lOMoARcPSD| 61164048
ÔN TẬP GIAO TIẾP TRONG MÔI TRƯỜNG ĐA LIÊN VĂN HÓA
1: Vì sao phải nêu vấn đề giao tiếp liên-đa văn hóa?
- Xu thế không thể đảo ngược – Toàn cầu hóa yêu cầu các “công dân toàn cầu” (globalcitizens)
- Tổng quan về toàn cầu hóa
- Lý giải về “công dân toàn cầu”
- Dẫn chứng cụ thể
- Môi trường liên-đa văn hóa đòi hỏi người tương tác liên văn hóa
- Dẫn chứng cụ thể
2: Hoạt động ngôn ngữ trong một giao tiếp liên-đa văn hóa luôn đi kèm những “yếu tố ngoại
ngôn”. Chỉ ra và phân tích các yếu tố đi kèm lời nói này.
Các yếu tố “ngoại ngôn” bao gồm:
- Cử chỉ, nét mặt, tư thế, ngôn ngữ thân thể
- Khoảng cách hay cự ly giữa các thành viên cuộc giao tiếp
- Các vật thể trang trí, các biểu tượng địa vị
- Trang phục, đồng phục, thức ăn, bia rượu
- Mùi thân thể (hay mùi nước hoa) và tiếng ồn, tạp âm,…
3: Năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa gì? Phân tích mối quan hệ tổng hòa của ba bình diện
tri nhận, cảm xúc và hành vi trong năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa khả năng “tương tác hiệu quả phù hợp với cácthành
viên thuộc các nền văn hóa khác”
- Diễn giải định nghĩa trên cùng với ví dụ
- Cấu trúc năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa gồm:
+ tri nhận
+ cảm xúc
+ hành vi
- Sthực hiện năng lực giao tiếp liên-đa văn a là kết quả của một tổng hòa các bình diện
trinhận, cảm xúc và hành vi.
- Phân tích diễn giải cùng ví dụ sự hòa kết của cả ba bình diện này trong quá trình giáo tiếp đa-
liên văn hóa. Sự kết hợp của bình diện tri nhận bình diện cảm xúc có quan hệ động mang
tính tương liên, tương tác chặt chẽ với bình diện hành vi biêu rhieenj ra bên ngoài.
4: Một sự giao tiếp liên-đa văn hóa gồm trước hết hoạt động ngôn ngữ. Hãy chỉ ra và phân
tích các yếu tố xuất hiện gắn kết với nhau trong hoạt động ngôn ngữ này.
Hoạt động ngôn ngữ (giao tiếp liên-đa văn hóa) bao gồm
- Giọng điệu, cường độ
- Các kiểu phát ngôn nghi vấn, phủ định, mệnh lệnh, so sánh
- Chọn lựa từ vựng
- Cấu trúc văn bản/diễn ngôn
lOMoARcPSD| 61164048
- Chuyển động và hành động giao tiếp
5: Một sự giao tiếp liên-đa văn hóa đòi hỏi thành viên tham dự phải xem xét đến “giá trị văn
hóa” thể hiện qua các yếu tố nào? Nêu và phân tích cụ thể ý nghĩa của các yếu tố đó.
Các giá trị văn hóa được xem xét thông qua:
- Có mặt đúng giờ
- Sắp xếp thứ tự chỗ ngồi
- Không gian gặp mặt: riêng tư hay công cộng
- Hội nhóm: gia đình hay công ty, nhóm bạn
- Tôn ti: chức vụ, địa vị,…
6: Có những sự kiện giao tiếp nào? Thử kể tên và giới thiệu khái quát các sự kiện giao tiếp đó.
Các sự kiện giao tiếp:
- Các cuộc đàm phán và giao dịch
- Các buổi học, thuyết trình, hội thảo
- Đón đoàn và làm việc nhóm
- Tiệc rượu, tiệc mặn, sự kiện xã hội
- Cuộc giao lưu nhàn đàm, cuộc gọi điện thoại, email, chat,…
7: Tâm lý “bản tộc trung tâm” (văn hóa dân tộc mình là nhất) là một chướng ngại đối với giao
tiếp liên-đa văn hóa. Trình bày các bước tiến trên con đường khắc phục và hóa giải tâm đó
nhằm tham gia hữu hiệu vào quá trình giao tiếp liên-đa văn hóa.
