lOMoARcPSD| 22014077
1.Ngun gc, bn cht ca ý thc: Lý luận & ý nghĩa
"Ý thc là s phn ánh thế gii vt cht vào b óc con người; nó không ch phn ánh
mt cách th động mà còn mang tính sáng tạo.”
P.73 -> P.77
2.Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc: LL & VD
"Vt cht là mt phm trù triết học dùng đ ch thc ti khách quan, cái được đem lại
cho con ngưi trong cm giác, được cm giác ca chúng ta chép li, chp li, phn
ánh, nhưng tn ti không ph thuc vào cảm giác.”
"Ý thc là s phn ánh thế gii vt cht o b óc con người; nó không ch phn ánh
mt cách th động mà còn mang tính sáng tạo.”
Vn dng mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc vào cuc sng hc tp ca
bn thân
Là một sinh viên năm nhất, em thy bn thân mình cn phi xác đnh rõ các nhân t
vt chất như điều kin vt cht, hoàn cnh sng, quy lut khách quan. Trong hc tp,
nếu em được tiếp xúc vi những cơ s vt chất, phương pháp dạy tt chúng ta s c
gng hc tp tt, chiếm lĩnh tr thc tốt hơn. Cụ th hơn, một tiết hc Triết ca mt
ging viên tâm huyết, truyền đạt bài thú v, d hiu s khiến bn thân mình yêu môn
Triết và không s nó, thúc đẩy mình tìm hiu thêm v Triết, nhưng nếu như giảng viên
môn Triết ca mình thiu tâm huyết, truyn dt bài ging không linh hot, khó hiu thì
mình s sinh ra tâm lý chân nn, không thích hc môn Triết. Đó chính là vật cht
quyết đnh ý thức. Em đã vận dụng để nâng cao năng suất hc tp ca bn thân bng
cách to ra những cơ s vt cht tt đ thúc đy tinh thn học như: tìm kiếm mt
phương pháp hc tp ph hp bn thân, trang trí sp xếp góc hc tp tht gn gàng.....
Bên cạnh đó em còn đc bit chú ý tôn trng tỉnh khách quan và hành động theo các
quy lut mang tính khách quan, th hin qua mt s hành động như không cúp tiết,
tham gia đầy đủ các bui học, làm theo giáo viên hướng dn.....
Trong sut học kì đấu, có mt môn, em không may mắn nên không được hc mt
ging viên truyn ti kiến thức hay để hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình
i học mà đã sáng tạo tìm tòi thêm kiến thc qua sách vở, phương tiện truyn thông.
Em thưng xuyên dành thi gian t hc, đc thêm sách v phán mình chưa hiu.
Bên cạnh đó, em tự ý thc đưc rng mình cn chng li bnh ch quan duy ý ch
cũng như bnh bo th trì tr, c th là cn tiếp thu nhng cái mới nhưng tiếp thu có
lOMoARcPSD| 22014077
chn lc, hc hi và lng nghe ý kiến ca mọi người xung quanh. Vì d, trong làm
việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi li vi bn bè, bàn bc đ mỗi người
đưa ra ý kiến c nhân và sau đó tổng hp li đ hoàn thin bài thuyết trình đúng theo ý
ca tt c các thành viên.
Cui cùng, khi gii thích các hiện tượng xã hi cần tính đến các điều kin vt cht ln
yếu t tnh thần, điều kin khách quan ln yếu t khách quan. Trước đây khi em đăng
kí nguyn vọng vào các trường đại hc. Vic quan trng nhất mà em xét đến chnh là
năng lực ca bản thân và điều kin tài chính ca gia đình đ sp xếp nguyn vng mt
cách thông minh và hp lí nhất. Tránh trường hp ngành hc không phù hp vi bn
thân v c năng lực lẫn tài chính. Và em đã có mt la chọn đúng đắn là Trường đại
học Sư phạm TP. H Chí Minh.
Vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Trong công tác Đảng và Nhà nước, vic vn dng mi quan h bin chng gia vt
cht và ý thức đóng vai trò quan trọng trong vic hoch đnh và trin khai các chính
sách phát trin kinh tế - xã hi. Theo nguyên lý ca ch nghĩa duy vật bin chng, vt
cht quyết đnh ý thc, nhưng ý thức cũng có tác động tr li đi vi vt cht thông
qua hot đng thc tin ca con ngưi.
Thc tin cho thy, khi Đảng và Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở h tng, nâng cao
đời sng vt cht cho nhân dân, thì nhn thc và tinh thn ca người dân cũng được
ci thin, tạo động lc tham gia tích cực vào các phong trào thi đua lao động, sn xut.
Ngưc li, khi ý thc ca cán bộ, đảng viên và nhân dân được nâng cao, h s ch
động, sáng to trong vic s dng hiu quc ngun lc vt cht, góp phần thúc đẩy
s phát trin kinh tế - xã hi.
Vic nhn thc và vn dụng đúng đắn mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc
giúp Đảng và Nhà nưc đ ra các ch trương, chính sách phù hợp, phát huy tối đa
ngun lc vt cht và tinh thn ca toàn xã hội, hướng ti mc tiêu xây dựng đất nưc
giàu mnh, dân ch, công bằng, văn minh.
Vn dụng trong các lĩnh vực ca đi sng xã hi" như giáo dục
Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc trong giáo dc th hin rõ qua cách
mà cơ sở vt cht ảnh hưởng đến chất lưng dy và hc, đng thi ý thc ca các cá
nhân trong h thng giáo dc có th tác đng ngược lại, thúc đẩy s phát trin ca các
yếu t vt chất. Theo quan điểm ca triết hc Mác-Lênin, vt cht quyết định ý thc,
nghĩa là các điều kin cơ sở vt chất như trưng hc, trang thiết b ging dy, phòng
thí nghiệm, thư viện và môi trường hc tp có vai trò quan trng trong vic đnh hình
lOMoARcPSD| 22014077
hiu qu ging dy và tiếp thu kiến thc ca hc sinh, sinh viên. Vit Nam hin
nay, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đầu tư mạnh m vào cơ sở vt cht giáo dc
thông qua các chương trình như “Đ án phát trin giáo dục vùng sâu, vùng xa” hay
“Chương trình đổi mi giáo dc ph thông”. Các trường học đưc xây dng khang
trang, trang b đầy đủ thiết b hiện đại như bảng tương tác, phòng thí nghiệm tiêu
chun và h thng hc trc tuyến, tạo điều kiện để hc sinh và giáo viên thc hin tt
nhim v ca mình.
