệu hecta rừng và giết chết hơn một tỷ động vật hoang dã. Những
đợt cháy này được cho là do sự kết hợp giữa nhiệt độ cao, hạn hán kéo dài và gió mạnh, tất cả đều liên quan đến biến đổi khí hậu.
2. Tác động đến hệ thống kinh tế-xã hội
2.1. Ảnh hưởng đến nông nghiệp và an ninh lương thực
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp thông qua sự thay đổi về lượng mưa, nhiệt độ và tần suất các hiện
tượng thời tiết cực đoan. Điều này làm giảm năng suất cây trồng, gây nguy cơ mất an ninh lương thực, đặc biệt là ở các nước phụ thuộc vào nông nghiệp. •
Ví dụ: Ở Ấn Độ, nhiệt độ tăng cao và mưa thất thường đã làm giảm năng suất của nhiều loại cây trồng quan trọng như lúa và lúa
mì. Hạn hán kéo dài và lượng mưa không đều khiến nhiều nông dân mất mùa, gây ra tình trạng nghèo đói và gia tăng các cuộc di cư nông thôn.
2.2. Tác động đến sức khỏe con người
Nhiệt độ tăng và các hiện tượng thời tiết cực đoan làm gia tăng các vấn đề sức khỏe như bệnh nhiệt đới, bệnh đường hô hấp và
các bệnh liên quan đến nhiệt độ. Các sự kiện nắng nóng khắc nghiệt cũng làm tăng nguy cơ tử vong, đặc biệt là ở người già và trẻ em. •
Ví dụ: Châu Âu đã chứng kiến một số đợt nắng nóng lịch sử, như đợt nắng nóng năm 2003, khiến hơn 70.000 người tử vong do
sốc nhiệt và các bệnh liên quan đến nhiệt độ cao. Những đợt nắng nóng này ngày càng trở nên thường xuyên và nghiêm trọng
hơn do biến đổi khí hậu.
2.3. Tác động đến nguồn nước và tài nguyên thiên nhiên
Sự thay đổi trong mô hình mưa và nhiệt độ đã làm suy giảm nguồn cung cấp nước ngọt ở nhiều nơi, gây ra tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng, đặc biệt ở những khu vực khô hạn hoặc phụ thuộc vào băng tan từ các dãy núi. •
Ví dụ: Tại California (Mỹ), đợt hạn hán kéo dài từ năm 2011 đến 2017 đã khiến khu vực này phải đối mặt với tình trạng thiếu
nước nghiêm trọng, ảnh hưởng đến ngành nông nghiệp, cung cấp nước cho các khu vực đô thị, và làm gia tăng nguy cơ cháy rừng.
2.4. Ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế
Biến đổi khí hậu làm hư hại cơ sở hạ tầng, từ nhà cửa, đường sá cho đến các công trình công cộng do bão lũ, mực nước biển dâng,
và hiện tượng sụt lún đất. Điều này làm gia tăng chi phí xây dựng lại và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế. •
Ví dụ: New York đã phải đối mặt với thiệt hại nặng nề từ Siêu bão Sandy năm 2012. Bão đã phá hủy nhiều cơ sở hạ tầng ven
biển, gây ngập lụt các khu vực đô thị và làm thiệt hại hàng tỷ USD cho nền kinh tế của thành phố. Những thiệt hại này cũng đặt
ra những thách thức trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng để đối phó với các thảm họa tương lai.
2.5. Di cư và xung đột do biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng di cư khi môi trường sống bị suy thoái, nông nghiệp không còn bền vững, và nguồn nước
cạn kiệt. Điều này có thể gây ra xung đột về tài nguyên và áp lực di cư vào các khu vực đô thị hoặc quốc gia khác. •
Ví dụ: Ở khu vực Sahel của châu Phi, nhiệt độ tăng và lượng mưa giảm đã làm trầm trọng thêm vấn đề khan hiếm lương thực và
nước, dẫn đến các cuộc xung đột giữa các cộng đồng nông dân và chăn thả. Biến đổi khí hậu là một trong những yếu tố dẫn đến
tình trạng di cư khí hậu ngày càng gia tăng từ khu vực này.
2.6. Tác động đến ngành du lịch
Nhiệt độ tăng và các sự kiện thời tiết cực đoan làm thay đổi các điểm đến du lịch tự nhiên và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của các khu vực phụ thuộc vào ngành du lịch, như các bãi biển, rừng và các khu vực ven biển. •
Ví dụ: Quần đảo Maldives, nổi tiếng với ngành du lịch biển, đang bị đe dọa bởi mực nước biển dâng. Nếu không có biện pháp
ứng phó, các hòn đảo này có nguy cơ bị ngập lụt, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn thu từ du lịch của quốc gia này.
