Ôn tập triết học | Triết học Mác-Lênin
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. (Trước V.I.Lênin, các nhà triết học quan niệm vật chất như thế nào, cuộc cách mạng KHTN, định nghĩa vật chất của V.I.Lênin, ý nghĩa ppl (phải tôn trọng thực tại khách quan), liên hệ tt).Bài tập giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao
Môn: Triết học mác - lênin ( triết học )
Trường: Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Tên: Lê Ngọc Lan – MSSV: 22520749
Tên: Nguyễn Huỳnh Minh Kha – MSSV: 22520598
TRẢ LỜI CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. (Trước V.I.Lênin, các nhà triết học
quan niệm vật chất như thế nào, cuộc cách mạng KHTN, định nghĩa vật chất của
V.I.Lênin, ý nghĩa ppl (phải tôn trọng thực tại khách quan), liên hệ tt) Trả lời:
1. Các quan niệm trước V.I.Lênin về vật chất và cuộc cách mạng KHTN:
- Hy Lạp cổ đại, các nhà triết học duy vật như Talét cho rằng vật chất là nước;
Anaximen coi là không khí; Hêraclít coi là lửa; Anaximanđơrơ coi là
Apâyrôn. Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học
thuyết về vật chất là thuyết nguyên tử của Lơxíp và học trò của ông là Đêmôcrít .
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII, do cơ học phát
triển mạnh và chiếm ưu thế nên các quan niệm về thế giới (về vật chất) cũng
mang tính cơ học mà đại biểu Niuton.
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các phát minh của vật lý học đã bác bỏ
quan niệm đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể của vật chất hoặc với thuộc
tính của vật chất của các nhà triết học duy vật cổ đại và cận đại. Năm 1895,
Rơnghen phát hiện ra tia X là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn. Năm 1896,
Béccơren phát hiện ra hiện tượng sau khi bức xạ ra hạt Anpha, nguyên tố
Urani chuyển thành nguyên tố khác. Năm 1897, Tôm xơn phát hiện ra điện tử
và chứng minh được rằng điện tử là một trong những thành phần tạo nên
nguyên tử. Năm 1901, Kaufman đã phát hiện khối lượng của điện tử biến
động và kết quả các thực nghiệm khoa học cho thấy khối lượng của các điện
tử tăng lên khi vận tốc của điện tử tăng.
- Phê phán tính siêu hình của chủ nghĩa duy vật, chống lại chủ nghĩa duy tâm
trong quan niệm về vật chất và để làm rõ quan điểm của triết học của chủ
nghĩa Mác về vật chất, trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh
nghiệm phê phán (1909), V.I.Lênin, nêu định nghĩa “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin 1
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng
để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất, vật chất là một phạm trù triết học, có nghĩa vất chất là khái niệm
rộng đến cùng cực, rộng nhất và cho đen ngày nay, nhận thức luận vẫn chưa
vượt quá được. Nếu dùng phương pháp định nghĩa phạm trù vật chất theo
cách thông thường thì con người sẽ bất lực thì con người không thể định
nghĩa, và nó là sản phẩm của sự trừu tượng hóa, không có sự tồn tại cảm tính,
nên không thể quy vật chất nói chung về các dạng cụ thể của nó.
+ Thứ hai, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý
thức và không lệ thuộc vào ý thức. nhất không do ai sinh ra và không mất đi.
Vì vậy thuộc tính chung nhất của vật chất là tồn tại khách quan tức là tất cả
những gì tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào ý thức của con người đều được xem là vật chất.
+ Thứ ba, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại cho con người cảm giác. Khi khẳng định vật chất là thực tại khách
quan đem lại được cho con người cảm giác tồn tại. Lênin đã thừa nhận vật
chất là cái có trước và ý thức có sau. Ông đã giải quyết mặt thứ nhất nội dung
vấn đề cơ bản của triết học. Qua đó, ông chống lại quan điểm của chủ nghĩa
duy tâm và khắc phục quan điểm của các nhà duy vật trước Mác về vật chất.