Tâm lý “bản tộc trung tâm” trong giao tiếp liên-đa văn hóa là gì? Tác hại của tâm lý đó?
Các bước tiến trên con đường khắc phục và hóa giải tâm lý đó nhằm tham gia hữu hiệu vào quá
trình giao tiếp liên-đa văn hóa:
- Đi từ “chối bỏ khác biệt văn hóa” hoặc “Chống lại khác biệt văn hóa”
- Đến “giảm thiểu sự khác biệt văn hóat” rồi “chấp nhận khác biệt văn hóa”
- Tiến tới “thích ứng khác biệt văn hóa”
- Và cao hơn – “hòa nhập khác biệt văn hóa”
8: Diễn giải cụ thể các biểu hiện của các ứng xử “chối bỏ khác biệt văn hóa”, “chống lại khác
biệt văn hóa”, “giảm thiểu khác biệt văn hóa”, “chấp nhận khác biệt văn hóa”, “thích ứng khác
biệt văn hóa” trong giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa với tâm “chối bỏ khác biệt văn hóa” người không
nhậnthức được khác biệt (giữa các nền) văn hóa: Họ tự cho văn hóa của họ văn hóa nhân
loại. Nếu một chút nhận thức về khác biệt văn hóa giữa họ những người đến tnhững
nền văn hóa khác đang giao tiếp cùng họ thì đó là khác biệt giữa “đa số” (là họ) và “thiểu số”
(những người đến từ nền văn hóa khác).
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa với tâm lý “chống lại khác biệt văn hóa” là người thườngphê
phán nặng nề các hành vi và biểu đạt văn hóa khác với văn hóa mình.
lOMoARcPSD| 61164048
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa với tâm lý “giảm thiểu khác biệt văn hóa” là người nghĩrằng
các yếu tố tạo ra thế giới quan văn hóa (cultural worldview) của chính họ cũng đồng thời
các yếu tố mang tính phổ quát, cho rằng các giá trị đức tin căn bản nào đó luôn vượt qua
mọi biên giới văn hóa.
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa “chấp nhận khác biệt văn hóa” chấp nhận rằng thế giới
quancủa họ cũng chỉ là một trong số các thế giới quan đồng phức mà thôi. Họ chấp nhận, tôn
trọng và muốn tìm hiểu về dị biệt văn hóa, nhưng chưa đủ hiểu biết về văn hóa của người đến
từ nền văn hóa khác để thích ứng cùng.
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa “thích ứng khác biệt văn hóa” là người khả năng tạo rađược
những hành vi phù hợp trong các chu cảnh văn hóa đích khác nhau. đây xuất hiện sự thấu
cảm liên văn hóa và người ta có thể chuyển tính nhạy cảm liên văn hóa của mình thành năng
lực giao tiếp liên văn hóa.
9: Phân tích định nghĩa “năng lực giao tiếp liên văn hóa” sau đây của Byram: “Năng lực giao
tiếp liên văn hóa là khả năng giao tiếp và tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa một cách
phù hợp và hiệu quả”.
“Năng lực giao tiếp liên văn hóa” là khả năng giao tiếp và tương tác giữa những đối thể
(người giao tiếp với nhau)
Những đối thể giao tiếp liên văn hóa này đến từ các nền văn hóa khác nhau dân tộc
(tiếng nói) khác nhau
Những đối thể giao tiếp liên văn hóa này do vậy giao tiếp được với nhau trên thực tế ấy
là vì họ đang thực hiện một sự tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa
Sự tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa thực hiên một cách phù hợp và hiệu
quả này là do người giao tiếp liên-đa văn hóa “thích ứng khác biệt văn hóa” – tức các
đối thể giao tiếp liên văn hóa có sự thấu cảm liên văn hóa
Sự tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa đó thực hiện một cách phù hợp và
hiệu quả nhất khi người giao tiếp liên-đa văn hóa đó thực sự thực hiện “hòa nhập khác
biệt văn hóa”: hòa nhập với các thế giới quan văn hóa khác nhau và trở thành
“con người song văn hóa hay đa văn hóa”
10: Nêu phân ch 5 năng lực cần thiết để thể thực hiện liên văn hóa trong giao tiếp liênđa
văn hóa.
