Ôn tập môn Lịch sử Đảng | Trường Đại học Luật, Đại học Huế

Ôn tập môn Lịch sử Đảng | Trường Đại học Luật, Đại học Huế. Tài liệu gồm 13 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG I:
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử thế giới trong nước tác động đến ra đời của Đảng Cộng Sản Việt
Nam.
Bối cảnh lịch sử thế giới:
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc.
Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia
tăng các hoạt động xâm lược áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc
làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc
địa.
- Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ luận đã trở
thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp
bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong
trào cộng sản công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản vai trò quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bối cảnh trong nước:
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến nước ta từ
một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt
của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại
của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đómột chính sách chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu
các phong trào hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước
Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai
trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo, cướp
đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, lý; xây
dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của văn
hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam dung
túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
- Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận địa chủ có lòng
yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức mức độ khác nhau. Do đó, mẫu thuẫn
bản trong hội Việt Nam lúc này, không chỉ mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu nông dân với giai cấp
địa chủ phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với
thực dân Pháp xâm lược.
- Các cuộc khởi nghĩa phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra
mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa các phong trào đấu tranh của nhân dân ta
diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên
các phong trào đó đã lần lượt thất bại Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường
lối cứu nước.
ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG
Trước tình hình đó nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yếu nước đương thời cần phải
một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Câu 2: Nội dung cương lĩnh của Đảng và giá trị của Đảng. Đánh giá chính sách giáo dục
Nội dung:
1- Khẳng định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ trương làm sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Việc xác định đúng đắn phương hướng, con
đường của cách mạng Việt Nam ngay từ đầu ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó ngọn cờ tập hợp lực lượng
cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách mạng việt Nam.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu bản của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ: ''Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Tức là chống đế quốc giành độc lập cho dân
tộc chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân
tộc được đặt lên hàng đầu.
3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây lực lượng bản
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng,
phải đoàn kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đồng thời, chỉ ra lực lượng chính, động
lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam công nhân nông dân. Đây sở của tưởng chiến
lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu
nước các tổ chúc yêu nước, cách mạng, trên sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc
điểm xã hội Việt Nam.
4- Về phương pháp tiến hành cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng
cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó
bạo lực cách mạng. Phương pháp bạo lực cách mạng được nêu lên với những biểu hiện cụ thể: đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, đánh đổ các đảng phản cách mạng như Đảng Lập hiến, đánh trúc bọn
đại địa chủ và phong kiến.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, phải thu
phục lãnh đạo được dân chúng.Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định
vai trò quyết định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp.khẳng định bản chất giai cấp của
Đảng, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ sliên minh công -
nông những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân tố duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Bên cạnh đó, Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó, quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng. Sự lãnh
đạo của Đảng là yếu tố quyết định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
giai cấp sản thế giới, nhất giai cấp sản Pháp. Đoàn kết quốc tế một vấn đề tính nguyên tắc
của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định cách mạng Việt Nam một bộ phận của
cách mạng thế giới. Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đoàn kết quốc tế chính là sự
thể hiện việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích toàn
nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc
tế cũng đồng thời là một động lực quan trọng của cách mạng Việt Nam.
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải tổ chức
chặt chẽ. Bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của hội Việt Nam, đáp ứng được
những nhu cầu bản cấp bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại. vậy, Đảng đã
đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai
cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công
nhân - không ngừng củng cố và tăng cường".
Giá trị:
Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc đánh giá các đặc điểm, tính chất hội
thuộc địa nửa phong kiến của Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam.
Đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội dối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Xác định đường lối chiến lược sách của Cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp
cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược
đã đề ra.
Đánh giá chính sách giáo dục:
+ Thành tựu:
- Thứ nhất, đã xác định được những quan điểm, phương châm đúng đắn cho nền giáo dục cách mạng,
tiến bộ với mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện quyền được học tập của
mọi người dân.
- Thứ hai, bổ túc văn hóa với sự hưởng ứng sôi nổi của quảng đại nhân dân, làm cho số người biết chữ
tăng lên đáng kể.
- Thứ ba, đã cải tổ và xây dựng được ngành học phổ thông và đội ngũ giáo viên, học sinh khá đông đảo,
chất lượng ngày càng cao, nhất là các ngành học phổ thông.
+ Hạn chế: do đa số bộ phận người dân không biết chữ nên việc dạy tốn nhiều thời gian. Thiếu hụt nhân
lực trong giáo dục.
Câu 3: So sánh chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và Luận cương chính trị.
Giống:
Cả hai, được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ phương hướng chiến lược, nhiệm
vụ cụ thể bản, lực lượng cách mạng, phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế vai trò lãnh đạo của
Đảng.
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, Cách mạng sản dân quyền thổ địa cách mạng, bỏ
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có
bức tường ngăn cách
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dt.
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu công nhân nông dân. Đây hai lực lượng nòng cốt và cơ bản
đông đảo.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và
trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về
tay công nông.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự
mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ
ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.
Khác:
Tiêu chí
Chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt
Luận cương chính trị
Kẻ thù, nhiệm
vụ
Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới
đánh đổ phong kiến tay sai phản
cách mạng( nhiệm vụ dân tộc dân
chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi
nhiệm vụ trọng đại của cách mạng,
nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn
“Tranh đấu để đánh đổ các di tích
phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo
lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách
mạng cho triệt để” “đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp”. Hai nhiệm vụ chiến lược
dân chủ dân tộc được tiến hành cùng
đề dân tộc để giải quyết. một lúc có quan hệ khăng khít với nhau.
Mục tiêu
Làm cho Việt Nam hoàn toàn
độc lập, nhân dân được tự do, dân
chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất
của bọn đế quốc Việt gian chia cho
dân cày nghèo, thành lập chính phủ
công nông binh tổ chức cho quân
đội công nông, thi hành chính sách tự
do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa.
Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập, đáp ứng những yêu cầu khách quan
đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn bản
trong xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn
dân tộc mâu thuẫn giai cấp đang ngày
càng sâu sắc. hông nêu cao vấn đề dân tộc
lên hàng đầu đó nêu cao vấn đề đấu
tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng
đất.
Lực lượng
cách mạng
Giai cấp công nhân nông dân
nhưng bên cạnh đó cũng phải liên
minh đoàn kết với tiểu sản, lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
nông, tiểu địa chủ bản Việt
Nam chưa rõ mặt phản cách mạng.
