lOMoARcPSD| 59540283
NỘI DUNG ÔN TẬP – HK 2 2022-2023
Môn: KT chính trị Mác – Lênin
Lưu ý: Sinh viên dựa vào gợi ý trả lời để phân tích làm rõ yêu cầu câu hỏi
Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của HH và mối liên hệ giữa nó với tính chất hai mặt của
LĐ SX HH? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
a. Khái niệm HH: là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, HH
được SX ra để trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của chỉ mang hình thái HH khi việc SX nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị
trường. HH có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu SX. HH có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc
ở dạng phi vật thể. (Tự cho ví dụ về 1 loại HH và quá trình SX ra nó?)
b. Thuộc tính của HH: HH có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng HH: công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người; nhu cầu đó thể nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể nhu cầu cho
tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng cho SX. (Tự cho ví dụ về Giá trị sử dụng của 1 loại HH cụ thể)
Giá trị sử dụng của HH do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên HH đó quy định.
Nền SX càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhiều
và phong phú các giá trị sử dụng của HH khác nhau.
Giá trị sử dụng của HH là mục đích và yêu cầu của người mua, người tiêu dùng, thuộc tính này do
LĐ cụ thể tạo ra, nó tồn tại gắn liền với HH.
- Giá trị HH là LĐ trừu tượng của người SX ra HH kết tinh trong HH.
(Tự cho ví dụ về Giá trị của 1 HH cụ thể)
Để hiểu giá trị người ta phải bắt đầu từ giá trị trao đổi. C.Mác cho rằng các HH giá trị sử dụng
khác nhau nhưng trao đổi được với nhau là vì chúng đều là kết quả của LĐ. Mối quan hệ tỷ lệ về lượng
giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác gọi giá trị trao đổi. Theo nghĩa như vậy, giá trị trao
đổi là sự biểu hiện của giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới HH, nghĩa phải đặt sản phẩm của ấy trong mối liên hệ với
người mua, người bán, trong quan hệ XH. Do đó, hao phí để SX ra HH mang tính XH, tức hàm ý
quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ XH. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy
đủ hơn: Giá trị của HH là LĐ XH của người SX đã hao phí để SX ra HH kết tinh trong HH ấy.
Về bản chất của giá trị là LĐ XH của người SX kết tinh trong HH. Giá trị HH biểu hiện mối quan
hệ KT giữa những người SX, trao đổi HH và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có SX và trao đổi HH
khi đó có phạm trù giá trị HH. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là
nội dung, là cơ sở của trao đổi.
c. Tính hai mặt của LĐ SX HH
- LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi LĐ cụ thể có mục đích LĐ riêng, đối tượng LĐ riêng, công cụ LĐ riêng, phương pháp LĐ riêng và
kết quả riêng. LĐ cụ thtạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại cụ thể khác nhau vchất nên
tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. LĐ cụ thể
phản ánh hệ thống phân công LĐ XH. (Tự cho ví dụ về LĐ cụ thể của 1 ngành nghề nào đó?)
- trừu tượng XH của người SX HH không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó sự hao
phí sức nói chung của người SX HH về cơ bắp, thần kinh, trí óc. LĐ trừu tượng tạo ra giá trị của HH
sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. (Tự cho VD LĐ trừu tượng của 1 ngành nghề)
Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của SX HH, C.Mác chỉ ra quan hệ chặt chẽ giữa người SX
người tiêu dùng HH. LĐ cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của SX HH bởi việc SX cái gì, ở đâu, bao
nhiêu, bằng công cụ nào... việc riêng của mỗi chủ thể SX. Ngược lại, trừu tượng phản ánh tính
chất XH của SX HH, bởi của mỗi người một bộ phận của XH, nằm trong hệ thống phân
công LĐ XH.
- Mâu thuẫn của SX HH
Mâu thuẫn giữa LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người SX HH riêng
biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu XH, hoặc khi mức tiêu hao biệt cao hơn mức tiêu hao
lOMoARcPSD| 59540283
XH thể chấp nhận dược. Khi đó, sẽ có một số HH không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí
LĐ đã bỏ ra, không đủ bù đắp chi phí. Nghĩa là có một số hao phí LĐ cá biệt không được XH thừa nhận.
Đây là mâu thuẫn của SX HH và là mầm mống của khủng hoảng KT.
d. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với HH, nắm vững phát minh khoa học về tính hai mặt của LĐ
SX HH để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm cơ sở nhận thức các phạm trù KT khác.
Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán KT, phân tích chi phí tài chính, giải quyết các quan
hệ KT, quan hệ lợi ích, thúc đẩy SX kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột, mâu thuẫn trong SX đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích lượng giá trị các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của HH? Ý
nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
1. Lượng giá trị HH được đo bằng thời gian LĐ XH cần thiết
Cần phân biệt thời gian LĐ cá biệt với thời gian LĐ XH cần thiết. Thời gian LĐ cá biệt thời gian
hao phí của từng người SX, từng chủ thể biệt; thời gian XH cần thiết thời gian hao phí trung
bình của toàn XH để tạo ra HH. Để đo lường lượng giá trị của HH phải dùng thời gian LĐ XH cần thiết.
Thời gian LĐ XH cần thiếtthời gian yêu cầu để SX một đơn vị giá trị HH trong điều kiện trung
bình với trình độ thành thạo trung bình, cường độ LĐ trung bình trong những điều kiện bình thường
XH
(Tự cho ví dụ về Thời gian LĐ XH cần thiết để tạo ra 1 HH nào đó?)
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị HH là lượng thời gian hao phí XH cần thiết để SX ra đơn vị
HH đó.
Trong SX, người SX phải tích cực đổi mới, sáng tạo tăng năng suất nhằm giảm thời gian hao
phí LĐ cá biệt tại đơn vị SX của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó sẽ
có được ưu thế trong cạnh tranh. Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị HH được SX ra phải
bao hàm: hao phí LĐ đã được kết tinh trong các yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư đầu vào giá trị cũ
và hao phí LĐ sống của người LĐ thực hiện chuyển hao phí LĐ quá khứ vào trong giá trị sản phẩm - giá
trị mới.