- Biết nhận thức văn hóa có phê phán: Khả năng đánh giá có phê phán và trên cơ sở các tiêuc
rõ ràng các các hành vi cùng các sản phẩm được tạo ra trong văn hóa tại đất nước của chính
mình cũng như trong các văn hóa và tại các nước khác.
- Có thái độ mò, cởi mở, sẵn sàng bỏ đức tin sai lệch về các nền văn hóa khác và đức tinvề
văn hóa của chính mình.
- Có kiến thức về các nhóm hội cũng như sản phẩm qui trình của các nhóm đó tại đấtnước
của chính mình và tại đất nước của người tương tác với mình.
lOMoARcPSD| 61164048
- Có khả năng diễn giải một văn kiện hay sự kiện từ một nền văn hóa khác, giải thích và liênhệ
nó với các văn kiện hay sự kiện từ văn hóa của chính mình.
- khả năng thụ đắc kiến thức mới về một nền văn hóa các hành vi văn hóa cũng như
khảnăng vận dụng kiến thức, thái độ, kĩ năng dưới áp lực của giao tiếp và tương tác thực tế.
11: Phân tích các biểu hiện của tâm hay ý thức gọi “Bản tộc trung tâm” trong giao tiếp
liên-đa văn hóa.
- Trong giao tiếp liên-đa văn hóa, người ta thường xu hướng cho rằng điều ta
nhữngngười có cùng phông nền văn hóa với ta tin là đúng chắc chắn sẽ là đúng.
- Và trong rất nhiều trường hợp, người giao tiếp liên-đa văn hóa không thực sự ý thức rằngđiều
được coi đúng, hay hoặc tốt trong văn hóa này chưa chắc đã là đúng, hay hoặc tốt thậm
chí, có thể là sai, dở hay xấu trong văn hóa kia.
- Do vậy người ta có xu hướng tin rằng cái mà họ có là tốt nhất, cách mà họ nghĩ là hay nhấtvà
hành vi mà họ thực hiện là phù hợp nhất.
- Cũng từ đó, họ thường đề cao các giá trị, quan niệm, đức tin, hành vi ứng xử, phong cáchgiao
tiếp… trong văn hóa của họ.
- Nguy tệ hơn, họ coi những khác với những “chuẩn mực” (trong văn hóa của mình)
“phichuẩn mực”.
12: Một trong những điều gây hại cho sự giao tiếp liên-đa văn hóa được gọi là “tiền niệm”.
Phân tích diễn giải ngắn gọn về điều này.
- “Tiền niệm” hiểu nôm na là những ý niệm có trước, sẵn trong tâm thức chủ thể giao tiếp
- “Tiền niệm” cũng có thể gọi những “dự tưởng”
- đây được hiểu những ý niệm, quan điểm, cách nhìn nhận mang tính giả tri (tri thức sai)
mà ta có được về một điều gì đó
- Trước khi ta thực sự có những trải nghiệm chân tri về điều đó
- “Tiền niệm” cũng gắn liền với những trạng thái tâm lí xuất hiện ảnh hưởng của các giả tri đó-
Các “tiền niệm” như nước sẵn trong một cái cốc, chúng khiến cho cái cốc không tiếp nhận
thêm nước mới.
13: Nêu tên và phân tích một số phẩm chất cần có trong năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Nhạy cảm: Đây là phẩm chất quan trọng nhất trong giao tiếp liên văn hóa. Nó giúp ngườigiao
tiếp thấy được nh/ sự phù hợp trong các tương tác cụ thể xét theo tất cả các thành tố giao
tiếp hoặc tính nổi trội của một/một số thành tố giao tiếp trong các tương tác đó.
