



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 1: Những quốc gia nào được xem là các thị trường mới nổi? Tại sao những thị trường này
được xem là các mắt xích/vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngày nay? Đánh giá
xu hướng thiết lập chuỗi cung ứng xoay quanh thị trường mới nổi và phân tích 1 ví dụ thực tế?
Câu 2: Việc định vị các hoạt động tạo giá trị toàn cầu giúp tạo ra lợi ích và lợi thế cạnh tranh cho
các Công ty đa quốc gia như thế nào?
Câu 3: Vận tải đường hàng không tốn kém, nhưng tốc độ của phương thức này tạo ra sự tiết
kiệm về chi phí, vì:
Câu 4. Hoạt động nào trong số các hoạt động sau đây là hoạt động cốt lõi trong hình thành chiến
lược toàn cầu của Công ty đa quốc gia:
Câu 5: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Philips
Câu 6: Chuỗi cung ứng toàn cầu là gì? Chỉ ra sự khác nhau giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá
trị. Lấy ví dụ thực tế về một chuỗi cung ứng toàn cầu, sau đó chỉ ra các chủ thể và vai trò của các
chủ thể đó trong chuỗi cung ứng được lấy ví dụ. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng?
Câu 7: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp A hàn Quốc
Câu 8: Tính bền vững trong chuỗi cung ứng là gì? Các doanh nghiệp cần làm gì để quản trị
chuỗi cung ứng hướng tới phát triển bền vững? Lấy ví dụ thực tế minh hoạ. (trang 27) Câu
9: Đâu không phải là vấn đề phát sinh khi lựa chọn thuê ngoài:
Câu 10: Đặc trưng nào của ngành làm gia tăng chi phí của chuỗi cung ứng toàn cầu:
Câu 11: Adidas đặt trung tâm phân phối lớn nhất của mình tại Bắc Kinh vì:
Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Một công ty hóa dược Châu Âu tập trung phi tập trung?
Câu 13: Phân tích vai trò của các quốc gia mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu
Câu 14: Phân tích nhân tố thị trường ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng quốc tế (slide)
Câu 16: Phân tích vai trò của chuỗi giá trị trong chiến lược cạnh tranh toàn cầu (p.14) Câu
17: Phân tích mô hình chuỗi cung ứng phân cấp, lĩnh vực nào áp dụng đc mô hình này.
Câu 18: Chuỗi cung ứng dầu mỏ, chỗ đứng của Vn trong chuỗi
Câu 19: Phân tích mô hình chuỗi ràng buộc, các ngành nào hay áp dụng mô hình này?
Câu 20: Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa.
Câu 21: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có vai trò gì trong sự phát triển ổn định của
các công ty đa quốc gia?
Câu 23: Phân tích khái niệm quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu. Nêu ví dụ 1 ngành hàng cụ thể.
Câu 24: Đánh giá sự ảnh hưởng của nhân tố chính phủ trong việc gia tăng giá trị đối với MNCs.
Câu 25: Tại sao Toyota lại hỗ trợ các nhà cung ứng phát triển công nghệ?
Câu 26: Toyota và các nhà cung cấp áp dụng tiêu chuẩn chất lượng nào? và khi áp dụng tiêu
chuẩn ấy thì có hệ thống quản lý như thế nào?
Câu 27: Phân tích khả năng các DN VN có thể trở thành 1 mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu
và trở thành 1 trong những chủ thể chính yếu trong chuỗi cung ứng toàn cầu (nhà cung ứng, nhà
sản xuất, nhà phân phối) cho các MNCs trên thế giới
Câu 28: Đọc các tình huống phân tích chuỗi cung ứng. Đưa ra vấn đề trong chuỗi và bài học kinh
nghiệm được rút ra. Từ các vấn đề toàn cầu hóa, mua ngoài và định vị địa điểm tạo ra giá trị
Câu 29: Lý do SS chọn Việt Nam là cứ điểm sản xuất của mình, đặc biệt tại thị trường châu á.
Từ đó việc tiêu thụ (tiếp cận thị trường tiêu thụ) có lợi ích j tiêu biểu
Câu 30: Định vị Việt Nam
Câu 31: Chiến lược chi phí thấp
Chiến lược tập trung Phi tập trung:
II. Đánh giá về các doanh nghiệp chế biến, chế tạo, doanh nghiệp phụ trợ Việt Nam
2.1. Về nguồn nguyên liệu: lOMoAR cPSD| 58950985
2.2. Về khả năng sản xuất: 2.3. Về nguồn nhân lực
2.4. Về khả năng vận chuyển, phân phối
2.5. Về khả năng cung ứng, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu
III. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng nêu trên
3.1. Nguyên nhân khách quan 3.2. Nguyên nhân chủ quan
IV. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực giúp ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam tham gia
sâuvào chuỗi cung ứng toàn cầu 4.1. Về phía chính phủ 4.2.
Về phía doanh nghiệpzero covid
Tác động của chính sách “zero-COVID” đến chuỗi cung ứng vi mạch của Trung Quốc
Con dao hai lưỡi của “Hệ thống toàn quốc” của Trung Quốc Câu 1 trùng câu 4 đc1 lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 1: Những quốc gia nào được xem là các thị trường mới nổi? Tại sao những thị trường này
được xem là các mắt xích/vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu ngày nay? Đánh giá
xu hướng thiết lập chuỗi cung ứng xoay quanh thị trường mới nổi và phân tích 1 ví dụ thực tế?
xem slide trang 48/ câu 4 đề cương 1 lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 2: Việc định vị các hoạt động tạo giá trị toàn cầu giúp tạo ra lợi ích và lợi thế cạnh tranh cho
các Công ty đa quốc gia như thế nào?
Công ty đa quốc gia tạo giá trị trong chuỗi cung ứng toàn cầu qua các hoạt động quản trị: Logistics toàn
cầu, mua bán, vận hành toàn cầu, kênh phân phối thị trường quốc tế. Các hoạt động trên mang lại cho
các công ty đa quốc gia những lợi ích và lợi thế cạnh tranh nhất định như: giảm chi phí, nâng cao chất
lượng, gia tăng thỏa mãn khách hàng, kích thích cạnh tranh lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 3: Vận tải đường hàng không tốn kém, nhưng tốc độ của phương thức này tạo ra sự tiết
kiệm về chi phí, vì: a.
Hệ thống sân bay rộng khắp ở mọi quốc gia b.
Đến điểm bán nhanh hơn các phương thức vận tải khác c.
Giảm thiểu hàng tồn kho d.
Vận chuyển được số lượng lớn -> Sai vì Vận tải hàng không thường có sự hạn
chế về khối lượng và trọng lượng chở hàng. Nó cũng không phù hợp với hàng
hóa cồng kềnh, hàng hóa có khối lượng lớn hoặc hàng hóa có giá trị thấp.
B. Vận tải hàng không có tốc độ vẫn cao nhất, do đó thời gian vận chuyển rất nhanh. Thời gian vận
chuyển so với đường bộ cao gấp 40 lần. Vận tải hàng không có những đặc điểm chiếm ưu thế so với các
phương thức khác là tốc độ nhanh, đảm bảo an toàn, phù hợp với những hàng hóa có giá trị cao, nhạy
cảm với thời gian giao hàng giúp giảm thiểu tổn thất phát sinh, do đó, phí bảo hiểm vận chuyển thấp
hơn yêu cầu của khách hàng với thời gian nhanh và chất lượng tốt nhất, giúp các doanh nghiệp xoay vốn lưu động nhanh
Câu 4. Hoạt động nào trong số các hoạt động sau đây là hoạt động cốt lõi trong hình thành chiến
lược toàn cầu của Công ty đa quốc gia: a.
Định vị hàng hóa/dịch vụ b.
Định vị địa điểm đặt các hoạt động tạo giá trị c.
Định vị các hoạt động marketing d.