Kết luận: Biến đổi khí hậu không chỉ là một vấn đề môi trường mà còn là một thách thức toàn diện đối với cả hệ thống tự nhiên
và hệ thống kinh tế-xã hội.
-Báo cáo đánh giá đầu tiên về BĐKH của IPCC (1990) đã kết luận rằng, các khí nhà kính do con người gây ra tiếp tục được tích
tụ trong khí quyển sẽ dẫn đến sự biến đổi của khí hậu ở tốc độ và quy mô lớn, từ đó gây ra các tác động nghiêm trọng đến các hệ
thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội của con người
* Hệ thống tự nhiên: BĐKH sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh thái như: đất, nguồn nước, rừng,
rừng ngập mặn, rặng san hô, cụ thể, BDKH làm suy giảm sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các hệ sinh thái …-
> ảnh hưởng đến sức khỏe, chức năng và năng suất của các hệ sinh thái: sự phân bố, tính đa dạng sinh học và năng suất của các
hệ sinh thái sẽ bị suy giảm
Ví dụ: Nhiệt độ tăng làm tăng cường sự bốc hơi nước và dẫn đến hạn hán. Nhiệt độ tăng cũng làm thay đổi chế độ mưa và băng
tan; từ đó ảnh hưởng đến chế độ thủy văn và nguồn nước cả về số lượng và chất lượng. Nhiệt độ tăng làm thay đổi sự phân bố và
sự phong phú của nguồn lợi thủy sản có giá trị thương mại cao. Nước biển dâng sẽ làm giảm diện tích đất canh tác trong nông lOMoAR cPSD| 58504431
nghiệp. do lũ lụt và xâm nhập mặn. Dòng chảy từ mưa lớn gây xói mòn bờ biển và làm mất các hệ sinh thái đất ngập nước. * Hệ
thống kinh tế - xã hội: Sự suy giảm chức năng của các hệ sinh thái sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, các
hoạt động kinh tế - xã hội và phúc lợi của những người dân sống phụ thuộc vào các hàng hóa và dịch vụ mà các hệ sinh thái này cung cấp.
Ví dụ: Sự tẩy trắng san hô và sự thay đổi về thời tiết sẽ ảnh hưởng đến sự phân bổ, tính đa dạng và trữ lượng của nguồn lợi thủy
sản, từ đó sẽ ảnh hưởng đến ngư trường đánh bắt và sản lượng đánh bắt của ngư dân. Tình trạng nước mặn xâm nhập vào các tầng
nước ngầm ven biển một mặt gây ảnh hưởng đến hoạt động nông nghiệp (do đất nông nghiệp bị nhiễm mặn), mặt khác gây ảnh
hưởng đến hoạt động nuôi trồng (do môi trường sống của các hệ sinh thái cửa sông trở nên lợ hơn). Ngập lụt ở khu vực ven biển
do nước biển dâng làm gia tăng việc tái định cư trên đất liền. Nhiệt độ tăng, đặc biệt là sóng nhiệt gây bệnh tật, thậm chí tử vong
ở người. Nhìn chung, hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội của con người đều chịu ảnh hưởng bởi BĐKH
Câu 7: Phân tích các tác động của BĐKH đến các ngành kinh tế. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
Tác động của biến đổi khí hậu theo ngành
Do phụ thuộc trực tiếp vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với BĐKH nên nông nghiệp là ngành dễ bị tổn thương
nhất trước tác động của BĐKH Những ảnh hưởng cụ thể bao gồm: (1) thu hẹp diện tích đất phù hợp với sản xuất nông nghiệp
do nước biển dâng gây ngập lụt hoặc mặn hóa các vùng đất canh tác do xâm nhập của nước biển; (ii) thiếu nước tưới do hạn
hán và thay đổi chế độ mưa; (i) thay đổi mùa vụ sản xuất và gia tăng dịch bệnh của gia súc do tăng nhiệt độ trung bình và các
hiện tượng khí hậu cực đoan. Những ảnh hưởng đó làm giảm năng suất và sản lượng nông nghiệp, làm giảm cơ hội việc làm, đẩy
giá lương thực lên cao và đe dọa vấn đề an ninh lương thực. Ở nhiều vùng trên thế giới, nơi sản xuất nông nghiệp đã ở mức thấp
và các phương tiện ứng phó với các sự kiện bất lợi còn hạn chế, BĐKH thậm chí sẽ làm giảm năng suất đến mức thấp hơn và
làm cho sản xuất nông nghiệp ngày càng thất thường. Theo Ngân hàng Thế giới (2010), dưới tác động của BĐKH, mỗi năm có
thể có hơn 3 triệu người bị chết vì suy dinh dưỡng, khoảng 100 đến 400 triệu người có nguy cơ bị đôi và khoảng 1 đến 2 tỷ người
sẽ không có đủ nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) (2018) cho rằng,
BĐKH tác động đến an ninh lương thực ở bốn khía cạnh: khả năng tiếp cận thực phẩm, khả năng cung cấp thực phẩm, việc tiêu
dùng thực phẩm và sự ổn định của hệ thống thực phẩm.