- Khoan dung: Phẩm chất này giúp người giao tiếp tránh hoặc giảm thiểu được các nguy cơsốc
văn hóa, xung đột văn hóa ngừng trệ giao tiếp do các hành vi chưa phù hợp của đối thể
hoặc do người giao tiếp cho là như vậy.
- Cầu thị: Cầu thị phẩm chất cần để tiếp nhận cái mới để điều chỉnh hành vi phù
hợptrong môi trường liên văn hóa.
- Công tâm: Phẩm chất này vai trò quan trọng trong ch ta nhìn nhận vvăn hóa nguồn
vàvăn hóa đích, cũng như trong việc giảm thiểu tính bản tộc trung tâm.
- Đồng cảm: Đồng cảm (hay “thấu cảm”) giúp người giao tiếp thấu hiểu chia sẻ với đốithể,
tạo dựng tính đồng nhóm trong quan hệ liên nhân.
14: Trình bày một số điều cần tránh hay cần lưu ý trong giao tiếp liên-đa văn hóa.
lOMoARcPSD| 61164048
- Tránh áp đặt: Tránh ra lệnh và áp đặt; nên gợi ý và ướm thử
- Tránh phê phán: Tránh than phiền, phàn nàn phê phán; nên sử dụng các hành động đềnbù
nếu buộc phải làm vậy
- Chân thành quan tâm: Tỏ rõ sự quan tâm chân thành và phù hợp với đối thể
- Tôn trọng quan điểm: Tôn trọng quan điểm, ý kiến, cách nhìn nhận của đối thể
- Tránh căng thẳng: Tránh xung đột và tranh cãi; tìm giải pháp
- Nhìn nhận tích cực: Nhìn nhận sự việc theo hướng tích cực và lạc quan

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61164048
ÔN TẬP GIAO TIẾP TRONG MÔI TRƯỜNG ĐA LIÊN VĂN HÓA
1: Vì sao phải nêu vấn đề giao tiếp liên-đa văn hóa?
- Xu thế không thể đảo ngược – Toàn cầu hóa yêu cầu các “công dân toàn cầu” (globalcitizens)
- Tổng quan về toàn cầu hóa
- Lý giải về “công dân toàn cầu” - Dẫn chứng cụ thể
- Môi trường liên-đa văn hóa đòi hỏi người tương tác liên văn hóa - Dẫn chứng cụ thể
2: Hoạt động ngôn ngữ trong một giao tiếp liên-đa văn hóa luôn đi kèm những “yếu tố ngoại
ngôn”. Chỉ ra và phân tích các yếu tố đi kèm lời nói này.
Các yếu tố “ngoại ngôn” bao gồm:
- Cử chỉ, nét mặt, tư thế, ngôn ngữ thân thể
- Khoảng cách hay cự ly giữa các thành viên cuộc giao tiếp
- Các vật thể trang trí, các biểu tượng địa vị
- Trang phục, đồng phục, thức ăn, bia rượu
- Mùi thân thể (hay mùi nước hoa) và tiếng ồn, tạp âm,…
3: Năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa là gì? Phân tích mối quan hệ tổng hòa của ba bình diện
tri nhận, cảm xúc và hành vi trong năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa là là khả năng “tương tác hiệu quả và phù hợp với cácthành
viên thuộc các nền văn hóa khác”
- Diễn giải định nghĩa trên cùng với ví dụ
- Cấu trúc năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa gồm: + tri nhận + cảm xúc + hành vi
- Sự thực hiện năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa là kết quả của một tổng hòa các bình diện
trinhận, cảm xúc và hành vi.
- Phân tích diễn giải cùng ví dụ sự hòa kết của cả ba bình diện này trong quá trình giáo tiếp đa-
liên văn hóa. Sự kết hợp của bình diện tri nhận và bình diện cảm xúc có quan hệ động mang
tính tương liên, tương tác chặt chẽ với bình diện hành vi biêu rhieenj ra bên ngoài.