+ Thứ tư, vật chất là cái mà cảm giác “chép lại, chụp lại, phản ánh”. Lê nin
muốn khẳng định con người có khả năng nhận thức của thế giới, ông đã giải
thích mặt thứ hai nội dung vấn đề cơ bản của triết học. Qua đó ông đã khắc
phục thuyết hoài nghi và thuyết không thể biết.
- Tóm lại định nghĩa cật chất của Lênin có vai trò định hướng, kích thích khoa
học phát triển, định nghĩa cho ta cơ sở để phát hiện được đâu là vật chất trong
đời sống xã hội. Đó là điều mà các nhà duy vật trước Mac không làm được.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có một ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
nhận thức và thực tiễn của con người vì:
- Đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ
nghĩa duy vật biện chứng một cách khoa học. 2
- Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và mọi biểu hiện của chúng trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này.
- Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan - xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận
thức và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan. Đem lại niềm tin cho các
nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về thế giới vật chất, góp phần làm giàu khi tàng tri thức nhân loại.
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa triết học duy vật biên chứng với khoa học.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, con người phải xuất phát từ bản
thân sự vật, hiện thực khách quan mà phân tích, xem xét nó, đồng thời để
hiểu sâu sắc hơn về sự vật – hiện tượng ta phải đặt nó trong mối quan hệ với
các sự vật – hiện tượng có liên quan kể cả trực tiếp và gián tiếp, không được chủ quan kết luận. 4. Liên hệ thực tiễn:
- Trong quá trình thực hiền công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Vì thế trong giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội hiện nay, chúng ta lấy thực tế Việt Nam làm
điểm xuất phát và lấy con người Việt Nam làm mục tiêu của sự phát triển nhanh bền vững.
Câu 2: Khái niệm, nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức. Ý nghĩa ppl (phát
huy tính năng động, chủ quan của ý thức; tạo điều kiện cho ý thức được phát triển), liên hệ tt) Trả lời:
1. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức:
a. Nguồn gốc của ý thức:
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: 3
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan (tiêu biểu Hêghen) khẳng định "ý niệm tuyệt
đối" là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực. Ý thức của con người chỉ là
sự "tự ý thức" lại "ý niệm tuyệt đối“ mà thôi.
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (tiêu biểu G.Béccơli) coi cảm giác là bản thể,
sản sinh ra thế giới vật chất. Ý thức của con người là do cảm giác sinh ra, đó
là cái vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời, biệt lập với thế giới khách quan.
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên
nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn
gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.
Quan điểm của các nhà duy vật biện chứng:
- Ý thức ra đời từ hai nguồn gốc: Tự nhiên và Xã hội
- Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan.
+ Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
+ Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người và là hình
thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người.
+ Đặc điểm: Phản ánh có tính chủ động lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để
tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin.
- Nguồn gốc xã hội: Đây là nguồn gốc quyết định sự hình thành ý thức, bao
gồm: quá trình lao động và ngôn ngữ. Vai trò của lao động:
+ Thông qua lao động, con người tác động vào thế giới vật chất làm cho nó
bộc lộ những quy luật. Tạo ra của cải vật chất đồng thời là nhân tố quyết định
hình thành bộ óc người.
+ Con người chẳng những hiểu quy luật mà còn sử dụng chúng tác động lại
thế giới khách quan phục vụ đời sống con người. Thông qua lao động các
giác quan hoàn thiện con người nhận dạng và phân loại thông tin.
+ Phương pháp tư duy khoa học được hình thành từ cảm tính đến lý tính 4
+ Quá trình lao động đã hình thành ngôn ngữ, vì trong lao động họ phải thực
hiện nhu cầu giao tiếp, trao đổi tư tưởng.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Vai trò của ngôn ngữ:
+ Giúp con người không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái quát, đúc kết thực
tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể => Tư duy phát triển
Tóm lại: Ý thức ra đời trên hai nguồn gốc (tự nhiên và xã hội) trong đó,
nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để
ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
b. Bản chất của ý thức:
- Chủ nghĩa duy tâm đã cường điệu vai trò của ý thức biến nó thành một thực
thể tồn tại độc lập, duy nhất và là nguồn gốc sinh ra vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực
khách quan của óc người.