Định vị thị trường tiêu thụ
-> Chọn b vì → Việc định vị địa điểm đặt các hoạt động tại giá trị gia tăng là yếu tố cốt lõi trong chiến
lược toàn cầu của các doanh nghiệp. Trong quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu: Việc xác định
địa điểm đặt từng hoạt động tạo giá trị sẽ tạo nên toàn bộ chuỗi cung ứng toàn cầu – từ nguyên vật liệu
→ R&D → Sản xuất → Bán hàng → Hỗ trợ sau bán hàng – và tổ chức hoạt động để kết nối các mắt xích của chuỗi. lOMoAR cPSD| 58950985
Câu 5: Đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi: Philips
Philips là một công ty điện tử đa quốc gia Hà Lan và là một trong những công ty điện tử lớn nhất thế
giới. Vào giữa năm 2000, Phillips đã đầu tư hơn 2,5 tỉ USD vào Trung Quốc. Công ty hiện nay đã mở
tổng số 25 chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh ở Trung Quốc. Sự hấp dẫn của Trung Quốc đối với
Phillips là lao động có tay nghề với mức lương thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tỉ giá hối đoái ổn định. a.
Việc tập trung quá nhiều hoạt động sản xuất tại Trung Quốc tạo ra những nguy cơ rủi ro gì choPhillips? b.
Phillips nên áp dụng chiến lược sản xuất gì để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro phát
sinhdo việc tập trung hóa sản xuất tại Trung Quốc? Giải: a. rủi ro
Việc tập trung sản xuất tại TQ khiến Philop quá phụ thuộc vào 1 thị trường, đặc biệt là hiện nay trong
bối cảnh khi chiến tranh thương mại Mỹ - Trung diễn ra căng thẳng, hay rủi ro chính trị đang gia tăng
giữa Trung Quốc - Nhật Bản, Trung quốc thực hiện chính sách zero covid,... Ngày nay, với sự phát
triển mạnh mẽ của Trung Quốc, các công ty cũng gặp phải rủi ro bị đánh cắp bí quyết kinh doanh hay
bản quyền công nghệ, rủi ro thích nghi với các thị trường ngoài trung quốc. Hoặc là, công ty sẽ gặp
phải nguy cơ gián đoạn, đứt gãy chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến các giai đoạn và toàn bộ quá trình sản xuất.
b. PL nên áp dụng chiến lược sản xuất phân tán và tự làm, dịch chuyển các công đoạn sản xuất hạ
nguồn không yêu cầu lao động, tay nghề cao sang các thị trường mới nổi khác có lợi thế so sánh, lao
động giá rẻ, nguyên vật liệu dồi dào, các chính sách hỗ trợ, thuế suất ưu đãi, kiểm soát chặt chẽ chất
lượng sp để đáp lại các điều kiện thị trường, đáp ứng các yêu cầu về tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa lợi
nhuận và giúp đa dạng chuỗi cung ứng để linh hoạt xử lý các tình huống và phân tán rủi ro
Câu 6: Chuỗi cung ứng toàn cầu là gì? Chỉ ra sự khác nhau giữa chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị.
Lấy ví dụ thực tế về một chuỗi cung ứng toàn cầu, sau đó chỉ ra các chủ thể và vai trò của các chủ
thể đó trong chuỗi cung ứng được lấy ví dụ. Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng? trùng câu 3 đc 1
“Chuỗi cung ứng là một hệ thống các hoạt động cung cấp, sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc
dịch vụ từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng”. Hoặc bạn cũng có thể hiểu là: “Chuỗi
cung ứng một mặt hàng là quá trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi tạo thành sản phẩm hoàn
chỉnh và sản phẩm đó được đưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng”.
Từ đó, ta có thể định nghĩa chuỗi cung ứng toàn cầu như sau: “Chuỗi cung ứng toàn cầu bao gồm tất cả
các hoạt động liên quan đến việc cung cấp, sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà
cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng trên phạm vi toàn cầu”. Bạn cũng có thể hiểu rằng,
chuỗi cung ứng toàn cầu là một mạng lưới có phạm vi trên toàn thế giới. Trong mạng lưới đó một doanh
nghiệp sẽ mua hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài để thực hiện việc cung cấp, sản xuất và
phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó.
Một chuỗi cung ứng hoàn hảo đòi hỏi phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp tham gia. Đồng
thời họ cũng phải quản lý tốt dòng thông tin, sản phẩm và các vấn đề tài chính để tránh tổn thất và đạt
mức lợi nhuận tối đa trong toàn chuỗi. lOMoAR cPSD| 58950985
Chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi cung ứng toàn cầu
Bao gồm tất cả các hoạt động mà các công ty Là tích hợp và phối hợp hàng loạt các hoạt động ở
và nhân lực của họ phải thực hiện để tạo ra cả cấp chiến lược và cấp điều hành từ mua hàng, Khái niệm
các sản phẩm. Chuỗi giá trị được thực hiện
bởi nhiều công ty trên phạm vi toàn cầu
giao nhận vận chuyển, vận hành và phân phối tới
thì được coi là chuỗi giá trị toàn cầu
tay khách hàng trên phạm vi quốc tế
Phương tiện tiến hành các hoạt động trong chuỗi Vai trò
Tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm giá trị Bắt nguồn Quản lý vận hành Quản trị kinh doanh từ Mục tiêu
Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng
Để thực hiện hoạt động sản xuất iPhone, Apple chủ
yếu thuê ngoài. Các bộ phận khác nhau trong
iPhone được cung cấp từ các công ty thuộc 150
Để sản xuất 1 chiếc iPhone, Apple cần dựa quốc gia trên thế giới, như: Samsung Electronics Ví dụ
trên thiết kế, từ đó thu mua linh kiện, vật liệu, (cung cấp chip), Qualcomm, Inc. (cung cấp bộ xử
bộ phận và tiến hành lắp ráp
lý Baseband), … Các bộ phận được chuyển đến lắp
ráp tại các nhà máy sản xuất iPhone (4 nhà máy
với đối tác Foxcoon, 2 nhà máy với đối tác Pegatron Corporation)
Vd: Chuỗi cung ứng của Vinamilk Tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng? lOMoAR cPSD| 58950985
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc cạnh tranh
trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày
càng bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách
hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó,
trong môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn
quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một nghiên cứu độc
lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple, Coca cola, Samsung đã tận dụng
hiệu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt được mức tăng giá trị
công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung
ứng hiệu quả có thể mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dứ báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt
Nam từng bước gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được
chú trọng hơn so với trước đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá
mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm
quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa có tầm quan trọng của chuỗi cung ứng PHÂN TÍCH
- Các công ty cung cấp nguyên liệu đầu vào: Chuyên thực hiện nhiệm vụ sản xuất và cung ứng cácnguyên
liệu đầu vào để chế tạo ra sản phẩm như: các nguyên liệu cấu tạo và sản xuất ra các bán linh kiện và
linh kiện cho sản phẩm.. lOMoAR cPSD| 58950985
- Các công ty sản xuất: bao gồm các công ty sản xuất từng phần như linh kiện, bán linh kiện và lắp rápđể
sản xuất ra sản phẩm. Thường thì các khâu sản xuất các linh kiện và bán linh kiện và lắp ráp thì có thể
do các công ty trong chuỗi cung ứng ở các nước khác nhau làm nhưng các hoạt động nghiên cứu và
sản xuất các linh kiện và sản phẩm cấu tạo mang tính cốt lõi thì do các công ty đặt hàng trong chuỗi
cung ứng làm. Ví dụ như: sản phẩm iphone của Apple thì các chip, vi mạch, và lắp ráp thì được đặt ở
các nước và các công ty khác nhau trong chuỗi cung ứng, nhưng khâu thiết kế và những đột phá về sản
phẩm thì chỉ được sản xuất ở chính công ty mẹ để tạo ra giá trị khác biệt. - Các nhà bán lẻ: Chuyên
phân phối và bán sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
- Các nhà phân phối: là các công ty mua lượng lớn sản phẩm từ các nhà sản xuất và phân phối sỉ cácdòng
sản phẩm cho khách hàng ❖ Ví dụ minh họa:
Nike là một công ty đa quốc gia của Mỹ, chuyên sản xuất và kinh doanh giày dép, may mặc, thiết bị,
phụ kiện và dịch vụ thể thao trên toàn thế giới. Công ty có trụ sở chính tại Beaverton, Oregon, trong khu
vực đô thị Portland. Nike là một trong những nhà cung cấp lớn nhất thế giới về giày thể thao và quần áo
và một nhà sản xuất lớn về thiết bị thể thao.