2. Các nhân tố ảnh huởng đến lượng giá trị của HH
Lượng giá trị trong một đơn vị HH được đo lường bởi thời gian LĐ XH cần thiết để SX ra HH đó,
cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí XH cần thiết để SX ra
một đơn vị HH tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của HH. C.Mác cho rằng, có những nhân tố sau đây:
a. Năng suất LĐ
Năng suất năng lực SX của người LĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong một
đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để SX ra một đơn vị sản phẩm.
(Tự cho ví dụ về Năng suất LĐ của người LĐ khi SX ra một sản phẩm nào đó?
Năng suất quan hệ nghịch biến với lượng giá trị HH, khi tăng năng suất LĐ, sẽ làm giảm
lượng thời gian hao phí cần thiết trong một đơn vị HH. Cho nên tăng năng suất LĐ, slàm giảm
lượng giá trị trong một đơn vị HH. Vì vậy, trong thực hành SX, kinh doanh cần phải được chú ý, để
thể giảm hao phí LĐ cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng suất LĐ.
Năng suất phụ thuộc những yếu tố chủ yếu: trình độ của người LĐ; trình độ tiên tiến mức
độ trang bị kỹ thuật khoa học, công nghệ trong quá trình SX; trình độ quản lý; cường độ yếu tố
tự nhiên.
Cường độ mức độ khẩn trương, tích cực của LĐ. Tăng cường độ tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động LĐ, tức là tăng chi phí LĐ, nên mặc dù trong cùng thời gian LĐ số lượng
sản phẩm có tăng lên nhưng tổng chi phí LĐ cũng tăng lên, do đó chi phí LĐ trong một đơn vị sản phẩm
không đổi. Việc ng ờng độ cũng ý nghĩa ntái SX mở rộng theo chiều rộng chỉ ý
nghĩa trong những điều kiện nhất định.
b. Tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ
LĐ giản đơn là LĐ chưa qua đào tạo, là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
lOMoARcPSD| 59540283
(Tự cho ví dụ về 1 loại LĐ giản đơn của 1 ngành nghề nào đó?)
LĐ phức tạpLĐ qua đào tạo, là những hoạt động LĐ yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
(Tự cho ví dụ về 1 loại LĐ phức tạp của 1 ngành nghề nào đó?)
Trong cùng một đơn vị thời gian, phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với
giản đơn. C.Mác gọi LĐ phức tạp là LĐ giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để
cả nhà quản trị và người LĐ tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động LĐ
trong quá trình tham gia vào các hoạt động KT XH.
3. Ý nghĩa thực tiễn: Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh gay gắt với
nhau, lợi thế luôn thuộc về người SX năng suất cao nhất tức chi phí SX thấp nhất, ngược lại sẽ
gặp bất lợi và nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh tranh để tăng năng suất LĐ, giảm chi phí có ý nghĩa sống
còn của doanh nghiệp, do vậy các yếu tố tác động tới năng suất LĐ được đặc biệt quan tâm ứng dụng
Câu 3: Hãy trình bày nội dung các khái niệm TB bất biến, TB khả biến, TB cố định, TB lưu
động? Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia TB SX thành các loại TB trên?
a. Khái niệm TB bất biến v TB khả biến
- TB bất biến: là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái tư liệu SX, thông qua LĐ cụ thể của công nhân
làm thuê giá trị được bảo tồn chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm mới không thay đổi về
lượng. Ký hiệu: c (Tự cho ví dụ về TB bất biến)
- TB khbiến: bộ phận TB tồn lại dưới hình thái sức LĐ, thông qua trừu tượng của công
nhân mà tăng lên về lượng. Ký hiệu: v (Tự cho ví dụ về TB khả biến)
- Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia TB SX thành TB bất biến và TB khả biến:
+ Căn cứ: Việc phân chia TB ứng trước thành TB bất biến (c) và TB khả biến (v) là dựa vào vai
trò của từng bộ phận TB trong quá trình SX ra giá trị thặng dư. Trong quá trình SX, TB bất biến chỉ là
điều kiện không thể thiếu để SX sinh ra giá trị thặng dư, còn TB khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá
trị thặng dư. TB khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ phận TB lớn lên.
+ Ý nghĩa: Việc phân chia cặp phạm trù TB bất biến TB khả biến svạch rõ bản chất bóc lột của
CNTB, chỉ có LĐ của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB.
Việc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng là do
LĐ làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà TB chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại
tự động hóa quá trình SX đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện SX như vậy, TB bất biến có vai trò
quan trọng quyết định việc tăng năng suất LĐ, nhưng cũng không thể coi đó nguồn gốc của giá trị
thặng dư. Suy đến ng, bộ phận TB khả biến tồn tại dưới hình thức sức (chân tay trí óc) mới
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư TB chủ nghĩa.
b. Khái niệm TB cố định v TB lưu động
- TB cố định bộ phận TB SX tồn tại ới hình thái liệu tham gia toàn bộ vào quá trình
SX, những giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
(Tự cho ví dụ về TB cố định)
- TB lưu động bộ phận TB SX tồn tại dưới hình thái sức LĐ, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu
phụ... , giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc quá trình SX
(Tự cho ví dụ về TB lưu động)
- Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia TB SX thành TB cố định và TB lưu động :
+ Căn c để phân chia TB SX thành TB cđịnh và TB lưu động phương thức chuyển dịch giá
trị khác nhau của từng bộ phận TB trong quá trình SX.
+ Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chu chuyển của TB cố định biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố
định, làm cho lượng TB sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và
hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng TB.