Ngưc li, ý thức cũng tác động mnh m tr li vt cht. Ý thc hc tp ca hc sinh,
sinh viên; tinh thn trách nhim, s nhit huyết ca giáo viên và các cán b qun lý
giáo dục đóng vai trò quyết đnh trong vic s dng hiu qu cơ sở vt cht hin có.
Mt môi trường hc tập được đầu tư đầy đủ nhưng nếu thiếu đi ý thức hc tp ca hc
sinh, s đổi mới trong phương pháp giảng dy ca giáo viên thì không th phát huy
được giá tr ca các ngun lc vt cht. Nhn thc rõ điu này, Việt Nam đã triển khai
các chương trình nâng cao cht lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp ging
dy và phát trin ý thc t hc, sáng to hc sinh thông qua các cuc thi, phong trào
như “Đổi mi sáng to trong dy và học”, “Xây dựng trường hc hạnh phúc” hay
phong trào hc tp sut đời. Các chương trình này không ch ci thin cht lưng giáo
dc mà còn tạo động lc đ khai thác tối đa các nguồn lc vt cht hin có.
Trong bi cnh công nghip hóa, hiện đại hóa và hi nhp quc tế hin nay, mi quan
h bin chng gia vt cht và ý thc càng tr nên quan trng. Vic đầu tư cơ sở vt
cht phải đi đôi với vic nâng cao nhn thc, trách nhiệm và năng lực ca các ch th
giáo dc. S phát trin hài hòa gia vt cht và ý thc trong giáo dc không ch đáp
ng yêu cu ca thi đi mà còn góp phn xây dng ngun nhân lc cht lưng cao,
đóng góp vào sự phát trin bn vng ca đất nước.
(Ngun: luanvan.net.vn, tuyengiao.vn, và các tài liu chính thng t B Giáo dc và
Đào to Vit Nam).
P.79 -> P.81
3. Hai nguyên lý ca phép bin chng duy vt: LL & VD
P.96 -> P.104
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Nguyên lý v s phát trin nhn mnh rng mi s vt và hiện tượng đều không
ngng vận động và phát trin. Sinh viên cn nhn thc rng vic hc tp là mt quá
trình liên tc, đòi hi s kiên trì và n lc không ngng. Vic áp dng nguyên lý này
giúp sinh viên hiu rng kiến thức luôn đưc cp nhật và thay đổi, do đó họ cn ch
lOMoARcPSD| 22014077
động hc hi, rèn luyn k năng mới đ thích ng vi yêu cu ca xã hi. Ngoài ra,
sinh viên cũng nên t đánh giá và cải thin bn thân, không ngng hoàn thin k năng
mềm, như k năng giao tiếp, làm vic nhóm và qun lý thời gian, để chun b tt cho
tương lai.
Nguyên lý v mi liên h ph biến khẳng định rng mi s vt và hiện tượng trong thế
gii đu tn ti trong mi liên h và tác động lẫn nhau. Đối vi sinh viên, vic nhn
thc và áp dng nguyên lý này trong hc tp và cuc sng giúp h hiu rng kiến thc
không tn ti đc lp mà liên kết cht ch vi nhau. Do đó, sinh viên cn hc tp mt
cách toàn din, không ch tp trung vào mt môn học hay lĩnh vực c th mà còn phi
m rng hiu biết sang các lĩnh vực khác để cái nhìn tng quan và sâu sắc hơn.
Chng hn, vic hc tt các môn khoa hc t nhiên cn kết hp vi hiu biết v khoa
hc xã hội để phát trin k năng tư duy phản bin và gii quyết vấn đề mt cách hiu
qu.
Vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Nguyên lý v mi liên h ph biến khẳng định rng mi s vt và hiện tượng đều tn
ti trong mi liên h và tác động qua li ln nhau; không có gì tn ti mt cách bit
lập. Điều này đòi hỏi trong công tác Đảng và Nhà nước, cn xem xét các vấn đề mt
cách toàn din, nhn thc rõ s tương tác giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa
và xã hi. Chng hn, trong quá trình xây dng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyn
xã hi ch nghĩa, cần đồng b c lập pháp, hành pháp và tư pháp, gắn vi đi mi h
thng chính tr theo hưng tinh gn, hiu lc, hiu quả, đng thi gn vi đi mi
kinh tế, văn hóa, xã hi.
Nguyên lý v s phát trin nhn mnh rng mi s vt và hiện tượng đều không
ngng vận động và phát trin, thông qua vic gii quyết các mâu thun ni ti. Trong
công tác Đảng và Nhà nước, vic áp dụng nguyên lý này đòi hỏi phải thường xuyên
đổi mi tư duy, cập nht và hoàn thiện các chính sách để phù hp vi thc tiễn. Đại
hi XIII của Đảng đã xác định 10 mi quan h ln cn nm vng và x lý tốt, như
quan h gia ổn định, đổi mi và phát trin; gia đi mi kinh tế và đổi mi chính tr;
gia tuân theo các quy lut th trưng và bảo đảm định hướng xã hi ch nghĩa. Việc
nhn thc và gii quyết tt các mi quan hy s thúc đy s phát trin bn vng
ca đt nưc.
vn dụng trong các lĩnh vực ca đi sng xã hội" như giáo dục
Nguyên lý v mi liên h ph biến nhn mnh rng mi s vt, hiện tượng đều tn ti
trong mi liên h và tác động qua li ln nhau. Trong giáo dục, điều này được th hin
qua vic tích hp kiến thc gia các môn hc, giúp hc sinh, sinh viên phát triển tư
duy toàn din. Chng hn, khi gii quyết mt bài toán vt lý, hc sinh cn vn dng k
lOMoARcPSD| 22014077
năng toán học đ tính toán, đồng thi áp dng kiến thc ngôn ng để hiu và phân tích
đề bài. Vic nhn thức được mi liên h gia các môn học giúp người hc không ch
nm vng kiến thc mà còn phát trin kh năng tư duy logic và sáng tạo.
