














Preview text:
lOMoAR cPSD| 48541417
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN: TRIẾT HỌC ( BÀI 3)
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc phát triển? Vận dụng nguyên tắc phát
triển trong thực tiễn học tập, công tác của đồng chí?
Câu 2: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề?
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN: TRIẾT HỌC ( BÀI 4)
Câu 1: Phân tích cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn?
Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong thực tiễn học tập, công tác của đồng chí?
Câu 2: Phân tích quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề? lOMoAR cPSD| 48541417
MÔN TRIẾT HỌC ( BÀI 3) Câu 1:
Phân tích cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc phát triển ? Vận dụng nguyên tắc phát triển
trong thực tiễn học tập, công tác của đồng chí?
1 . Cơ sở lý luận: Quan điểm của CNDVBC về sự phát triển.
- Nguyên lý về sự phát triển
+ Khái niệm phát triển
Quan điểm siêu hình cho rằng: phát triển chỉ là sự tăng giảm đơn thuần về mặt số lượng, không
có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời, coi sư phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không
trải qua những bước quanh co phức tạp.
+ Quan điểm duy vật biện chứng: khái niệm phát triển dùng đê chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Các tính chất của sự phát triển
+Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó
là quá trình bắt nguồn từ bản than sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.
+Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hôi, tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn
của sự vật hiện tượng đó.
+Tính phong phú, đa dạng của phát triển: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển khác
nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự vật phát
Thể hi n ở chỗ phát triển là khuynh hướng phát triển củasự vật hiên tượng song mỗi sự vật hi n
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, thể hiện ở những thời gian, khônggian khác
nhau, chịu những ảnh hưởng khác nhau về sự tácđộng đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá
trình phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm sự vật, hi n tượng thụt lùi tamthời - Các quy luật của sự phát triển :
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: hay còn gọi là quy luật mâu thuẫn là một
trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật quan trọng nhất của phép
biện chứng duy vật trong triết học Mác - Lênin, là hạt nhân của phép biện chứng. Quy luật này
vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển, theo đó nguồn gốc của sự phát triển
chính là mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn nội tại trong bản thân mỗi sự vật, hiện tượng. lOMoAR cPSD| 48541417
+ Quy luât chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những biến đổi về chất ̣ và ngược lại:
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và
ngược lại là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động,
phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Quy luât phủ định của phủ định: Phủ định của phủ định là một trong ba quy luậṭ cơ bản của
phép Biện chứng duy vật do Mác, Ăngghen sáng lập dựa trên những tiền đề khoa học của các
nhà triết học tiền bối. Quy luật phủ định của phủ định nói lên rằng: bất cứ sự vật, hiện tượng nào
trong thế giới đều trải qua quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong.2 2 . Nội dung nguyên tắc
Là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét sự vật, hiên tượng khách quan phải luôn đặt chúng
vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hon thi n đến ho#n thi n hơncủa sự vật).
Trong xã hội, phát triển thể hi n ở khả năng chinh phục tựnhiên, cải tao xã hội phục vụ con người.
Trong tư duy, phát triển thể hiện ở việc nhận th"c vấn đề gì đó ngày càng đầy đủ, đúng đắn hơn.
Đây chính là cơ sở lý luận khoa học để có thể định hướngđược việc nhận thức thế giới và cải tạo
thế giới.Theo như nguyên lý này thì trong mọi nhận thức và trongthực tiễn cần phải có quan điểm
về sự phát triển. Để có thểphát triển được thì cần phải khắc phục được những tư tưởng bảothủ,
trì trệ lạc hậu, định kiến, đối lập với sự phát triển.