Nike sử dụng chiến lược gia công bằng cách sử dụng các cơ sở gia công ở khắp nơi trên thế giới, trong
đó có các nhà máy ở Việt Nam. Toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm được đặt tại các nhà máy này và
được đặt dưới sự kiểm soát của một nhóm nhân viên từ công ty Nike (họ sẽ theo dõi tiến độ sản xuất sản
phẩm và chất lượng sản phẩm). Nike chỉ tham gia vào quá trình nghiên cứu, tạo mẫu sản phẩm và chiêu
thị, phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Hiện nay, Nike ký kết hợp đồng sản xuất với các nhà
máy trên 40 quốc gia. Đa số giày Nike được sản xuất tại Trung Quốc (35%), Việt Nam (29%), Indonesia (21%), Thái Lan (13%).
Khi thiết kế được một mẫu giày, Nike sẽ giao mẫu giày này cho một nhà máy để tiến hành sản xuất
mẫu. Nếu sản phẩm mẫu đạt tiêu chuẩn thì Nike sẽ ký hợp đồng với nhà máy để sản xuất đại trà. Nike
sử dụng Outsourcing theo hình thức mua đứt bán đoạn, tức là nhà máy sẽ tự đặt mua nguyên vật liệu sản
xuất. Tuy nhiên, danh sách các nhà máy cung cấp nguyên vật liệu cũng phải nằm dưới tầm kiểm soát
của Nike. Điều này giúp cho Nike có thể nắm được giá cũng như chất lượng của nguyên vật liệu. Khi
hợp đồng hoàn thành, Nike sẽ trả tiền theo giá chi phí sản xuất cộng với thù lao gia công. Sản phẩm sẽ
được chuyển đến công ty Nike, từ đây Nike sẽ thực hiện quá trình phân phối, bán sản phẩm.
Các nhà cung cấp chính của Nike đặt trên 10 quốc gia: Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Ấn
Độ, Thổ Nhĩ Kì, Ma-rốc, Mexico, Honduras và cuối cùng là Brazil
Câu 7: Đọc tình huống và trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp A hàn Quốc
Doanh nghiệp A – là một tập đoàn của Hàn Quốc A, được coi là nhà sản xuất các thiết bị công nghệ hàng
đầu thế giới, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh luôn có dung lượng thị trường cực lớn và có xu hướng
tiêu dùng ngày gia tăng. Doanh nghiệp A có hoạt động kinh doanh rất đa dạng và dàn trải trên nhiều
ngành hàng khác nhau trong mảng thiết bị công nghệ và đồ gia dụng. Các sản phẩm của doanh nghiệp
A có thị phần lớn và trong nhiều năm giữ vị trí dẫn đầu trên toàn cầu. Ngoài các hoạt động logistics bên
ngoài doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp A đang tự thực hiện gần như toàn bộ các hoạt động tạo
giá trị chính trong chuỗi cung ứng của mình. Trong những năm qua, doanh nghiệp này đã và đang đầu
tư rất mạnh mẽ cho hoạt động R&D và cũng nắm giữ hàng loạt các bằng sáng chế và các bí quyết công
nghệ cho các sản phẩm cũng như các linh kiện tiên tiến đặc thù của mình. Mặc dù hoạt động sản xuất
yêu cầu công ty phải đầu tư một nguồn vốn lớn cùng với số lượng nhân công khổng lồ tuy nhiên công
ty vẫn quyết định lựa chọn phương án tự sản xuất một phần lớn các linh kiện cấu thành (đặc biệt là các
linh kiện cốt lõi, ví dụ như chip điều khiển, bộ nhớ, màn hình…đối với các sản phẩm công nghệ như
điện thoại, tivi, …) và tự thực hiện hoạt động lắp ráp hoàn thiện sản phẩm của mình tại các trung tâm
sản xuất lớn của các khu vực như: Ba Lan, Brazil, đặc biệt là Trung Quốc.
a. Bạn hãy giải thích sự lựa chọn về phương án sản xuất của doanh nghiệp A nói trên.
Trong bối cảnh điều kiện môi trường kinh doanh tại một trong các địa điểm sản xuất chính của doanh
nghiệp là Trung Quốc gặp nhiều bất lợi, cộng thêm các tác động tiêu cực do đại dịch Covid-19, doanh
nghiệp A quyết định dời một phần lớn hoạt động sản xuất của mình sang Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58950985
b. Bạn hãy phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn này của doanh nghiệp A.
Câu 8: Tính bền vững trong chuỗi cung ứng là gì? Các doanh nghiệp cần làm gì để quản trị
chuỗi cung ứng hướng tới phát triển bền vững? Lấy ví dụ thực tế minh hoạ. (trang 444)
- Tính bền vững trong chuỗi cung ứng đề cập đến nỗ lực của các công ty trong việc xem xét tác động
đến môi trường và con người trong hành trình sản phẩm của họ thông qua chuỗi cung ứng, từ tìm nguồn
cung ứng nguyên liệu thô đến sản xuất, lưu trữ, giao hàng và mọi liên kết vận chuyển ở giữa. Mục tiêu
là giảm thiểu tác hại đến môi trường từ các yếu tố như sử dụng năng lượng, tiêu thụ nước và sản xuất
chất thải đồng thời có tác động tích cực đến người dân và cộng đồng trong và xung quanh hoạt động của
họ. Những mối quan tâm này bên cạnh những mối quan tâm về chuỗi cung ứng truyền thống của doanh
nghiệp xung quanh doanh thu và lợi nhuận. –
Quản lý chuỗi cung ứng là hoạt động phối hợp tìm nguồn cung ứng, sản xuất, quản lý hàng tồn
khovà vận chuyển giữa tất cả các bên tham gia trong chuỗi cung ứng để tối đa hóa hiệu quả và sự hài
lòng của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp nhận ra việc tiết kiệm thời gian và chi phí đáng kể bằng cách
đánh giá và cải tiến quản lý chuỗi cung ứng. –
Trong khi quản lý chuỗi cung ứng thông thường tập trung vào tốc độ, chi phí và độ tin cậy của
hoạtđộng, thì quản lý chuỗi cung ứng bền vững bổ sung các mục tiêu duy trì các giá trị về môi trường
và xã hội. Điều này có nghĩa là giải quyết các vấn đề toàn cầu như biến đổi khí hậu, an ninh nguồn nước,
phá rừng, nhân quyền, thực hành lao động công bằng và tham nhũng. –
Các công ty trên khắp thế giới đã thực hiện các bước để giảm lượng khí thải carbon, cắt giảm
chấtthải và cải thiện điều kiện lao động. Bằng cách theo dõi các chỉ số về tính bền vững trong hệ thống
quản lý chuỗi cung ứng (SCM), họ giám sát các chương trình đa diện, chẳng hạn như ưu tiên năng lượng
tái tạo, tái chế sản phẩm và vật liệu hoặc khuyến khích trách nhiệm xã hội cao hơn giữa các nhà cung
cấp. Nhà máy sản xuất ô tô ở Indiana của Subaru – nhà máy không chất thải đầu tiên của Hoa Kỳ – là
một ví dụ thuyết phục về chuỗi cung ứng bền vững, theo tài liệu của Scientific American . – Ngoài ra,
các công ty có thể sử dụng trí thông minh và các quy tắc được xác định trước để đảm bảo rằng sản phẩm
không được vận chuyển một cách không cần thiết – ví dụ: đảm bảo sản phẩm được gửi từ trung tâm
phân phối gần nhất thay vì trung tâm ở bên kia đất nước. Để quản trị chuỗi cung ứng hướng tới phát
triển bền vững, DN cần: -
Tuân thủ pháp luật: Các chính phủ trên khắp thế giới đang yêu cầu tăng cường tính bền vững
của chuỗi cung ứng, một phần để đáp ứng thời hạn năm 2030 của Liên hợp quốc nhằm đạt được các
Mục tiêu Phát triển Bền vững, như nước sạch cho tất cả mọi người. Các quy định của chính phủ bao
gồm nhiều lĩnh vực, bao gồm truy xuất nguồn gốc dược phẩm, xử lý đồ điện tử và tránh các khoáng chất
xung đột. Việc không tuân thủ các quy định về môi trường có thể dẫn đến các hình phạt, tiền phạt, chi lOMoAR cPSD| 58950985
phí kiện tụng, tăng cường kiểm tra dẫn đến mất năng suất, đóng cửa công ty và ảnh hưởng đến sức khỏe
con người và ô nhiễm môi trường -
Quản lý hiệu quả các mối quan hệ cộng đồng: Thất bại trong việc điều hành một công ty phát
triển bền vững có thể dẫn tới sự kỳ thị và mất niềm tin từ cộng đồng. Người tiêu dùng sẽ ngừng mua
hàng từ một công ty mà họ cảm thấy không trung thành với lợi ích cộng đồng trong việc kinh doanh.