Nguyên lý v s phát trin ch ra rng s phát triển là xu hướng tt yếu, din ra thông
qua các mâu thun ni ti và tác đng t bên ngoài. Trong bi cnh giáo dc hin nay,
vic áp dụng nguyên lý này đòi hỏi h thng giáo dc phi liên tục đổi mi, ci tiến
phương pháp giảng dy và hc tập để phù hp vi s phát trin ca khoa hc, công
ngh và nhu cu xã hi. Ví d, vic áp dng công ngh thông tin trong ging dy, như
s dng các nn tng hc trc tuyến, không ch giúp nâng cao hiu qu hc tp mà
còn đáp ng xu thế chuyển đổi s trong giáo dc.
Vic vn dng hai nguyên lý này trong giáo dục đã mang lại nhng kết qu tích cc.
Hc sinh, sinh viên đưc trang b kiến thc liên môn, phát trin k năng tư duy phản
bin và sáng to, chun b tốt hơn cho những thách thức trong tương lai. Đồng thi, h
thng giáo dục cũng tr nên linh hot, thích ng nhanh chóng vi nhng biến đổi ca
xã hi, đm bo cht lượng đào tạo và đápng nhu cu ngun nhân lc cht lưng
cao.
4. Quy luật lượng-cht: LL & VD
P.113 -> P.117
c (H O) trng thái lng có cht là tính cht lng, trong sut, không màu. Khi
nhit đ gim xung 0°C, chất cơ bản của nước thay đổi, chuyn t trng thái lng
sang rắn (nước đá).(Cht)
Khi đun nưc, nếu nhit đ tăng t 20°C đến 100°C, nưc vn th lng, tc là lưng
(nhit độ) thay đổi nhưng chất (th lỏng) chưa thay đổi. Khi đạt 100°C, nước sôi và
bốc hơi, chất ca nước thay đổi t lỏng sang khí.(Lượng)
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Trong đi sng và hc tp, sinh viên có th vn dng quy lut chuyn hóa t nhng
thay đổi v ng dn đến những thay đổi v cht và ngưc li đ đạt đưc kết qu tt
hơn. Quy luật này ch ra rng s tích lũy dần dn v ợng (như kiến thc, k năng) s
dẫn đến s thay đổi v chất (như trình độ, năng lực). Ngưc li, khi cht thay đổi, nó
s tạo điều kin cho s phát trin mi v ng.
Trong hc tp, việc tích lũy kiến thc hàng ngày qua các bài ging, tài liu và thc
hành giúp sinh viên nâng cao trình độ. S tích lũyy đòi hỏi tính kiên trì và n lc
liên tục. Khi đạt đến mt mc đ nhất định, s tích lũy về ng s dẫn đến bưc nhy
vt v cht, th hin qua kh năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề. Chng hn,
lOMoARcPSD| 22014077
vic hc đều đặn mi ngày s giúp sinh viên hiểu sâu hơn về môn hc, t đó đạt kết
qu cao trong các k thi.
Ngoài ra, sinh viên cn nhn thc rng s thay đổi v chất cũng tác động tr lại lưng.
Khi đt được trình độ cao hơn, sinh viên có thể tiếp cn và x lý lưng kiến thc phc
tạp hơn, mở rng phm vi hc tp và nghiên cu. Vic hiu và vn dng quy lut này
giúp sinh viên xây dng kế hoch hc tp hiu qu, biết kiên trì tích lũy kiến thc và
k năng, đồng thi sn sàng cho những bưc phát triển đột phá trong quá trình hc tp
và rèn luyn.
vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Trong công tác Đảng và Nhà nước, vic vn dng quy lut chuyn hóa t nhng thay
đổi v ng dẫn đến những thay đổi v chất và ngưc lại đóng vai trò then chốt trong
vic nâng cao hiu qu lãnh đạo và qun lý. Quy lut này ch ra rng, s tích lũy dần
dn v ng s dẫn đến s thay đổi v cht, và khi chất thay đổi, nó s tác đng tr
li lượng, thúc đẩy quá trình phát trin liên tc.
Trong thc tiễn, Đảng ta đã nhận thc sâu sc tm quan trng ca vic nâng cao cht
ợng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Vic thưng xuyên bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao
trình đ lý lun chính tr, chuyên môn nghip v cho cán bộ, đảng viên chính là quá
trình tích lũy v ợng. Khi đạt đến mt mức độ nht đnh, s tích lũy này s dẫn đến
s chuyn biến v cht, th hiện qua năng lực lãnh đạo, quản lý được nâng cao, đáp
ng yêu cu nhim v trong tình hình mới. Như đã được đ cp trong bài viết trên Tp
chí Giáo dc Vit Nam, vic hiu và áp dng quy lut lưng - cht giúp cán b tránh
rơi vào tình trạng "tàng hình", tức là không phát huy được vai trò, trách nhim ca
mình trong công tác.
Bên cạnh đó, việc đi mới phương thức lãnh đạo ca Đng, ci cách hành chính trong
b máy Nhà nước cũng là minh chứng cho vic vn dng quy lut này. Nhng ci tiến
nh lẻ, tích lũy dần dn v ng trong quy trình làm việc, cơ cấu t chc s dẫn đến
s thay đổi v cht, to nên mt b máy tinh gn, hiu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
ca nhân dân. Như đưc nêu trong bài viết trên Tp chí Cng sn, vic th chế hóa
ch trương, đường li ca Đng trong hoạt động ca Nhà nưc nhm đạt tới Nhà nước
thc s là cơ quan quyền lc th hin ý chí ca nhân dân và cũng là ý chí ca Đng.
Vic nhn thc và vn dụng đúng đắn quy luật lượng - cht trong công tác Đảng và
Nhà nưc không ch giúp nâng cao hiu qu lãnh đạo, qun lý mà còn góp phn xây
dựng Đảng trong sch, vng mạnh, đáp ứng yêu cu ca s nghip cách mng trong
giai đoạn hin nay.
vn dụng trong các lĩnh vực ca đi sng xã hội" như giáo dục
lOMoARcPSD| 22014077
Trong lĩnh vc giáo dc, vic vn dng quy lut chuyn hóa t nhng thay đổi v
ng dẫn đến những thay đổi v chất và ngược lại đóng vai trò then chốt trong vic
nâng cao cht lưng dy và học, đáp ứng yêu cu ca xã hi hiện đại. Quy lut này ch
ra rng, s tích lũy dần dn v ng s dẫn đến s thay đổi v cht, và khi cht thay
đổi, nó s tác động tr li lượng, thúc đẩy quá trình phát trin liên tc.