C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin luôn đòi hỏi những ngườicộng sản phải biết vận dụng,
bổ sung, phát triển sáng tạo những nguyên lý cơ bản sao cho phù hợp với điều ki n, ho#ncảnh
lịch sử, truyền thống văn hóa, v.v... của mỗi nước. Nhưvậy, yêu cầu vận dụng, bổ sung, phát triển ghĩa Mác
- Đặt sự vật hiện tượng trong xu thế phát triển đi lên
- Phân tích nguồn gốc, phương thức
- Phê phán bảo thủ, trì trệ
3. Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn học tập, công tác ( HỌC VIÊN TỰ LIÊN HỆ) + Nhận thức :
+ Thái độ, phương pháp : Câu 2:
Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề?
1 . Nội dung quy luật.
Khái niệm phương thức sản xuất. lOMoAR cPSD| 48541417
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độnhất định và
quan hệ sản xuất tương ứng tạo thành cách thức sản xuất mà conngười thực hiện trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất trong một giai đoạnnhất định của lịch sử. Phương thức sản
xuất bao gồm hai mối quan hệ cơ bản làcon người quan hệ với giới tự nhiên được gọi là lực
lượng sản xuất và con ngườiquan hệ với nhau được gọi là quan hệ sản xuất
- Khái niệm lực lượng sản xuất :
Lực lượng sản xuất là tổng hợp toàn bộ những yếu tố vật chất và ý thức tạo thành sức
mạnh cải biến giới tự nhiên theo nhu yếu sống sót và tăng trưởng của con người. Nó được
dùng trong quá trình sản xuất của xã hội qua các thời kỳ nhất định.
- Khái niệm quan hệ sản xuất :
Theo Mac - Lênin, quan hệ sản xuất là các quan hệ xã hội do chính con người tạo ra trong
quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ sản xuất được hình thành một
cách khách quan trong quá trình phát triển của lịch sử, không phụ thuộc vào ý chí của con
người. Quan hệ sản xuất được hình thành trên cơ sở một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất quyết định kiểu và hình thức quan
hệ sản xuất.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của ngườilao động. Có
tính cá thể hoặc xã hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.Trình độ của lực lượng sản
xuất được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹnăng lao động của con người, sự phát triển
của các công cụ lao động, trình độphân công lao động và tổ chức quản lí lao động xã hội,
quy mô của nền sản xuất.Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời
và phát triểncủa quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người lao động với nhau.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay thế quan hệ sản xuất
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượngsản xuất đóng
vai trò quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quanhệ sản xuất. Và chỉ làm
biến đổi cục bộ chứ không thể thay đổi toàn diện bởiquy luật này thể hiện sự cân đối hài
hòa của bản chất mối quan hệ trên. Lựclượng sản xuất được xem là nội dung của quá trình
sản xuất có xu hướng pháttriển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất là hình thức
xã hội của sảnxuất có yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình
thứcthay đổi theo. Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất phát triểncân đối, lOMoAR cPSD| 48541417
có hiệu quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng thờigiảm chi phí và thời gian sản xuất.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất.
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tếcủa quá trình
sản xuất, là tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sảnxuất. Do đó quan hệ sản xuất
đã tác động trở lại, quy định mục đích, cách thứcsản xuất và phân phối những lợi ích từ quá
trình sản xuất, gây ra tác động trựctiếp tới thái độ của người lao động, năng suất, chất lượng
cũng như hiệu quả củaquá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động và ngược lại. Từ đó
có thể thúcđẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất- Sự phù hợp giữa giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo động lực vàđiều kiện giúp thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển,- Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định không
còn phùhợp với tính chất vận động của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, thậm chí pháhoại
lực lượng sản xuất, điều này thường xảy ra trong lịch sử do sự vận độngcủa xã hội. Tuy
nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong điều kiện nhất định vàmức giới hạn quy địnhĐây
được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài ngườivà không ngừng
phát triển phá vỡ sự phù hợp. Khi cả hai không đồng nhất, phù7 hợp với nhau sẽ tạo ra mâu
thuẫn về mặt xã hội được gọi là mâu thuẫn giai cấpvà chỉ mang tính chất tạm thời, khi đó
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới vàquan hệ sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách
thay thế quan hệ sản xuất cũbằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất 2 .