- Trước hết, thế giới khách quan là nguyên bản, là tính thứ nhất. Còn ý thức
chỉ là bản sao, là "hình ảnh" về thế giới đó, là tính thứ hai.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tức ý thức là cái vật
chất ở bên ngoài "di chuyển" vào trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó.
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội.
Sáng tạo là đặc trưng bản chất nhất của ý thức.
Tóm lại: Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất của ý thức.
- Tính sáng tạo của ý thức:
+ Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá
trình mang tính hai chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Hai là, mô hình hoá đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
Thực chất đây là quá trình "sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã
hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
+ Ba là, chuyển hoá mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức quá trình
hiện thực hoá tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm
thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong tư duy thành các dạng
vật chất ngoài hiện thực.
c. Kết cấu của ý thức: 5
Về cấu trúc của ý thức tức các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý: tri
thức, tình cảm, niềm tin, ý chí... trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất.
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả quá trình nhận thức
- Tìm cảm: là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả quá trình nhận thức
- Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở
trong quá trình thực hiện mục đích của con người
Về các cấp độ của ý thức: tự ý thức ***, tiềm thức, vô thức...
- Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với
ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức,
đánh dấu trình độ phát triển của ý thức.
- Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài
phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Ý thức theo chiều ngang bao gồm các yếu tố cấu thành như: - Tri thức (***), - Tình cảm, - Niềm tin, - Lý trí, - Ý chí.
Trong đó, tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi.
Ý thức theo chiều d漃⌀c, đó là lát cắt theo chiều sâu của thế giới nội tâm của
con người bao gồm các yếu tố như: - Tự ý thức, - Tiềm thức, - Vô thức.
2. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tạo điều kiện cung cấp các dưỡng
chất cần thiết cho bộ não hoạt động.
- Đồng thời trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải biết phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức để cải biến hiện thực khách quan hiện có,
bằng cách không ngừng rèn luyện, nâng cao trình độ thông qua tích lũy kinh
nghiệm trong lao động sản xuất và trong cuộc sống 6 3. Liên hệ thực tiễn:
- Qua bức thư của Tổng thống Abraham Lincoln, ta thấy rõ được các mặt ý thức của con người.
- Tổng thống tin rằng trường học là môi trường giáo dục tốt nhất giúp con trai mình phát triển
- Nhà trường còn là nơi để con ông có cơ hội tiếp xúc với đa dạng những kiểu
người trong xã hội, từ đó có thể lựa chọn và đưa ra những cách đối nhân xử thế đúng đắn.
- Và hơn hết, ngoài con trai mình, người viết thư con mong muốn nhà trường
giáo dục cho cả học sinh toàn trường về: - Về thái độ:
+ Biết nhìn nhận cuộc sống, biết đâu là lẽ phải, là mặt mặt trái của cuộc đời.
+ Biết thái độ đúng đắn với bản thân và mọi người xung quanh: tôn trọng,
nhận biết được giá trị của bản thân - Về kỹ năng:
+ Biết cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến thắng
+ Cách đối xử dịu dàng với những người hoà nhã và cứng rắn với những kẻ thô bạo.
+ Kỹ năng biết phân biệt cái xấu cái tốt, biết lựa chọn cho mình những cái tốt
đẹp để học hỏi và tránh xa những cái xấu. - Về mặt tri thức:
+ Nhấn mạnh vai trò của sách, nhấn mạnh đến vai trò của sự tự giáo dục. Học
sinh là ngườ chủ động tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức và tự trau dồi kiến thức
cho bản thân. Còn người thầy có vai trò định hướng, chỉ cho học sinh lối đi
hiệu quả và phù hợp nhất.
+ Từ những tri thức đã tích lũy được trong quá trình học tập, người học sinh
phải biết chọn lọc và áp dụng vào thực tế Khi đó tri thức đã tích lũy mới có giá trị.
