Ôn tập triết cuối kì - Triết học Mác - Lênin | Học viện Phụ nữ Việt Nam
Khái niệm: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt, có tổ chức cao là bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác-Lênin (DHCT13)
Trường: Học viện Phụ nữ Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT
Câu 1: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
* Khái niệm: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt, có tổ chức cao là
bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. *Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên: a) Bộ óc người:
- Đây là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá trình tiến
hóa lâu dài về mặt sinh vật- xã hội. Ý thức là thuộc tính của riêng dạng vật chất này.
- Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người, nên khi óc bị tổn thương thì
hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
=> Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có thế giới bên ngoài tác
động vào bộ óc thì cung không có ý thức. Do vậy, nguồn gốc tự nhiên cần có yếu
tố thứ hai là thế giới bên ngoài. b) Thế giới khách quan :
- Trong tự nhiên, mọi đối tượng vật chất (con khỉ, con voi, cái bàn, mặt nước,...)
đều có thuộc tính chung, phổ biến là phản ánh. Đó là sự tái tạo những đặc điểm
của một hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Đương nhiên, bộ óc con người cũng có thuộc tính phản ánh. Nhưng phản ánh
của bộ óc con người có trình độ cao hơn, phức tạp hơn so với các dạng vật chất khác.
=> Sau quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên, con người trở thành sản phẩm cao
nhất, thì thuộc tính phản ánh của óc người cũng hoàn mỹ nhất so với mọi đối
tượng khác trong tự nhiên.
Do hoàn mỹ nhất như vậy, nên thuộc tính phản ánh của óc người được gọi riêng
bằng phạm trù “ý thức”. Đó là sự phản ánh, sự tác động của thế giới bên ngoài vào bộ óc con người.
- Nguồn gốc xã hội: 1 a) Lao động:
- Trong tự nhiên, con vật tồn tại nhờ những vật phẩm có sẵn như trái cây, côn
trùng hoặc loài vật yếu hơn nó… Nhưng đối với con người thì khác. Con người
có khả năng và bắt buộc phải sản xuất ra những sản phẩm mới (bàn, ghế, quần áo,
ti vi, tủ lạnh…), khác với những sản phẩm có sẵn. Tức là con người phải lao động
mói đáp ứng được nhu cầu cuộc sống của mình.
- Chính thông qua lao động, hay còn gọi là hoạt động Ý thức, nhằm cải tạo thế
giới khách quan mà con người mới có thể phản ánh được, biết được nhiều bí mật
về thế giới đó, mới có ý thức về thế giới này.
- Nhưng ở đây, không phải bỗng nhiên mà thế giới khách quan tác động vào bộ
óc con người để con người có ý thức).Ý thức có được chủ yếu là do con người
chủ động tác động vào thế giới khách quan để cải tạo, biến đổi nó nhằm tạo ra những sản phẩm mới.
=> Nhờ chủ động tác động vào thế giới khách quan, con người bắt những đối
tượng trong hiện thực (núi, rừng, sông, mỏ than, sắt, đồng…) phải bộc lộ những
thuộc tính, kết cấu, quy luật của mình. Những bộc lộ này tác động vào bộ óc
người để hình thành ý thức của con người. b) Ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ do nhu cầu lao động và nhờ lao động mà hình thành. Nó là hệ thống
tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Không có hệ thống tín hiệu này, thì ý
thức không thể tồn tại và thể hiện được.
=> Theo C. Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp
của tư tưởng, không có ngôn ngữ, con người không thể có ý thức.
Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ có
ngôn ngữ, con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức là diễn đạt
những khái niệm, phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính. * Bản chất :
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-Ý thức là hình ảnh về hiện thực khách quan trong óc người. Nội dung phản ánh là
khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội.
+Trao đổi thông tin giữa chủ thể với đối tượng phản ánh.
+Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học.
+Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
- Ý thức mang bản chất lịch sử- xã hội
- Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử-xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội 2
khách quan. Ngay từ đầu, ý thức đa là một sản phẩm của xã hội, và vẫn như vậy cho
đến khi nào con người còn tồn tại.