Ý nghĩa phương pháp luận
- - Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển
người lao động và công cụ lao động.
- Muốn xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
- Sự vận dụng của Đảng ( HỌC VIÊN TỰ LÀM ) - Liên hệ bản thân. ( HỌC VIÊN TỰ LÀM ) lOMoAR cPSD| 48541417
BÀI TẬP ÔN TẬP MÔN
TRIẾT HỌC ( BÀI 4) Câu 1:
Phân tích cơ sở lý luận, nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn? Vận
dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong thực tiễn học tập, công tác của đồng chí?
1. Cơ sở lý luận: Quan điểm của CNDVBC về quan hệ biện chứng giữa nhận thức, lý
luận và thực tiễn
- Khái niệm lý luận:
Lý luận là một hệ thống các quan điểm phản ánh thực tiễn, được thể hiện dưới dạng hệ
thống những tri thức đã được khái quát, tạo ra những quan niệm tương đối hoàn chỉnh về
các mối liên hệ cơ bản và các quy luật của hiện thực khách quan. Hay nói cách khách, lý
luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn có tác dụng chỉ
đạo hoạt động thực tiễn. Lý luận đặc thù của một nhóm ngành như lý luận khoa học xã hội.
Lý luận phân theo phạm vi phản ánh và vai trò phương pháp luận gồm có lý luận ngành, lý luận cơ bản,…
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, mọi lý luận chân chính đều bắt nguồn từ thực
tiễn, phản ánh thực tiễn và phục vụ thực tiễn. Như vậy, lý luận đóng vai trò rất quan trọng
trong tiến trình vận động, hình thành nên các sản phẩm của lý luận trên thực tiễn, do đó lý
luận gồm những đặc trưng cơ bản sau: Một là, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao,
tính logic chặt chẽ; Hai là, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn, không
có tri thức kinh nghiệm thực tiễn thì không có cơ sở để khái quát thành lý luận; Ba là, lý
luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất, hiện tượng.
- Khái niệm thực tiễn: ……..( học viên tự tham khảo )
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động VẬT CHẤT có mục đích, mang tính lịch sử – xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Thực tiễn là hoạt động khi con người sử dụng công cụ tác động vào đối tượng vật chất làm
cho đối tượng đó thay đổi theo mục đích của mình. Là hoạt động đặc trưng của bản chất
con người, thực tiễn không ngừng phát triển bởi các thế hệ của loài người qua các quá trình lịch sử.
Theo triết học Mác - Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân con người. Phạm lOMoAR cPSD| 48541417
trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng cơ bản, không chỉ của lý luận nhận thức
Mác-xít mà còn của toàn bộ triết học Mác – Lênin nói chung. Hoạt động thực tiễn là quá
trình con người sử dụng công cụ phương tiện vật chất, sức mạnh vật chất tác động vào tự
nhiên xã hội để cải tạo làm biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực
tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ thể hướng vào việc cải
tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể, vì vậy có thể thực tiễn bao gồm những
đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người: thực tiễn hay chính là hoạt
động bản chất của con người, có con người mới có thực tiễn, bởi con người hoạt động có
mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách
chủ động với thế giới xung quanh. Đối với hoạt động thực tiễn, con người biết sản xuất lao
động, tạo ra những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên.