Câu 3: Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (khái quát vật chất là gì,
khái quát ý thức là gì, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (vc quyết
định yt và ý thức có sự tác động trở lại), Ý nghĩa ppl (tôn trọng thực tại khách
quan, phát huy tính năng động, chủ quan của ý thức), liên hệ tt) Trả lời:
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình: Chủ nghĩa duy tâm: 7
- Họ coi ý thức là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất là tính
thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất
chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí,
hành động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình
- Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong
hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem
lại hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
b. Quan diểm chủ nghĩa duy vật biện chứng:
- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức
tác động trở lại vật chất.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức là hình ảnh chủ quan của
con người về thế giới khách quan vì vậy hoạt động thực tiễn sẽ quyết định
tính phong phú và sâu sắc nội dung phản ánh của ý thức .Nội dung của ý thức
suy cho cùng bị quyết bởi điều kiện vật chất.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức. Hoạt động thực tiễn là cơ sở để
hình thành và phát triển ý thức , thông quá đó ý thức của con người vừa phản
ánh vừa sáng tạo. PHẢN ÁNH ĐỂ SÁNG TẠO VÀ SÁNG TẠO TRONG PHẢN ÁNH.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn tại ,
phát triển của ý thức đều gắn với quá trình biến đổi của vật chất hay nói cách 8
khác khi vật chất thay đổi thì sớm hay muốn ý thức cũng thay đổi theo. Ví
dụ: Người sinh ra thế kỉ 19 khác với người sinh ra ở thế kỉ 21.
- Vật chất quyết định ý thức.
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Ý thức là sản phẩm
của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
+ Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức chỉ là hình ảnh
của thế giới khách quan. Hoạt động thực tiễn quyết định tính phong phú và
độ sâu sắc của nội dung của tư duy.
+ Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Hoạt động thực tiễn là cơ
sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
+ Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn
tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật
chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
Trong đời sống xã hội, thì kinh tế quyết định chính trị, đời sống vật chất
quyết định đời sống tinh thần, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+ Thứ nhất, ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành so với hiện
thực. (Thường thì chậm hơn)
+ Thứ hai, bằng họat đông thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những hoàn cảnh vật chất.
+ Thứ ba, ý thức chỉ đạo hành động của con người; nó có thể quyết định làm
cho hoạt động của con người thành công hay thất bại.
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng
chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Vai trò của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất có trước. Ý thức là sự phản ánh 9
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Là nguồn gốc của ý thức
+ Quyết định nội dung ý thức
+ Vật chất quyết định hình thức biểu hiện và mọi sự biến đổi của ý thức
Vai trò của ý thức đối với vật chất:
- Tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn theo 2 hướng: + Tích cực + Tiêu cực
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì vật chất quyết định ý thức, nên trong nhận thức và thực tiễn phải luôn
luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan.
- Vì ý thức có tính độc lập tương đối, nên trong hoạt động thực tiễn chúng ta
phải phát huy tính năng động chủ quan. Nghĩa là: Phải phát huy vai trò tích
cực của con người trong việc nắm bắt quy luật của thế giới để định hướng cho hành động.
- Phòng, chống bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh nghiệm
- Trong quá trình họat động thực tiễn, chúng ta phải biết phát hiện và nắm bắt
thời cơ để đạt được mục đích đề ra. Không thụ động chờ đợi, bỏ lỡ thời cơ.
Tóm lại, mọi hoạt động của con người phải xuất phát từ thực tế khách quan,
tôn trọng quy luật, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan. d. Liên hệ thực tiễn:
- “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”
- Với vai trò quan trọng của ý thức, việc “phát huy nguồn lực con người làm
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh bền vững”. Từ đó, nâng cao trình độ
dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiêp
hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. 10
Câu 4: *Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến (khái niệm mối liên hệ, phân loại mối
liên hệ, nội dung, tính chất của mối liên hệ, ý nghĩa ppl (quan điểm toàn diện và
quan điểm lịch sử - cụ thể), liên hệ tt). Trả lời:
- Khái niệm: "Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Mối liên hệ phổ biến: Là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó mối liên hệ phổ biến nhất là
những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến có 2 nghĩa:
+ Tính phổ biến của các MLH.
+ Sự khái quát những mối liên hệ có tính chất phổ biến nhất.
- Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
+ Thế giới có vô vàn các sự vật, hiện tượng nhưng chúng tồn tại trong
mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với nhau, tức là chúng luôn luôn tồn tại
trong sự quy định lẫn nhau, tác động, biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau.