Danh tiếng tiêu cực với các bên liên quan có thể tác động tiêu cực đến lợi nhuận tài chính của 1 công ty.
- Xây dựng tầm nhìn và chiến lược bền vững: Doanh nghiệp cần xác định rõ tầm nhìn và chiến lược
bền vững của mình, từ đó xây dựng các mục tiêu và kế hoạch cụ thể để thực hiện. -
Tích hợp các yếu tố bền vững vào hoạt động của chuỗi cung ứng: Doanh nghiệp cần tích hợp
các yếu tố bền vững vào tất cả các hoạt động của chuỗi cung ứng, từ thu mua, sản xuất, lưu kho, vận chuyển đến phân phối. -
Tăng cường hợp tác với các bên liên quan: Doanh nghiệp cần tăng cường hợp tác với các bên
liên quan trong chuỗi cung ứng, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, cộng đồng và chính phủ.
- Có trách nhiệm đạo đức trong hoạt động kinh doanh: Để có thể thực hiện một cách hiệu quả các
nguyên tắc bền vững đều phải bắt nguồn từ ý thức của con người về nghĩa vụ đạo đức để bảo tồn sự sống.
– Nhận ra Lợi ích của sự bền vững của chuỗi cung ứng: Tính bền vững của chuỗi cung ứng không chỉ
mang lại lợi ích cho chính công ty và lợi ích của các bên liên quan mà còn mang lại lợi ích cho xã hội
và hành tinh nói chung. Các công ty đã nhận ra rằng biến đổi khí hậu có thể khiến hoạt động kinh doanh
liên tục của họ gặp rủi ro với những gián đoạn thời tiết khắc nghiệt và sự khan hiếm tài nguyên ngày càng tăng.
- Sử dụng năng lượng tái tạo: Các doanh nghiệp có thể sử dụng năng lượng tái tạo như năng
lượng mặt trời, năng lượng gió hoặc năng lượng thủy điện để cung cấp năng lượng cho hoạt động
sản xuất và vận hành. Điều này giúp giảm thiểu lượng khí thải carbon và các tác động tiêu cực khác đến môi trường.
- Giảm thiểu lượng chất thải: Các doanh nghiệp có thể giảm thiểu lượng chất thải trong sản xuất
và vận chuyển bằng cách sử dụng các vật liệu tái chế và tái sử dụng, cải thiện hiệu quả của các
quy trình sản xuất và vận chuyển, và thu hồi và tái chế chất thải.
- Sử dụng bao bì thân thiện với môi trường: Các doanh nghiệp có thể sử dụng bao bì thân thiện
với môi trường như bao bì có thể tái chế, bao bì có thể phân hủy sinh học hoặc bao bì có thể tái sử dụng.
Điều này giúp giảm thiểu lượng chất thải nhựa và các tác động tiêu cực khác đến môi trường. Ví dụ:
Nestlé đã cam kết phát triển bền vững trong chuỗi cung ứng của mình, với các mục tiêu cụ thể như:
- Giảm 50% lượng khí thải nhà kính từ hoạt động sản xuất và vận chuyển vào năm 2030.
- Sử dụng 100% năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất và vận chuyển vào năm 2050.
- Giảm 50% lượng chất thải trong hoạt động sản xuất và vận chuyển vào năm 2025.
- Tăng cường sử dụng nguyên liệu bền vững trong sản xuất vào năm 2025.
Để đạt được các mục tiêu này, Nestlé đã thực hiện nhiều giải pháp quản trị chuỗi cung ứng hướng tới
phát triển bền vững, bao gồm:
- Sử dụng năng lượng tái tạo: Nestlé đã đầu tư vào năng lượng tái tạo trong các nhà máy và trung
tâm phân phối của mình. Ví dụ, Nestlé Việt Nam đã sử dụng năng lượng mặt trời để cung cấp
năng lượng cho nhà máy sản xuất cà phê hòa tan Nescafe.
- Giảm thiểu lượng chất thải: Nestlé đã thực hiện nhiều giải pháp để giảm thiểu lượng chất thải
trong sản xuất và vận chuyển, chẳng hạn như sử dụng các vật liệu tái chế và tái sử dụng, cải thiện
hiệu quả của các quy trình sản xuất và vận chuyển, và thu hồi và tái chế chất thải.
- Sử dụng bao bì thân thiện với môi trường: Nestlé đã chuyển đổi sang sử dụng bao bì thân thiện
với môi trường, chẳng hạn như bao bì có thể tái chế, bao bì có thể phân hủy sinh học hoặc bao
bì có thể tái sử dụng. lOMoAR cPSD| 58950985
- Tăng cường hợp tác với các nhà cung cấp trong việc thực hiện các tiêu chuẩn bền vững: Nestlé
yêu cầu các nhà cung cấp của mình thực hiện các tiêu chuẩn bền vững về môi trường, xã hội và
kinh tế. Điều này giúp đảm bảo rằng toàn bộ chuỗi cung ứng đều hoạt động theo các tiêu chí bền vững.
Một số ví dụ cụ thể về các giải pháp quản trị chuỗi cung ứng hướng tới phát triển bền vững của Nestlé bao gồm:
- Chương trình NESCAFÉ Plan: Chương trình này nhằm giúp các nông dân cà phê ở các nước
đang phát triển áp dụng các phương pháp canh tác bền vững, chẳng hạn như sử dụng các giống
cây trồng kháng sâu bệnh, sử dụng phân bón hữu cơ và bảo vệ môi trường.
- Chương trình Cocoa Plan: Chương trình này nhằm giúp các nông dân trồng ca cao ở các nước
đang phát triển cải thiện sinh kế và áp dụng các phương pháp canh tác bền vững.
- Chương trình Nestlé Waters: Chương trình này nhằm bảo vệ nguồn nước và môi trường tại các
khu vực nơi Nestlé khai thác nước. (#) tham khảo thêm
Làm thế nào để một chuỗi cung ứng bền vững?
Các công ty trên khắp thế giới đã thực hiện các bước để giảm lượng khí thải carbon của họ, cắt giảm
chất thải và cải thiện điều kiện lao động. Bằng cách theo dõi các chỉ số đo lường tính bền vững trong hệ
thống quản lý chuỗi cung ứng, họ giám sát các chương trình nhiều mặt, chẳng hạn như ưu tiên năng
lượng tái tạo, tái chế sản phẩm và nguyên liệu hoặc khuyến khích trách nhiệm xã hội cao hơn giữa các nhà cung cấp.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đối với hầu hết các công ty, chuỗi cung ứng chịu trách nhiệm về phần lớn tác
động đến môi trường của họ. Về bản chất, chuỗi cung ứng thường liên quan đến sản xuất và vận chuyển
sử dụng nhiều năng lượng khi hàng hóa được sản xuất và di chuyển trên toàn cầu. Do đó, các tổ chức
thường có thể tạo ra sự khác biệt lớn nhất bằng cách thực hiện các thay đổi đối với chuỗi cung ứng của
họ hơn là các hoạt động kinh doanh khác.