Phát huy được sức mạnh của
cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào
nhiệm vụ hàng đầu giải phóng dân
tộc.
Giai cấp sản nông dân hai
động lực chính của cách mạng mạng tư sản
dân quyền, trong đó giai cấp sản
đông lực chính mạnh, giai cấp lãnh
đạo cách mạng, nông dân có số lượng đông
đảo nhất, một động lực mạnh của cách
mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác
ngoài công nông nhưsản thương nghiệp
thì đứng về phía đế quốc chống cách
mạng, còn sản công nghiệp thì đứng về
phía quốc gia cải lương khi cách mạng
phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
Chưa phát huy được khối đoàn kết
dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách
mạng của tầng lớp tiểu sản, khả năng
chống đế quốc phong kiến mức độ
nhất định của tư sản dân tộc,
Ưu và Nhược
điểm
lược vắn tắt nhưng đã
vạch ra phương hương bản của
cách mạng nước ta, phát triển từ cách
mạng giải phóng dân tộc tiến lên
cách mạng hội chủ nghĩa. Cương
lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn
sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác-
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ
nghĩa yêu nước chủ nghĩa quốc tế
sản, giữa tưởng của chủ nghĩa
cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt
Nam, phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại mới, đáp ứng yêu
cầu khách quan của lịch sử
Sử dụng một cách dập khuôn máy
móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng
Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh
giai cấp.
CHƯƠNG II:
Câu 1: Thuận lợi khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. những giải
pháp để giải quyết những khó khăn đó. Bài học kinh nghiệm để lại cho ngày nay.
Thuận lợi:
Đất nước đã độc lập, nhân dân đã giành lại được chính quyền làm chủ, nên rất phấn khởi, gắn với
chế độ.
Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước
thuộc địa.
Khó khăn:
+ Trên thế giới: Cách mạng Ba nước Đông Dương nói chung, Cách mạng Việt Nam nới riêng đều phải
đương đầu với những khó khăn, thử thách hết sức to lớn và nghiêm trọng:
Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “ chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”
Ra sức tấn công, đàn áp phong trào Cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam
Vì lợi ích của mình, các nước lớn, không nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp
lý của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa Đế quốc, cách biệt với thế giới bên ngoài.
+ Trong nước:
Chính quyền : Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lược lượng vũ trang còn
non yếu.
Kinh tế - tài chính: Nông nghiệp lạc hậu, hậu quả của nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 chưa
khắc phục được. Nhiều nghiệp còn nằm trong tay bản Pháp. Các scông nghiệp của ta chưa kịp hồi
phục sản xuất. Hàng hóa khan hiếm.... Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.
Văn hóa : Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân
số không biết chữ.
Những giải pháp để khắc phục khó khăn:
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng: Ngày 25/11/1945, Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến
quốc. Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của Cách
mạng Việt Nam, nhhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra
Hiến pháp, kiên định nguyên tắc độc lập chính trị, ngoại giao,...
Chống giặc đói: đẩy lùi nạn đói một nhiệm vụ lớn quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ. Bằng cách:
tăng gia sản xuất, lập gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ Vàng, gây quỹ, bãi bỏ một số thứ thuế lý, tịch thu
đất của đế quốc chia cho dân nghèo.
Chống giặt dốt, xóa nạn mù chữ: Đảng và Hồ Chí Minh phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn
dân học chữ quốc ngữ để xóa bỏ nạn dốt, toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới, thành lập
nhiều trường học.
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Đản Hồ Chí Minh đã chủ trương tổ chức
một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông để bầu ra Quốc hội thành lập Chính phủ chính thức.
Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp.
Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nam bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách
mạng non trẻ: cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân Nam Bộ bắt đầu. Với tinh thần quyết chiến,
quyết thắng: củng cố lực lượng trang nhân dân, xây dựng sở trang mật trong nội bộ, phát động
toàn dân kháng chiến,... nhân dân các tỉnh nêu cao tinh thần” thà chết tự do còn hơn sống lệ”, đứng lên
kháng chiến bằng tất cả những khí thô cùng với trái tim yêu nước nồng nàn. Chính phủ nhân dân
miền Bắc hưởng ứng kịp thời, chi viện, tiếp lửa cùng với đồng bào Nam Bộ kháng chiến.
Đưa ra nhưng chủ trương, biện pháp, sách lược đối sách đúng đắn: của Đảng, tinh thần quyết
đoán, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoài, thù trong.
Bài học kinh nghiệm:
Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do độc lập.
Tăng cường đại đoàn kết dân tộc, dựa vào sự ủng hộ vật chất là chính trị, tinh thần toàn dân.
_____________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________
Câu 2: Điểm giống, khác nhau trong đường lối kháng chiến chống Pháp kháng chiến chống Mỹ
của Đảng.
Điểm giống nhau:
Về nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi đế quốc và thực dân xâm lược, giành độc lập, tự do thống nhất.
Về vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam với vai trò là đội tiên phong của gia cấp vô sản.
Về phương châm tiến hành kháng chiến:
+ Kháng chiến toàn dân: đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tham gia kháng
chiến
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ quân sự cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, tưởng, ngoại giao trong đó mặt trận quân sự giữ vai trò mũi nhọn, mang tính
quyết định.
+ Kháng chiến trường kì: kháng chiến lâu dài không nghĩa là kéo dàithời hạn phải luôn tranh
thủ, chớp thời thúc đẩy cuộc kháng chiến bước nhảy vọt về chất, thắng lợi từng bước để đi đế thắng lợi
cuối cùng.
Về nghệ thuật quân sự: giành thắng lợi quân sự quyết định để đi đến một giải pháp ngoại giao.
Khác:
Nội dung Kháng chiến chống Pháp Kháng chiến chống Mỹ
Hoàn cảnh lịch sử
TD Pháp xâm lược VN khi
chế độ phong kiến khủng hoảng
trầm trọng.
Hiệp định Giơnevơ năm
1954 về Đông Dương vừa được
kí kết chấm dứt cuộc xâm lược
của TD Pháp, có sự giúp sức của
Mỹ.
Thời gian diễn ra chiến
tranh
Về cơ bản TD Pháp mất gần
30 năm mới hoàn thành việc xâm
chiếm và bình định Việt Nam.
Ngắn hơn so với kháng
chiến chống Pháp.
Âm mưu
Biến Việt Nam thành thuộc
địa kiểu cũ và thị trường cho
chính quốc.