Bên cạnh nông nghiệp, các ngành lĩnh vực khác cũng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi tác động của BĐKH. Đối với ngành thủy sản,
các khu vực đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đều bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của nguồn nước (mặn hóa do nước biển dâng hoặc
ngọt hóa do lũ lụt), dẫn đến sự thay đổi về giống loài, trữ lượng và năng suất của nguồn lợi thủy sản.

Các ngành kinh tế then chốt ở vùng ven biển như du lịch và công nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng làm phá hủy
các tài sản hoặc nhiệt độ tăng làm tăng tiêu thụ năng lượng do tăng chi phí thông gió và làm mát. Nước biển dâng và lũ có nguy
cơ làm phá vỡ các công trình xây dựng dân dụng, các công trình giao thông và các khu dân cư. Bên cạnh đó, BĐKH tác động
đến việc làm theo hai xu hướng rõ rệt là: BĐKH làm cho việc làm trong nông nghiệp trở nên bấp bênh hơn, rủi ro hơn và điều
kiện làm việc tồi tệ hơn; đồng thời BĐKH cũng làm cho một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm (ví dụ chuyển từ nông
nghiệp sang công nghiệp, thương mại, dịch vụ), làm giảm thời gian làm việc, giảm thu nhập và tăng lượng lao động di cư. Nhìn
chung, BĐKH được dự đoán sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, năng lượng. việc làm, thương mại.....

Biến đổi khí hậu đang tác động mạnh mẽ đến nhiều ngành kinh tế khác nhau, từ nông nghiệp, ngư nghiệp, năng lượng, đến du
lịch, xây dựng và bảo hiểm. Những thay đổi về nhiệt độ, lượng mưa, hiện tượng thời tiết cực đoan và mực nước biển dâng không
chỉ làm thay đổi môi trường tự nhiên mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức vận hành và hiệu quả của các ngành kinh tế. Dưới
đây là phân tích chi tiết về các tác động của biến đổi khí hậu lên các ngành kinh tế, kèm theo các ví dụ thực tiễn minh họa. 1. Nông nghiệp Tác động:
_Thu hẹp diện tích đất sxnn
_Năng suất cây trồng giảm: Sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa có thể làm giảm năng suất cây trồng, đặc biệt đối với các cây
trồng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu ổn định như lúa, lúa mì, và ngô.
_Thay đổi thời vụ trồng trọt: Các mùa trồng trọt bị thay đổi, khiến nông dân khó có thể dự đoán thời điểm gieo trồng và thu hoạch.
_Gia tăng các dịch bệnh cây trồng: Khí hậu ấm hơn và ẩm ướt hơn tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh và dịch bệnh phát triển
mạnh, gây thiệt hại cho mùa màng. Ví dụ:
+Ở Ấn Độ, biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến sản lượng lúa, một trong những cây trồng chủ lực của nước này. Mùa mưa gió mùa
không ổn định, kéo theo các đợt hạn hán và lũ lụt, đã làm giảm năng suất lúa, gây mất an ninh lương thực.
+Châu Phi đặc biệt dễ bị tổn thương do hạn hán, nhiệt độ tăng và lượng mưa thay đổi. Tại Kenya, hạn hán kéo dài đã khiến hàng
triệu người lâm vào cảnh đói khát vì mất mùa. 2. Ngư nghiệp và nuôi trồng thủy sản Tác động:
_Nhiệt độ nước biển tăng: Làm thay đổi vùng phân bố của các loài cá, đe dọa sinh kế của các cộng đồng phụ thuộc vào ngư nghiệp.
_Tăng axit hóa đại dương: Làm suy giảm hệ sinh thái biển như rạn san hô, ảnh hưởng đến các loài thủy sản phụ thuộc vào chúng. lOMoAR cPSD| 58504431
_Suy giảm nguồn lợi thủy sản: Môi trường nước ngọt và biển thay đổi làm suy giảm số lượng và chất lượng các loài cá, tôm, cua
và các nguồn lợi thủy sản khác. Ví dụ:
+Bangladesh và các nước ven biển khác đã chứng kiến sản lượng thủy sản giảm do nhiệt độ nước biển tăng. Ngoài ra, hiện tượng
xâm nhập mặn và lũ lụt thường xuyên đã làm hư hại các khu vực nuôi tôm và cá.