TB lưu động chu chuyển nhanh hơn TB cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của TB lưu động có
ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của TB u động tăng lên sẽ làm tăng ợng TB u
lOMoARcPSD| 59540283
động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được TB ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển
của TB lưu động khả biến làm cho tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
lOMoARcPSD| 59540283
Câu 4: Hãy phân tích luận về tuần hoàn TB chu chuyển TB? Ý nghĩa thực tiễn của
lý luận này đối với nền KT nước ta hiện nay?
1. Khái niêm:
- Tuần hon TB: Sự vận động của TB lần lượt trải qua ba giai đoạn, thể hiện dưới ba hình
thái thực hiện ba chức năng tương ứng rồi quay về giai đoạn, hình thái ban đầu tiếp diễn không
ngừng được gọi là sự tuần hoàn của TB. Tuần hoàn của TB nói lên mặt chất của sự vận động của TB.
- Chu chuyển TB: Chu chuyển TB chính là sự tuần hoàn của TB khi được xem là một quá
trình định kỳ, với thời gian và tốc độ vận động nhất định của TB.
Chu chuyển của TB nói lên mặt lượng của svận động TB, tức cho biết tốc đvận động TB
nhanh hay chậm, từ đó cho biết ảnh hưởng của tốc độ đó đến việc SX và thực hiện giá trị thặng dư.
2. Phân tích sự vận động của TB:
Công thức TB T - H - T được mở rộng thành T - H - H’ - T’ và cho thấy sự vận động của TB lần
lượt trải qua ba GĐ như sau:
- GĐ 1: GĐ lưu thông: T - H.
TB xuất hiện dưới hình thái TB tiền tệ T với chức năng là mua các yếu tố SX.
- GĐ 2: GĐ SX: H - H'.
TB tồn tại dưới hình thái TB SX H với chức năng trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư.
- GĐ 3: GĐ lưu thông. H’ - T'.
TB tồn tại dưới hình thái TB hàng hóa H’ với chức năng là thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển của TB
Tốc độ chu chuyển TB tùy thuộc vào thời gian chu chuyển của nó. Thời gian chu chuyển càng
ngắn, số vòng chu chuyển càng nhiều thì tốc độ chu chuyển của TB càng nhanh.
- Thời gian chu chuyển của TB là thời gian mà TB chuyển từ một hình thái nhất định
trở lạihình thái ấy, bao gồm thời gian SX thời gian lưu thông của nó. Thời gian SX bao gồm
thời gian dự trữ SX, thời gian thời gian gián đoạn LĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến thời
gian SX của TB là: năng suất LĐ, việc dự trữ nguyên liệu cho SX. Thời gian lưu thông bao gồm
thời gian tìm nguồn nguyên liệu, thời gian vận chuyển hàng, thời gian bán hàng. Các nhân tố
ảnh hưởng đến thời gian lưu thông của TB là: khả năng về vốn tiền tệ, công tác tiếp thị, sức mua
của thị trường, thông tin liên lạc…
Tốc độ chu chuyển của TB được tính bằng số vòng chu chuyển trong khoảng thời gian một
năm. Số vòng chu chuyển (n) trong năm được tính theo công thức sau:
12 tháng
n =
Thời gian chu chuyển một vòng (tháng)
4. Ý nghĩa:
Nghiên cứu tuần hoàn TB, nhất là chu chuyển TB để thấy ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển TB
nhanh hay chậm có liên quan đến quy mô TB đầu tư, liên quan đến tỷ suất giá trị thặng dư (m’) và khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm (M).
- Tốc độ chu chuyển, hay số vòng chu chuyển (n) tỷ lệ nghịch với quy mô TB đầu tư.
- Số vòng chu chuyển càng nhiều, TB chu chuyển càng nhanh thì m’ càng cao và M càng lớn.
Câu 5: Hãy phân tích các đặc trưng của KTTT định hướng XHCN VN? Trong đó, đặc
trưng nào đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT VN hiện nay và luận giải vì sao?
1. Phân tích đặc trưng của KTTT ĐH XHCNVN.
a. Về mục tiêu: KTTT ĐH XHCNVN phương thức để phát triển LLSX, xây dựng svật
chất - kĩ thuật cho CNXH; nâng cao đời sống ND, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
lOMoARcPSD| 59540283
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần KT
KTTT định hướng XHCN là nền KTnhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, bao gồm:
KT nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân, KTvốn đầu tư nước ngoài. Trong đó KT nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. KT nhà nước cùng với KT tập thể là nền tảng định hướng XHCN. KT tư nhân là động lực quan
trọng của nền KT, cho phép huy động mọi nguồn lực vào phát triển KT, kích thích cạnh tranh, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, tăng năng suất LĐ, nâng cao hiệu quả KT.
c. Về quan hệ quản lí nền KT
- ĐCSVN giữ vai trò lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển KT-XH, chủ
trương,chính sách trong từng thời của đất nước. Đây yếu tố quan trọng đảm bảo tính định ớng
XHCN.
- Nhà nước pháp quyền XHCN giữ vai trò quản nền KT thông qua pháp luật, chính sách
KT- XH, kế hoạch và các công cụ KT. Việt quản lí của nhà nước đối với nền KTTT trên nguyên tắc tôn
trọng các qui luật KT của thị trường. Đồng thời để hỗ trsự phát triển bền vững của KTTT , nhà nước
thực hiện vai trò bản: duy trì sự ổn định của môi trường KT mô, đảm bảo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, công bằng, khắc phục khuyết tật của chế thị trường, đảm bảo công bằng, nh đẳng XH.
d. Về quan hệ phân phối
Do KTTT ĐH XHCNVN tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT nên ơng ứng
với nó là nhiều hình thức phân phối khác nhau. Quan hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như:
phân phối theo LĐ, theo hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn các nguồn lực khác, phân phối thông
qua hệ thống an sinh XH và phúc lợi XH.
e. Về quan hệ giữa tăng trưởng KT với công bằng XH.