Thứ hai, thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội: thực tiễn tồn tại dưới dạng hoạt
động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động
thực tiễn có những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử. - Các hình thức cơ bản của thực
tiễn ( học viên tự tham khảo )
Thực tiễn có ba hoạt động (hình thức) cơ bản:
+ Hoạt động SẢN XUẤT VẬT CHẤT là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực
tiễn. Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại
và phát triển của mình. VD: …
+ Hoạt động CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức
khác nhau trong xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị-xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển. VD: …
+ Hoạt động THỰC NGHIỆM khoa học là một hình thức đặc biệt của thực tiễn, được
tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu. Dạng hoạt động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là
trong thời kỳ cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Ngoài ra, các hoạt động thực tiễn không cơ bản như giáo dục, pháp luật, đạo đức v.v được
mở rộng và có vai trò ngày càng tăng đối với sự phát triển của xã hội. - Mối quan hệ giữa
lý luận và thực tiễn ( học viên tự tham khảo )
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để hình thành nên hoạt
động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực tiễn xã hội. Có thể nhận thấy, thực lOMoAR cPSD| 48541417
tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay nói cách khác, thực tiễn là cung cấp cho lý luận
những mục tiêu, chuẩn hoá lý luận. Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để hoàn thành lý
luận, thông qua thực tiễn, lý luận được hoàn thiện, sinh động hoá – hiện thực hoá hơn. Về
vai trò của thực tiễn đối với lý luận: (i) Thực tiễn là cơ sở của lý luận: thông qua hoạt động
thực tiễn những thuộc tính, quan hệ, tính chất, cấu trúc của sự vật được phản ánh, hình
thành tri thức kinh nghiệm. Từ tri thức kinh nghiệm tích luỹ được con người hệ thống hoá,
khái quát hoá hình thành nên lý luận. (ii) Thực tiễn còn là mục đích của lý luận: Lý luận
không chỉ đáp ứng nhu cầu nhận thức mà còn góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt
động thực tiễn của con người, lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào
thực tiễn và cải tạo thực tiễn. Vì vậy, thực tiễn là mục tiêu hướng tới của hoạt động lý luận.
(iii) Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và trực tiếp của lý luận:
Nhu cầu thực tiễn thúc đẩy sự ra đời và phát triển của lý luận, thông qua thực tiễn những
bế tắc của lý luận sẽ phát triển; thực tiễn làm cho xã hội ngày càng phát triển, năng lực trí
tuệ ngày càng cao hơn, khả năng nhận thức và khái quát lý luận ngày càng tốt hơn, qua đó
mỗi hệ thống lý luận ngày càng hoàn thiện và phát triển. (iv) Thực tiễn là tiêu chuẩn để
kiểm tra sự phù hợp hay không phù hợp của lý luận: Thông qua thực tiễn để đánh giá tính
mục đích và tính hiệu quả của lý luận có thực hiện được hay không. Vì vậy, thực tiễn là
tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của lý luận.
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích, tiêu chuẩn của nhận thức, lý luận 1.1.
Thực tiễn là cơ sở cuả lý luâṇ
Xét môt cách trực tiếp những tri thức được khái quát thàṇ
h lý luân là kết quả của quá
trình hoạṭ đông thực tiễn cuả con người. Thông qua kết quả của ḥ oạt đông thực tiễn,
kể cả thành công ̣ cũng như thất bại, con người phân tích cấu trúc, tích chất và các mối quan
hê của các yếu tố, các ̣ điều kiên trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý lụ ân.
Quá trình hoạt độ ng thực tiễn là cợ sở để bổ sung và điều chỉnh các lý luân đã được khái
quát. Mặ t khác, hoạt độ ng thực tiễn củạ con người làm nảy sinh những vấn đề mơi đòi
hỏi quá trình nhân thức phải tiếp tục giải quyết.̣ Thông qua đó, lý luân được bổ sung mở rộ
ng. Chính vì vậ y, V.I.Lênin nói: “Nhậ n thức lý luậ ṇ phải trình bày khách thể trong tính
tất yếu của nó, trong những quan hê toàn diệ n cuả nó, trong ̣ sự vân độ ng mâu thuẫn cuả nó tự nó và vì nó”̣
1. 2.Thực tiễn là đông lực của lý luậ ṇ
Hoạt đông của con người không chỉ là nguông gốc để hoàn tḥ iên các cá nhân mà còn góp
phầṇ hoàn thiên các mối quan hệ của con người với tự nhiên, với xã hộ i. Lý luậ n được vậ
n dụng làṃ phương pháp cho hoạt đông thực tiễn,mang lại lợi ích cho con người càng kí ̣
ch thích cho con người bám sát thực tiễn khái quát lý luân. Quá trình đó diễn ra không lOMoAR cPSD| 48541417
ngừng trong sự tồn tạ ̣
i của con người, làm cho lý luân ngày càng đầy đủ, phong phú
và sâu sắc hơn. Nhờ ṿ
ây hoạt độ ng ̣ của con người không bị hạn chế trong không gian
và thời gian. Thông qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy môt ngành khoa học mới ra đời – khoa học lý luậ ṇ
1.3. Thực tiễn là mục đích của lý luâṇ
Măc dù lý luậ n cung cấp những tri thức khái quát về thế giới để ̣ làm thỏa mãn những
nhu cầu hiểu biết của con người nhưng mục đích chủ yếu của lý luân là nâng cao những
hoạt độ ng củạ con người trước hiên thực khách quan để đưa lại lợi ích cao hơn, thỏa mãn ̣
nhu cầu ngày càng tăng của cá nhân và xã hôi. Tự thân lý luậ n không thể tạo lên những
sản phẩm đáp ứng nhu cầụ của con người. Nhu cầu đó chỉ được thực hiên trong hoạt độ ng
thực tiễn. Hoạt độ ng thực tiễn sẽ ̣ biến đổi tự nhiên và xã hôi theo mục đích của con người.