Thực hiện âm mưu chia cắt
Việt Nam, biến miền Nam Việt
Nam thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông
Dương và Đông Nam Á.
Lực lượng tham chiến
Quân Pháp. Ngoài quân đội Mỹ, còn có
sự tham gia của một số nước
đồng minh và quân đội Sài Gòn.
Hình thức
Chủ yếu là tiến công quân sự
của lực lượng vũ trang.
Kết hợp tiến công quân sự
ucar lực lượng vũ trang và sự nổi
dậy của quần chúng.
Câu 3: Giải thích sao Việt Nam chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ Kháng
chiến chống Pháp. Bài học kinh nghiệm cho ngày nay.
Nguyên nhân chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp can thiệp Mỹ kết quả tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, trong đó nổi bật là:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng; có sự đoàn kết chiến đấu của toàn
dân trong mặt trận dân tộc xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh,
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm
công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một
kẻ thù chung; đồng thời sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước hội chủ nghĩa,
các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Bài học kinh nghiệm:
Đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực
hiện, đó đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình
chính.
Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế
quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng
vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
Quán triệt tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ lâu dài, đồng thời tích cực, chủ động đề ra
thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong
chiến tranh.
Nguyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan
trọng nhất là:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng đường lối chính trị, đường lối quân
sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến
và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù.
- Công cuộc xây dựng bảo vệ hậu phương miền Bắc hội chủ nghĩa của đồng bào chiến miền
Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng
hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia sự ủng hộ, s giúp đỡ to
lớn của các nước hội chủ nghĩa anh em, sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ nhân dân tiến bộ trên toàn
thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
Bài học kinh nghiệm:
Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh quyết
thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ, nhân tố đưa
cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.
Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo. Phải chú trọng tổng
kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.
công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các
ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng; phải thực hiện liên
minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của các nước trên thế giới
Bài học kinh nghiệm cho ngày nay:
Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong
chiến tranh.
Đề ra đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc.
Tin tưởng vào sức mạng của dân tộc.
Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng , chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Coi trọng công tác xây dựng Đảng
__________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________
CHƯƠNG III:
Câu 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV:
Đại hội được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976. Dự đại hội 1.008 đại biểu thay mặt
cho 1,5 triệu đảng viên trong cả nước, 29 đoàn đại biểu và các tổ chức quốc tế. Đâyđại hội mở đầu thời kỳ
cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung Đại hội:
+ Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Đường lối kinh tế của nước ta trong giai đoạn mới.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1976-1980).
Đường lối chung xây dựng chủ nghĩa hội trong thời kỳ quá độ nước ta những nội dung
cơ bản sau:
+ Xác định 4 mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Xây dựng chế độ làm chủ xã hội chủ nghĩa (mục tiêu bao trùm).
Xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa (cơ sở kinh tế của chế độ làm chủ tập thể).
Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
Xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa.
+ Các biện pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu:
Nắm vững chuyên chính vô sản.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất; cách mạng khoa học- kỹ thuật
(then chốt); cách mạng văn hoá, tư tưởng.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa được coi là nhiệm vụ trung tâm suốt thời kỳ quá độ.
Xây dựng phải đi đôi với bảo vệ.
Dựa vào sức mình chính, đồng thời tăng cường quan hệ kinh tế với các nước hội chủ nghĩa
các nước khác
Đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý, trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội .
+ Đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành cơ cấu kinh tế công- nông nghiệp hợp lý.
+ Vừa xây dựng kinh tế Trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương kết hợp thành cấu kinh tế
quốc dân thống nhất.
+ Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập hoàn thiện quan hệ sản xuất.; kết hợp kinh tế với
quốc phòng.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế
với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi.
- Kế hoạch 5 năm 1976-1980 với hai mục tiêu cơ bản là:
+ Xây dựng một bước cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
+ Hình thành bước đầu cấu kinh tế mới trong cả nước, bộ phận chủ yếu cấu công- nông
nghiệp.
Đường lối đối ngoại:
+ Tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Đẩy mạnh hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác đặc biệt đối với ba nước Đông Dương.
+ Tăng cường hợp tác với các lực lượng hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
Đánh giá Đại hội:
+ Đây đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, đại hội thống nhất nước nhà cả nước đi
lên hội chủ nghĩa. Đại hội đề ra đường lối chung về kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
nước ta. Những phương hướng và mục tiêu lâu dài do Đại hội đề ra cơ bản là đúng.
Bên cạnh những thành tựu, Đại hội còn một số hạn chế như:
+ Chưa tổng kết kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Chưa nhấn mạnh tính bức thiết của việc khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Dự kiến thời gian phấn đấu để hoàn thành về bản quá trình đưa nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm là không hiện thực.
Như vậy, hạn chế lớn nhất của Đại hội chưa tìm ra tôn trọng quy luật khách quan trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở một nước có hoàn cảnh như nước ta.
Câu 2: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V:
Đại hội V được tiến hành tại Nội từ ngày 27 đến ngày 31-3-1982. Dự Đại hội 1.083 đại biểu thay
mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên, có 47 đoàn đại biểu quốc tế. Đây đại hội tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Đại hội có những nội dung chính sau:
- Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá khuyết điểm, sai lầm của Đảng, phân tích nguyên nhân thắng loijhw
khó khăn của đất nước, những biến động của tình hình thế giới, thực hiện đường lối chung và đường lối KT và
bổ sung đường lối do Đại hội IV đã đề ra
- Xác định hai nhiệm vụ chiến lược:
+ Một là, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ chiến lược này có quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau, trong đó nhiệm vụ xây dựng chủ
nghĩa xã hội được đặt lên hàng đầu, song không được coi nhẹ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Phương hướng mới xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Chặng đường đầu gồm 5 năm (1981-1985) kéo dài đến năm 1990 tầm quan trọng đặc biệt, với
nhiệm vụ bức thiết trước mắt là ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
+ Trong 5 năm 1981-1985 đến cuối những năm 80, tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu; đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng; tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp
nặng quan trọng, kết hợp thành cơ cấu công- nông nghiệp hợp lý.
Đây cũng là nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên.
+ Trong thời gian nhất định, miền Nam còn tồn tại 5 thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, công
hợp doanh, cá thể và tư bản tư doanh).