Câu 2: Phân tích nội dung, ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin?
* Định nghĩa vật chất của V.I Lênin:
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích : về định nghĩa vật chất của Lê nin + Phương pháp :
LÊ NIN đã phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học có đặc trưng
là “thuộc tính khách quan”.
KHOA HỌC TỰ NHIÊN vật chất là đối tượng, dạng chất cụ thể có cấu tạo
và các thuộc tính của nó. + Nội dung :
- Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp
tác động lên giác quan của con người.
- Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất khả tri.
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học duy vật biện chứng với khoa học.
Câu 3: Phân tích mối quan hê > biê >n chứng gi?a vâ >t chất và ý thức? Vận dụng
trong quá trình học tập của sinh viên? *Khái niệm :
+ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. 3
+ Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt, có tổ chức cao là bộ óc
con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
* Phân tích mối quan hệ gi?a vật chất và ý thức
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
* Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính
thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người
nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách
quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
+ Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định
tính phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
-Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức
là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên
trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức.
-Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
+ Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật
chất. Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
+Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển
cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
-Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh
thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có
“đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
-Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những 4
điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
-Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành
công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó
trang bị cho conngười tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định
mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất.
-Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
-Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá
tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện
khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
2.Vận dụng mối quan hệ biện chứng gi?a vật chất và ý thức trong quá trình học tập của sinh viên.
-Thứ nhất, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của sinh viên
phải xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân sinh viên phải nhận thức được các
điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và
hành động theo quy luật khách quan.
-Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy
tính năng động, sáng tạo của ý thức. Sinh viên phải chủ động tìm kiếm và trau dồi
tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ năng cần thiết cho bản thân,
không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
-Thứ ba, sinh viên phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ
động, bảo thủ, không chủ quan trước mọi tình huống.
Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, sinh viên phải tiếp xúc với
người đó và lắng nghe những đánh giá của những người xung quanh về người đó,
không thể chủ quan “trông mặt mà bắt hình dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá
nhân mà đánh giá người đó.
Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện
chứng duy vật? Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên? 5 *Khái niệm:
- Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
- Mối liên hệ: dùng chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
cásự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, có yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới
- Mối liên hệ phổ biến: Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định
rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới,
không loại trừ sự vật, hiện tượng hay bất kỳ lĩnh vực nào.
*Tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý thức của con người; con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ .
- Tính phổ biến của các mối liên hệ:
+ Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập.
+ Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối liên hệ với
hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. - Tính đa dạng, phong phú
: mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì mối
liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận.
Mỗi sự vật hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với
nhau; do vậy, khi nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật và xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
*Vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến trong quá trình học tập của sinh viên.
Trong quá trình học tập, sinh viên có thể áp dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến để
phân tích, đánh giá, tìm hiểu và tiếp thu những kiến thức mà mình đang học hỏi. Bởi
vì các môn học đều có mối liên hệ với nhau cho nên sinh viên có thể áp dụng kiến 6
thức mình học hỏi được của những môn học này để vận dụng, tìm hiểu và thực hành
môn học khác. Ví dụ như sinh viên được học môn tin học đại cương, sau đó có thể
đem những kiến thức về công cụ mà mình học được để làm powerpoin, slide thuyết
trình cho môn Triết học Mác – Lênin. Hoặc khi chúng ta làm bài tập về những môn
tự nhiên như kinh tế, chính trị,... chúng ta cũng có thể vận dụng đọc hiểu của môn xã
hội để phân tích đề bài, tránh làm lạc đề, thiếu ý. Những môn học đều có mối liên hệ
về mặt kiến thức và cả thực hành thực tế, vì vậy sinh viên cần phải biết vận dụng tối
ưu nguyên lý mối liên hệ phổ biến này vào học tập để có thể đạt được hiệu quả tốt nhất.
Câu 5 : Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy
vật ? Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên ?
*Khái niệm về sự phát triển:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức
của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
*Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
+ Tính kế thừa: SV, HT mới ra đời còn giữ lại, chọn lọc , cải tạo các yếu tố
còn tác dụng, còn thích hợp; gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ.
+ Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng
không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu
sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
*Ý nghĩa phương pháp luận
-Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hương biến đổi.
-Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh
co, phức tạp của sự phát triển.
-Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ , trì trệ định kiến. 7
-Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
-Nguyên tắc lịch sử cụ thể.
+ Nguyên tắc yêu cầu, để nắm được bản chất của đối tượng cần xem xét sự
hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi trường,
hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá trình đó.
Câu 6: Phân tích quan niệm của triết học Mác - Lênnin về mối quan hệ biện
chứng gi?a cái riêng, cái chung và cái đơn nhất? Ý nghĩa phương pháp luận
được rút ra từ mối quan hệ này ? *Khái niệm : + cái riêng : + cái chung + cái đơn nhất
*Mối quan hệ biện chứng gi?a cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng. Cái chung chỉ tồn tại trong
cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồi tại của mình, không có cái chung
thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng, cái chung tồn tại thực sự, nhưng không tồn tại
ngoài cái riêng mà phải thông qua cái riêng.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng nào tồn tại
tuyệt đối độc lập, không có liên hệ với cái chung, sự vật, hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung. Cái chung là cái bộ
phận sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển. Cái
chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái cũ, lỗi thời, lạc hậu và không còn
phù hợp. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi nó là cái tiến bộ, cách mạng
và ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách quan.
* Ý nghĩa phương pháp luận :
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên khi xây dựng cái
chung chúng ta phải xuất phát từ cái riêng, đồng thời cũng không thể xuất phát từ ý
muốn chủ quan của con người. Tránh tuyệt đối hóa cái chung, xa rời cái riêng.
- Vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mối liên hệ
dẫn đến cái chung cho nên để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung. Tránh 8
tuyệt đối hóa cái riêng coi thường cái chung, tránh chủ nghĩa cá nhân cực đoan, tư
tưởng địa phương, cục bộ.
- Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát hiện,
tạo điều kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ và tích cực phát triển, phổ biến
thành cái chung; đồng thời cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu những cái chung
đã cũ, lạc hậu, không còn phù hợp.
Câu 7 : Phân tích mối quan hệ biện chứng gi?a nguyên nhân và kết quả ? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra trong mối quan hệ này ? *Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các
mặt trong sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
- + Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương
tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
*Tính chất của mối liên hệ: Nhân – quả
- Tính khách quan : Nó tồn tại tại ngoài ý muốn của con người, không phụ thuộc
vào việc ta có nhận thức được nó hay không. Vì mối quan hệ nhân quả là vốn
có trong bản thân sự vật nên không thể đồng nhất nó với khả năng tiên đoán.
- Tính phổ biến : Tất cả mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được
gây ra bởi những nguyên nhân nhất định. Không có sự vật hiện tượng nào
không có nguyên nhân của nó. Vấn đề là chúng ta đã phát hiện, tìm ra được nguyên nhân hay chưa.
- Tính tất yếu : Với nguyên nhân nhất định trong một điều kiện nhất định sẽ cho
ra đời kết quả nhất định và ngược lại.
*Mối quan hệ biện chứng: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả.
Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
- Nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật hiện tượng theo cùng một hướng
thì sẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả và ngược lại.
- Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau phụ thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể . Ngược lại cùng một kết quả có thể gây nên bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc. 9
*Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
Nguyên nhân sản sinh ra kết quả. Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ
vai trò thụ động với nguyên nhân, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
*Sự thay đổi vị trí gi?a nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Có nghĩa là một sự vật,
hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối
quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nguyên nhân luôn có trước kết quả : trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng.
+ Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra: cần phân loại các nguyên nhân để
có biện pháp giải quyết đúng đắn. Kết hợp tạo ra nhiều nguyên nhân tích cực.
Triệt tiêu các nguyên nhân tiêu cực để hạn chế kết quả không mong muốn.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả: phải tìm ra những kết quả nào
là kết quả chính, kết quả phụ, cơ bản và không cơ bản.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, kết quả lại trở thành nguyên nhân tiếp theo :
phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra . Trong hoạt động thực tiễn
chúng ta chúng ta cần phải có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân ban đầu để định hướng kết quả.
Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng gi?a tất nhiên và ngẫu nhiên? Ý nghĩa
phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? *Khái niệm
- Tất nhiên(tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân
cơ bản bên trong sự vật, hiện tượng quy định trong điều kiện nhất định nó phải
xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất
hiện như thế này hoặc có thể như thế khác
*Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ thể
hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số 10
ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
- Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, ngẫu nhiên có thể làm cho sự
phát triển đó diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau, tất nhiên có thể biến
thành ngẫu nhiên và ngược lại.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Tất nhiên nhất định phải xảy ra đúng như thế nên trong hoạt động thực tiễn cần
dựa vào tất nhiên, không thể dựa vào ngẫu nhiên
- Tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần túy nên trong nhận thức chỉ có thể tìm
ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu ngẫu nhiên mà tất nhiên đã đi qua.
- Ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, do vậy không nên bỏ qua
ngẫu nhiên mà phải có phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối, tạo điều kiện để
ngẫu nhiên phù hợp thành tất nhiên, tất nhiên không phù hợp thành ngẫu nhiên.
Câu 9: Phân tích mối quan hệ biện chứng gi?a nội dung và hình thức? Ý nghĩa
phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? *Khái niệm:
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo
nên sự vật, hiện tượng
- Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và
phát triển của sự vật, hiện tượng ấy: là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền
vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là
cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
*Mối quan hệ gi?a nội dung và hình thức:
- Sự thống nhất và gắn bó khăng khít giữa nội dung và hình thức:
+ Nội dung và hình thức không tách rời nhau, mà gắn bó hết sức chặt chẽ với
nhau trong một thể thống nhất. Không có một hiện tượng nào mà không chứa
đựng nội dung, ngược lại, không có nội dung nào mà lại không tồn tại trong hình thức
+ Cùng một nội dung được biểu hiện ở nhiều hình thức khác nhau
+ Một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau. Một hình thức có
thể chứa đựng nhiều nội dung khác nha
- Vai trò quyết định của nội dung so với hình thức trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật: 11
+ Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, nội dung bao giờ cũng là
mặt động nhất, có khuynh hướng chủ đạo và biến đổi: hình thức là mặt tương
đối bền vững, ổn định.
+ Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với nội dung mới.
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung:
+ Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát triển của nội dung.
Ngược lại, nếu không phù hợp, hình thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối hóa một trong hai mặt
đó. Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong hoạt
động thực tiễn, ta không được tách rời nội dung và hình thức. Chống lại qua điểm sai lầm:
Tuyệt đối hóa hình thức, xem thường nội dung
Tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức
+Để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển nhanh, cần chú ý theo dõi mối
quan hệ giữa nội dung đang phát triển với hình thức ít thay đổi.
+ Cần cải biến các hình thức vốn có để trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.
+ Sự thay đổi hình thức phải dựa vào những thay đổi thích hợp của nội dung
quyết định nó. do vậy muốn biến đổi sự vật ,hiện tượng phải tác động, thay đổi nội dung.
Câu 10: Phân tích mối quan hệ biện chứng gi?a bản chất và hiện tượng? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này?
*Các khái niệm trong cặp phạm trù:
- Bản chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể các mối liên hệ khách
quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển
của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng.
- Hiện tượng: là phạm trù triết chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất
nhiên tương đối ổn định ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể
hiện của bản chất đổi tượng.
*Mối quan hệ biện chứng gi?a bản chất và hiện tượng:
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái
này không thể tồn tại thiếu cái kia; vừa thống nhất vừa đối lập với nhau.
- Sự thống nhất của bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ: 12
+ Bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiện tượng phải là sự thể hiện
của bản chất. Không có bản chất tách rời hiện tượng, không có hiện tượng
không biểu hiện bản chất.
+ Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi và khi bản chất mất đi, hiện tượng cũng mất theo.