Nền KTTT ĐH XHCNVN phải thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng XH; phát triển KT
đi đôi với phát triển VH - XH; thực hiện tiến bộ công bằng XH ngay trong từng chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và từng GĐ phát triển của KTTT . Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan
trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở VN.
Trong nền kinh té thị trường định hướng XHCN, giải quyết công bằng XH không chỉ là phương
tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
Đẻ thực hiện công bằng XH ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh
XH và phúc lợi XH mà còn phải tạo ra những điều kiện, tiền đồ cần thiết để bảo dảm cho mọi người dân
đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ XH cơ bản như: GD, y tế, việc làm,...
2. Trong các đăc trưng trên thì đặ c trưng về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh quan trng nhất, đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT VN
hiện nay
Đây đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi thể hiện mục tiêu của CNXH
ở VN. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan
điểm Mác - Lênin về mục tiêu của CNXH, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: CNXH làm sao cho dân giàu, nước mạnh..., công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng
quyền tự do, dân chủ được sống cuộc đời hạnh phúc...
Tính ưu việt của CNXH ND ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực a đầy đủ,
đồng bộ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây khát vọng tha thiết của
toàn thể ND VN sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
3. Ý nghĩa lí luận và thực ticn
a. Ý nghĩa lý luận: Nhận thức về đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ngày càng đầy đủ
hơn. KTTT định ớng XHCN nền KTTT phù hợp với trình đphát triển điều kiện lịch sử của
VN.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Trên những đặc trưng của hình KTTT định hướng XHCN VN,
Nhà ớc xây dựng chính sách phát triển KTTT tính khoa học, nhất quán phù hợp với thực tiễn
VN.
lOMoARcPSD| 59540283
Câu 6: Hãy phân tích tác động của hội nhập KT quốc tế đến quá trình phát triển của VN?
Anh/Chị hãy đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động
tiêu cực của hội nhập KT quốc tế?
1. Tác động của hội nhập KT quốc tế đến phát triển của VN
a. Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho SX trong nước,
tậndụng các lợi thế KT trong phân công quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng KT nhanh, bền
vững và chuyển đổi mô hình lăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Chuyển dịch cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại hiệu quả hơn, hình thành các lĩnh
vựcKT mũi nhọn để ng cao hiệu quả năng lực cạnh tranh của nền KT, góp phần cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền KT.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
vàcác đối tác quốc tế để thay đôi công nghệ SX, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ ởng các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụđa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh.
- Tạo tiền đề cho hội nhập về VH, tiếp thu những giá trị tinh hoa của TG, bổ sung những giá
trịvà tiến bộ của VH, văn minh của TG để làm giàu thêm VH dân tộc.
- Tạo điều kiện cho cải cách chính trị hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền
XHCN,xây dựng một XH mở, dân chủ, văn minh.
b. Tác động tiêu cực
- Cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài khiến nhiều doanh nghiệp ngành KT
nướcta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt KT - XH.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền KT vào thị trường bên ngoài, khiến nền KT dễ bị tổn
thươngtrước những biến động về chính trị, KT TG.
- Phân phối không công bằng, nguy cơ tăng khoảng cách giàu - nghèo bất bình đẳng XH.
- Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn XH.
- Nguy bản sắc dân tộc VH truyền thống VN bị xói mòn. Nguy khủng bố quốc
tế,buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
2. Những giải pháp cần thiết
a. Đảm bảo sự ổn định về chính trị, KT, XH: Quá trình toàn cầu hóa với nguy khủng
hoảngKT đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ và tăng cường hệ thống bảo hộ XH.
b. Xây dựng, phát triển sở hạ tầng vật chất và hạ tầng XH. hệ thống pháp luật đồng
bộ,phù hợp với luật pháp thông lệ quốc tế. Phải hoàn thiện hệ thống luật pháp cho phù hợp với sân
chơi chung mà chúng ta tham dự.
c. Xây dựng các thể chế KT, hình thành c tổ chức KT trong lĩnh vực thương mại, đầu tư,
tàichính, ngân hàng thuộc nhiều thành phần KT khả năng tham gia hội nhập quốc tế. Nhà nước
cần nâng cao hiệu quả quản nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính, đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu
tư… Ngoại giao phải phục vụ việc mở rộng quan hệ KT quốc tế.
d. Đổi mới duy KT, duy chính trị: duy mới đòi hỏi phải nhận thức đúng, phù
hợpvới mô hình con đường xây dựng CNXH ở VN, đồng thời phải linh hoạt, thích ứng với các điều
kiện mới của thời đại.
e. Đổi mới cơ chế KT, cải tiến thủ tục hành chính, tạo môi trường tốt hơn cho doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh, tính toán hợp lý các nguồn thu bổ sung như tăng thuế thu nhập, thuế tiêu thụ,
không phân biệt giá cả
f. Cần đào tạo tiêu chuẩn hóa cán bộ làm KT đối ngoại, đáp ứng yêu cầu mở rộng quan
hệ KT đối ngoại, góp phần tránh được thiệt hại trong quan hệ làm ăn với nước ngoài.
lOMoARcPSD| 59540283
Tóm lại, hội nhập KT quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những hội thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế, vừa thể dẫn đến những nguy to lớn hậu quả của chúng rất khó lường. Vì
vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59540283
NỘI DUNG ÔN TẬP – HK 2 2022-2023
Môn: KT chính trị Mác – Lênin
Lưu ý: Sinh viên dựa vào gợi ý trả lời để phân tích làm rõ yêu cầu câu hỏi
Câu 1: Hãy phân tích các thuộc tính của HH và mối liên hệ giữa nó với tính chất hai mặt của
LĐ SX HH? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này? a.
Khái niệm HH: là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, HH
được SX ra để trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của LĐ chỉ mang hình thái HH khi việc SX nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị
trường. HH có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu SX. HH có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc
ở dạng phi vật thể. (Tự cho ví dụ về 1 loại HH và quá trình SX ra nó?) b.