+ Mặt khác, mỗi sự vật, hiện tượng của thế giới cũng là một hệ thống được
cấu thành từ nhiều yếu tố, nhiều mặt, tồn tại trong mối liên hệ ràng
buộc, chi phối và làm biến đổi lẫn nhau. Vì vậy, một sự vật, hiện tượng
có vô vàn mối liên hệ.
- Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng rất đa dạng, muôn hình, muôn vẻ:
+ Mối liên hệ bên trong - mối liên hệ bên ngoài
+ Mối liên hệ chung - mối liên hệ riêng
+ Mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp
+ Mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Mối liên hệ cơ bản và không cơ bản 11
- Những tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan: Tất cả các sự vật, hiện tượng trong thế giới đều là những
dạng cụ thể của vật chất, chúng tồn tại một cách khách quan ở bên ngoài và
độc lập với ý thức của con người. Thông qua các mối liên hệ, con người có
thể phát hiện ra quy luật, nguyên lý của thế giới khách quan.
+ Tính phổ biến được thể hiện ở:
Thứ nhất, tất cả mọi sự vật đều có mối liên hệ với sự vật hiện tượng khác.
Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Thứ hai, mối liên hệ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau tùy theo
trình độ, kết cấu vật chất nhất định.
+ Tính đa dạng, phong phú: có nhiều mối liên hệ cụ thể khác nhau với những
vai trò, vị trí khác nhau trong thế giới vật chất.
Các tính chất trên có liên hệ với nhau trong đó tính phổ biến đã bao hàm
trong nó tính khách quan và tính đa dạng. Vì vậy, ta gọi nguyên lý này là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện:
+ Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các
mối liên hệ của chỉnh thể đó;
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong hoạt động nhận thức sự vật chúng ta
cần xem xét nó trong mối liên hệ với thực tiễn. Quan điểm toàn diện đối lập
với quan điểm phiến diện. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ
tri thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để
rút ra cái bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật đó. 12
Như vậy, quan điểm toàn diện không đồng nhất với quan điểm dàn trải mà
nói đòi hỏi phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất ở mỗi thời kỳ
phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm toàn diện còn yêu cầu chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ
nhiều biện pháp, nhiều phương tiện khác nhau nhằm thay đổi mối liên hệ
tương ứng. Vì thế, trong hoạt động thực tiễn, phải kết hợp “chính sách
dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”.
+ Tuy nhiên, một sự vật, hiện tượng bao giờ cũng tồn tại trong một không
gian, thời gian nhất định. Do vậy, quan điểm toàn diện còn đòi hỏi chúng ta
phải có QUAN ĐIỂM LỊCH SỬ - CỤ THỂ.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
+ Phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình
huống phải giải quyết khác nhau trong hoạt động thực tiễn.
+ Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong
những tình huống cụ thể để từ đó có những giải pháp cụ thể.
- Liên hệ thực tiễn: Vận dụng nguyên lý mối liên hệ phổ biến trong quá trình
đổi mới ở nước ta hiện nay: + Về lý luận:
Quán triệt quan điểm toàn diện của phép biện chứng duy vật.
Quán triệt quan điểm lịch sử - cụ thể của phép biện chứng duy vật. + Về thực tiễn:
Kết hợp giữa việc xây dựng và thực hiện các giải pháp trọng tâm, trọng điểm
với việc đồng bộ các giải pháp khác.
Trong quá trình đổi mới, các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, môi
trường,… song trong đó phải lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, trên cơ sở
đổi mới kinh tế từng bước đổi mới các lĩnh vực khác. 13
- Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,...) chứ không ở một lĩnh vực
nào. Như đại hội VII của Đảng nêu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “ Một là
phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình đổi mới, hai là
đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để nhưng phải có bớt đi hình thức và
cách làm phù hợp.” Thực tiễn cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới
bao gồm nhiều mặt đổi mới cơ hế, chính sách tổ chức, cán bộ, phong cách và
lề lối làm việc. Đảng Cộng sản Việt Nam không tách mình ra khỏi quỹ đạo
của sự phát triển nhân loại, đó chính là tham gia Toàn cầu hóa. Việt Nam
dưới sự dẫn dắt của Đảng đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 170 quốc gia,
tao mối quan hệ thương mại với hơn 220 vùng lãnh thổ, đấy chính là một
trong những thành quả cho việc phát triển đúng hướng của Việt Nam.