Trong thc tin giáo dc, vic tích lũy kiến thc và k năng của hc sinh, sinh viên
qua tng bài hc, tng k thi chính là quá trình tích lũy v ợng. Khi lưng kiến thc
đạt đến mt mc đ nht đnh, s dẫn đến s thay đổi v cht, th hin qua kh năng
tư duy, phân tích và gii quyết vấn đề được nâng cao. Chng hn, vic hc đều đặn
mi ngày s giúp hc sinh hiểu sâu hơn về môn hc, t đó đạt kết qu cao trong các
k thi.
Bên cạnh đó, việc đi mới phương pháp ging dy, áp dng công ngh thông tin trong
giáo dục cũng là minh chứng cho vic vn dng quy lut này. Nhng ci tiến nh l,
tích lũy dần dn v ợng trong phương pháp dạy hc s dẫn đến s thay đổi v cht,
to nên một môi trường hc tp hiu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ca ngưi học. Như
được nêu trong bài viết trên Tp chí Giáo dc Vit Nam, việc thay đổi v ng trong
triết lý giáo dc s dẫn đến s thay đổi v cht trong h thng giáo dc.
Vic nhn thc và vn dụng đúng đắn quy luật lượng - cht trong giáo dc không ch
giúp nâng cao hiu qu dy và hc mà còn góp phn xây dng mt h thng giáo dc
tiên tiến, đáp ứng yêu cu ca s nghip công nghip hóa, hiện đại hóa đất nưc.
5.Quy luật và đấu tranh ca các mặt đối lp: LL & VD
P.117 -> P.121
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Trong đi sng và hc tập, sinh viên thường xuyên đối mt vi nhng mâu thun ni
ti, th hin rõ nét quy lut thng nhất và đấu tranh gia các mt đi lp trong triết hc
Mác - Lênin. Quy lut này ch ra rng, trong mi s vt, hin tượng luôn tn ti các
mặt đối lp, và s phát trin là kết qu của quá trình đấu tranh gia chúng.
Trong hc tp, sinh viên phi cân bng gia vic tiếp thu kiến thc mi và cng c
kiến thức cũ. Việc hc tập đòi hỏi s kiên trì, nhưng cũng cần s sáng tạo và đổi mi.
Mâu thun gia thi gian dành cho hc tp và các hot đng ngoi khóa, gia nhu cu
cá nhân và yêu cu hc tập, đều là nhng biu hin ca các mt đi lp. Vic nhn
thc và gii quyết nhng mâu thun này mt cách hp lý s thúc đẩy s phát trin
toàn din ca sinh viên.
lOMoARcPSD| 22014077
Chng hạn, khi đối mt vi áp lc hc tp và nhu cu gii trí, sinh viên cn xây dng
kế hoch thi gian hợp lý, đảm bo hoàn thành nhim v hc tp mà vn có thi gian
thư giãn. Việc này không ch giúp giảm căng thẳng mà còn nâng cao hiu qu hc tp.
Ngoài ra, mâu thun giữa phương pháp học truyn thng và hiện đại cũng đặt ra thách
thc, đòi hi sinh viên phi linh hot áp dng, kết hợp để đạt kết qu tt nht.
Vic hiu và vn dng quy lut này giúp sinh viên phát triển tư duy biện chng, nhìn
nhn vấn đề mt cách toàn din, sâu sc, t đó đưa ra những quyết định đúng đắn
trong hc tp và cuc sng. Nhn thc rng mâu thun là tt yếu và cn thiết cho s
phát trin s giúp sinh viên ch động đối mt, gii quyết và biến chúng thành động lc
để hoàn thin bn thân. vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nưc
Trong công tác Đảng và Nhà nước, vic vn dng quy lut thng nht và đu tranh
gia các mt đi lập đóng vai trò quan trọng trong vic hoch đnh và trin khai các
chính sách, đm bo s phát trin bn vng ca đt nưc. Quy lut này ch ra rng,
trong mi s vt, hiện tượng luôn tn ti các mặt đối lp, và s phát trin là kết qu
ca quá trình đu tranh gia chúng.
Trong thc tiễn, Đảng ta luôn nhn thc sâu sc mi quan h gia xây dng và bo v
T quc. Vic xây dng ch nghĩa xã hội và bo v T quc xã hi ch nghĩa là hai
nhim v có tính cht đi lập nhưng thống nht, b sung cho nhau. S phát trin kinh
tế, văn hóa, xã hội (xây dng) to nn tng vng chc cho vic cng c quc phòng,
an ninh (bo vệ), và ngược li, mt nn quc phòng, an ninh vng mạnh đảm bo môi
trưng hòa bình, ổn định cho s phát trin.
Bên cạnh đó, trong quá trình lãnh đạo, Đảng luôn chú trng gii quyết mâu thun gia
đổi mi và ổn định. Đổi mi là cn thiết đ thúc đẩy s phát triển, nhưng cũng cần
đảm bo ổn định chính tr, xã hi đ tạo điều kin thun lợi cho quá trình đổi mi.
Vic cân bng hai yếu t y đòi hỏi s lãnh đạo sáng sut, linh hoạt, đảm bo rng
các chính sách đi mi không gây xáo trn lớn, đồng thời không để s ổn định tr
thành lc cn cho s phát trin.
Ngoài ra, trong công tác tư tưởng, Đảng luôn đấu tranh chng li các luận điệu sai trái,
thù đch nhm bo v nn tảng tư tưởng ca Đng. Vic đi lập tư tưng H Chí Minh
vi ch nghĩa Mác - -nin là mt th đoạn nhm ph định đưng li và vai trò lãnh
đạo ca Đng Cng sn Việt Nam. Đảng ta luôn kiên quyết đu tranh, phn bác các
luận điệu này, đồng thi tăng cưng giáo dc, nâng cao nhn thc cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân v s thng nht giữa tư tưng H Chí Minh và ch nghĩa Mác - -
nin.
lOMoARcPSD| 22014077
Vic nhn thc và vn dụng đúng đắn quy lut thng nhất và đấu tranh gia các mt
đối lập trong công tác Đảng và Nhà nưc không ch giúp nâng cao hiu qu lãnh đạo,
qun lý mà còn góp phn xây dựng Đảng trong sch, vng mạnh, đáp ứng yêu cu ca
s nghip cách mạng trong giai đoạn hin nay.
vn dụng trong các lĩnh vực ca đi sng xã hội" như giáo dục
Quy lut thng nht và đấu tranh gia các mặt đối lp, mt trong những nguyên lý cơ
bn ca phép bin chng duy vt, gii thích rng s phát trin và biến đổi ca s vt,
hiện tượng xut phát t mâu thun ni ti gia các mt đi lp trong chúng.