Đó thực chất là mục ̣ đích của lý luân.̣
Tức lý luân phải đáp ứng nhu cầu hoạt độ
ng thực tiễn của con ngườị
1.4. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với thực tiễn khách quan và được
thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận với hoạt động thực tiễn của con
người. Do đó mọi lý luận phải thông qua thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì thế mà C.
Mác nói : “vấn đề đẻ tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt đến chân lý của khách
quan không, hoàn toàn không phỉa vẫn đề lý luận mà là vấn đề thực tiễn. Chính trong thực
tiễn mà con người phải chứng minh chân lý”. Thông qua lý luận những lý luận đạt đến
chân lý sẽ được bổ sung vào khp tàng chi thức nhân loại, những kết luận chưa phù hợp
thực tiễn thì tiếp tục điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại. Giá trị của lý luận nhất thiết
phải được chứng minh trong hoạt động thực tiễn. Tuy thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của
lý luận, nhưng không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn là tiêu
chuẩn chấn lý của lý luận khi thực tiễn đạt đến mức toàn vẹn của nó. Tính toàn vẹn của
thực tiễn là thực tiễn đã trải qua quá trình tồn tại, hoạt động, phát triển và chuyển hóa. Đó
là chu kỳ tất yếu của thực tiễn. Thực tiễn có nhiều giai cấp phát triển khác nhau. Nếu lý
luận chỉ khái quát một giai đoạn nào đó của thực tiễn thì lý luận có thể xa rời thực tiễn. Do
đó chỉ những lý luận nào phản ánh được tính toàn vẹn của thực tiễn thì mới đạt đến chân
lý. Chính vì vậy mà V.I.Leenin cho rằng :“Thực tiễn của con người lặp đi lặp lại hàng
nghìn triệu lần được in vào ý thức của con người bằng những hình tượng logic. Những hình
tượng này có tính vững chắc của một thiên khiến, có một tính chất công lý, chính vì sự lặp
đi lặp lại hàng nghìn triệu lần ấy”
+ Lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn lOMoAR cPSD| 48541417
Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được vân dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn Lý luận đóng vai trò soi đường cho thực
tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu, xác định lực lượng, phương pháp, biện
pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ
của thực tiễn, dự báo được những rủi ro đã xảy ra, những hạn chế những thất bại có thể có
trong quá trình hoạt động. Như vậy lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiện quả
mà còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người.