4: Một sự giao tiếp liên-đa văn hóa gồm trước hết là hoạt động ngôn ngữ. Hãy chỉ ra và phân
tích các yếu tố xuất hiện gắn kết với nhau trong hoạt động ngôn ngữ này.
Hoạt động ngôn ngữ (giao tiếp liên-đa văn hóa) bao gồm
- Giọng điệu, cường độ
- Các kiểu phát ngôn nghi vấn, phủ định, mệnh lệnh, so sánh - Chọn lựa từ vựng
- Cấu trúc văn bản/diễn ngôn lOMoAR cPSD| 61164048
- Chuyển động và hành động giao tiếp
5: Một sự giao tiếp liên-đa văn hóa đòi hỏi thành viên tham dự phải xem xét đến “giá trị văn
hóa” thể hiện qua các yếu tố nào? Nêu và phân tích cụ thể ý nghĩa của các yếu tố đó.
Các giá trị văn hóa được xem xét thông qua: - Có mặt đúng giờ
- Sắp xếp thứ tự chỗ ngồi
- Không gian gặp mặt: riêng tư hay công cộng
- Hội nhóm: gia đình hay công ty, nhóm bạn
- Tôn ti: chức vụ, địa vị,…
6: Có những sự kiện giao tiếp nào? Thử kể tên và giới thiệu khái quát các sự kiện giao tiếp đó. Các sự kiện giao tiếp:
- Các cuộc đàm phán và giao dịch
- Các buổi học, thuyết trình, hội thảo
- Đón đoàn và làm việc nhóm
- Tiệc rượu, tiệc mặn, sự kiện xã hội
- Cuộc giao lưu nhàn đàm, cuộc gọi điện thoại, email, chat,…
7: Tâm lý “bản tộc trung tâm” (văn hóa dân tộc mình là nhất) là một chướng ngại đối với giao
tiếp liên-đa văn hóa. Trình bày các bước tiến trên con đường khắc phục và hóa giải tâm lý đó
nhằm tham gia hữu hiệu vào quá trình giao tiếp liên-đa văn hóa.
Tâm lý “bản tộc trung tâm” trong giao tiếp liên-đa văn hóa là gì? Tác hại của tâm lý đó?
Các bước tiến trên con đường khắc phục và hóa giải tâm lý đó nhằm tham gia hữu hiệu vào quá
trình giao tiếp liên-đa văn hóa:
- Đi từ “chối bỏ khác biệt văn hóa” hoặc “Chống lại khác biệt văn hóa”
- Đến “giảm thiểu sự khác biệt văn hóat” rồi “chấp nhận khác biệt văn hóa”
- Tiến tới “thích ứng khác biệt văn hóa”
- Và cao hơn – “hòa nhập khác biệt văn hóa”
8: Diễn giải cụ thể các biểu hiện của các ứng xử “chối bỏ khác biệt văn hóa”, “chống lại khác
biệt văn hóa”, “giảm thiểu khác biệt văn hóa”, “chấp nhận khác biệt văn hóa”, “thích ứng khác
biệt văn hóa” trong giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa với tâm lý “chối bỏ khác biệt văn hóa” là người không
nhậnthức được khác biệt (giữa các nền) văn hóa: Họ tự cho văn hóa của họ là văn hóa nhân
loại. Nếu có một chút nhận thức về khác biệt văn hóa giữa họ và những người đến từ những
nền văn hóa khác đang giao tiếp cùng họ thì đó là khác biệt giữa “đa số” (là họ) và “thiểu số”
(những người đến từ nền văn hóa khác).
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa với tâm lý “chống lại khác biệt văn hóa” là người thườngphê
phán nặng nề các hành vi và biểu đạt văn hóa khác với văn hóa mình. lOMoAR cPSD| 61164048
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa với tâm lý “giảm thiểu khác biệt văn hóa” là người nghĩrằng
các yếu tố tạo ra thế giới quan văn hóa (cultural worldview) của chính họ cũng đồng thời là
các yếu tố mang tính phổ quát, cho rằng các giá trị và đức tin căn bản nào đó luôn vượt qua mọi biên giới văn hóa.