+Biển Đông đang đối mặt với các thách thức nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, bao gồm cả tình trạng gia tăng các cơn bão mạnh
hơn và sự di chuyển của các đàn cá về phía các khu vực nước lạnh hơn. Điều này ảnh hưởng đến ngành đánh bắt cá tại các quốc
gia ven biển như Việt Nam và Philippines. 3. Năng lượng Tác động:
_Sản xuất năng lượng giảm hiệu quả: Nhiệt độ tăng cao làm giảm hiệu quả của các nhà máy nhiệt điện và làm tăng nhu cầu sử
dụng điện để làm mát, gây quá tải cho lưới điện.
_Ảnh hưởng đến thủy điện: Các nhà máy thủy điện phụ thuộc vào dòng chảy của sông ngòi, mà dòng chảy này có thể bị ảnh
hưởng bởi hạn hán hoặc lũ lụt, làm giảm sản lượng điện.
_Tác động đến cơ sở hạ tầng năng lượng: Bão, lũ lụt và các hiện tượng thời tiết cực đoan khác có thể làm hư hại các cơ sở hạ tầng
năng lượng, như đường dây điện, nhà máy điện và giàn khoan dầu. Ví dụ:
+Ở Brazil, hạn hán đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà máy thủy điện, làm giảm khả năng sản xuất điện và dẫn đến thiếu
điện tại nhiều khu vực.
+Châu Âu đã chứng kiến những đợt nắng nóng cực độ vào mùa hè, làm gia tăng nhu cầu sử dụng điều hòa không khí. Điều này
gây áp lực lớn lên hệ thống lưới điện, dẫn đến tình trạng mất điện ở một số thành phố lớn như London và Paris. 4. Du lịch Tác động:
_Biến mất các điểm đến du lịch: Các điểm đến tự nhiên như bãi biển, rạn san hô, và khu bảo tồn thiên nhiên bị hủy hoại hoặc
biến mất do nước biển dâng, cháy rừng, và suy thoái môi trường.
_Thời tiết cực đoan: Các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt và nắng nóng gây khó khăn cho việc thu hút du khách, ảnh
hưởng đến các hoạt động du lịch ngoài trời.
_Mùa du lịch thay đổi: Sự thay đổi thời tiết khiến mùa du lịch trở nên khó đoán, ảnh hưởng đến các doanh nghiệp phụ thuộc vào du khách theo mùa. Ví dụ:
+Maldives: Quốc gia này, nổi tiếng với các khu nghỉ dưỡng ven biển, đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi mực nước biển dâng. Nếu
không có các biện pháp ứng phó, một phần lớn diện tích của Maldives có thể bị nhấn chìm, ảnh hưởng nặng nề đến ngành du lịch nước này.
+Australia: Sự suy thoái của rạn san hô Great Barrier Reef do nhiệt độ nước biển tăng và axit hóa đại dương đã làm giảm số lượng
du khách tham gia lặn biển và tham quan, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành du lịch biển ở khu vực này.
5. Xây dựng và bất động sản Tác động:
_Thiệt hại cơ sở hạ tầng: Nước biển dâng và các hiện tượng thiên tai như bão, lũ lụt, và cháy rừng có thể gây thiệt hại lớn cho cơ
sở hạ tầng, bao gồm nhà cửa, đường sá, và các công trình công cộng.
_Tăng chi phí xây dựng: Biến đổi khí hậu buộc ngành xây dựng phải áp dụng các biện pháp chống chịu thời tiết cực đoan, làm
tăng chi phí xây dựng và bảo trì cơ sở hạ tầng.
_Giảm giá trị bất động sản: Các khu vực ven biển và những nơi có nguy cơ thiên tai tăng cao thường sẽ chứng kiến giá trị bất
động sản giảm do rủi ro ngày càng lớn. Ví dụ:
+Miami, Mỹ, là một trong những thành phố đang đối mặt với nguy cơ bị ngập lụt do mực nước biển dâng. Chính quyền thành
phố đã phải đầu tư hàng tỷ USD vào việc nâng cấp hệ thống thoát nước và bảo vệ bờ biển, trong khi giá trị bất động sản tại các
khu vực ven biển bắt đầu giảm.
+Venice, Ý, một trong những thành phố du lịch nổi tiếng nhất thế giới, đang đối diện với tình trạng lụt lội do nước biển dâng.
Chính quyền thành phố đã đầu tư vào các dự án xây dựng hàng rào chắn lũ, nhưng chi phí ngày càng tăng cao và vẫn chưa giải
quyết triệt để được vấn đề. 6. Bảo hiểm Tác động:
_Tăng chi phí bồi thường: Các hiện tượng thiên tai do biến đổi khí hậu như bão, lũ lụt, cháy rừng và hạn hán đang gây ra tổn thất
lớn, làm tăng chi phí bồi thường của các công ty bảo hiểm.