- Ở quy mô nhỏ hơn, chính là xây dựng đội ngũ quản lý ở các địa phương,
luôn biết đặt mình trong tổng thể liên kết để tạo ra một chính quyền đồng bộ,
thống nhất. Có như vậy mới phát triển bền vững được.
Câu 5: *Nguyên lý về sự phát triển (khái niệm phát triển, nội dung, ý nghĩa ppl
(quan điểm phát triển), liên hệ tt). Trả lời:
1. Khái niệm “phát triển”:
- Quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng, không quanh co phức tạp.
- Quan điểm biện chứng: Phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao, từ sự
tích lũy dần dần về lượng để có sự thay đổi về chất . Quá trình này diễn ra theo hình xoáy ốc.
- Theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng, “Phát triển là một hình thức
của vận động, nó khái quát quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn”. - K
hái niệm : Phát triển là khái niệm dùng để chỉ quá trình vận động theo
khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, trong đó cái mới ra đới thay thế cái cũ. 14
+ Trong giới hữu sinh, sự phát triển biểu hiện ở việc tăng cường khả năng
thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi của môi trường, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Trong xã hội, sự phát triển biểu hiện ở năng lực, trình độ chinh phục TN,
cải tạo XH, giải phóng con người.
Hái lượm(Hàng vạn năm) -> Thủ công (Khoảng 4000 năm) -> Cơ khí hóa
(Từ thế kỉ XVII) -> Tự động hóa (Cuối thế kỉ XX)
+ Trong tư duy, sự phát triển biểu hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu
sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn đối với hiện thực tự nhiên và xã hội.
Các cuộc cách mạng công nghiệp
Phát triển là quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá
trình diễn ra theo đường xoáy ốc. Nguyên nhân của sự phát triển là do mâu
thuẫn nằm ngay trong chính bản thân sự vật. Quá trình này quanh co, phức
tạp, thậm chí có thể thụt lùi.
Tóm lại, sự phát triển là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy của con người. Nếu xét trong từng trường hợp cụ thể, sự vật
có thể đi lên, thậm chí có thể đi xuống nhưng nếu xét cả một quá trình
với không gian rộng và thời gian dài thì khuynh hướng chung của sự vật là đi lên.
2. Nội dung nguyên lý về sự phát triển:
- Mọi sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, phát triển không ngừng.
- Vận động và phát triển không đồng nghĩa như nhau. Có những vận động
diễn ra theo khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Có những vận động lại thụt lùi, đi
xuống song nó là tiền đề, là điều kiện cho sự vận động đi lên. Có khuynh
hướng vận động theo vòng tròn, lặp lại như cũ.
- Cách thức của sự vận động và phát triển là lượng của sự thay đổi dẫn đến
chất của sự vật thay đổi vả ngược lại.
- Khuynh hướng của sự phát triển không được thể hiện như một đường thẳng
mà là một quá trình quanh co phức tạp, là quá trình phủ định của phủ định
trong đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và hết mỗi chu kỳ sự vật dường như
quay lại khởi điểm ban đầu nhunwgtreen cơ sở mới cao hơn.
3. Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự vận động và phát triển chính là quá
trình giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật nên phát triển là tất yếu. Sự phát
triển xuất phát từ nguồn gốc bên trong của sự vật, do mâu thuẫn của sự vật
quy định. Đó là quá trình thống nhất và đấu tranh liên tục của các mặt đối 15
lập để giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật. Quá trình phát triển như
vậy diễn ra ở bên ngoài và không phụ thuộc vào ý thức, ý muốn chủ quan của con người.
- Tính phổ biến: Diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mọi
quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới.
- Tính đa dạng: Phát triển là khuynh hướng chung, nhưng từng sự vật, hiện
tượng, quá trình phát triển diễn ra không giống nhau. Phát triển là khuynh
hướng chung, nhưng từng sự vật, hiện tượng quá trình phát triển diễn ra
không giống nhau tuỳ thuộc vào không gian, thời gian tồn tại của sự vật, hiện tượng đó.