Sự phức tạp của vô số mối quan hệ với nhà cung cấp và các cửa khẩu biên giới cũng làm cho tính bền
vững của chuỗi cung ứng trở nên thách thức. Sự phức tạp này có thể cản trở tầm nhìn vào các cân nhắc
vận hành quan trọng như điều kiện lao động tại nhà máy của nhà cung cấp cách xa hàng nghìn dặm.
4 phương pháp cần thiết để chuỗi cung ứng trở nên bền vững
Phương pháp 1: Sự hợp tác
Một số thống kê làm ngạc nhiên là các công ty lớn nhất thế giới thường sử dụng nguyên liệu thô từ các
nhà cung cấp cấp thấp. Do vậy, áp lực toàn cầu để cải thiện tính bền vững và minh bạch cũng như việc
tuân thủ các tiêu chuẩn hoạt động xanh và đạo đức theo truyền thống thường khó thực thi ở nhiều nơi trên thế giới.
Trong những năm gần đây, ngày càng nhiều tập đoàn đa quốc gia cam kết chỉ làm việc với các nhà cung
cấp tuân thủ các tiêu chuẩn xã hội và môi trường. Các tiêu chí đưa ra đảm bảo bình đẳng cho tất cả các
bên tham gia, thể hiện một cách bình đẳng và toàn diện các yếu tố dễ bị tổn thương của chuỗi cung ứng,
chẳng hạn như người lao động, các hộ sản xuất nhỏ và những người có thể đại diện cho các mối quan tâm về môi trường.
Phương pháp 2: Tận dụng các công nghệ tốt nhất hiện nay
Tính bền vững của chuỗi cung ứng là một thách thức do sự phức tạp và sự phân bố rộng rãi của nhiều
mắt xích trong chuỗi. Nếu không có các công nghệ kỹ thuật số hiện đại hỗ trợ thì không thể duy trì và
điều phối. Ngoài ra, mức độ chịu trách nhiệm và khả năng hiển thị theo thời gian thực là cần thiết để đạt
được các mục tiêu bền vững đầy tham vọng. Phương pháp 3: Thiết lập các tiêu chuẩn nhất quán
Để một kế hoạch, chiến lược của chuỗi cung ứng hoạt động tốt điều quan trọng là phải có các tiêu chuẩn,
mục tiêu đề ra cũng như việc hướng dẫn phải được viết rõ ràng. Sau đó, chúng phải được chia sẻ và đồng
ý giữa tất cả các bên liên quan và nhà cung cấp trên toàn chuỗi. Hiện nay, ngày càng có nhiều ứng dụng
hỗ trợ trọng việc tích hợp dữ liệu và thông tin để có thể cung cấp các giá trị mấu chốt cho việc đo lường. lOMoAR cPSD| 58950985
Phương pháp 4: Truyền đạt những thành công của bạn
Khách hàng của bạn không thể biết những gì bạn không nói với họ. Khi các doanh nghiệp đạt được mục
tiêu chuỗi cung ứng bền vững của mình, điều quan trọng là họ phải chia sẻ tin tốt hoặc có nguy cơ lãng
phí lợi ích danh tiếng mạnh mẽ của tin tức đó.
Những lợi ích từ tính bền vững của chuỗi cung ứng
Tính bền vững của chuỗi cung ứng không chỉ mang lại lợi ích cho chính công ty và lợi ích của các bên
liên quan mà còn mang lại lợi ích cho xã hội và toàn cầu nói chung. Các công ty đã nhận ra rằng biến
đổi khí hậu, chẳng hạn, có thể khiến hoạt động kinh doanh liên tục của họ gặp rủi ro do thời tiết khắc
nghiệt gián đoạn và sự khan hiếm tài nguyên ngày càng tăng.
Đối với các công ty đầu tư vào chuỗi cung ứng bền vững và minh bạch hơn, có những lợi ích tiềm năng
trên toàn bộ hoạt động kinh doanh, bao gồm:
Kiểm soát chi phí:
Tiết kiệm chi phí, hiệu quả và lợi nhuận cao hơn vẫn là động lực chính cho các doanh nghiệp và đã được
công nhận là một trong những động lực chính của những thay đổi chuỗi cung ứng bền vững. Từ năm
2019 đến năm 2020, hơn 6.000 giám đốc điều hành chuỗi cung ứng cấp cao đã được PWC khảo sát.
Dựa trên mức độ đầu tư và triển khai các công nghệ chuỗi cung ứng kỹ thuật số, báo cáo chỉ ra rằng chi
phí vận hành chuỗi cung ứng đã giảm gần 7% do kết quả trực tiếp của chuyển đổi kỹ thuật số. Khi các
doanh nghiệp xanh hóa thành công chuỗi cung ứng của mình, họ đã giảm chi phí thành công Xây dựng
lòng trung thành và danh tiếng thương hiệu:
Xây dựng lòng trung thành và danh tiếng thương hiệu
Thống kê gần đây được công bố trên tạp chí Forbes cho thấy người tiêu dùng có khả năng trung thành
với các công ty thể hiện trách nhiệm xã hội và môi trường cao hơn tới 88%. Nhận thức của người tiêu
dùng và sự ưa thích đối với các doanh nghiệp bền vững đã tăng đều đặn ngay cả trước khi đại dịch xảy ra.
Nhưng hiện tại, nhu cầu của công chúng về chuỗi cung ứng minh bạch và các phương thức kinh doanh
đang ở mức cao nhất mọi thời đại. Hơn bao giờ hết, danh tiếng về thực hành chuỗi cung ứng bền vững
và minh bạch có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh trong thời kỳ khó khăn.
Giảm thiểu rủi ro và tính dễ bị tổn thương:
Có vẻ như cứ vài năm, chúng ta lại nghe một câu chuyện về cách một sản phẩm bị nhiễm độc hoặc nguy
hiểm lọt qua các khe hở và lọt vào chuỗi cung ứng. Ngoài hậu quả nghiêm trọng xảy ra, việc thu hồi sản
phẩm có khả năng gây thiệt hại cho công ty – đôi khi vượt quá khả năng sửa chữa. Thường thì những gì
bị mất về chi phí cũng như phí pháp lý thì cũng thiệt hại về danh tiếng.
Khi sự minh bạch của chuỗi cung ứng được thực thi và thực hiện với các giải pháp an ninh kỹ thuật số,
các nhà cung cấp và nhà sản xuất vô đạo đức không có nơi nào để che giấu. Các biện pháp này không
chỉ có thể bảo vệ doanh nghiệp khỏi các đối tác thiếu đạo đức và thiếu trách nhiệm với môi trường, mà
còn có thể theo dõi và ghi lại tất cả các thành phần lao động, xử lý và nguyên vật liệu từ nguồn đến đích.
Trong số những hậu quả sâu rộng của Covid-19 là sự gián đoạn nghiêm trọng của chuỗi cung ứng. Khi
các doanh nghiệp xây dựng lại và thiết kế lại, có một cơ hội rõ rệt để gắn kết chuỗi cung ứng với các giá
trị của tương lai. Tính bền vững, bình đẳng kinh tế xã hội là từ việc định hướng thị trường đến định
hướng mục đích, từ nhà cung cấp đến khách hàng, từ vấn đề đến cơ hội.
Mục tiêu của nền kinh tế tuần hoàn là thiết kế ô nhiễm và chất thải ra khỏi các sản phẩm và hệ thống
như chuỗi cung ứng. Trong hệ thống này, các sản phẩm được chế tạo ít ảnh hưởng đến môi trường, bền
lâu hơn và có thể dễ dàng chuyển đổi để tái sử dụng. Đổi mới và ứng dụng công nghệ vào hỗ trợ quản
lý, cung cấp thông tin sẽ là yếu tố thúc đẩy sự bền vững của chuỗi cung ứng trong những năm tới.