Đánh giá Đại hội V:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đã những bước tiến mới về đổi mới duy trong việc tìm con
đường đi lên chủ nghĩa hội: về nội dung, cách thức công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên; về việc
cần phải cụ thể hoá đường lối xây dựng chủ nghĩa hội thành những chặng đường với những biện pháp
nhiệm vụ phù hợp; bước đầu đưa ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý…
+ Tuy nhiên, Đại hội vẫn chưa vạch ra được đường lối đổi mới toàn diện. Trong nhiều chủ trương vẫn
còn sự mâu thuẫn chưa thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời
kỳ quá độ, chưa xác định được những quan điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch với thị trường, công tác quản
lưu thông, phân phối vẫn một chiều do kế hoạch Nhà nước quyết định.
+ Đại hội coi nông nghiệp mặt trận hàng đầu, nhưng chưa chính sách, giải pháp cụ thể đồng bộ
để giải phóng lực lượng sản xuất trong nông nghiệp.
Những hạn chế này của Đại hội V là nguyên nhân của những khó khăn mà đất nước ta phải vượt qua thời
gian sau Đại hội.
Câu 3: Đại hội VI:
Đại hội VI diễn ra tại HN, từ 15-18/12/1986 trong bối cảnh cuộc cách mạng KHKT đang phát triển mạnh,
xu thế đối thoại trên TG đã trở thanh xu thế đối đầu. Liên các nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự
nghiệp xây dựng CNXH . VN đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở tình trạng khủng
hoảng KT-XH. Lạm phát tăng nhanh, lương thực thực phẩm khan hiếm, tệ nạn xã hội xảy ra liên mien => Đổi
mới trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
Dự ĐH 1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng viên cả nước 32 đoàn đại biểu quốc tế đến
dự.
Nội dung của Đại hội:
Đề ra đường lối đổi mới toàn diện, thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật. Đại hội đã nhìn thẳng, đánh giá
đúng nói sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ những sai lầm, khuyết điểm của
Đảng trong thời kỳ 1975-1986, đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai
lầm về chỉ đạo và chiến lược và tổ chức sự kiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm, đặc biệt
trên lĩnh vực KT bệnh chủ quan, duy ý chí, suy nghĩ giản đơn, hành động nóng vội,…Nguyên nhân bắt
nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách
mạng XHCN.
Nhiệm vụ:
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển thành phần kinh tế.
Đại hội khẳng định chính sách hội bao trùm mọi mặt cuộc sống con người, cần chính sách
bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên.
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QP-AN của đất nước, quyết đánh kiểu chiến tranh phá hoại
nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống bảo vệ Tổ quốc.
Đối ngoại góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ CNXH, tăng cường tình hữu nghị hợp tác toàn diện với Liên các nước XHCN; bình
thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích nhân dân hai nước, vì hòa bình ở ĐNÁ và trên thế giới,…
Đổi mới sử lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới duy, trước hết duy KT, đổi mới công tác
tưởng; đổi mới công tác cán bộ phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng;
tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng,…
Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cấu sản xuất; điều chỉnh cấu đầu xây
dựng củng cố quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa; sử dụng cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi
mới chế quản kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
Đánh giá đại hội VI
- Đại hội VI là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
- Đánh dấu ngoặt phát triển trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Các văn kiện của ĐH mang tính chất KH cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách
mạng VN.
- Hạn chế của ĐH chưa tìm ra được những giải pháp hiệu quả tháo gỡ nh trạng rối ren trong phân
phối lưu thông.
Câu 4: Đại hội VII: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Đại hội VII họp tại HN, từ ngày 24-27/6/1991. Dự ĐH 1176 đại biểu thay mặt cho trên 2 triệu Đảng
viên cả nước. Điểm mới của ĐH ĐH thông qua hai văn kiện quan trọng Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH và chiến lược, ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000.
Nội dung Đại hội:
+ Đại hội khẳng định nền KT bước đầu chuyển biến tích cực, hình thành nền KT hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo chế thị trường, sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Lạm phát giảm
rõ rệt.
+ Cương nh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại hội thông qua đã tổng kết hơn
60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm nêu ra 5 bài học
lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc,
đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt
nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuấthội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở
hữu.
Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởngvăn hóa làm cho thế giới quan Mác
Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đánh giá đại hội VII:
+ Cương lĩnh nêu quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kì
quá độ lên CNXH, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
+ Tại ĐH VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tưởng HCM khẳng định: “ĐCS VN lấy chủ
nghĩa Mác-Lê và tưởng HCM là nền tảng tưởng và kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu tinh hoa trí tuệ
của dân tộc và nhân loại, nắm vững quy luật khách quanthực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính
trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân”.
+ Đại hội VII của Đảng “Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ cương-đoàn kết” hoạch định con
đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của VN.
Câu 5: Đại hội VIII: Công nghiệp hóa
Đại hội VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam là:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ
bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội nêu ra 6 bài học chủ yếu qua 10 năm đổi mới:
+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xa hội trong quá trình đổi mới.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
Đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo chế thị trường, đi đôi với tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ giúp đỡ nhân dân thế giới, kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Quan điểm về công nghiệp hóa trong thời kì mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công
nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu.
Đánh giá:
Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng,
Đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, hội công bằng, văn minh theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
| 1/13

Preview text:

ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG CHƯƠNG I:
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử thế giới và trong nước tác động đến sư ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam.  Bối
cảnh lịch sử thế giới:
- Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế quốc.
Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài gia
tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc
làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ
nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
- Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận đã trở
thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các dân tộc bị áp
bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.  Bối cảnh trong nước:
- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến nước ta từ
một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt
của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội, đối ngoại
của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình, chúng đàn áp đẫm máu
các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước
Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo, cướp
đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý; xây
dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng của văn
hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa Việt Nam và dung
túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
- Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận địa chủ có lòng
yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau. Do đó, mẫu thuẫn cơ
bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp
địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với
thực dân Pháp xâm lược.
- Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm lược diễn ra
mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường lối cách mạng.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh của nhân dân ta
diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên
các phong trào đó đã lần lượt thất bại Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
 Trước tình hình đó nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yếu nước đương thời là cần phải có
một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng đắn để giải phóng dân tộc.
Câu 2: Nội dung cương lĩnh của Đảng và giá trị của Đảng. Đánh giá chính sách giáo dục  N ội dung:
1- Khẳng định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Việc xác định đúng đắn phương hướng, con
đường của cách mạng Việt Nam ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là ngọn cờ tập hợp lực lượng
cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách mạng việt Nam.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ rõ: ' Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập". Tức là chống đế quốc giành độc lập cho dân
tộc và chống phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân
tộc được đặt lên hàng đầu.