Mặt khác, lý luận còn có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các cá nhân thành
cộng đồng tạo thành sức mạnh vô cùng to lớn của quần chúng trong cải tạo tự nhiên và cải
tạo xã hội. Chính vì vậy, C. Mác đã cho rằng: “Vũ khí của sự phê phán cố nhiên không thể
thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực
lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” Mặc dù lý luận mang tính khái quát
cao, song nó còn mang tính lịch sử, cụ thể. Do đó, khi vận dụng lý luận chúng ta còn phân
tích cụ thể mỗi tính hình cụ thể. Nếu vân dụng lý luận máy móc, giáo điều, kinh viện thì
chẳng những hiều sai giá trị của lý luận mà còn làm phương hại đến thực tiễn, làm sai lệch
sự thồng nhất tất yếu giữa lý luận và thực tiễn Lý luận hình thành là kết quả của quá trình
nhận thức lâu dài và khó khăn của con người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động
thực tiễn tuy phong phú, đa dạng nhưng không phải khôn g có tính quy luật. Tính quy luật
của thực tiễn được khái quát dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý luận không chỉ là
phương pháp mà còn định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng mục tiêu, biện
pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ trong hoạt động thực tiễn.
Không những thế lý luận còn định hướng mô hình của hoạt động thực tiễn. Vận dụng lý
luận vào hoạt động thực tiễn, trước hết từ lý luận để xây dựng mô hình thực tiễn theo những
mục đích khác nhau của quá trình hoạt động, dự báo các diễn biến các mối quan hệ, lực
lượng tiến hành và những phát sinh của nó trong quá trình phát triển đẻ phát huy các nhân
tố tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao. Lý luận tuy là logic của
thực tiễn, song lý luận có thể lạc hậu với thực tiễn. Vận dụng lý luận vào thực tiễn đòi hỏi
chúng ta phải bám sát diễn biến của thực tiễn để kịp thời điều chỉnh, bổ sung những khiếm
khuyết của lý luận, hoặc có thể thay đổi lý luận cho phù hợp với thực tiễn. Khi vận dụng
lý luận vào thực tiễn, chúng có thể mang lại hiệu quả có thể không, hoặc kết quả chưa rõ
ràng. Trong trường hợp đó, giá trị của lý luân phải do thực tiễn quy định. Tính năng động
của lý luận chính là điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Lênin nhận xét rằng: “Thực tiễn
cao hơn lý luận, vì nó có ưu điểm không những của tính phổ biến, mà cả của tính hiện thực trực tiếp”
2. Nội dung nguyên tắc lOMoAR cPSD| 48541417
- Nhận thức, lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn; coi trọng công tác
tổng kết thực tiễn; nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành.
- Coi trọng vai trò chỉ đạo thực tiễn của nhận thức, lý luận.
- Phê phán bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, quan liêu; bệnh kinh nghiệm, dập khuôn máy móc
3 . Vận dụng nguyên tắc trong thực tiễn học tập, công tác.
+ Nhận thức ( học viên tự tham khảo )
+ Thái độ, phương pháp ( học viên tự tham khảo ) Câu 2:
Phân tích quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề?
1 . Nội dung quy luật.
- Khái niệm cơ sở hạ tầng ( học viên tự tham khảo )
Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những quan hệ sản xuất (QHSX) hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế- xã hội nhất định.
Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các
hiện tượng xã hội. CSHT của một xã hội cụ thể bao gồm những CSHT thống trị, những QHSX
tàn dư của xã hội trước và những QHSX là mầm mống của xã hội sau. Trong một CSHT có nhiều
thành phần kinh tế, nhiều QHSX thì kiểu QHSX thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi
phối các thành phần kinh tế và các kiểu QHSX khác; nó quy định và tác động trực tiếp đến xu
hướng chung của toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, tính giai
cấp của cơ sở hạ tầng là do kiểu QHSX thống trị quy định. Tính chất đối kháng giai cấp và sự
xung đột giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ ngay trong CSHT
Khái niệm kiến trúc thượng tầng ( học viên tự tham khảo )
Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế
tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp bao gồm: hệ tư tưởng và thể chế giai cấp thống trị, tàn
dư của các quan điểm của xã hội trước để lại; quan điểm và tổ chức của các giai cấp trung gian.