_Tăng phí bảo hiểm: Các rủi ro ngày càng lớn từ thiên tai khiến các công ty bảo hiểm phải tăng phí bảo hiểm, làm tăng chi phí
cho các hộ gia đình và doanh nghiệp.
_Giảm khả năng tiếp cận bảo hiểm: Nhiều khu vực có nguy cơ thiên tai cao có thể không còn được bảo hiểm hoặc phải đối mặt
với mức phí cao không thể chấp nhận được. Ví dụ:
+Florida, Mỹ, là một trong những bang có chi phí bảo hiểm cao nhất do thường xuyên phải đối mặt với các cơn bão lớn. Các công
ty bảo hiểm đã tăng phí đáng kể để bù đắp cho các tổn thất lớn liên quan đến bão. lOMoAR cPSD| 58504431
+Ở Australia, các trận cháy rừng và lũ lụt gia tăng đã làm tăng chi phí bảo hiểm nhà ở và cơ sở kinh doanh, đặc biệt là ở những
khu vực dễ bị ảnh hưởng như bang Queensland. 7. Ngành tài chính Tác động:
_Rủi ro tài sản: Các công ty tài chính và nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro khi tài sản mà họ đầu tư vào, chẳng hạn như bất động
sản hoặc cơ sở hạ tầng, bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
_**Đánh giá lại giá trị tàisản**: Tài sản trong các khu vực có nguy cơ thiên tai cao có thể bị đánh giá thấp hơn, ảnh hưởng đến
các khoản vay, tín dụng và đầu tư. Ví dụ:
+Ngân hàng Thế giới và IMF đã cảnh báo rằng các nước nghèo và dễ bị tổn thương sẽ cần hỗ trợ tài chính lớn để ứng phó với các
tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt là về xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững và đảm bảo an ninh tài chính cho người dân. Kết luận
Biến đổi khí hậu đang tạo ra những thách thức nghiêm trọng cho nhiều ngành kinh tế, đòi hỏi các quốc gia và doanh nghiệp phải
nhanh chóng thích ứng và phát triển các giải pháp ứng phó bền vững.
Câu 8: Phân tích các tác động của BĐKH đến các vùng. Hãy lấy các ví dụ thực tiễn để minh họa.
1.4.3. Tác động của biến đổi khí hậu theo vùng
Các khu vực dễ bị tổn thương nhất trước tác động của BĐKH là các đảo nhỏ, vùng châu thổ của các con sông lớn, dài ven biển
và vùng núi. Đây là những khu vực nằm ở vị trí phải gánh chịu những ảnh hưởng trực diện nhất của BĐKH kết hợp với điều kiện
tự nhiên không thuận lợi. Theo Ngân hàng Thế giới (2010), châu Phi cận Sahara với hai phần ba diện tích bề mặt tự nhiên là sa
mạc hoặc đất đai cằn cỗi rất dễ bị hạn hán và lũ lụt và tình trạng trên được dự báo sẽ gia tăng gấp nhiều lần trong bối cảnh
BĐKH. Khu vực Đông Á - Thái Bình Dương có dân cư đông đúc sống ở vùng duyên hải và các hải đảo trũng thấp (riêng Trung
Quốc có khoảng 130 triệu dân và Việt Nam có khoảng 40 triệu dân) rất dễ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng. Trung Đông và Bắc
Phi là khu vực khô hạn nhất thế giới và nước là yếu tố đặc biệt dễ bị tổn thương trong bối cảnh BĐKH IPCC (2007) cho rằng,
các vùng đồng bằng của con con sông lớn như đồng bằng sông Nil ở Ai Cập, đồng bằng sông Hằng ở Băngla-đét và đồng bằng
sông Cửu Long ở Việt Nam là ba đồng bằng trên thế giới bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi nước biển dâng gây ngập lụt.

Trong các khu vực địa lý, vùng ven biển và các quốc gia đảo nhỏ, đặc biệt ở châu Á và châu Phi, là những khu vực dễ bị tổn
thương nhất bởi những ảnh hưởng từ mực nước biển dâng, bão, gió lốc, lốc xoáy, ngập lụt và xâm thực bờ biển. Tinh trên phạm
vi toàn cầu, có ít nhất 150 triệu người sống trong phạm vi 1m của mực nước thủy triều cao và 250 triệu người sống trong phạm
vi 5m của mực nước thủy triều cao (USAID, 2009). BĐKH có nguy cơ gây ra những tác động mang tính thảm họa và không thể
đảo ngược đối với vùng ven biển, như mất nhà cửa, phá hủy cơ sở hạ tầng thiết yếu và mất các sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên. Các cộng đồng ven biển vốn đã nghèo sẽ phải gánh chịu thêm nhiều rủi ro từ BĐKH cùng với các tổn thất nghiêm
trọng về sức khỏe, việc làm và thu nhập, đòi hỏi sự trợ giúp đặc biệt trong công tác quản lý rủi ro thiên tai và BĐKH cho nhóm
đối tượng dễ bị tổn thương này.