3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đoàn kết công nhân, nông dân-đây là lực lượng cơ bản
trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo. Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng,
phải đoàn kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đồng thời, chỉ ra lực lượng chính, động
lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam là công nhân và nông dân. Đây là cơ sở của tư tưởng chiến
lược đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu
nước và các tổ chúc yêu nước, cách mạng, trên cơ sở đánh giá đúng đắn thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
4- Về phương pháp tiến hành cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh đã khẳng định: phương pháp cách mạng
cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó
là bạo lực cách mạng. Phương pháp bạo lực cách mạng được nêu lên với những biểu hiện cụ thể: đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, đánh đổ các đảng phản cách mạng như Đảng Lập hiến, đánh trúc bọn
đại địa chủ và phong kiến.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, phải thu
phục và lãnh đạo được dân chúng.Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định
vai trò quyết định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Và khẳng định bản chất giai cấp của
Đảng, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công -
nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân tố duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Bên cạnh đó, Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó, quan hệ máu thịt giữa Đảng với quần chúng. Sự lãnh
đạo của Đảng là yếu tố quyết định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Đoàn kết quốc tế là một vấn đề có tính nguyên tắc
của cách mạng Việt Nam. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới. Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đề cao vấn đoàn kết quốc tế chính là sự
thể hiện việc kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích toàn
nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc
tế cũng đồng thời là một động lực quan trọng của cách mạng Việt Nam.
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia nhập Đảng, phải có tổ chức
chặt chẽ. Bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được
những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại. Vì vậy, Đảng đã
đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình. Còn các đảng phái của các giai
cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công
nhân - không ngừng củng cố và tăng cường".  G iá trị:
 Phản ánh một cách súc tích các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam.
 Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc đánh giá các đặc điểm, tính chất xã hội
thuộc địa nửa phong kiến của Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX
 Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt Nam.
 Đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng xã hội dối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
 Xác định đường lối chiến lược và sách của Cách mạng Việt Nam, đồng thời xác định phương pháp
cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.  Đ
ánh giá chính sách giáo dục: + Thành tựu:
- Thứ nhất, đã xác định được những quan điểm, phương châm đúng đắn cho nền giáo dục cách mạng,
tiến bộ với mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, thực hiện quyền được học tập của mọi người dân.
- Thứ hai, bổ túc văn hóa với sự hưởng ứng sôi nổi của quảng đại nhân dân, làm cho số người biết chữ tăng lên đáng kể.
- Thứ ba, đã cải tổ và xây dựng được ngành học phổ thông và đội ngũ giáo viên, học sinh khá đông đảo,
chất lượng ngày càng cao, nhất là các ngành học phổ thông.
+ Hạn chế: do đa số bộ phận người dân không biết chữ nên việc dạy tốn nhiều thời gian. Thiếu hụt nhân lực trong giáo dục.
Câu 3: So sánh chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và Luận cương chính trị.  G iống:
Cả hai, được xây dựng trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, xác định rõ phương hướng chiến lược, nhiệm
vụ cụ thể và cơ bản, lực lượng cách mạng, phương pháp cách mạng, đoàn kết quốc tế và vai trò lãnh đạo của Đảng.
Về phương hướng chiến lược của cách mạng, Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, bỏ
qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi tới xã hội cộng sản, đây là 2 nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách
Về nhiệm vụ cách mạng, đều là chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất và giành độc lập dt.
Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và cơ bản đông đảo.
Về phương pháp cách mạng, sử dụng sức mạnh của số đông dân chúng Việt Nam cả về chính trị và vũ
trang nhằm đạt mục tiêu cơ bản của cuộc cách mạng là đánh đổ đế quốc và phong kiến, giành chính quyền về tay công nông.
Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít với cách mạng thế giới đã thể hiện sự
mở rộng quan hệ bên ngoài, tìm đồng minh cho mình.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản.
Sự giống nhau trên là do cả hai văn kiện đều thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin và cách mạng vô sản chiụ
ảnh hưởng của cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại năm 1917.  K hác:
Chính cương vắn tắt, sách Tiêu chí
Luận cương chính trị lược vắn tắt Kẻ thù, nhiệm
Đánh đổ giặc Pháp sau đó mới
“Tranh đấu để đánh đổ các di tích vụ
đánh đổ phong kiến và tay sai phản phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo
cách mạng( nhiệm vụ dân tộc và dân lối tiền tư bản và để thực hành thổ địa cách
chủ). Nhiệm vụ dân tộc được coi là mạng cho triệt để” và “đánh đổ đế quốc
nhiệm vụ trọng đại của cách mạng, chủ nghĩa Pháp”. Hai nhiệm vụ chiến lược
nhiệm vụ dân chủ cũng dựa vào vấn dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng
đề dân tộc để giải quyết.
một lúc có quan hệ khăng khít với nhau.
Làm cho Việt Nam hoàn toàn
Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
độc lập, nhân dân được tự do, dân lập, đáp ứng những yêu cầu khách quan
chủ, bình đẳng, tịch thu ruộng đất đồng thời giải quyết hai mâu thuẫn cơ bản
của bọn đế quốc Việt gian chia cho trong xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn Mục tiêu
dân cày nghèo, thành lập chính phủ dân tộc và mâu thuẫn giai cấp đang ngày
công nông binh và tổ chức cho quân càng sâu sắc. hông nêu cao vấn đề dân tộc
đội công nông, thi hành chính sách tự lên hàng đầu đó là nêu cao vấn đề đấu
do dân chủ bình đẳng phổ thông giáo tranh giai cấp, vấn đề cách mạng ruộng
dục theo hướng công nông hóa. đất.
Giai cấp công nhân và nông dân
Giai cấp vô sản và nông dân là hai
nhưng bên cạnh đó cũng phải liên động lực chính của cách mạng mạng tư sản
minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi dân quyền, trong đó giai cấp vô sản là
dụng hoặc trung lập phú nông, trung đông lực chính và mạnh, là giai cấp lãnh
nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt đạo cách mạng, nông dân có số lượng đông
Nam chưa rõ mặt phản cách mạng.
đảo nhất, là một động lực mạnh của cách
mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác
ngoài công nông như tư sản thương nghiệp Lực lượng
thì đứng về phía đế quốc chống cách cách mạng
mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về
phía quốc gia cải lương và khi cách mạng
phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc.