Thuộc tính của HH: HH có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. -
Giá trị sử dụng HH: là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người; nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho
tiêu dùng cá nhân hoặc tiêu dùng cho SX. (Tự cho ví dụ về Giá trị sử dụng của 1 loại HH cụ thể)
Giá trị sử dụng của HH do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên HH đó quy định.
Nền SX càng phát triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhiều
và phong phú các giá trị sử dụng của HH khác nhau.
Giá trị sử dụng của HH là mục đích và yêu cầu của người mua, người tiêu dùng, thuộc tính này do
LĐ cụ thể tạo ra, nó tồn tại gắn liền với HH. -
Giá trị HH là LĐ trừu tượng của người SX ra HH kết tinh trong HH.
(Tự cho ví dụ về Giá trị của 1 HH cụ thể)
Để hiểu giá trị người ta phải bắt đầu từ giá trị trao đổi. C.Mác cho rằng các HH có giá trị sử dụng
khác nhau nhưng trao đổi được với nhau là vì chúng đều là kết quả của LĐ. Mối quan hệ tỷ lệ về lượng
giữa các giá trị sử dụng khác nhau được C.Mác gọi là giá trị trao đổi. Theo nghĩa như vậy, giá trị trao
đổi là sự biểu hiện của giá trị.
Mặt khác, khi đã đề cập tới HH, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của LĐ ấy trong mối liên hệ với
người mua, người bán, trong quan hệ XH. Do đó, LĐ hao phí để SX ra HH mang tính XH, tức hàm ý
quan hệ giữa người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ XH. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy
đủ hơn: Giá trị của HH là LĐ XH của người SX đã hao phí để SX ra HH kết tinh trong HH ấy.
Về bản chất của giá trị là LĐ XH của người SX kết tinh trong HH. Giá trị HH biểu hiện mối quan
hệ KT giữa những người SX, trao đổi HH và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có SX và trao đổi HH
khi đó có phạm trù giá trị HH. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là
nội dung, là cơ sở của trao đổi.
c. Tính hai mặt của LĐ SX HH
- LĐ cụ thể là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi LĐ cụ thể có mục đích LĐ riêng, đối tượng LĐ riêng, công cụ LĐ riêng, phương pháp LĐ riêng và
kết quả riêng. LĐ cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại LĐ cụ thể khác nhau về chất nên
tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có một giá trị sử dụng riêng. LĐ cụ thể
phản ánh hệ thống phân công LĐ XH. (Tự cho ví dụ về LĐ cụ thể của 1 ngành nghề nào đó?)
- LĐ trừu tượng là LĐ XH của người SX HH không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao
phí sức LĐ nói chung của người SX HH về cơ bắp, thần kinh, trí óc. LĐ trừu tượng tạo ra giá trị của HH
là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. (Tự cho VD LĐ trừu tượng của 1 ngành nghề)
Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của LĐ SX HH, C.Mác chỉ ra quan hệ chặt chẽ giữa người SX và
người tiêu dùng HH. LĐ cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của LĐ SX HH bởi việc SX cái gì, ở đâu, bao
nhiêu, bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể SX. Ngược lại, LĐ trừu tượng phản ánh tính
chất XH của LĐ SX HH, bởi LĐ của mỗi người là một bộ phận của LĐ XH, nằm trong hệ thống phân công LĐ XH.
- Mâu thuẫn của SX HH
Mâu thuẫn giữa LĐ cụ thể và LĐ trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người SX HH riêng
biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu XH, hoặc khi mức tiêu hao LĐ cá biệt cao hơn mức tiêu hao mà lOMoAR cPSD| 59540283
XH có thể chấp nhận dược. Khi đó, sẽ có một số HH không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí
LĐ đã bỏ ra, không đủ bù đắp chi phí. Nghĩa là có một số hao phí LĐ cá biệt không được XH thừa nhận.
Đây là mâu thuẫn của SX HH và là mầm mống của khủng hoảng KT.
d. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận, giúp phân biệt sản phẩm với HH, nắm vững phát minh khoa học về tính hai mặt của LĐ
SX HH để hiểu bản chất phạm trù giá trị làm cơ sở nhận thức các phạm trù KT khác.
Về thực tiễn, vận dụng trong công tác hạch toán KT, phân tích chi phí tài chính, giải quyết các quan
hệ KT, quan hệ lợi ích, thúc đẩy SX kinh doanh hiệu quả, tránh xung đột, mâu thuẫn trong SX đời sống.
Câu 2: Hãy phân tích lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của HH? Ý
nghĩa của việc nghiên cứu lý luận này?
1. Lượng giá trị HH được đo bằng thời gian LĐ XH cần thiết
Cần phân biệt thời gian LĐ cá biệt với thời gian LĐ XH cần thiết. Thời gian LĐ cá biệt là thời gian
hao phí của từng người SX, từng chủ thể cá biệt; thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian hao phí trung
bình của toàn XH để tạo ra HH. Để đo lường lượng giá trị của HH phải dùng thời gian LĐ XH cần thiết.
Thời gian LĐ XH cần thiết là thời gian yêu cầu để SX một đơn vị giá trị HH trong điều kiện trung
bình với trình độ thành thạo trung bình, cường độ LĐ trung bình trong những điều kiện bình thường XH
(Tự cho ví dụ về Thời gian LĐ XH cần thiết để tạo ra 1 HH nào đó?)
Vậy, lượng giá trị của một đơn vị HH là lượng thời gian hao phí LĐ XH cần thiết để SX ra đơn vị HH đó.
Trong SX, người SX phải tích cực đổi mới, sáng tạo tăng năng suất LĐ nhằm giảm thời gian hao
phí LĐ cá biệt tại đơn vị SX của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó sẽ
có được ưu thế trong cạnh tranh. Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị HH được SX ra phải
bao hàm: hao phí LĐ đã được kết tinh trong các yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư đầu vào giá trị cũ
và hao phí LĐ sống của người LĐ thực hiện chuyển hao phí LĐ quá khứ vào trong giá trị sản phẩm - giá trị mới.