Tính chất hệ tư tưởng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của KTTT trong một
hình thái xã hội nhất định. Trong đó bộ phận mạnh nhất của KTTT là nhà nước- công cụ của giai lOMoAR cPSD| 48541417
cấp thống trị tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị, pháp lý. Chính nhờ có nhà nước mà tư
tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội. - Cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng :
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, bởi vì, quan
hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất yếu
chính trị - xã hội. Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng, nội
dungvà tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng. Tươngứng với
một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tácdụng bảo vệ cơ sở hạ
tầng đó.“Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộnít nhiều
nhanh chóng.” – C.MácVai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng trước
hết thể hiện ở chỗ:Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết
định. Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng
có tính chất như vậy. Trong xã hội có giai cấp, giaicấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm
địa vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội.
Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư
tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống
kinh tế. Tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn
giáo, v.v. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định.Vai
trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ những biến đổi
căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng
tầng. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế-xã hội và rõ rệt hơn khi chuyển từ hình
thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác. Sự biến mất của một kiến trúc thượng
tầng không diễn ra một cách nhanh chóng, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn
tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế của nó đã bị tiêu diệt. Có những yếu tố của kiến trúc thượng
tầng cũ được giai cấp cầm quyền mới sử dụng để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới. Do đó,
tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá
trình chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái kinh tế-xã hội khác.Tuy cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng phù hợpvới cơ sở hạ tầng, nhưng đó
không phải là sự phù hợp một cách giản đơn, máy móc. Toàn bộ kiến trúc thượng tầng, cũng như
các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác
động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng có sự tác
động trở lại to lớn. Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng.
Lĩnh vực ý thức, tinh thần khi ra đời, tồn tại thì có quy luật vận động nội tại của nó. Vai trò của lOMoAR cPSD| 48541417
kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng. Vai trò của kiến trúc
thượng tầng còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế luôn có tác động một cách
mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngănchặn cơ sở hạ
tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh
tế của kiến trúc thượng tầng. Bên cạnh đó, kiến trúc thượng tầng trong các xã hội có giai cấp còn
đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị về kinh tế.Sự tác
động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai chiều:
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm hay huỷ diệt
cơ sở hạ tầng sinh ra nó.Nghĩa là, khi kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế,
các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Và ngược lại, khi kiến trúc thượng
tầng không phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự
phát triển của kinh tế và đời sống xã hội.Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến
trúc thượng tầng về chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động to
lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước sử dụng sức mạnh của bạo lực để tăng cường sức mạnh kinh
tế của giai cấp thống trị và củng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Tác động
ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển kinh tế theo hai chiều hướng cơ bản: nếu
tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế sẽ thúc đẩykinh tế phát triển nhanh hơn; nếu tác
động ngược lại hướng phát triển kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế. Hoặc cũng có thể
thúc đẩy sự phát triển của nềnkinh tế theo những hướng khác.Không phải chỉ có quyền lực nhà
nước mới có sự tác động to lớn đến cơ sở hạ tầng, mà các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng
như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cũng đều tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng
những hìnhthức khác nhau, với các cơ chế khác nhau.Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định, chỉ
có kiến trúc thượng tầng tiến bộ nảy sinh trong quá trình của cơ sở kinh tế mới - mới phản ánh
nhu cầu của sự phát triển kinh tế, mới có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Nếu kiến trúc
thượng tầng là sản phẩm của cơ sở kinh tế đã lỗi thời thì gây tác dụng kìm hãm sự phát triển kinh
tế-xã hội. Tất nhiên sự kìm hãm chỉ là tạm thời, sớm muộn nó sẽ bị cách mạng khắc phục.Trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội
chủ nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức, quy mô thích hợp. Cơ sở hạ tầng
và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã phát triển một cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ có
bản chất ưu việt, tốt đẹp nhấttrong lịch sử lOMoAR cPSD| 48541417
2 . Ý nghĩa phương pháp luận
- Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát triển người lao
động và công cụ lao động.
- Muốn xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
- Liên hệ bản thân. ( học viên tự tham khảo ) lOMoAR cPSD| 48541417