 Phát huy được sức mạnh của
 Chưa phát huy được khối đoàn kết
cả khối đoàn kết dân tộc, hướng vào dân tộc, chưa đánh giá đúng khả năng cách
nhiệm vụ hàng đầu là giải phóng dân mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng tộc.
chống đế quốc và phong kiến ở mức độ
nhất định của tư sản dân tộc,
Sơ lược vắn tắt nhưng nó đã
Sử dụng một cách dập khuôn máy
vạch ra phương hương cơ bản của móc chủ nghĩa Mác-Lênin vào cách mạng
cách mạng nước ta, phát triển từ cách Việt Nam, còn quá nhấn mạnh đấu tranh
mạng giải phóng dân tộc tiến lên giai cấp.
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cương
lĩnh thể hiện sự vận dụng đúng đắn
sáng tạo, nhạy bén chủ nghĩa Mác- Ưu và Nhược
Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt điểm
Nam kết hợp nhuần nhuyễn chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế
vô sản, giữa tư tưởng của chủ nghĩa
cộng sản và thực tiễn cách mạng Việt
Nam, nó phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại mới, đáp ứng yêu
cầu khách quan của lịch sử CHƯƠNG II:
Câu 1: Thuận lợi và khó khăn của đất nước sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Và những giải
pháp để giải quyết những khó khăn đó. Bài học kinh nghiệm để lại cho ngày nay.  T huận lợi:
 Đất nước đã độc lập, nhân dân đã giành lại được chính quyền làm chủ, nên rất phấn khởi, gắn bó với chế độ.
 Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.
 Trên thế giới, hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa.  K hó khăn:
+ Trên thế giới: Cách mạng Ba nước Đông Dương nói chung, Cách mạng Việt Nam nới riêng đều phải
đương đầu với những khó khăn, thử thách hết sức to lớn và nghiêm trọng:
 Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới “ chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”
 Ra sức tấn công, đàn áp phong trào Cách mạng thế giới, trong đó có cách mạng Việt Nam
 Vì lợi ích của mình, các nước lớn, không nước nào ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp
lý của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
 Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa Đế quốc, cách biệt với thế giới bên ngoài. + Trong nước: Chí
nh quyền : Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lược lượng vũ trang còn non yếu.  Ki
nh tế - tài chính: Nông nghiệp lạc hậu, hậu quả của nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945 chưa
khắc phục được. Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chưa kịp hồi
phục sản xuất. Hàng hóa khan hiếm.... Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.  V
ăn hóa : Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.  N
hững giải pháp để khắc phục khó khăn:
Xây dựng chế độ mới và chính quyền cách mạng: Ngày 25/11/1945, Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến
quốc. Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của Cách
mạng Việt Nam, nhhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức, lập ra
Hiến pháp, kiên định nguyên tắc độc lập chính trị, ngoại giao,...
Chống giặc đói: đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn quan trọng, cấp bách lúc bấy giờ. Bằng cách:
tăng gia sản xuất, lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ Vàng, gây quỹ, bãi bỏ một số thứ thuế vô lý, tịch thu
đất của đế quốc chia cho dân nghèo.
Chống giặt dốt, xóa nạn mù chữ: Đảng và Hồ Chí Minh phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn
dân học chữ quốc ngữ để xóa bỏ nạn dốt, toàn dân xây dựng nếp sống mới, đời sống văn hóa mới, thành lập nhiều trường học.
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Đản và Hồ Chí Minh đã chủ trương tổ chức
một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức.
Các địa phương cũng tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp.
Tổ chức kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách
mạng non trẻ: cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân Nam Bộ bắt đầu. Với tinh thần quyết chiến,
quyết thắng: củng cố lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng cơ sở vũ trang bí mật trong nội bộ, phát động
toàn dân kháng chiến,... nhân dân các tỉnh nêu cao tinh thần” thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”, đứng lên
kháng chiến bằng tất cả những vũ khí thô sơ cùng với trái tim yêu nước nồng nàn. Chính phủ và nhân dân
miền Bắc hưởng ứng kịp thời, chi viện, tiếp lửa cùng với đồng bào Nam Bộ kháng chiến.
Đưa ra nhưng chủ trương, biện pháp, sách lược và đối sách đúng đắn: của Đảng, tinh thần quyết
đoán, sáng tạo của Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoài, thù trong.  Bà i học kinh nghiệm:
 Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do độc lập.
 Tăng cường đại đoàn kết dân tộc, dựa vào sự ủng hộ vật chất là chính trị, tinh thần toàn dân.
_____________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________
Câu 2: Điểm giống, khác nhau trong đường lối kháng chiến chống Pháp và kháng chiến chống Mỹ của Đảng.  Đ iểm giống nhau:
 Về nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi đế quốc và thực dân xâm lược, giành độc lập, tự do thống nhất.
 Về vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam với vai trò là đội tiên phong của gia cấp vô sản.
 Về phương châm tiến hành kháng chiến:
+ Kháng chiến toàn dân: là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Kháng chiến toàn diện: là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ là quân sự mà cả về
chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao trong đó mặt trận quân sự giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
+ Kháng chiến trường kì: kháng chiến lâu dài không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh
thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng lợi từng bước để đi đế thắng lợi cuối cùng.
 Về nghệ thuật quân sự: giành thắng lợi quân sự quyết định để đi đến một giải pháp ngoại giao.  K hác: Nội dung
Kháng chiến chống Pháp
Kháng chiến chống Mỹ TD Pháp xâm lược VN khi Hiệp định Giơnevơ năm
chế độ phong kiến khủng hoảng
1954 về Đông Dương vừa được
Hoàn cảnh lịch sử trầm trọng.
kí kết chấm dứt cuộc xâm lược
của TD Pháp, có sự giúp sức của Mỹ.
Về cơ bản TD Pháp mất gần Ngắn hơn so với kháng
Thời gian diễn ra chiến
30 năm mới hoàn thành việc xâm chiến chống Pháp. tranh
chiếm và bình định Việt Nam.
Biến Việt Nam thành thuộc
Thực hiện âm mưu chia cắt
địa kiểu cũ và thị trường cho
Việt Nam, biến miền Nam Việt Âm mưu chính quốc.
Nam thành thuộc địa kiểu mới và
căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Dương và Đông Nam Á. Quân Pháp.