Câu 9: Đâu không phải là vấn đề phát sinh khi lựa chọn thuê ngoài:
a. Mất khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng
b. Rò rỉ dữ liệu và thông tin nhạy cảm lOMoAR cPSD| 58950985
c. Điều chỉnh linh hoạt nhà cung ứng
d. Mất năng lực nội bộ và tăng trưởng quyền lực của bên thứ ba
-> C. Điều chỉnh linh hoạt nhà cung ứng là điềm tốt not vấn đề phát sinh
Câu 10: Đặc trưng nào của ngành làm gia tăng chi phí của chuỗi cung ứng toàn cầu:
a. Hoạt động đổi mới và sáng tạo công nghệ
b. Sự liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển của ngành
c. Sự khan hiếm các nguồn lực sản xuất
c. An ninh vận tải đảm bảo
-> C. Các cái còn lại đều giảm chi phí ccu toàn cầu. C gia tăng vì hiếm nên đắt
Câu 11: Adidas đặt trung tâm phân phối lớn nhất của mình tại Bắc Kinh vì:
a. Thị trường Trung Quốc đông dân nhất thế giới
b. Lao động dồi dào, chi phí thấp
c. Tâm lý sính hàng ngoại của người Trung Quốc
d. Cơ hội gia tăng doanh số lớn
Câu 13: Phân tích vai trò của các quốc gia mới nổi trong chuỗi cung ứng toàn cầu
Khái niệm: Thị trường mới nổi là các quốc gia đang trong quá trình chuyển mình về kinh tế và
xã hội để có trình độ phát triển hơn với sự ổn định về tốc độ phát triển kinh tế, sự ổn định của chính sách
khuyến khích đầu tư của chính phủ về khoa học công nghệ và đầu tư phát triển nguồn lực kinh tế, xã hội.
Thị trường mới nổi là một địa điểm tốt mạng đến nhiều cơ hội để đầu tư, là một mắt xích quan trọng
trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thị trường mới nổi có đặc điểm: GDp thấp, tăng trưởng GDP chậm. Tình trạng thất nghiệp cao
, lực lượng lao động dồi dào, dân số đông, trình độ lao động không qua đào tạo lớn . Nhiều tài nguyên
thiên nhiên sẽ mang đến những cơ hội cho việc phát triển mạng lưới chuỗi cung ứng. Thị trường mới
nổi có nhiều tiềm năng cần được khai thác , vốn đầu tư thiếu nên các nước phát triển sẽ đầu tư trực tiếp nhằm thu lợi nhuận cao.
Chi phí nhân công rẻ, lao động dồi dào, tài nguyên phong phú thích hợp là nơi sản xuất các linh
phụ kiện, nhà cung ứng nguyên vật liệu, nhà lắp ráp, phân phối,.... đem lại sự tiết kiệm chi phí, hiệu quả
hoạt động của chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tại sao những thị trường mới nổi được cho rằng là những địa điểm mà các MNCs có thể đặt các
hoạt động tạo giá trị gia tăng tại đó. 1. R&D
Tại các thị trường mới nổi, tận dụng lợi thế đông dân cư, hoạt động nghiên cứu và phát triển diễn
ra thuận lợi và dễ dàng nhất, có tính chính xác cao nhờ khảo sát số lượng đối tượng lớn. Tiết kiệm chi
phí do tận dụng được lợi thế quy mô, công nghệ không yêu cầu quá cao, các chi phí về nguồn lực như
con người thấp. 2. Sản xuất lOMoAR cPSD| 58950985
Tận dụng được nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào ( Ví dụ như thị trường Trung Quốc) với giá
thành rẻ, nhiều ưu thế vượt trội về kinh tế như: quy mô, hiệu suất lao động, trình độ kỹ thuật, chính sách thu hút đầu tư...
Chi phí nhân công rẻ do nguồn lao động dồi dào, trình độ lao động vừa phải, ngoài ra thường
thấp hơn rất nhiều so với chi phí lao động ở các nước MNCs đặt trụ sở
3. Marketing & bán hàng
Thị trường lớn và nhiều phân khúc, là một mảnh đất màu mỡ để doanh nghiệp MNCs khai thác
tạo thêm giá trị gia tăng cho mình. Ngoài ra, ở các thị trường này, doanh nghiệp MNCs có lợi thế cạnh
tranh lớn so với doanh nghiệp trong nước, dễ dàng áp dụng các phương thức marketing riêng tạo thêm
nhiều lợi nhuận như bành trướng, nâng giá bằng cách tăng thêm mức độ “xa xỉ” của sản phẩm.
4. Dịch vụ sau bán hàng.
Các MNCs đặt dịch vụ sau bán hàng ở các quốc gia mới nổi, như trực tổng đài ở Ấn Độ, do yêu
cầu về chất lượng nguồn lực lao động ở mức khá, mạng lưới công nghệ phát triển, dễ dàng thiết lập một
cơ sở quy mô phục vụ cho nhiều khu vực trên thế giới.
Câu 14: Phân tích nhân tố thị trường ảnh hưởng tới chuỗi cung ứng quốc tế (slide) + Phong cách tiêu dùng
+ Mức độ hiểu biết của khách hàng + Gia tăng dân số
+ Thương mại điện tử toàn cầu…. trong slide í trúng thì toi nha
Câu 16: Phân tích vai trò của chuỗi giá trị trong chiến lược cạnh tranh toàn cầu (T57)
Khái niệm: Chuỗi giá trị, theo Michael Porter, là chuỗi các hoạt động tạo giá trị của sản phẩm
hàng hóa/dịch vụ bao gồm các hoạt động từ khâu thu mua nguyên vật liệu, đến nghiên cứu phát triển sản
phẩm, thiết kế, sản xuất, phân phối và các hoạt động dịch vụ sau bán hàng
Chuỗi giá trị của sản phẩm là hàng hóa/dịch vụ mà một công ty tạo ra được coi là sự kết hợp
khéo léo của các công đoạn tạo ra giá trị bao gồm: sản xuất, marketing và bán hàng, quản trị nguyên vật
liệu, nghiên cứu và phát triển (R&D), nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, và cơ sở hạ tầng của DN đó.
Có thể chia các hoạt động tạo ra gi trị này thành hai phần chính là các hoạt động cơ sở và các hoạt động hỗ trợ. Vai trò:
- Để phát triển một chiến lược kinh doanh cạnh tranh, chúng ta cần dựa trên am hiểu của DN/tổ
chức về cách mà DN/tổ chức tạo ra giá trị và tìm cách để gia tăng thêm giá trị cho khách hàng.
Sự tạo thành giá trị là quá trình thực hiện các hoạt động làm gia tăng giá trị cho HH hoặc dịch
vụ cho ng tiêu dùng. Sản phẩm càng nhiều giá trị thì người tiêu dùng càng phải trả nhiều chi phí hơn cho nó
- Các hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị có vai trò cung cấp các nguồn đầu vào để hoạt động cơ sở
có thể tiến hành…. (Trang 59)
Câu 17: Phân tích mô hình chuỗi cung ứng phân cấp, lĩnh vực nào áp dụng đc mô hình này.
Câu 18: Chuỗi cung ứng dầu mỏ, chỗ đứng của Vn trong chuỗi
Quản trị chuỗi cung ứng và khả năng áp dụng vào ngành công nghiệp dầu khí - Tài liệu, ebook (tailieu.tv)
Ví dụ: Năm 2012, thông qua việc hợp lý hóa sản xuất, tiết giảm chi phí quản lý, tiết kiệm nguyên
vật liệu, Petrovietnam đã tiết kiệm được một khoản chi phí rất lớn là 5.104 tỷ đồng lOMoAR cPSD| 58950985
Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng trên vừa là khách hàng sử dụng sản phẩm đầu ra của khâu trước
đó và vừa là nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào cho khâu tiếp theo.
Mỗi khâu gồm nhiều hoạt động khác nhau:
- Khâu tìm kiếm, thăm dò: gồm các hoạt động khảo sát địa chấn, địa vật lý, địa chất và tạo ra giá
trị thông qua phân tích tài liệu địa chấn, xác định các cấu tạo triển vọng
- Hoạt động phát triển khai thác trở thành khách hàng của hoạt động tìm kiếm thăm dò, gồm xây
dựng giàn khoan, khoan giếng, và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác.