2. Các nhân tố ảnh huởng đến lượng giá trị của HH
Lượng giá trị trong một đơn vị HH được đo lường bởi thời gian LĐ XH cần thiết để SX ra HH đó,
cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí XH cần thiết để SX ra
một đơn vị HH tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của HH. C.Mác cho rằng, có những nhân tố sau đây: a. Năng suất LĐ
Năng suất LĐ là năng lực SX của người LĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong một
đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để SX ra một đơn vị sản phẩm.
(Tự cho ví dụ về Năng suất LĐ của người LĐ khi SX ra một sản phẩm nào đó?
Năng suất LĐ có quan hệ nghịch biến với lượng giá trị HH, khi tăng năng suất LĐ, sẽ làm giảm
lượng thời gian hao phí LĐ cần thiết trong một đơn vị HH. Cho nên tăng năng suất LĐ, sẽ làm giảm
lượng giá trị trong một đơn vị HH. Vì vậy, trong thực hành SX, kinh doanh cần phải được chú ý, để có
thể giảm hao phí LĐ cá biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng suất LĐ.
Năng suất LĐ phụ thuộc những yếu tố chủ yếu: trình độ của người LĐ; trình độ tiên tiến và mức
độ trang bị kỹ thuật khoa học, công nghệ trong quá trình SX; trình độ quản lý; cường độ LĐ và yếu tố tự nhiên.
Cường độ LĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của LĐ. Tăng cường độ LĐ là tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động LĐ, tức là tăng chi phí LĐ, nên mặc dù trong cùng thời gian LĐ số lượng
sản phẩm có tăng lên nhưng tổng chi phí LĐ cũng tăng lên, do đó chi phí LĐ trong một đơn vị sản phẩm
là không đổi. Việc tăng cường độ LĐ cũng có ý nghĩa như tái SX mở rộng theo chiều rộng và chỉ có ý
nghĩa trong những điều kiện nhất định.
b. Tính chất phức tạp hay giản đơn của LĐ
LĐ giản đơn là LĐ chưa qua đào tạo, là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. lOMoAR cPSD| 59540283
(Tự cho ví dụ về 1 loại LĐ giản đơn của 1 ngành nghề nào đó?)
LĐ phức tạp là LĐ qua đào tạo, là những hoạt động LĐ yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
(Tự cho ví dụ về 1 loại LĐ phức tạp của 1 ngành nghề nào đó?)
Trong cùng một đơn vị thời gian, LĐ phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với LĐ
giản đơn. C.Mác gọi LĐ phức tạp là LĐ giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để
cả nhà quản trị và người LĐ tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động LĐ
trong quá trình tham gia vào các hoạt động KT XH.
3. Ý nghĩa thực tiễn: Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh gay gắt với
nhau, lợi thế luôn thuộc về người SX có năng suất LĐ cao nhất tức chi phí SX thấp nhất, ngược lại sẽ
gặp bất lợi và nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh tranh để tăng năng suất LĐ, giảm chi phí LĐ có ý nghĩa sống
còn của doanh nghiệp, do vậy các yếu tố tác động tới năng suất LĐ được đặc biệt quan tâm ứng dụng
Câu 3: Hãy trình bày nội dung các khái niệm TB bất biến, TB khả biến, TB cố định, TB lưu
động? Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia TB SX thành các loại TB trên?
a. Khái niệm TB bất biến và TB khả biến
- TB bất biến: là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái tư liệu SX, thông qua LĐ cụ thể của công nhân
làm thuê mà giá trị được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm mới không thay đổi về
lượng. Ký hiệu: c (Tự cho ví dụ về TB bất biến)
- TB khả biến: là bộ phận TB tồn lại dưới hình thái sức LĐ, thông qua LĐ trừu tượng của công
nhân mà tăng lên về lượng. Ký hiệu: v (Tự cho ví dụ về TB khả biến)
- Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia TB SX thành TB bất biến và TB khả biến:
+ Căn cứ: Việc phân chia TB ứng trước thành TB bất biến (c) và TB khả biến (v) là dựa vào vai
trò của từng bộ phận TB trong quá trình SX ra giá trị thặng dư. Trong quá trình SX, TB bất biến chỉ là
điều kiện không thể thiếu để SX sinh ra giá trị thặng dư, còn TB khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá
trị thặng dư. TB khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ phận TB lớn lên.
+ Ý nghĩa: Việc phân chia cặp phạm trù TB bất biến và TB khả biến sẽ vạch rõ bản chất bóc lột của
CNTB, chỉ có LĐ của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà TB.
Việc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do
LĐ làm thuê của công nhân tạo ra và bị nhà TB chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại
tự động hóa quá trình SX đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện SX như vậy, TB bất biến có vai trò
quan trọng quyết định việc tăng năng suất LĐ, nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị
thặng dư. Suy đến cùng, bộ phận TB khả biến tồn tại dưới hình thức sức LĐ (chân tay và trí óc) mới là
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư TB chủ nghĩa.
b. Khái niệm TB cố định và TB lưu động
- TB cố định là bộ phận TB SX tồn tại dưới hình thái tư liệu LĐ tham gia toàn bộ vào quá trình
SX, những giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
(Tự cho ví dụ về TB cố định)
- TB lưu động là bộ phận TB SX tồn tại dưới hình thái sức LĐ, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu
phụ... , giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc quá trình SX
(Tự cho ví dụ về TB lưu động)
- Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia TB SX thành TB cố định và TB lưu động :
+ Căn cứ để phân chia TB SX thành TB cố định và TB lưu động là phương thức chuyển dịch giá
trị khác nhau của từng bộ phận TB trong quá trình SX. + Ý nghĩa:
Tăng tốc độ chu chuyển của TB cố định là biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố
định, làm cho lượng TB sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và
hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng TB.