- Tính kế thừa: Sự vật mới ra đời bao giờ cũng mang trong nó những yếu tố
của sự vật cũ. Sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt
đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ.
Ví dụ: Quá trình phát triển của giới tự nhiên diễn ra một cách tự phát còn sự
phát triển xã hội thông qua hoạt động của con người có ý thức. Từ cuộc sống
nô lệ đến cuộc sống tự do phải trải qua cuộc cách mạng.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải tự giác tuân thủ nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ.
Phải đặt quan điểm phát triển trong mối quan hệ biện chứng với nguyên tắc lịch sử - cụ thể:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Phải thấy tính phức tạp, quanh co của sự vật hiện tượng trong quá trình
phát triển của nó để có cách thức giải quyết thích hợp.
+ Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, định kiến
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
- Trong cuộc sống chúng ta phải có cái nhìn: Toàn diện, Lịch sử - cụ thể và Phát triển. 5. Liên hệ thực tiễn:
Vận dụng nguyên lý về sự phát triển trong quá trình đổi mới ở nước ta hiện nay: - Về lý luận:
+ Cần quán triệt quan điểm phép biện chứng duy vật trong xây dưng, hoạch
định các chủ trương, đường lối, chính sách đổi mới, phát triển đất nước 16 - Về thực tiễn:
+ Biết kế thừa nhưng gái trị của văn minh nhân loại thể hiện ở các nước tư
bản công nghiệp tiên tiến (kinh tế, khoa học, công nghệ quản lý,…) trong
quá trình hội nhập quốc tế
+ Thực hiện công tác dự báo phục vụ cho hoạch định chính sách phát triển
mang tầm chiên lược dài hơi của Đảng và Nhà nước
Bản thân: Mỗi ngày luôn phải làm mới bản thân, học tập thêm nhiều thứ mới
mẻ từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau để không bị tụt hậu. Và khi học tập
thêm nhiều thứ mới, tư duy mở thì mới không bị bảo thủ, cố chấp giữ
nguyên ý nghĩ ban đầu về một thứ.
Câu 6: *Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành (dẫn đến) những
thay đổi về chất và ngược lại. (khái quát quy luật là gì – ngắn gọn, PBCDV nghiên
cứu những quy luật gì? – ngắn gọn; Vị trí Quy luật lượng – chất trong PBCDV,
khái niệm (CHẤT, LƯỢNG), nội dung 2 chiều (1. , 2. ), vai trò (“PHƯƠNG
THỨC, CÁCH THỨC CHUNG NHẤT”), ý nghĩa ppl, liên hệ tt). Nhớ ca dao, tục ngữ Trả lời:
1. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
- Khái niệm quy luật: Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất,
bền vững, tất yếu giữa các đối tượng và nhất định tác động khi có các điều kiện phù hợp.
- Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật:
+ Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay
đổi về chất và ngược lại (quy luật lượng đổi - chất đổi)
+ Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
+ Quy luật phủ định của phủ định
2. Khải niệm lượng, chất:
- Lượng là khái niệm triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu 17
hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ
và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Chất là khái niệm triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo
nên sv, ht làm cho nó là nó mà không phải là cái khác. - Chất có hai nghĩa:
+ Chất là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính cơ bản, khách quan vốn có của sự vật.
+ Chất chính là phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật.
3. Vị trí: Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tương.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
Thứ nhất, sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất
- Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa C và L, nó là
khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về L chưa đủ để làm thay đổi về C.
- Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về L
so với C. Quá trình biến đổi L có thể diễn ra theo hướng tăng dần hoặc giảm
dần. Khi L thay đổi vượt điểm nút thì dẫn đến sự thay đổi về C. Điểm nút là
phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về L đã đủ
để làm thay đổi về C của sự vật.
- Chất mới ra đời lại hình thành L mới, L mới lại biến đổi đến điểm nút mới,
lại xảy ra bước nhảy mới và cứ như thế làm cho sự vật mới luôn xuất hiện.