- Khâu lọc hóa dầu sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu thô có được từ khâu khai thác và sau nhiều
công đoạn sản xuất phức hợp đầu ra của khâu lọc hóa dầu lại là đầu vào cho khâu tiếp thị
- Khâu tiếp thị: gồm quảng cáo, tìm kiếm khách hàng, phân phối xăng dầu và các sản phẩm lọc
dầu khác, trong khi người trực tiếp sử dụng sản phẩm này mới thực sự là khách hàng cuối cùng
Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng có thể do một hoặc nhiều đơn vị đảm nhiệm. Tuy nhiên, quản trị
1 CCU tốt cần đảm bảo mỗi cty/ tổ chức trong CCU phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và có thể đáp
ứng nhanh chóng, chính xác nguyên liệu, hàng hóa mà khách hàng của mỗi khâu cần đến, tránh các vấn
đề phát sinh với các NCC và giảm rủi ro về sự chênh lệch cung - cầu mà công ty phải đối mặt trong quá
trình hoạt động. Đối với các cty dầu khí, thường các giao dịch có giá trị rất lớn, lợi nhuận
cận biên có thể tăng mạnh nếu quản lý tốt khoản tiền mua trong toàn bộ CCU
Ngành dầu khí có thể đạt lợi ích cao từ việc tối đa hóa hiệu quả chuỗi cung ứng.
- Khâu thăm dò và khai thác: hầu hết công việc và hoạt động có tính chất lặp đi lặp lại. Hằng năm,
các công ty dầu khí khoan rất nhiều giếng khoan. Để khoan và hoàn tất mỗi giếng khoan phải
cần đến một nhà thầu khoan và rất nhiều dịch vụ khác kèm theo. Chi phí thuê các dịch vụ khoan
này rất lớn, có thể lên đến hàng trăm nghìn USD mỗi ngày. Để tiến hành khai thác cần phải xây
dựng các giàn, thiết bị xử lý, hệ thống ống dẫn dầu, hệ thống lưu trữ, vận chuyển… Sự chậm trễ
trong việc chuyển các thiết bị ống dẫn, hay các phụ kiện khác trong dây chuyền có thể dẫn đến
thời gian chết của hàng loạt giàn khoan và hậu quả chi phí vận hành sẽ vô cùng lớn
- Khâu lọc hóa dầu: sự chậm trễ trong việc cung cấp đầu vào cho nhà máy lọc dầu cũng như sự
đình trệ trong khâu phân phối (dẫn đến tồn kho và đình trệ sản xuất) sẽ dẫn đến thiệt hại rất lớn.
Ví dụ: năm 2010, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tồn kho 750.000 tấn xăng dầu các loại và 2 triệu
m3 khí, làm tăng đáng kể chi phí sản xuất của nhà máy. Một trong những nguyên nhân gây ra
tình trạng trên là do kế hoạch cung cấp xăng dầu không ổn định và chưa thiết lập được mối quan
hệ với các đơn vị phân phối đầu mối
Bên cạnh đó, do các sản phẩm thu được từ các khâu không có sự khác biệt nhiều nên chiến lược
cạnh tranh được các công ty thực hiện dựa trên khả năng tối ưu hóa tất cả các hoạt động trong
cả dây chuyền cung cấp để tìm và khai thác dầu khí hiệu quả hơn với chi phí thấp hơn đối thủ.
Vị trí Việt Nam:
Việt Nam là một trong những nước sản xuất dầu mỏ và khí đốt hàng đầu ở Đông Nam Á. Theo
báo cáo của Bộ Công Thương, Việt Nam đã sản xuất khoảng 12,6 triệu tấn dầu thô và 8,3 tỷ m3 khí đốt trong năm 2022.
Vị trí của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu của dầu mỏ, khí đốt có thể được phân tích theo các khía cạnh sau: lOMoAR cPSD| 58950985
● Về sản xuất: Việt Nam là một nước sản xuất dầu mỏ và khí đốt có tiềm năng lớn. Trong những
năm gần đây, sản lượng dầu mỏ và khí đốt của Việt Nam đã tăng trưởng ổn định. Việt Nam đang
trở thành một nguồn cung cấp dầu mỏ và khí đốt quan trọng cho khu vực và thế giới.
● Sản lượng dầu mỏ và khí đốt của Việt Nam trong giai đoạn 20102022
● Về chế biến: Việt Nam hiện có một số nhà máy lọc dầu và hóa dầu lớn, có thể đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Việt Nam đang trở thành một trung tâm chế biến dầu mỏ và khí
đốt khu vực. Ví dụ: Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn
● Về vận tải: Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên tuyến đường vận tải dầu mỏ và khí đốt
quan trọng của khu vực và thế giới. Việt Nam đang trở thành một trung tâm trung chuyển dầu
mỏ và khí đốt khu vực.
● Vị trí địa lý thuận lợi của Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu của dầu mỏ, khí đốt
Với những tiềm năng và lợi thế sẵn có, Việt Nam có thể tiếp tục phát huy vị trí của mình trong
chuỗi cung ứng toàn cầu của dầu mỏ, khí đốt. Việt Nam có thể trở thành một nước sản xuất, chế biến và
vận tải dầu mỏ, khí đốt quan trọng ở khu vực và thế giới.
Câu 19: Phân tích mô hình chuỗi ràng buộc, các ngành nào hay áp dụng mô hình này?
Câu 20: Vai trò của chuỗi cung ứng trong kinh doanh quốc tế. Lấy ví dụ minh họa. - Khái niệm chuỗi cung ứng:
+ Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các công ty tham gia vào các khâu thiết kế, sản xuất và phân phối các
sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
+ Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là
những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng.
+ Ví dụ: chuỗi cung ứng của Apple Vai trò của chuỗi cung ứng -
Chuỗi cung ứng quốc tế đã tạo ra kỷ nguyên của sự hợp tác và phát triển bền vững:
CCU QT làm tăng sự liên kết giữa các công ty trên phạm vi toàn cầu. Trước những năm 80 của thế kỷ
trước, sự liên kết và hợp tác này chỉ có mức độ bên được, bên mất quyền lợi. Khi áp dụng QT CCU QT
thì quan hệ đôi bên cùng có lợi hay cơ chế win-win sẽ rõ ràng hơn, có ràng buộc trách nhiệm cao hơn,
đó chính là sự hợp tác và liên kết quốc tế đạt đến mức hiệu quả cao hơn nhiều so với trước đây. - Chuỗi
cung ứng quốc tế thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ: Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích và nhiều bất lOMoAR cPSD| 58950985
lợi nên cũng không ít câu chuyện biểu tình phản đối về toàn cầu hóa diễn ra trên toàn cầu. Đôi khi tiến
trình này còn bị chững lại như những vòng đàm phán của Tổ chức Thương mại thế giới, các hiệp định
tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi các bên có phương thức mới trong CCU toàn cầu thì các bên đã
khắc chế đc những bất lợi của toàn cầu hóa gây ra. -
CCU TC tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn, sử dụng tài nguyên hợp lý hơn và gia tăng hiệu quả
kinh tếtoàn cầu: CCU TC là giải pháp ưu việt để công ty khai thác tốt nhất năng lực cạnh
tranh khi tiết kiệm thời gian và chi phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất và kinh
doanh trên toàn cầu. Từ đó, CCU giúp cty tạo ra sp hoàn hảo hơn với chi phí thấp hơn, thâm
dụng tài nguyên ít hơn và tất yếu gia tăng hiệu quả KT toàn cầu cao hơn. Hiệu quả được tạo
ra cho cả NTD, DN và XH. - CCU QT giúp các cty duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế.