TB lưu động chu chuyển nhanh hơn TB cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của TB lưu động có
ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của TB lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng TB lưu lOMoAR cPSD| 59540283
động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được TB ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển
của TB lưu động khả biến làm cho tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 4: Hãy phân tích lý luận về tuần hoàn TB và chu chuyển TB? Ý nghĩa thực tiễn của
lý luận này đối với nền KT nước ta hiện nay? 1. Khái niêm:̣ -
Tuần hoàn TB: Sự vận động của TB lần lượt trải qua ba giai đoạn, thể hiện dưới ba hình
thái và thực hiện ba chức năng tương ứng rồi quay về giai đoạn, hình thái ban đầu và tiếp diễn không
ngừng được gọi là sự tuần hoàn của TB. Tuần hoàn của TB nói lên mặt chất của sự vận động của TB. -
Chu chuyển TB: Chu chuyển TB chính là sự tuần hoàn của TB khi được xem là một quá
trình định kỳ, với thời gian và tốc độ vận động nhất định của TB.
Chu chuyển của TB nói lên mặt lượng của sự vận động TB, tức cho biết tốc độ vận động TB
nhanh hay chậm, từ đó cho biết ảnh hưởng của tốc độ đó đến việc SX và thực hiện giá trị thặng dư.
2. Phân tích sự vận động của TB:
Công thức TB T - H - T được mở rộng thành T - H - H’ - T’ và cho thấy sự vận động của TB lần
lượt trải qua ba GĐ như sau: -
GĐ 1: GĐ lưu thông: T - H.
TB xuất hiện dưới hình thái TB tiền tệ T với chức năng là mua các yếu tố SX. - GĐ 2: GĐ SX: H - H'.
TB tồn tại dưới hình thái TB SX H với chức năng trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư. -
GĐ 3: GĐ lưu thông. H’ - T'.
TB tồn tại dưới hình thái TB hàng hóa H’ với chức năng là thực hiện giá trị và giá trị thặng dư.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển của TB
Tốc độ chu chuyển TB tùy thuộc vào thời gian chu chuyển của nó. Thời gian chu chuyển càng
ngắn, số vòng chu chuyển càng nhiều thì tốc độ chu chuyển của TB càng nhanh. -
Thời gian chu chuyển của TB là thời gian mà TB chuyển từ một hình thái nhất định
trở lạihình thái ấy, bao gồm thời gian SX và thời gian lưu thông của nó. Thời gian SX bao gồm
thời gian dự trữ SX, thời gian LĐ và thời gian gián đoạn LĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến thời
gian SX của TB là: năng suất LĐ, việc dự trữ nguyên liệu cho SX. Thời gian lưu thông bao gồm
thời gian tìm nguồn nguyên liệu, thời gian vận chuyển hàng, thời gian bán hàng. Các nhân tố
ảnh hưởng đến thời gian lưu thông của TB là: khả năng về vốn tiền tệ, công tác tiếp thị, sức mua
của thị trường, thông tin liên lạc…
Tốc độ chu chuyển của TB được tính bằng số vòng chu chuyển trong khoảng thời gian là một
năm. Số vòng chu chuyển (n) trong năm được tính theo công thức sau: 12 tháng n =
Thời gian chu chuyển một vòng (tháng) 4. Ý nghĩa:
Nghiên cứu tuần hoàn TB, nhất là chu chuyển TB để thấy ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển TB
nhanh hay chậm có liên quan đến quy mô TB đầu tư, liên quan đến tỷ suất giá trị thặng dư (m’) và khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm (M).
- Tốc độ chu chuyển, hay số vòng chu chuyển (n) tỷ lệ nghịch với quy mô TB đầu tư.
- Số vòng chu chuyển càng nhiều, TB chu chuyển càng nhanh thì m’ càng cao và M càng lớn.
Câu 5: Hãy phân tích các đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN? Trong đó, đặc
trưng nào đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT VN hiện nay và luận giải vì sao?
1. Phân tích đặc trưng của KTTT ĐH XHCNVN.
a. Về mục tiêu: KTTT ĐH XHCNVN là phương thức để phát triển LLSX, xây dựng cơ sở vật
chất - kĩ thuật cho CNXH; nâng cao đời sống ND, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. lOMoAR cPSD| 59540283
b. Về quan hệ sở hữu và thành phần KT
KTTT định hướng XHCN là nền KT có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT, bao gồm:
KT nhà nước, KT tập thể, KT tư nhân, KT có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó KT nhà nước giữ vai trò
chủ đạo. KT nhà nước cùng với KT tập thể là nền tảng định hướng XHCN. KT tư nhân là động lực quan
trọng của nền KT, cho phép huy động mọi nguồn lực vào phát triển KT, kích thích cạnh tranh, thúc đẩy
đổi mới sáng tạo, tăng năng suất LĐ, nâng cao hiệu quả KT.
c. Về quan hệ quản lí nền KT -
ĐCSVN giữ vai trò lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển KT-XH, chủ
trương,chính sách trong từng thời kì của đất nước. Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng XHCN. -
Nhà nước pháp quyền XHCN giữ vai trò quản lí nền KT thông qua pháp luật, chính sách
KT- XH, kế hoạch và các công cụ KT. Việt quản lí của nhà nước đối với nền KTTT trên nguyên tắc tôn
trọng các qui luật KT của thị trường. Đồng thời để hỗ trợ sự phát triển bền vững của KTTT , nhà nước
thực hiện vai trò cơ bản: duy trì sự ổn định của môi trường KT vĩ mô, đảm bảo môi trường cạnh tranh
lành mạnh, công bằng, khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường, đảm bảo công bằng, bình đẳng XH.
d. Về quan hệ phân phối
Do KTTT ĐH XHCNVN tồn tại nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT nên tương ứng
với nó là nhiều hình thức phân phối khác nhau. Quan hệ phân phối dựa trên các nguyên tắc chủ yếu như:
phân phối theo LĐ, theo hiệu quả KT, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác, phân phối thông
qua hệ thống an sinh XH và phúc lợi XH.
e. Về quan hệ giữa tăng trưởng KT với công bằng XH.