Bước nhảy có các hình thức: Xét dưới góc độ quy mô, ta có bước nhảy toàn
bộ và bước nhảy cục bộ; xét về nhịp điệu ta có bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
- Sự thay đổi về C được gọi là bước nhảy. Bước nhảy là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự chuyển hóa về C do sự thay đổi về L. Chất mới ra đời lại 18
hình thành L mới, L mới lại biến đổi đến điểm nút mới, lại xảy ra bước nhảy
mới và cứ như thế làm cho sự vật mới luôn xuất hiện. Bước nhảy có các
hình thức: Xét dưới góc độ quy mô, ta có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy
cục bộ; xét về nhịp điệu ta có bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
- Bước nhảy có nhiều hình thức:
+ Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ (căn cứ vào quy mô)
+ Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần (căn cứ vào nhịp độ)
- Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ sự thay đổi về L
so với C. Quá trình biến đổi L có thể diễn ra theo hướng tăng dần hoặc giảm
dần. Khi L thay đổi vượt điểm nút thì dẫn đến sự thay đổi về C.
Thứ hai, chất mới ra đời tác động ngược trở lại L làm cho nó biến đổi.
- Chất mới có thể làm thay đổi quy mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của sự vật.
- Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều có sự thống nhất giữa C và L.
Trong quá trình vận động và phát triển, C và L luôn có sự biến đổi. L thường
có xu hướng là biến đổi, C có tính tương đối ổn định hơn. Sự thay đổi của L
và C có quan hệ chặt chẽ với nhau. C và L thống nhất với nhau ở một độ
nhất định trong quá trình L biến đổi chưa dẫn đến sự biến đổi về C.
- Chất mới ra đời tác động tới lượng trên nhiều phương diện…làm cho lượng
tiếp tục biến đổi với quy mô, trình độ kết cấu…cao hơn.
5. Vai trò của quy luật sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại:
Quy luật này chỉ ra phương thức, cách thức của sự vận động, phát triển.
6. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì sự vật, hiện tượng có sự thống nhất giữa chất và lượng, nên chúng ta phải
có cái nhìn toàn diện, không được tuyết đối hóa yếu tố nào. 19
- Vì phát triển có sự tích lũy về lượng, nên trong hoạt động thực tiễn cần có sự
chuẩn bị chu đáo. Không nên “dục tốc” vì sẽ “bất đạt”.
- Vì lượng tích lũy tới giới hạn sẽ có bước chuyển về chất, nên chúng ta
không nôn nóng nhưng đồng thời cũng không thụ động, chờ đợi, trái lại phải
biết tạo và chớp lấy thời cơ để đạt mục đích.
- Nghiên cứu quy luật trên còn khắc phục tư tưởng bảo thủ “hữu khuynh”,
trì trệ thường biểu hiện ở chỗ không dám thực hiện bước nhảy, ỷ lại đồng
thời khi nhận thức phải có thái độ khách quan quyết tâm thực hiện bước nhảy.
Quy luật lượng chất nói lên phương thức của vận động, phát triển
7. Liên hệ thực tiễn:
- Quá trình học tập của mỗi học sinh là một quá trình dài, khó khăn và cần sự
cố gắng không biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi học sinh.
Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể
hiện ở chỗ: mỗi học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe
các thầy cô giảng trên lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,…
thành quả của quá trình tích lũy đó được đánh giá qua những bài kiểm tra,
những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích lũy đủ lượng tri thức
cần thiết, học sinh sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn. Như vậy,
quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì thi là điểm
nút và việc học sinh được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong
suốt 12 năm học, học sinh phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước
hết là bước nhảy để chuyển từ một học sinh trung học lên học sinh phổ
thông và kỳ thi lên cấp 3 là điểm nút, đồng thời nó cũng là điểm khởi đầu
mới trong việc tích lũy lượng mới (tri thức mới) để thực hiện một bước nhảy
vô cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành một
sinh viên. Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người
được hình thành và tác động trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối
suy nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự chín chắn,
trưởng thành hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông.
Và tại đây, một quá trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt
đầu, quá trình này khác hẳn so với quá trình tích lũy lượng ở bậc trung học
hay phổ thông. Bởi đó không đơn thuần là việc lên giảng đường để tiếp thu
bài giảng của thầy cô mả phần lớn là sự tự nghiên cứu, tìm tòi, tích lũy kiến
thức, bên cạnh những kiến thức trong sách vở là những kiến thức xã hội từ 20