Trong lĩnh vc giáo dc, đc bit ti Vit Nam, vic áp dng quy luật này được th
hiện rõ qua quá trình đi mới căn bản và toàn din h thng giáo dc.
Mt ví d tiêu biu là s mâu thun giữa phương pháp giáo dc truyn thng và yêu
cầu đổi mi đ đáp ứng nhu cu ca xã hi hiện đại. Phương pháp truyền thng, vi
ưu điểm v tính k lut và nn tng kiến thc cơ bản, li bc l hn chế trong vic
phát triển tư duy sáng to và k năng thực tin ca học sinh. Trong khi đó, phương
pháp giáo dc hiện đại chú trọng đến vic phát trin toàn din, k năng mềm và kh
năng tự học, nhưng đôi khi thiếu s sâu sc trong kiến thc nn tng.
S đấu tranh giữa hai phương pháp này đã thúc đẩy quá trình ci cách giáo dục, hướng
ti mt mô hình kết hp hài hòa gia truyn thng và hiện đại. Điều này được th hin
qua vic áp dụng các phương pháp giảng dy tích cc, ly hc sinh làm trung tâm,
đồng thi vn duy trì nhng giá tr ct lõi ca giáo dc truyn thng.
Ngoài ra, mâu thun gia nhu cầu đào tạo ngun nhân lc cht lưng cao và thc
trạng cơ sở vt cht, cht lưng giáo viên còn hn chế cũng là động lc thúc đy s
phát triển. Để gii quyết mâu thuẫn này, Nhà nước đã đầu tư nâng cấp cơ sở h tng
giáo dục, đào tạo và bi dưỡng giáo viên, đồng thi khuyến khích s tham gia ca khu
vực tư nhân trong lĩnh vực giáo dc.
Vic nhn thc và gii quyết các mâu thun trong giáo dc theo quy lut thng nht và
đấu tranh gia các mặt đối lập đã và đang góp phần quan trng vào s phát trin ca
nn giáo dc Việt Nam, đáp ứng yêu cu ca thi k hi nhp và phát trin.
6. Quy lut ph định ca ph định: LL & VD
P.121 -> P.124
Giai đon 1 - Ht ging (cái khẳng định ban đầu): Hạt lúa đưc gieo trồng, đây là cơ
s ban đầu.
lOMoARcPSD| 22014077
Giai đon 2 - Mm cây (ph định ln th nht): Ht ging ny mm, hình thành cây
non, hạt lúa ban đầu b phá v.
Giai đon 3 - Cây lúa chín (ph định ca ph định): Cây lúa trưởng thành và to ra ht
lúa mi, dường như quay lại trạng thái ban đầu, nhưng hạt lúa mi có th nhiều hơn,
tốt hơn so với ht giống ban đầu.
Xã hi nguyên thy (cái khẳng định ban đầu): Loài người sng theo chế độ công
nguyên thủy, không có tư hữu.
Xã hi nô l (ph định ln th nht): Chế độ công xã b ph định, chế độ nô l xut
hin với tư hữu và bóc lt.
Xã hi phong kiến (ph định ca ph định): Chế độ nô l b ph định, chế độ phong
kiến ra đời. Tuy nhiên, xã hi phong kiến vn mang yếu t bóc lt, kế tha mt phn
ca chế độ trước, nhưng trên cơ sở cao hơn.
Trong công cuc cải cách hành chính, trước tiên cn nhn din và phê phán nhng hn
chế ca mô hình quản lý cũ, như cơ chế quan liêu, giy t phc tạp. Trên cơ sở đó,
xây dng các mô hình lý lun mới như "chính phủ điện t" hay "chuyển đổi s". Sau
đó, tiến hành thc hin các gii pháp c thể, như s dng phn mm qun lý trc
tuyến, ci cách th tc hành chính, áp dng ch ký s và thanh toán không tin mt.
Quá trình này va kế tha nn tảng cũ, vừa m đường cho s phát trin mi.(Yn3)
Trong giáo dc, cải cách chương trình học không có nghĩa là xóa bỏ toàn b các giá tr
cũ, mà cần kế tha nhng ni dung hu ích và phù hp vi thc tiễn, đồng thi b
sung, ci tiến những điểm chưa phù hp. Ví d, vic áp dụng phương pháp dy hc
tích cc trong trưng hc hin nay kế tha kiến thc truyn thống, nhưng kết hp
thêm công ngh và phương pháp mới đ nâng cao hiu qu ging dy.(Yn1)
Trong quá trình đi mi kinh tế Vit Nam (t năm 1986), sự chuyển đổi t nn kinh
tế kế hoch hóa tp trung sang nn kinh tế th trường định hưng xã hi ch nghĩa
không phi là s ph định hoàn toàn mô hình cũ, mà là sự ci tiến, tn dng các thành
tựu trước đó và b sung các yếu t mi đ phù hp vi xu hưng phát trin toàn cu.
S đổi mới này được thc hin có ý thc, vi s lãnh đo của Đảng và s tham gia
tích cc ca toàn dân.(Yn2)
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Quy lut ph định ca ph định, mt trong ba quy luật cơ bản ca phép bin chng
duy vt, ch ra rng s phát trin din ra thông qua quá trình ph định bin chng,
lOMoARcPSD| 22014077
trong đó cái mới ra đời trên cơ sở kế tha và phát trin t cái cũ, đồng thi loi b
nhng yếu t li thi.
Trong đi sng và hc tp, sinh viên có th áp dng quy luật này để thúc đẩy s tiến
b cá nhân. Chng hn, khi bt đu hc mt môn mi, sinh viên tiếp thu kiến thức cơ
bản, sau đó nhận ra nhng hn chế hoc thiếu sót trong hiu biết ban đầu. Quá trình t
hc và nghiên cứu sâu hơn giúp họ ph định nhng hiu biết chưa chính xác, tiếp thu
kiến thc nâng cao và hoàn thiện hơn. Đây là quá trình phủ định ca ph định, trong
đó mỗi ln ph định dẫn đến một trình độ nhn thc cao hơn, giống như sự phát trin
theo đưng xoáy c.