Ngoài quân đội Mỹ, còn có
Lực lượng tham chiến
sự tham gia của một số nước
đồng minh và quân đội Sài Gòn.
Chủ yếu là tiến công quân sự
Kết hợp tiến công quân sự Hình thức
của lực lượng vũ trang.
ucar lực lượng vũ trang và sự nổi dậy của quần chúng.
Câu 3: Giải thích vì sao Việt Nam chiến thắng trong hai cuộc kháng chiến chống Mỹ và Kháng
chiến chống Pháp. Bài học kinh nghiệm cho ngày nay.  N
guyên nhân chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ là kết quả tổng hợp của nhiều
nguyên nhân, trong đó nổi bật là:
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng; có sự đoàn kết chiến đấu của toàn
dân trong mặt trận dân tộc xây dựng trên nền tảng khối liên minh công nông và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày càng vững mạnh,
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm
công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống một
kẻ thù chung; đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa,
các dân tộc yêu chuộng hoà bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.  Bà i học kinh nghiệm:
 Đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực
hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
 Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế
quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
 Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng
vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
 Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích cực, chủ động đề ra và
thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với
đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến thắng lợi.
 Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.  N
guyên nhân thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ
Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó quan trọng nhất là:
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân
sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ
và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù.
- Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa của đồng bào và chiến sĩ miền
Bắc, một hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng
hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to
lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, sự ủng hộ nhiệt tình của chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn
thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.  Bà i học kinh nghiệm:
 Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
 Tin tưởng vào sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và quyết
thắng đế quốc Mỹ xâm lược. Hoạch định đúng đắn đường lối, chủ trương, biện pháp đánh Mỹ, nhân tố đưa
cuộc chiến đấu của dân tộc ta đi tới thắng lợi.
 Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo. Phải chú trọng tổng
kết thực tiễn để tìm ra phương pháp đấu tranh, phương pháp chiến đấu đúng đắn, linh hoạt, sáng tạo.
 Có công tác tổ chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các
ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước để đi đến thắng lợi hoàn toàn.
 Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng; phải thực hiện liên
minh ba nước Đông Dương và tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của các nước trên thế giới
Bài học kinh nghiệm cho ngày nay:
 Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
 Đề ra đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc.
 Tin tưởng vào sức mạng của dân tộc.
 Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng , chủ trương, chính sách của Nhà nước.
 Coi trọng công tác xây dựng Đảng
 __________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________________
_________________________________________________________________________ CHƯƠNG III:
Câu 1: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV:
Đại hội được tổ chức tại Hà Nội từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976. Dự đại hội có 1.008 đại biểu thay mặt
cho 1,5 triệu đảng viên trong cả nước, 29 đoàn đại biểu và các tổ chức quốc tế. Đây là đại hội mở đầu thời kỳ
cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nội dung Đại hội:
+ Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Đường lối kinh tế của nước ta trong giai đoạn mới.
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1976-1980).
Đường lối chung xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ở nước ta có những nội dung cơ bản sau:
+ Xác định 4 mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội:
 Xây dựng chế độ làm chủ xã hội chủ nghĩa (mục tiêu bao trùm).
 Xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa (cơ sở kinh tế của chế độ làm chủ tập thể).
 Xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa.
 Xây dựng nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa.
+ Các biện pháp cơ bản để thực hiện mục tiêu:
 Nắm vững chuyên chính vô sản.
 Phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
 Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng quan hệ sản xuất; cách mạng khoa học- kỹ thuật
(then chốt); cách mạng văn hoá, tư tưởng.
 Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa được coi là nhiệm vụ trung tâm suốt thời kỳ quá độ.
 Xây dựng phải đi đôi với bảo vệ.
 Dựa vào sức mình là chính, đồng thời tăng cường quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước khác
Đường lối xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới:
+ Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý, trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+ Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội .
+ Đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
+ Xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành cơ cấu kinh tế công- nông nghiệp hợp lý.
+ Vừa xây dựng kinh tế Trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương và kết hợp thành cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
+ Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất.; kết hợp kinh tế với quốc phòng.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế
với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên cùng có lợi.
- Kế hoạch 5 năm 1976-1980 với hai mục tiêu cơ bản là:
+ Xây dựng một bước cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
+ Hình thành bước đầu cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu công- nông nghiệp.
Đường lối đối ngoại:
+ Tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi để khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Đẩy mạnh hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
+ Xây dựng mối quan hệ hợp tác đặc biệt đối với ba nước Đông Dương.
+ Tăng cường hợp tác với các lực lượng hoà bình, tiến bộ trên thế giới.
Đánh giá Đại hội:
+ Đây là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, đại hội thống nhất nước nhà và cả nước đi
lên xã hội chủ nghĩa. Đại hội đề ra đường lối chung về kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Những phương hướng và mục tiêu lâu dài do Đại hội đề ra cơ bản là đúng.
Bên cạnh những thành tựu, Đại hội còn một số hạn chế như:
+ Chưa tổng kết kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
+ Chưa nhấn mạnh tính bức thiết của việc khắc phục hậu quả chiến tranh.
+ Dự kiến thời gian phấn đấu để hoàn thành về cơ bản quá trình đưa nước ta từ nền sản xuất nhỏ lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa trong khoảng 20 năm là không hiện thực.
Như vậy, hạn chế lớn nhất của Đại hội là chưa tìm ra và tôn trọng quy luật khách quan trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở một nước có hoàn cảnh như nước ta.
Câu 2: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V:
Đại hội V được tiến hành tại Hà Nội từ ngày 27 đến ngày 31-3-1982. Dự Đại hội có 1.083 đại biểu thay
mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên, có 47 đoàn đại biểu quốc tế. Đây là đại hội tiếp tục đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.  Đ
ại hội có những nội dung chính sau:
- Đại hội đã kiểm điểm, đánh giá khuyết điểm, sai lầm của Đảng, phân tích nguyên nhân thắng loijhw và
khó khăn của đất nước, những biến động của tình hình thế giới, thực hiện đường lối chung và đường lối KT và
bổ sung đường lối do Đại hội IV đã đề ra
- Xác định hai nhiệm vụ chiến lược:
+ Một là, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Hai nhiệm vụ chiến lược này có quan hệ mật thiết và tác động lẫn nhau, trong đó nhiệm vụ xây dựng chủ
nghĩa xã hội được đặt lên hàng đầu, song không được coi nhẹ nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Phương hướng mới xây dựng chủ nghĩa xã hội:
+ Chặng đường đầu gồm 5 năm (1981-1985) và kéo dài đến năm 1990 có tầm quan trọng đặc biệt, với
nhiệm vụ bức thiết trước mắt là ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
+ Trong 5 năm 1981-1985 và đến cuối những năm 80, tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu; đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng; tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp
nặng quan trọng, kết hợp thành cơ cấu công- nông nghiệp hợp lý.