(Phân tích theo ý gtrinh) 1. Khu vực đảo nhỏ  Tác động chi tiết:
Nước biển dâng: Các đảo nhỏ nằm thấp so với mực nước biển có nguy cơ bị ngập hoàn toàn, ảnh hưởng đến nơi sinh sống và nền
kinh tế địa phương (thường dựa vào du lịch và đánh bắt cá).
Xâm nhập mặn: Nguồn nước ngọt bị nhiễm mặn, làm ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất nông nghiệp.
Mất đa dạng sinh học: Hệ sinh thái biển như rạn san hô bị phá hủy do nhiệt độ nước biển tăng và axit hóa đại dương.
Ví dụ minh họa: Maldives: Là quốc gia có độ cao trung bình chỉ 1,5m so với mực nước biển, Maldives đã mất nhiều diện tích đất
do nước biển dâng và phải xây dựng các đảo nhân tạo để bảo vệ dân cư.
Kiribati: Chính phủ đã phải mua đất ở Fiji để làm nơi di cư cho người dân nếu nước biển tiếp tục dâng. 2. Vùng châu thổ  Tác động chi tiết:
Ngập lụt thường xuyên: Lũ lụt gia tăng do nước biển dâng và mưa lớn gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
Xói mòn và mất đất: Dòng chảy thay đổi làm mất đất canh tác và ảnh hưởng đến hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
Xâm nhập mặn: Xâm nhập mặn lan sâu vào nội địa, gây hại cho cây trồng, đặc biệt là các loại cây nhạy cảm với muối như lúa gạo.
VD: Đồng bằng sông Cửu Long (Việt Nam): Xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến hơn 1,5 triệu hecta đất nông nghiệp. Năm 2020,
hạn mặn khiến nhiều nông dân phải bỏ ruộng hoặc chuyển đổi cây trồng.
Đồng bằng sông Nile (Ai Cập): Là nơi sinh sống của hàng chục triệu người, nhưng đất canh tác bị thu hẹp nhanh chóng do nước
biển dâng và xói mòn. 3. Vùng duyên hải  Tác động chi tiết:
Bão nhiệt đới mạnh hơn: Biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ bề mặt biển, tạo điều kiện cho các cơn bão mạnh hơn, kèm theo mưa lớn và gió giật. lOMoAR cPSD| 58504431
Sạt lở bờ biển: Nước biển dâng và sóng lớn gây sạt lở, đe dọa các cộng đồng ven biển.
Mất sinh kế: Các ngành kinh tế dựa vào biển như đánh bắt thủy sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
VD:mPhilippines: Siêu bão Haiyan năm 2013 là một trong những cơn bão mạnh nhất từng được ghi nhận, với sức gió lên tới 315
km/h, khiến hơn 6.000 người thiệt mạng và hàng triệu người mất nhà cửa.
Bangladesh: Là một trong những quốc gia dễ bị tổn thương nhất, với 70% diện tích nằm thấp hơn 1m so với mực nước biển. Hàng
năm, nước biển dâng và bão nhiệt đới buộc hàng ngàn người phải di cư.
4. Khu vực nội địa thấp  Tác động chi tiết:
Hạn hán kéo dài: Lượng mưa thất thường khiến nguồn nước ngọt suy giảm, đẩy người dân vào nguy cơ thiếu nước sinh hoạt và sản xuất.
Suy thoái đất: Hạn hán và nhiệt độ cao làm giảm chất lượng đất, gây ra hiện tượng sa mạc hóa.
Ảnh hưởng đến lương thực: Các vùng nông nghiệp ở nội địa chịu tác động mạnh khi nhiệt độ tăng và nước ngọt khan hiếm.
VD:Sahel (châu Phi): Các quốc gia như Niger và Chad đang đối mặt với hạn hán kéo dài, gây ra khủng hoảng lương thực và xung
đột tranh giành tài nguyên.
California (Mỹ): Hạn hán nghiêm trọng trong những năm gần đây đã làm giảm năng suất nông nghiệp và gây cháy rừng trên diện rộng.
5. Cộng đồng nghèo và dễ bị tổn thương  Tác động chi tiết:
Di cư do khí hậu: Nhiều người phải rời bỏ quê hương do tác động của BĐKH, tạo áp lực lớn lên các thành phố và quốc gia tiếp nhận.