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa “chấp nhận khác biệt văn hóa” chấp nhận rằng thế giới
quancủa họ cũng chỉ là một trong số các thế giới quan đồng phức mà thôi. Họ chấp nhận, tôn
trọng và muốn tìm hiểu về dị biệt văn hóa, nhưng chưa đủ hiểu biết về văn hóa của người đến
từ nền văn hóa khác để thích ứng cùng.
- Người giao tiếp liên-đa văn hóa “thích ứng khác biệt văn hóa” là người có khả năng tạo rađược
những hành vi phù hợp trong các chu cảnh văn hóa đích khác nhau. Ở đây xuất hiện sự thấu
cảm liên văn hóa và người ta có thể chuyển tính nhạy cảm liên văn hóa của mình thành năng
lực giao tiếp liên văn hóa.
9: Phân tích định nghĩa “năng lực giao tiếp liên văn hóa” sau đây của Byram: “Năng lực giao
tiếp liên văn hóa là khả năng giao tiếp và tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa một cách
phù hợp và hiệu quả”.
“Năng lực giao tiếp liên văn hóa” là khả năng giao tiếp và tương tác giữa những đối thể
(người giao tiếp với nhau)
Những đối thể giao tiếp liên văn hóa này đến từ các nền văn hóa khác nhau và dân tộc (tiếng nói) khác nhau
Những đối thể giao tiếp liên văn hóa này do vậy giao tiếp được với nhau trên thực tế ấy
là vì họ đang thực hiện một sự tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa
Sự tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa thực hiên một cách phù hợp và hiệu
quả này là do người giao tiếp liên-đa văn hóa “thích ứng khác biệt văn hóa” – tức các
đối thể giao tiếp liên văn hóa có sự thấu cảm liên văn hóa
Sự tương tác qua biên giới ngôn ngữ và văn hóa đó thực hiện một cách phù hợp và
hiệu quả nhất khi người giao tiếp liên-đa văn hóa đó thực sự thực hiện “hòa nhập khác
biệt văn hóa”: hòa nhập với các thế giới quan văn hóa khác nhau và trở thành
“con người song văn hóa hay đa văn hóa”
10: Nêu và phân tích 5 năng lực cần thiết để có thể thực hiện liên văn hóa trong giao tiếp liênđa văn hóa.
- Biết nhận thức văn hóa có phê phán: Khả năng đánh giá có phê phán và trên cơ sở các tiêuchí
rõ ràng các các hành vi cùng các sản phẩm được tạo ra trong văn hóa tại đất nước của chính
mình cũng như trong các văn hóa và tại các nước khác.
- Có thái độ tò mò, cởi mở, sẵn sàng rũ bỏ đức tin sai lệch về các nền văn hóa khác và đức tinvề văn hóa của chính mình.
- Có kiến thức về các nhóm xã hội cũng như sản phẩm và qui trình của các nhóm đó tại đấtnước
của chính mình và tại đất nước của người tương tác với mình. lOMoAR cPSD| 61164048
- Có khả năng diễn giải một văn kiện hay sự kiện từ một nền văn hóa khác, giải thích và liênhệ
nó với các văn kiện hay sự kiện từ văn hóa của chính mình.
- Có khả năng thụ đắc kiến thức mới về một nền văn hóa và các hành vi văn hóa cũng như
khảnăng vận dụng kiến thức, thái độ, kĩ năng dưới áp lực của giao tiếp và tương tác thực tế.
11: Phân tích các biểu hiện của tâm lý hay ý thức gọi là “Bản tộc trung tâm” trong giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Trong giao tiếp liên-đa văn hóa, người ta thường có xu hướng cho rằng điều mà ta và
nhữngngười có cùng phông nền văn hóa với ta tin là đúng chắc chắn sẽ là đúng.