- Sự đối lập của bản chất và hiện tượng được thể hiện ở chỗ:
+ Bản chất là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, cái phong
phú và đa dạng. Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra bên ngoài bằng vô số hiện tượng khác nhau.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, muốn nhận thức đúng đắn về
sự vật, hiện tượng ta phải tìm hiểu bản chất của nó. Phải thông qua nhiều hiện
tượng khác nhau mới có thể nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Thứ hai, cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường
giấu mình sau hiện tượng; dựa vào các quy luật khách quan quy định sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Thứ ba, cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về sự vật, hiện
tượng và mới có thể cải tạo căn bản sự vật, chứ không nên chỉ căn cứ vào hiện tượng.
- Thứ tư, cần thay đổi các phương pháp khác nhau phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng gi?a khả năng và hiện thực? Ý
nghĩa phương pháp luận được rút ra từ mối quan hệ này? *Khái niệm
- Khả năng : là phạm trù chỉ những cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong thực
tế, nhưng nó sẽ xuất hiện và tồn tại khi có các điều kiện thích hợp.
- Hiện thực : là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trong thực tế và tư duy.
*Mối quan hệ biện chứng gi?a khả năng và hiện thực
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong một mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
- Khả năng có thể thành hiện thực, và hiện thực này lại chứa đựng những khả
năng mới. Những khả năng mới khi có điều kiện thích hợp sẽ lại thành hiện thực.
- Cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng như: khả
năng gần, khả năng xa, khả năng ngẫu nhiên, khả năng tất nhiên,… 13
- Để có khả năng thành hiện thực thì cần có điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động.
- Cần nhận thức các khả năng trong hiện thực để có hành động phù hợp trong từng hoàn cảnh.
- Phát huy nhân tố chủ quan trong nhận thức và hoạt động để biến khả năng
thành hiện thực theo mục đích nhất định.
Câu hỏi 12 : Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận được rút ra từ nội dung quy luật này?
*vị trí của quy luật : Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập hay còn
gọi là quy luật mâu thuẫn là hạt nhân của phép biện chứng và cũng là quy luật về
nguồn gốc, động lực của mọi quá trình vận động và phát triển.
*Các khái niệm trong quy luật :
+ Khái niệm mặt đối lập : dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những
khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau.
+ Khái niệm mâu thuẫn: dùng để chỉ mỗi liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển
hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. *Nội dung của quy luật:
- Thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại.
+ Thứ hai, các mặt đối lập, tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
+ Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng.
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập:
+ Chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải
quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự phát triển.
+ Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân.
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực
bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi, cái mới ra đời. 14
- Tính chất của mâu thuẫn :
+ Tính khách quan: Là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng. Tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi giai đoạn tồn tại
và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn này mất đi thì sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
+ Tính phong phú và đa dạng: Sự vật hiện tượng khác nhau sẽ có mâu thuẫn khác
nhau. Trong một sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nhau và có
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật đó.
- Phân loại mâu thuẫn:
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn: mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập: mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp : mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Thứ nhất, Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến
nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
+Thứ hai, Phân tích cụ thể từng loại mâu t
huẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp;
xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa
giữa chúng, tránh rập khuôn, máy móc…
+Thứ ba, Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt
đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Câu 13: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương
pháp luận được rút ra từ quy luật này?
- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của
sự vật, hiện tượng: tiến lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co… - Khái niệm :
+ Phủ định nói chung là sự thay thế một sự vật, hiện tượng này bởi một sự vật,
hiện tượng khác: A => B
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt
xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng 15
+ Tính khách quan : Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các
mặt đối lập bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến : Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
+ Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính
chu kỳ theo đường xóay ốc, trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những
gì tích cực, khắc phục hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng
với sự vật, hiện tượng mới. - Tính kế thừa:
+ Phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn. Ngược lại, với phủ
định biện chứng, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, chỉ loại bỏ những yếu tố đã
lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát triển của cái mới ở cái cũ, đồng thời giữ lại và
cải biến những yếu tố tích cực cho phù hợp với cái mới từ cái cũ.