Đây cũng là nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên.
+ Trong thời gian nhất định, ở miền Nam còn tồn tại 5 thành phần kinh tế (quốc doanh, tập thể, công tư
hợp doanh, cá thể và tư bản tư doanh).  Đ ánh giá Đại hội V:
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V đã có những bước tiến mới về đổi mới tư duy trong việc tìm con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội: về nội dung, cách thức công nghiệp hoá trong chặng đường đầu tiên; về việc
cần phải cụ thể hoá đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội thành những chặng đường với những biện pháp và
nhiệm vụ phù hợp; bước đầu đưa ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý…
+ Tuy nhiên, Đại hội vẫn chưa vạch ra được đường lối đổi mới toàn diện. Trong nhiều chủ trương vẫn
còn có sự mâu thuẫn và chưa thấy được sự cần thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời
kỳ quá độ, chưa xác định được những quan điểm cụ thể về kết hợp kế hoạch với thị trường, công tác quản lý
lưu thông, phân phối vẫn một chiều do kế hoạch Nhà nước quyết định.
+ Đại hội coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, nhưng chưa có chính sách, giải pháp cụ thể và đồng bộ
để giải phóng lực lượng sản xuất trong nông nghiệp.
Những hạn chế này của Đại hội V là nguyên nhân của những khó khăn mà đất nước ta phải vượt qua thời gian sau Đại hội. Câu 3: Đại hội VI:
Đại hội VI diễn ra tại HN, từ 15-18/12/1986 trong bối cảnh cuộc cách mạng KHKT đang phát triển mạnh,
xu thế đối thoại trên TG đã trở thanh xu thế đối đầu. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải tổ sự
nghiệp xây dựng CNXH . VN đang bị các đế quốc và thế lực thù địch bao vây, cấm vận và ở tình trạng khủng
hoảng KT-XH. Lạm phát tăng nhanh, lương thực thực phẩm khan hiếm, tệ nạn xã hội xảy ra liên mien => Đổi
mới trở thành đòi hỏi bức thiết của tình hình đất nước.
Dự ĐH có 1129 đại biểu thay mặt cho gần 2 triệu đảng viên cả nước và có 32 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.
Nội dung của Đại hội:
Đề ra đường lối đổi mới toàn diện, thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật. Đại hội đã nhìn thẳng, đánh giá
đúng và nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của
Đảng trong thời kỳ 1975-1986, đó là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai
lầm về chỉ đạo và chiến lược và tổ chức sự kiện. Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm, đặc biệt
trên lĩnh vực KT là bệnh chủ quan, duy ý chí, suy nghĩ giản đơn, hành động nóng vội,…Nguyên nhân bắt
nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng.
Đại hội rút ra bốn bài học quý báu:
 Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
 Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
 Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
 Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.  Nhiệm vụ:
 Thực hiện nhất quán chính sách phát triển thành phần kinh tế.
 Đại hội khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt cuộc sống con người, cần có chính sách cơ
bản, lâu dài, xác định được những nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên.
 Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng QP-AN của đất nước, quyết đánh kiểu chiến tranh phá hoại
nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống bảo vệ Tổ quốc.
 Đối ngoại góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và CNXH, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; bình
thường hóa quan hệ với TQ vì lợi ích nhân dân hai nước, vì hòa bình ở ĐNÁ và trên thế giới,…
 Đổi mới sử lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy KT, đổi mới công tác tư
tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng;
tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng,…
 Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đánh giá đại hội VI
- Đại hội VI là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
- Đánh dấu ngoặt phát triển trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Các văn kiện của ĐH mang tính chất KH và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng VN.
- Hạn chế của ĐH là chưa tìm ra được những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân phối lưu thông.
Câu 4: Đại hội VII: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Đại hội VII họp tại HN, từ ngày 24-27/6/1991. Dự ĐH có 1176 đại biểu thay mặt cho trên 2 triệu Đảng
viên cả nước. Điểm mới của ĐH là ĐH thông qua hai văn kiện quan trọng Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH và chiến lược, ổn định và phát triển KT – XH đến năm 2000.
Nội dung Đại hội:
+ Đại hội khẳng định nền KT bước đầu chuyển biến tích cực, hình thành nền KT hàng hóa nhiều thành
phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Lạm phát giảm rõ rệt.
+ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được Đại hội thông qua đã tổng kết hơn
60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra 5 bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt
nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
 Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa.
 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển
một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
 Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở
hữu.  Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hóa làm cho thế giới quan Mác –
Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội.
 Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Đánh giá đại hội VII:
+ Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kì
quá độ lên CNXH, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
+ Tại ĐH VII, lần đầu tiên Đảng giương cao ngọn cờ tư tưởng HCM và khẳng định: “ĐCS VN lấy chủ
nghĩa Mác-Lê và tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, tiếp thu tinh hoa trí tuệ
của dân tộc và nhân loại, nắm vững quy luật khách quan và thực tiễn của đất nước để đề ra Cương lĩnh chính
trị, đường lối cách mạng đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân”.
+ Đại hội VII của Đảng là “Đại hội của trí tuệ-đổi mới, dân chủ-kỷ cương-đoàn kết” hoạch định con
đường quá độ lên CNXH phù hợp với đặc điểm của VN.
Câu 5: Đại hội VIII: Công nghiệp hóa
 Đại hội VIII đã bổ sung đặc trưng tổng quát về mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là:
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
 Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ
bản hoàn thành, cho phép chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội nêu ra 6 bài học chủ yếu qua 10 năm đổi mới:
+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xa hội trong quá trình đổi mới.
+ Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
Đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
+ Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phát huy sức mạnh của cả dân tộc.
+ Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ nhân dân thế giới, kết hợp sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại.
+ Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
Quan điểm về công nghiệp hóa trong thời kì mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết hợp công nghệ truyền thống
với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
 Xây dựng Đảng ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là
vấn đề có ý nghĩa quyết định hàng đầu. Đánh giá:
 Đại hội VIII đánh dấu bước ngoặt của Đảng,
 Đưa đất nước sang thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
 Xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.