- Và trong rất nhiều trường hợp, người giao tiếp liên-đa văn hóa không thực sự ý thức rằngđiều
được coi là đúng, hay hoặc tốt trong văn hóa này chưa chắc đã là là đúng, hay hoặc tốt thậm
chí, có thể là sai, dở hay xấu trong văn hóa kia.
- Do vậy người ta có xu hướng tin rằng cái mà họ có là tốt nhất, cách mà họ nghĩ là hay nhấtvà
hành vi mà họ thực hiện là phù hợp nhất.
- Cũng từ đó, họ thường đề cao các giá trị, quan niệm, đức tin, hành vi ứng xử, phong cáchgiao
tiếp… trong văn hóa của họ.
- Nguy tệ hơn, họ coi những gì khác với những “chuẩn mực” (trong văn hóa của mình) là “phichuẩn mực”.
12: Một trong những điều gây hại cho sự giao tiếp liên-đa văn hóa được gọi là “tiền niệm”.
Phân tích diễn giải ngắn gọn về điều này.
- “Tiền niệm” hiểu nôm na là những ý niệm có trước, sẵn trong tâm thức chủ thể giao tiếp
- “Tiền niệm” cũng có thể gọi những “dự tưởng”
- Ở đây được hiểu là những ý niệm, quan điểm, cách nhìn nhận mang tính giả tri (tri thức sai)
mà ta có được về một điều gì đó
- Trước khi ta thực sự có những trải nghiệm chân tri về điều đó
- “Tiền niệm” cũng gắn liền với những trạng thái tâm lí xuất hiện ảnh hưởng của các giả tri đó-
Các “tiền niệm” như nước sẵn trong một cái cốc, chúng khiến cho cái cốc không tiếp nhận thêm nước mới.
13: Nêu tên và phân tích một số phẩm chất cần có trong năng lực giao tiếp liên-đa văn hóa.
- Nhạy cảm: Đây là phẩm chất quan trọng nhất trong giao tiếp liên văn hóa. Nó giúp ngườigiao
tiếp thấy được tính/ sự phù hợp trong các tương tác cụ thể xét theo tất cả các thành tố giao
tiếp hoặc tính nổi trội của một/một số thành tố giao tiếp trong các tương tác đó.
- Khoan dung: Phẩm chất này giúp người giao tiếp tránh hoặc giảm thiểu được các nguy cơsốc
văn hóa, xung đột văn hóa và ngừng trệ giao tiếp do các hành vi chưa phù hợp của đối thể
hoặc do người giao tiếp cho là như vậy.
- Cầu thị: Cầu thị là phẩm chất cần có để tiếp nhận cái mới và để điều chỉnh hành vi phù
hợptrong môi trường liên văn hóa.
- Công tâm: Phẩm chất này có vai trò quan trọng trong cách ta nhìn nhận về văn hóa nguồn
vàvăn hóa đích, cũng như trong việc giảm thiểu tính bản tộc trung tâm.
- Đồng cảm: Đồng cảm (hay “thấu cảm”) giúp người giao tiếp thấu hiểu và chia sẻ với đốithể,
tạo dựng tính đồng nhóm trong quan hệ liên nhân.
14: Trình bày một số điều cần tránh hay cần lưu ý trong giao tiếp liên-đa văn hóa. lOMoAR cPSD| 61164048
- Tránh áp đặt: Tránh ra lệnh và áp đặt; nên gợi ý và ướm thử
- Tránh phê phán: Tránh than phiền, phàn nàn và phê phán; nên sử dụng các hành động đềnbù
nếu buộc phải làm vậy
- Chân thành quan tâm: Tỏ rõ sự quan tâm chân thành và phù hợp với đối thể
- Tôn trọng quan điểm: Tôn trọng quan điểm, ý kiến, cách nhìn nhận của đối thể
- Tránh căng thẳng: Tránh xung đột và tranh cãi; tìm giải pháp
- Nhìn nhận tích cực: Nhìn nhận sự việc theo hướng tích cực và lạc quan