Thiếu nguồn lực thích ứng: Các cộng đồng nghèo không có đủ tài chính và cơ sở hạ tầng để đối phó với thiên tai.
Gia tăng bệnh tật: Điều kiện vệ sinh kém và nước ô nhiễm sau thiên tai làm gia tăng các bệnh như sốt rét và tiêu chảy.
VD: Bangladesh: Hàng triệu người sống ven biển phải đối mặt với tình trạng ngập lụt hằng năm, buộc nhiều gia đình phải di cư
vào các thành phố lớn như Dhaka.
Mozambique: Cơn bão Idai năm 2019 gây lũ lụt nghiêm trọng, khiến hàng ngàn người mất nhà cửa, đặc biệt là ở các khu vực nghèo.
Hành động và giải pháp
Xây dựng đê biển và các công trình chống ngập: Ví dụ, Hà Lan đã xây dựng hệ thống đê và cống ngăn triều tiên tiến để bảo vệ các khu vực đất thấp.
Thích ứng nông nghiệp: Chuyển đổi từ trồng lúa sang các loại cây chịu mặn ở đồng bằng sông Cửu Long.
Hỗ trợ cộng đồng dễ bị tổn thương: Tăng cường các chương trình viện trợ quốc tế và xây dựng nhà ở chống bão cho các vùng nghèo.
Tóm lại, biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ và đa dạng lên các khu vực trên toàn cầu. Các ví dụ thực tế đã chứng minh rằng
sự chuẩn bị và thích nghi kịp thời có vai trò sống còn trong việc bảo vệ con người và hệ sinh thái.
Biến đổi khí hậu đang gây ra những tác động sâu rộng trên khắp các vùng địa lý khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm khí hậu, địa
lý và kinh tế-xã hội của từng khu vực. Sau đây là một số tác động chính của biến đổi khí hậu lên các vùng và các ví dụ thực tiễn minh họa:
1. Vùng Bắc Cực và vùng lạnh •
Tác động: Hiện tượng băng tan ở Bắc Cực là một trong những dấu hiệu rõ ràng nhất của biến đổi khí hậu. Khi nhiệt độ trung bình
toàn cầu tăng, băng vĩnh cửu ở Bắc Cực và các khu vực băng giá khác đang dần biến mất. • Ví dụ:
+ Ở Greenland, các tảng băng khổng lồ tan chảy với tốc độ nhanh chóng, góp phần làm tăng mực nước biển. Sự tan chảy này
không chỉ đe dọa hệ sinh thái địa phương mà còn ảnh hưởng đến mực nước biển trên toàn cầu, gây ra lũ lụt và xói mòn đất tại các khu vực ven biển.
+ Người dân bản địa, chẳng hạn như người Inuit ở Canada và Alaska, đang phải đối mặt với những thay đổi lớn trong lối sống
truyền thống, do sự thay đổi của môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là nguồn cá và động vật hoang dã. 2. Vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới •
Tác động: Tăng cường nhiệt độ và thay đổi mô hình lượng mưa khiến các khu vực nhiệt đới đối mặt với tình trạng hạn hán kéo
dài hoặc mưa lớn bất thường, gây lũ lụt. • Ví dụ:
+ Ở vùng Đông Phi, các hiện tượng hạn hán ngày càng thường xuyên và nghiêm trọng hơn, làm suy giảm sản lượng nông nghiệp
và nguồn nước, đe dọa an ninh lương thực. Nông dân tại Kenya và Ethiopia gặp khó khăn trong việc duy trì canh tác do thiếu
nước và đất đai bị khô cằn. lOMoAR cPSD| 58504431
+ Ngược lại, ở khu vực Nam Á, lũ lụt và mưa lớn do biến đổi khí hậu đang gây ra thiệt hại lớn. Bangladesh là một ví dụ điển
hình, với mực nước biển dâng cao và lượng mưa lớn thường xuyên làm ngập lụt các khu vực ven biển, buộc hàng triệu người phải di cư.
3. Vùng duyên hải và các đảo nhỏ •
Tác động: Mực nước biển dâng cao là một trong những hậu quả trực tiếp của biến đổi khí hậu, đặc biệt ảnh hưởng đến các khu
vực ven biển và các quốc đảo nhỏ. • Ví dụ:
+ Maldives là một trong những quốc gia bị đe dọa nghiêm trọng nhất bởi biến đổi khí hậu. Với địa hình thấp và phần lớn diện
tích đất nằm gần mực nước biển, quốc đảo này có thể đối mặt với nguy cơ bị chìm nếu mực nước biển tiếp tục tăng. Chính phủ
Maldives đã nhiều lần cảnh báo về nguy cơ mất đi lãnh thổ quốc gia và tìm kiếm giải pháp di dân cho cư dân.