Ngoài ra, trong vic rèn luyn k năng mềm, sinh viên có th áp dng quy lut này
bng cách liên tục đánh giá và cải thin bn thân. Ví d, khi tham gia hot đng nhóm,
h có th nhn thy nhng hn chế trong k năng giao tiếp hoặc lãnh đạo. Bng cách
t phê bình và hc hi t kinh nghim, h ph định nhng thói quen hoặc phương
pháp làm vic không hiu qu, thay thế bng nhng k năng và phương pháp mới phù
hợp hơn, từ đó nâng cao hiệu qu hc tp và làm vic.
Vic nhn thc và vn dng quy lut ph định ca ph định giúp sinh viên hiu rng
s phát trin không diễn ra theo đường thng mà theo hình xoáy ốc, đòi hi s kiên trì,
t phê bình và kh năng thích nghi với nhng thay đổi. Điều này khuyến khích h
không ngng hc hi, ci thin bn thân và sẵn sàng đối mt vi nhng thách thc
trong hc tập cũng như cuộc sng.
vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Quy lut ph định ca ph định, mt trong ba quy luật cơ bản ca phép bin chng
duy vt, ch ra rng s phát trin din ra thông qua quá trình ph định bin chng,
trong đó cái mới ra đời trên cơ sở kế tha và phát trin t cái cũ, đồng thi loi b
nhng yếu t li thi.
Trong công tác Đảng và Nhà nước, vic vn dng quy luật này được th hin rõ qua
quá trình đổi mi và ci cách h thng chính tr, kinh tế và xã hi. Chng hn, trong
công cuc đi mi t năm 1986, Đảng Cng sn Việt Nam đã thực hin "ph định"
nhng mô hình kinh tế kế hoch hóa tp trung quan liêu bao cp, chuyn sang nn
kinh tế th trường định hướng xã hi ch nghĩa. Quá trình này không phải là s ph
định sạch trơn, mà là s kế tha nhng thành tựu đã đạt đưc, đng thi loi b nhng
yếu kém, lc hậu để xây dng mt mô hình kinh tế mi phù hợp hơn với thc tiễn đất
nước.
Vic áp dng quy lut ph định ca ph định trong công tác Đảng và Nhà nước còn
được th hin qua vic liên tc ci cách hành chính, nâng cao hiu lc, hiu qu qun
lOMoARcPSD| 22014077
lý nhà nưc. Nhng th tc hành chính rưm rà, không còn phù hợp được "ph định"
và thay thế bng nhng quy trình tinh gn, hiu qu hơn, đáp ứng yêu cu ca thi k
hi nhp và phát trin. Quá trình này th hin s phát triển theo đường xoáy c, trong
đó mỗi ln ph định dn đến một trình độ quản lý cao hơn, hiệu qu hơn.
Vic nhn thc và vn dụng đúng đắn quy lut ph định ca ph định trong công tác
Đảng và Nhà nước giúp định hướng cho quá trình đổi mi, ci cách mt cách khoa
hc, tránh rơi vào tình trng bo th hoc ph định sạch trơn, đồng thi thúc đy s
phát trin bn vng của đất nưc.
vn dụng trong các lĩnh vực ca đi sng xã hội" như giáo dục
Quy lut ph định ca ph định, mt trong ba quy luật cơ bản ca phép bin chng
duy vt, ch ra rng s phát trin din ra thông qua quá trình ph định bin chng,
trong đó cái mới ra đời trên cơ sở kế tha và phát trin t cái cũ, đồng thi loi b
nhng yếu t li thi.
Trong lĩnh vc giáo dc, vic vn dng quy luật này được th hin rõ qua quá trình ci
cách và đi mi phương pháp giảng dy. Trước đây, phương pháp giáo dục truyn
thng ch yếu da vào vic truyền đạt kiến thc mt chiu t giáo viên đến hc sinh,
tp trung vào vic ghi nh và tái hiện thông tin. Tuy nhiên, phương pháp này dần bc
l nhng hn chế, như thiếu s phát triển tư duy sáng tạo và k năng giải quyết vấn đề
ca hc sinh.
Nhn thc được điều này, ngành giáo dục đã tiến hành "ph định" phương pháp
truyn thng bng cách áp dụng các phương pháp giảng dy tích cc, ly hc sinh làm
trung tâm, khuyến khích s tham gia ch động và phát trin k năng tư duy phản bin.
Quá trình này không phi là s ph định hoàn toàn phương pháp cũ, mà là sự kế tha
những ưu điểm, đồng thi loi b nhng hn chế để tạo ra phương pháp giáo dục mi
hiu qu hơn.
Vic áp dụng các phương pháp ging dy mới đã mang lại nhng kết qu tích cc,
như nâng cao chất lưng hc tp, phát trin toàn din k năng và phẩm cht ca hc
sinh. Tuy nhiên, trong thc tin, vn còn tn ti nhng thách thc, như sự chênh lch
v điều kiện cơ sở vt cht, trình đ giáo viên và kh năng tiếp cận phương pháp mới
các vùng min khác nhau.
Để tiếp tc vn dng quy lut ph định ca ph định trong giáo dc, cn thc hin các
gii pháp như:
Đào to và bi dưỡng giáo viên: Nâng cao năng lực chuyên môn và k năng sư phạm
để đáp ứng yêu cu của phương pháp giảng dy mi.
lOMoARcPSD| 22014077
Đầu tư cơ sở vt cht: Ci thiện điều kin hc tập, đặc bit các vùng khó khăn, để
tạo môi trường thun li cho vic áp dụng phương pháp giáo dc hiện đại.
Đánh giá và điu chỉnh: Thường xuyên đánh giá hiệu qu của các phương pháp giảng
dy mi, t đó điều chnh phù hp vi thc tin và nhu cu ca hc sinh.
Vic nhn thc và vn dụng đúng đắn quy lut ph định ca ph định trong giáo dc
s góp phần thúc đẩy s phát trin bn vng và nâng cao cht lưng ngun nhân lc,
đáp ứng yêu cu ca xã hi hiện đại.