+Thực chất của phủ định biện chứng là “biểu dương nhân tố tích cực, loại bỏ
nhân tố tiêu cực”. Tức là cái mới vừa phê phán vừa kế thừa cái cũ. Vừa khắc
phục những yếu tố tiêu cực và vừa giữ lại những yếu tố tích cực của chúng. Vì
vậy, không có sự phủ định hoàn toàn bất cứ điều gì, cũng không có sự khẳng định hoàn toàn.
*Nội dung của quy luật
+ Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát triển tiến lên nhưng không
theo đường thẳng, mà theo đường “xoáy trôn ốc”
+ Phủ định của phủ định kết thúc một chu kỳ, nhưng lại trở thành điểm xuất
phát của một chu kỳ mới cao hơn, phức tạp hơn… => cứ như thế, tạo thành
những đường xoáy ốc… cho đến vô tận.
+ Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của
các sự vật, hiện tượng.
*Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống
nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
+ Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chu kỳ phủ định của phủ định.
+ Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy
luật phát triển. (trong tự nhiên diến ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức
và hành động của con người). 16
+ Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều...kế thừa có chọn lọc và cải tạo…, trong phủ định biện chứng.
Câu 14 : Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại. Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên.
1. Phân tích nội dung quy luật từ nh?ng sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất và ngược lại.
*Vị trí của quy luật:
Quy luật lượng chất chỉ ra cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được
tiến hành theo cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất của sự vật,
hiện tượng và đưa sự vật, hiện tượng sang một trạng thái phát triển tiếp theo. *Các khái niệm:
-Chất : Trong phép biện chứng, khái niệm chất dùng để chỉ tính qui định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành
nó, phân biệt nó với cái khác.
Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùy thuộc vào
các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách
rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
VD: chất của quả chanh là chua, của đường là ngọt
-Lượng: lượng dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự vật về các
phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, qui mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu
của các quá trình vận động, phát triển của sự vật. Với khái niệm này cho thấy: một sự
vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức
khác nhau phù hợp với từng loại lượng của cụ thể của sự vật.
+ Mỗi sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
+ Lượng biểu thị bởi những đơn vị đo lường cụ thể với con số chính xác
+ Lượng biểu thị dưới dạng khái quát 17
+ Lượng được biểu thị bởi các yếu tố bên ngoài
+ Lượng biểu thị kết cấu bên trong
VD: Khi nói đến lượng nguyên tố hóa học trong phân tử nước H2O nghũa là gồm
2 nguyên tử hidro và 1 nguyên tử oxi
=>Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật,
hiện tượng hay một quá trình nào đó trong tự nhiên, xã hội hay tư duy. Hai
phương diện đó đều tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sự phân biệt gi?a chất và
lượng trong quá trình nhận thức về sự vật chỉ có ý nghĩa tương đối; có cái trong
mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng.
-Độ: chỉ tính qui định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới
hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện
tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chứ chưa chuyển
hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
-Điểm nút : là thời điểm mà tại đó sự vật thay đổi về lượng đã có thể làm thay đổi chất của sự vật.
-Bước nhảy : là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng gây nên.
Dựa vào nhịp điệu : + bước nhảy đột biến + bước nhảy dần dần
Dựa vào quy mô : + bước nhảy cục bộ + bước nhảy toàn bộ
*Nội dung của quy luật:
Sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội cũng như sự phát
triển nhận thức tư duy con người đều đi từ sự thay đổi dần về lượng được tích luỹ lại
khi vượt quá giới hạn độ tới điểm nút thì thì gây nên sự thay đổi căn bản về chất. Sự
vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời thay thế. 18
Sở dĩ như vậy là vì chất và lượng là hai mặt đối lập vốn có của sự vật hiện tượng.
Lượng thì thường xuyên biến đổi, còn chất tương đối ổn định. Do đó sự phát triển
của lượng tới một lúc nào đó thì mâu thuẫn với chất cũ. Khi chất cũ kìm hãm thì qua
đó nảy sinh yêu cầu tất yếu phải phá vỡ chất cũ, mở ra một độ mới để mở đường cho
lượng phát triển. Sự chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi
vê chất, diễn ra một cách phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Quy luật này còn có chiều ngược lại, tức là không chỉ thay đổi về lượng dẫn đến
thay đổi về chất mà sau khi chất mới ra đời do sự biến đổi về lượng gây nên thì chất
đó lại quy định sự biến đổi về lượng, ảnh hởng của chất mới đến lượng thể hiện ở
quy mô, mức độ, nhịp điệu phát triển mới.