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng đầu khi mà việc cạnh tranh
trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị trường và giá thu mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày
càng bị siết chặt. Chuỗi cung ứng có sức tác động lớn sẽ chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách
hàng, tạo nên giá trị cổ đông, mở rộng chiến lược và khả năng vươn xa cho doanh nghiệp. Thêm vào đó,
trong môi trường kinh doanh hiện nay, chuỗi cung ứng là một trong những nhân tố quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cùng ngành. Nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả, các tập đoàn
quốc tế lớn như Dell, Wal-Mart đã đạt lợi nhuận cao hơn từ 4-6% so với đối thủ. Một nghiên cứu độc
lập cũng cho thấy một vài công ty hàng đầu trên thế giới như Apple, Coca-cola, Samsung đã tận dụng
hiệu quả chuỗi cung ứng của họ để vươn cao trong môi trường cạnh tranh, đạt
được mức tăng giá trị công ty cao hơn 40% so với các đối thủ khác. Ngoài ra, các nghiên cứu đã chỉ ra
rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể mang lại: - Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50% - Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60% -
Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80% - Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng
lên 30-50% - Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
Theo xu hướng toàn cầu hóa, với việc nhiều công ty nước ngoài đổ vốn đầu tư vào Việt Nam và Việt
Nam từng bước gia nhập vào các chuỗi cung ứng toàn cầu lớn, quản trị chuỗi cung ứng ngày càng được
chú trọng hơn so với trước đây. Tuy nhiên, có thể nói quản trị chuỗi cung ứng vẫn là một phạm trù khá
mới mẻ tại Việt Nam cho dù từng công đoạn của việc ấy đã diễn ra bấy lâu nay, đây vừa có tầm quan
trọng của quản trị chuỗi cung ứng, vừa có tầm quan trọng của chuỗi cung ứng.
Câu 21: Các chủ thể trong chuỗi cung ứng toàn cầu có vai trò gì trong sự phát triển ổn định của
các công ty đa quốc gia?
Các nhà cung cấp, các nhà bán lẻ, các nhà sản xuất, các công ty vận chuyển và các nhà phân phối là
những chủ thể tham gia chính yếu trong chuỗi cung ứng. 1. Nhà sản xuất
Nhà sản xuất là các tổ chức sản xuất ra sản phẩm. Nhà sản xuất bao gồm những công ty sản xuất nguyên
vật liệu và công ty sản xuất thành phẩm. Các nhà sản xuất nguyên vật liệu như khai thác khoáng sản,
khoan tìm dầu khí, cưa gỗ. . . và cũng bao gồm những tổ chức trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thuỷ
hải sản. Các nhà sản xuất thành phẩm sử dụng nguyên vật liệu và các bộ phận lắp ráp được sản xuất ra từ các công ty khác. 2. Nhà phân phối
Nhà phân phối là những công ty tồn trữ hàng với số lượng lớn từ nhà sản xuất và phân phối sản phẩm
đến khách hàng. Nhà phân phối cũng được xem là nhà bán sỉ. Nhà phân phối bán sản phẩm cho những
nhà kinh doanh khác với số lượng lớn hơn so với khách hàng mua lẻ. Do sự biến động nhu cầu về sản
phẩm, nhà phân phối tồn trữ hàng hóa, thực hiện bán hàng và phục vụ khách hàng.
Một nhà phân phối điển hình là một tổ chức sở hữu nhiều sản phẩm tồn kho mua từ nhà sản xuất và bán
lại cho người tiêu dùng. Ngoài khuyến mãi sản phẩm và bán hàng, có những chức năng khác mà nhà lOMoAR cPSD| 58950985
phân phối phải thực hiện là quản lý tồn kho, vận hành cửa hàng, vận chuyển sản phẩm cũng như chăm sóc khách hàng.
Nhà phân phối cũng là một tổ chức chỉ đại diện bán hàng giữa nhà sản xuất và khách hàng, không bao
giờ sở hữu sản phẩm đó. Loại nhà phân phối này thực hiện chức năng chính yếu là khuyến mãi và bán sản phẩm.
Với cả hai trường hợp này, nhà phân phối là đại lý nắm bắt liên tục nhu cầu của khách hàng, làm cho
khách hàng mua sản phẩm từ các công ty sản xuất. 3. Nhà bán lẻ
Nhà bán lẻ tồn trữ sản phẩm và bán cho khách hàng với số lượng nhỏ hơn. Nhà bán lẻ trong khi bán
hàng cũng nắm bắt ý kiến và nhu cầu của khách hàng rất chi tiết. Do nỗ lực chính là thu hút khách hàng
đối với những sản phẩm mình bán, nhà bán lẻ thường quảng cáo và sử dụng một số kỹ thuật kết hợp về
giá cả, sự lựa chọn và sự tiện dụng của sản phẩm. 4. Khách hàng
Khách hàng hay người tiêu dùng là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào mua và sử dụng sản phẩm. Khách hàng
là tổ chức có thể mua một sản phẩm để kết hợp với sản phẩm khác rồi bán chúng cho khách hàng khác
là người sử dụng sản phẩm sau/ mua sản phẩm về tiêu dùng.
5. Nhà cung cấp dịch vụ
Đó là những tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ và khách hàng. Nhà
cung cấp dịch vụ có những chuyên môn và kỹ năng đặc biệt ở một hoạt động riêng biệt trong chuỗi cung
ứng. Chính vì thế, họ có thể thực hiện những dịch vụ này hiệu quả hơn và với mức giá tốt hơn so với
chính các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ hay người tiêu dùng làm điều này.
Trong bất kỳ chuỗi cung ứng nào, nhà cung cấp phổ biến nhất là cung cấp dịch vụ vận tải và dịch vụ
nhà kho. Đây là các công ty xe tải và công ty kho hàng và thường được biết đến là nhà cung cấp hậu cần.
Nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp các dịch vụ như cho vay, phân tích tín dụng và thu các khoản
nợ đáo hạn. Đó chính là ngân hàng, công ty định giá tín dụng và công ty thu nợ.
Một số nhà cung cấp thực hiện nghiên cứu thị trường, quảng cáo, thiết kế sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật,
dịch vụ pháp lý và tư vấn quản lý. . .
Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều đối tượng tham gia và những đối tượng này được chia ra thành một hay
nhiều loại. Điều cần thiết của chuỗi cung ứng là duy trì tính ổn định theo thời gian. Những gì thay đổi
chính là sự tác động và vai trò của các đối tượng tham gia trong chuỗi cung ứng nắm giữ.
Câu 23: Phân tích khái niệm quản trị chuỗi chiến lược cung ứng toàn cầu. Lấy VD về một ngành hàng cụ thể
● Phân tích khái niêm quản trị chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầụ lOMoAR cPSD| 58950985
- Quản trị là quá trình lâp kế hoạch, tổ chức, thực kiệ n, kiểm tra giám sát và đánh giá những ̣
hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
- Chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu là môt kế hoạch dài hạn cho việ
c thiết kế và quản lý
liên ̣ tục tất cả các quyết định chuỗi cung ứng hỗ trợ cho chiến lược kinh doanh.
→ Quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu là quá trình lâp kế hoạch, tổ chức, thực kiệ n, kiểm tra giám sát ̣
và đánh giá môt kế hoạch dài hạn cho việ c quản lý liên tục tất cả các quyết định chuỗi cung ứng
hỗ ̣ trợ cho chiến lược kinh doanh
- Thiết kế của môt chuỗi cung ứng toàn cầu được xem xét dựa trên thị trường mà công ty dự ̣
định cạnh tranh. Để duy trì khả năng cạnh tranh, các công ty phải thiết kế chuỗi cung ứng toàn
cầu phù hợp với chiến lược kinh doanh của họ, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, để thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng, tân dụng thế mạnh của công ty, và duy trì sự thích nghị
- Viêc thiết kế và quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu được xét theo các chức năng kinh doanh ̣
truyền thống và tác đông của chúng đối với chuỗi cung ứng thông qua các thành phần của ̣
chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu, cụ thể: Chiến lược hoạt đông; Chiến lược phân phối; ̣
Chiến lược nguồn cung ứng; Chiến lược dịch vụ khách hàng
- Mối quan hê giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu: Chiến lược ̣
kinh doanh và chiến lược chuỗi cung ứng toàn cầu có sự liên kết chăt chẽ. Chiến lược chuỗi ̣
cung ứng toàn cầu cần được xây dựng và phát triển để thúc đẩy và hỗ trợ chiến lược kinh doanh của công ty
● Ví dụ môt ngành hàng cụ thể (Ngành may mặc)̣