+ Các thành phố ven biển lớn như Miami (Mỹ) và Jakarta (Indonesia) cũng phải đối mặt với những vấn đề tương tự. Jakarta hiện
đang phải xây dựng những hệ thống đê điều mới để ngăn chặn nước biển xâm nhập và lũ lụt.
4. Vùng nông nghiệp và đồng bằng •
Tác động: Biến đổi khí hậu gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, bao gồm việc thay đổi mùa vụ, sự lan rộng của
các dịch bệnh cây trồng và sự thiếu hụt nguồn nước tưới tiêu. • Ví dụ:
+ Ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam, biến đổi khí hậu đang làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn, ảnh hưởng đến việc
canh tác lúa và nuôi trồng thủy sản. Nhiều nông dân phải chuyển đổi mô hình sản xuất hoặc di cư sang các khu vực khác do đất
nông nghiệp bị suy thoái.
+ Tại khu vực Trung Tây nước Mỹ, tình trạng khô hạn kéo dài đã làm giảm năng suất ngô và đậu nành, hai cây trồng chủ lực của
vùng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến nguồn cung cấp lương thực toàn cầu mà còn làm tăng chi phí sản xuất cho nông dân địa phương. 5. Vùng đô thị •
Tác động: Các thành phố lớn phải đối mặt với các vấn đề như gia tăng nhiệt độ (hiệu ứng đảo nhiệt đô thị), lũ lụt, và sự suy giảm
chất lượng không khí do biến đổi khí hậu. • Ví dụ:
+ Ở châu Âu, các thành phố như Paris và London đang trải qua những đợt sóng nhiệt khắc nghiệt, gây ra tình trạng căng thẳng
nhiệt đối với cư dân. Đặc biệt là nhóm người già và những người có bệnh nền dễ bị tổn thương. Các đợt nắng nóng kéo dài cũng
làm tăng nhu cầu sử dụng điện, gây quá tải cho hệ thống năng lượng.
+ Mexico City, nơi nguồn nước đang cạn kiệt, phải đối mặt với vấn đề khan hiếm nước trầm trọng do biến đổi khí hậu và quản lý
tài nguyên nước không bền vững. Những khu vực nghèo hơn trong thành phố thường xuyên phải chịu cảnh thiếu nước sinh hoạt. 6. Vùng núi cao •
Tác động: Ở các khu vực núi cao, biến đổi khí hậu đang gây ra sự tan chảy của các sông băng và tuyết, ảnh hưởng đến nguồn
nước cung cấp cho hàng triệu người sống dưới hạ lưu. • Ví dụ:
+ Ở dãy Himalaya, các sông băng đang tan chảy với tốc độ nhanh chóng, đe dọa nguồn nước của các quốc gia như Ấn Độ, Nepal,
và Bhutan. Các khu vực này phụ thuộc vào nước từ sông băng để tưới tiêu và sử dụng hàng ngày, nhưng nguồn nước này đang bị suy giảm nghiêm trọng.
+ Ở dãy Alps (Châu Âu), tuyết tan nhanh hơn trước, làm giảm lượng nước dự trữ tự nhiên cho các mùa khô và ảnh hưởng đến ngành du lịch mùa đông.
Kết luận: Biến đổi khí hậu có tác động khác nhau ở từng vùng địa lý, nhưng hậu quả chung đều rất nghiêm trọng. Những ví dụ
thực tiễn trên cho thấy các khu vực khác nhau trên thế giới đang phải đối mặt với những thách thức to lớn và cần có những biện
pháp ứng phó cấp bách để giảm thiểu thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.
Câu 9 :Phân tích các tác động của BĐKH đến các nước phát triển và đang phát triển. Hãy lấy các ví dụ
thực tiễn để minh họa. (T28 gtr)
Biến đổi khí hậu tác động đến cả các quốc gia phát triển và đang phát triển, nhưng mức độ ảnh hưởng và khả năng ứng phó giữa
hai nhóm quốc gia này rất khác nhau do sự khác biệt về cơ sở hạ tầng, kinh tế, và nguồn lực. Sau đây là phân tích về những tác
động cụ thể đến hai nhóm quốc gia này cùng với các ví dụ thực tiễn.
1. Tác động đối với các quốc gia phát triển
Các quốc gia phát triển, với nền kinh tế mạnh và cơ sở hạ tầng vững chắc, thường có khả năng ứng phó và phục hồi sau các thảm
họa liên quan đến biến đổi khí hậu tốt hơn. Tuy nhiên, những tác động vẫn đáng kể và có thể gây ra thiệt hại lớn về kinh tế, sức khỏe và môi trường.
a. Hiện tượng sóng nhiệt và cháy rừng