Nền KTTT ĐH XHCNVN phải thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng XH; phát triển KT
đi đôi với phát triển VH - XH; thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay trong từng chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và từng GĐ phát triển của KTTT . Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan
trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở VN.
Trong nền kinh té thị trường định hướng XHCN, giải quyết công bằng XH không chỉ là phương
tiện để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
Đẻ thực hiện công bằng XH ở nước ta không chỉ dựa vào chính sách điều tiết thu nhập, an sinh
XH và phúc lợi XH mà còn phải tạo ra những điều kiện, tiền đồ cần thiết để bảo dảm cho mọi người dân
đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận các dịch vụ XH cơ bản như: GD, y tế, việc làm,... 2.
Trong các đăc trưng trên thì đặ c trưng về mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ,̣ công bằng, văn minh quan trọng nhất, đảm bảo tính định hướng XHCN của nền KT VN hiện nay
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của CNXH
ở VN. Ở nước ta, tính ưu việt của CNXH phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan
điểm Mác - Lênin về mục tiêu của CNXH, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: CNXH là làm sao cho dân giàu, nước mạnh..., là công bằng, hợp lý, mọi người đều được hưởng
quyền tự do, dân chủ được sống cuộc đời hạnh phúc...
Tính ưu việt của CNXH mà ND ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực hóa đầy đủ,
đồng bộ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đây là khát vọng tha thiết của
toàn thể ND VN sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc. 3.
Ý nghĩa lí luận và thực ticn a.
Ý nghĩa lý luận: Nhận thức về đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ngày càng đầy đủ
hơn. KTTT định hướng XHCN là nền KTTT phù hợp với trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của VN. b.
Ý nghĩa thực tiễn: Trên những đặc trưng của mô hình KTTT định hướng XHCN ở VN,
Nhà nước xây dựng chính sách phát triển KTTT có tính khoa học, nhất quán và phù hợp với thực tiễn VN. lOMoAR cPSD| 59540283
Câu 6: Hãy phân tích tác động của hội nhập KT quốc tế đến quá trình phát triển của VN?
Anh/Chị hãy đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy tác động tích cực, hạn chế tác động
tiêu cực của hội nhập KT quốc tế?

1. Tác động của hội nhập KT quốc tế đến phát triển của VN
a. Tác động tích cực -
Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho SX trong nước,
tậndụng các lợi thế KT trong phân công LĐ quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng KT nhanh, bền
vững và chuyển đổi mô hình lăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. -
Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, hình thành các lĩnh
vựcKT mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền KT, góp phần cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh, thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền KT. -
Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. -
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng
vàcác đối tác quốc tế để thay đôi công nghệ SX, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế. -
Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụđa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh. -
Tạo tiền đề cho hội nhập về VH, tiếp thu những giá trị tinh hoa của TG, bổ sung những giá
trịvà tiến bộ của VH, văn minh của TG để làm giàu thêm VH dân tộc. -
Tạo điều kiện cho cải cách chính trị hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền
XHCN,xây dựng một XH mở, dân chủ, văn minh.
b. Tác động tiêu cực -
Cạnh tranh gay gắt với các đối thủ nước ngoài khiến nhiều doanh nghiệp và ngành KT
nướcta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt KT - XH. -
Gia tăng sự phụ thuộc của nền KT vào thị trường bên ngoài, khiến nền KT dễ bị tổn
thươngtrước những biến động về chính trị, KT TG. -
Phân phối không công bằng, nguy cơ tăng khoảng cách giàu - nghèo bất bình đẳng XH. -
Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn XH. -
Nguy cơ bản sắc dân tộc và VH truyền thống VN bị xói mòn. Nguy cơ khủng bố quốc
tế,buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
2. Những giải pháp cần thiết a.
Đảm bảo sự ổn định về chính trị, KT, XH: Quá trình toàn cầu hóa với nguy cơ khủng
hoảngKT đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ và tăng cường hệ thống bảo hộ XH. b.
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng vật chất và hạ tầng XH. Có hệ thống pháp luật đồng
bộ,phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Phải hoàn thiện hệ thống luật pháp cho phù hợp với sân
chơi chung mà chúng ta tham dự. c.
Xây dựng các thể chế KT, hình thành các tổ chức KT trong lĩnh vực thương mại, đầu tư,
tàichính, ngân hàng thuộc nhiều thành phần KT … có khả năng tham gia hội nhập quốc tế. Nhà nước
cần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, cải tiến thủ tục hành chính, đẩy mạnh vận động xúc tiến đầu
tư… Ngoại giao phải phục vụ việc mở rộng quan hệ KT quốc tế. d.
Đổi mới tư duy KT, tư duy chính trị: Tư duy mới đòi hỏi phải có nhận thức đúng, phù
hợpvới mô hình và con đường xây dựng CNXH ở VN, đồng thời phải linh hoạt, thích ứng với các điều
kiện mới của thời đại. e.
Đổi mới cơ chế KT, cải tiến thủ tục hành chính, tạo môi trường tốt hơn cho doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh, tính toán hợp lý các nguồn thu bổ sung như tăng thuế thu nhập, thuế tiêu thụ,
không phân biệt giá cả… f.
Cần đào tạo và tiêu chuẩn hóa cán bộ làm KT đối ngoại, đáp ứng yêu cầu mở rộng quan
hệ KT đối ngoại, góp phần tránh được thiệt hại trong quan hệ làm ăn với nước ngoài. lOMoAR cPSD| 59540283
Tóm lại, hội nhập KT quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì
vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập KT là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.