=>Mọi sự vật hiện tượng dều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về
lượng, lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm
nút thì diễn ra bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật
cũ, chất cũ mất đi và sự vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại
lượng mới, lượng mới lại tiếp tục thay đổi dần, đến lúc nào đó, vượt quá độ tồn
tại của sự vật tới điểm nút thì lại diễn ra bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ
như vậy sự tác động qua lại gi?a hai mặt chất và lượng tạo ra con đường vận
động, phát triển không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng.
*Ý nghĩa của quy luật:
- Chúng ta phải từng bước tích lũy về vật thì mới có thể làm thay đổi chất.
- Chúng ta phải tránh tư tưởng chủ quan, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn”.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy quá trình chuyển hóa.
2.Vận dụng trong quá trình học tập của sinh viên.
Quá trình tiếp thu kiến thức của sinh viên đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển của xã hội, của đất nước. Bởi chính quá trình này tạo ra những con người
có đủ năng lực để tiếp quản đất nước, đưa đất nước phát triển sánh vai với các cường
quốc năm châu. Vì vậy, mỗi sinh viên cần phải có nhận thức rõ ràng, đúng đắn về
vấn để này, phải tích đủ lượng tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện bước
nhảy, không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo
điều kiện cho những sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có thể đăng kí học vượt để 19
ra trường sớm. Tuy nhiên cũng có không ít sinh viên đăng kí học vượt nhưng không
đủ khả năng để theo, dẫn đến hậu quả là phải thi lại chính những môn đã đăng kí học
vượt. Điều này cũng có nghĩa là các sinh viên đó chưa tích lũy đủ về lượng đến giới
hạn điểm nút mà đã thực hiện bước nhảy, đi ngược lại với quy luật lượng – chất, và
hậu quả tất yếu là sự thất bại.
Một tập thể bao gồm nhiều cá nhân. Mỗi cá nhân có phẩm chất tốt (lượng) sẽ góp
phần tạo nên “chất” tốt cho tập thể đó. Một lớp học tập tốt, nếu trong lớp có nhiều cá
nhân có ý thức học tập tốt, luôn cố gắng để phấn đấu đạt được thành tích cao. Một
lớp đoàn kết nếu các cá nhân luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Có thể nói uy tín,
thành tích của một lớp phụ thuộc vào sự phấn đấu nỗ lực của mỗi sinh viên.
Trong quá trình học tập, sinh viên phải trải qua rất nhiều kỳ thi. Kết quả tốt
của các kỳ thi đánh dấu ta kết thúc một giai đoạn và là bước khởi đầu cho ta
sang một giai đoạn mới đòi hỏi chúng ta có một trình độ cao hơn, lượng kiến
thức nhiều hơn, chính vì vậy, mỗi sinh viên cần phải không ngừng học tập
phấn đấu để tiếp cận những tri thức mới ở trình độ cao hơn. Nó giúp chúng ta
tránh được tư tưởng bảo thủ, trì trệ trong học tập rèn luyện
Câu 15: Phân tích mối quan hệ biện chứng gi?a lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất ? Vận dụng vào tình hình thực tế ở nước ta ?
*Khái niệm : Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương
thức sản xuất, chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một
cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội. -
LLSX Là phương thức kết hợp giữa người lao động với TLSX, tạo ra sức sản xuất và năng
lực thực tiễn, làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và XH -
QHSX: là tổng hợp các QH kinh tế - vật chất giữa người với người trong QTSX vật chất, bao gồm: + QH sở hữu về TLSX
+ QH về tổ chức quản lý SX
+ QH về phân phối sản phẩm lao động
* Nội dung của mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
-Sự quyết định của lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất là:
+ Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết định và làm thay đổi
quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra 20