7. Bn cht ca nhn thc: LL & ý nghĩa
P.153 -> P.155
8. Vai trò ca thc tiễn đi vi nhn thc: LL & VD
P.157 -> P.158
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Thc tiễn đóng vai trò quan trọng trong vic hình thành và phát trin nhn thc ca
sinh viên, đc bit trong bi cnh giáo dc hiện đại. Theo quan đim triết hc Mác -
Lênin, thc tiễn là cơ sở, động lc, mục đích ca nhn thc và là tiêu chun kim tra
chân lý.
Trong hc tp, vic áp dng kiến thc lý thuyết vào thc tin giúp sinh viên hiu sâu
hơn về môn hc, phát trin k năng tư duy và giải quyết vấn đề. Chng hn, trong các
ngành k thut, vic tham gia vào các d án thc tế, thc hành trong phòng thí nghim
giúp sinh viên nm vng kiến thc và chun b tốt hơn cho công việc sau này. Thc
tiễn cũng là tiêu chuẩn để kim chứng tính đúng đắn ca lý thuyết; thông qua thc
hành, sinh viên có th xác định và điều chnh nhng hiu biết sai lch, t đó hoàn
thin nhn thc ca mình.
Ngoài ra, thc tin còn giúp sinh viên phát trin k năng mềm như giao tiếp, làm vic
nhóm và qun lý thi gian. Vic tham gia các hot đng ngoi khóa, thc tp ti
doanh nghip không ch cung cp kinh nghim thc tế mà còn m rng mạng lưới
quan h, tạo cơ hội vic làm trong tương lai. Đồng thi, thc tiễn đặt ra nhng vấn đề
mi, thúc đy sinh viên tìm tòi, nghiên cu, t đó nâng cao khả năng sáng tạo và hc
hi sut đi.
Tuy nhiên, để vic vn dng thc tin trong hc tập đạt hiu qu cao, cn có s h tr
t phía nhà trường và xã hi. Nhà trưng nên tạo điều kin cho sinh viên tham gia các
hot đng thc hành, liên kết vi doanh nghiệp để t chức các chương trình thực tp.
lOMoARcPSD| 22014077
Bản thân sinh viên cũng cần ch động, tích cc tham gia các hot đng thc tin,
không ngng hc hi và rèn luyn k năng.
Tóm li, vic gn kết gia lý thuyết và thc tin trong hc tp không ch nâng
cao cht lưng giáo dc mà còn chun b cho sinh viên nhng k năng cần thiết
để thích ng và thành công trong môi trường làm vic sau này vn dng liên
quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Thc tiễn đóng vai trò then chốt trong vic hình thành và phát trin nhn thc, đc bit
trong công tác Đảng và Nhà nước. Theo quan điểm của V.I. Lênin, "Quan điểm v đời
sng, v thc tin, phi là quan điểm th nhất và cơ bản ca lý lun v nhn thc" .
Điu này nhn mnh rng mi lý lun ch có giá tr khi được kim chứng và điều
chnh thông qua thc tin.
Trong công tác Đng, vic tng kết thc tin là mt nhim v quan trng, giúp rút ra
nhng bài hc kinh nghim, t đó điều chnh và hoàn thin các ch trương, chính
sách. Tng kết thc tin ch có giá tr khi nhng bài hc kinh nghim đưc rút ra có
vai trò ch đạo hoạt đng nhn thc và t chc thc tin tiếp theo, gn vi định hướng
nghiên cu lý lun và chính sách . Ch tch H Chí Minh tng nhn mnh: "Lý lun là
đem thực tế trong lch s, trong kinh nghim, trong các cuc tranh đu, xem xét, so
sánh tht k ng rõ ràng, làm thành kết lun" .
Trong công tác Nhà nưc, thc tiễn là cơ sở đ xây dng và trin khai các chính sách
phù hp vi nhu cu và nguyn vng ca nhân dân. Thc tiễn luôn đề ra nhng nhu
cu, nhim v và phương hướng phát trin nhn thc, đòi hi phi có tri thc mi,
nht là nhng tri thức được khái quát thành lý lun . Vic nghiên cu và tng kết thc
tiễn giúp các cơ quan Nhà nước điu chnh, b sung và hoàn thin h thng pháp lut,
nâng cao hiu qu quản lý và điều hành.
Tuy nhiên, trong thc tin hin nay, vic vn dng mi quan h gia thc tin và nhn
thc trong công tác Đng và Nhà nước còn gp mt s thách thc. Công tác tng kết
thc tin mt s nơi chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến vic ban hành mt s
chính sách chưa sát vi thc tế, hiu qu thấp. Để khc phc, cần tăng cường công tác
tng kết thc tiễn, coi đây là nhiệm v thưng xuyên và quan trng, nhm nâng cao
cht lượng tham mưu, đề xut v công tác t chc xây dựng Đảng .
Nhn thc sâu sc v trí, vai trò, tm quan trng ca công tác xây dựng Đng v mt
đạo đức cũng là mt yêu cu cp thiết. Trong giai đoạn hin nay, xây dựng Đảng v
mặt đạo đức có ý nghĩa lý luận và thc tin to ln, góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo và sc chiến đấu ca Đảng, làm cho Đảng thc s vng mnh, xứng đáng với
nim tin cy ca nhân dân .
lOMoARcPSD| 22014077
Tóm li, vic vn dng vai trò ca thc tiễn đi vi nhn thức trong công tác Đảng và
Nhà nưc là yếu t then cht đ đảm bo s lãnh đạo đúng đắn, hiu quả, đáp ứng yêu
cu ca thc tin và nguyn vng ca nhân dân.
vn dụng trong các lĩnh vc ca đi sng xã hội" như giáo dục
Thc tiễn đóng vai trò quan trọng trong vic hình thành và phát trin nhn thc, đc
bit trong lĩnh vc giáo dc. Theo quan đim triết hc Mác - Lênin, thc tiễn là cơ sở,
động lc, mục đích của nhn thc và là tiêu chun kim tra chân lý.
Trong giáo dc hiện đại, vic kết hp gia lý thuyết và thc tiễn được coi là phương
pháp hiu qu đểng cao cht lưng dy và hc. Thc tin cung cp nn tng cho
nhn thc, giúp hc sinh, sinh viên hiểu rõ hơn về kiến thc thông qua vic áp dng
vào các tình hung c th. Chng hn, trong các môn khoa hc t nhiên, vic thc
hin các thí nghim không ch giúp hc sinh nm vng kiến thc mà còn phát trin k
năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề.
Thc tiễn cũng là động lc thúc đy quá trình nhn thc. Nhng vấn đ ny sinh t
thc tiễn đòi hỏi con người phi tìm kiếm gii pháp, t đó thúc đẩy quá trình hc tp
và nghiên cu. Trong giáo dc, vic tham gia các hot đng thc tiễn như dự án
nghiên cu, thc tp ti doanh nghip giúp sinh viên tiếp cn vi nhng vấn đề thc
tế, t đó hình thành nhận thc sâu sc và toàn diện hơn.
Hơn nữa, thc tin là mc đích ca nhn thc, bi l mi tri thức đều nhm phc v
cho hot đng thc tin, đáp ứng nhu cu ca cuc sng. Trong giáo dc, việc đào tạo
cần hướng ti vic trang b cho ngưi hc nhng kiến thc và k năng cần thiết để h
có th áp dng vào thc tin, góp phn gii quyết các vấn đề xã hội và thúc đẩy s
phát trin ca đt nưc.
Đồng thi, thc tin là tiêu chuẩn để kim tra tính đúng đn ca nhn thc. Nhng tri
thc ch được coi là đúng đắn khi được kim chng qua thc tin. Trong giáo dc,
vic áp dụng các phương pháp ging dy mi cần được đánh giá thông qua hiệu qu
thc tin, t đó điều chnh và hoàn thiện đ đáp ứng tốt hơn nhu cầu hc tp ca hc
sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, trong thc tế hin nay, vic vn dng thc tin vào giáo dc còn gp mt
s khó khăn. Một s chương trình đào tạo còn nng v lý thuyết, thiếu s gn kết vi
thc tin, dẫn đến vic hc sinh, sinh viên gặp khó khăn khi áp dụng kiến thc vào
cuc sống. Để khc phc, cần tăng cường các hot đng thc hành, thc tp, liên kết
gia nhà trưng và doanh nghip, tạo điều kin cho người hc tiếp cn vi thc tin
ngay trong quá trình hc tp.
lOMoARcPSD| 22014077
Tóm li, vic vn dng vai trò ca thc tiễn đi vi nhn thc trong giáo dc là yếu t
then cht đ nâng cao cht lượng đào tạo, giúp ngưi hc không ch nm vng kiến
thc mà còn có kh năng áp dng vào thc tin, đáp ứng yêu cu ca xã hi hiện đại.
9. Quy lut QHSX phù hp với trình độ phát trin ca LLSX: LL & VD
P.184 -> P.191
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Quy lut v s phù hp gia quan h sn xut (QHSX) và trình đ phát trin ca lc
ng sn xut (LLSX) là một nguyên lý cơ bản trong triết hc Mác-Lênin, nhn
mnh rng QHSX phi thích ng với trình đ và tính cht của LLSX để thúc đy s
phát trin kinh tế - xã hi.
Trong bi cnh hin đại, sinh viên - nhng ngưi lao đng tri thức tương lai - cn
nhn thc rõ tm quan trng ca vic áp dng quy luật này vào đời sng và hc tp.
Vic hiu và vn dụng đúng đắn mi quan h gia QHSX và LLSX s giúp sinh viên
thích nghi vi nhng biến đổi ca th trường lao động, nâng cao năng lc bn thân và
đóng góp hiệu qu vào s phát trin ca xã hi.
Trưc hết, sinh viên cn nhn thc rng LLSX, bao gm công c lao động, k thut,
công ngh và trình độ ca ngưi lao động, luôn thay đổi và phát trin không ngng.
S tiến b ca khoa hc và công ngh đòi hỏi người lao đng phi liên tc cp nht
kiến thc, k năng để đáp ứng yêu cu mới. Do đó, trong quá trình hc tp, sinh viên
cn ch động tiếp cn các tri thc mi, rèn luyn k năng thực hành, tham gia nghiên
cu khoa hc và các hot đng thc tiễn để ng cao trình độ, đáp ng nhu cu ca
LLSX hiện đại.
Bên cạnh đó, QHSX - bao gm các mi quan h v s hu, qun lý và phân phi trong
quá trình sn xut - cũng cần được sinh viên quan tâm. Trong nn kinh tế th trưng
định hướng xã hi ch nghĩa ở Vit Nam, s đa dng v hình thc s hu và thành
phn kinh tế đòi hỏi sinh viên phi hiu rõ vai trò ca tng thành phn, t đó có thái
độ hc tp và rèn luyn phù hp. Vic tham gia các hot động đoàn thể, câu lc b, t
chc xã hi s giúp sinh viên tri nghim và hiểu rõ hơn về QHSX, rèn luyn k năng
làm vic nhóm, qun lý và lãnh đạo.
Hơn nữa, sinh viên cn nhn thc rng s phù hp giữa QHSX và LLSX là động lc
thúc đy s phát trin xã hi. Vic áp dng nhng kiến thc đã hc vào thc tin,
tham gia các d án khi nghip, nghiên cu ng dng s giúp sinh viên góp phn ci
tiến QHSX, thúc đẩy LLSX phát triển. Đồng thi, qua đó, sinh viên cũng tích lũy
lOMoARcPSD| 22014077
được kinh nghiệm, nâng cao năng lực bn thân, chun b cho quá trình lao động sau
khi ra trường.
Tuy nhiên, để vn dng hiu qu quy lut này, sinh viên cần có tư duy phản bin, kh
năng phân tích và đánh giá tình hình thực tin. Vic hc tp không ch dng li vic
tiếp thu kiến thc mà còn phi biết liên hệ, so sánh, đối chiếu vi thc tế, t đó rút ra
nhng bài hc kinh nghiệm và đề xut gii pháp phù hp. Tham gia các hot đng
thc tp, thc tế ti doanh nghiệp, cơ quan, t chc s giúp sinh viên có cơ hội quan
sát, hc hi và áp dng nhng kiến thức đã học vào thc tin, hiểu rõ hơn về mi quan
h giữa QHSX và LLSX trong môi trưng c th.
Ngoài ra, sinh viên cũng cn chú trọng đến vic rèn luyn phm chất đạo đức, tinh
thn trách nhim và ý thc cộng đồng. S phát trin ca LLSX và QHSX không ch
da trên nn tng k thut và kinh tế mà còn ph thuc vào yếu t con người. Mt lc
ợng lao động có trình độ cao, đạo đức tt s tạo điều kin thun li cho s phát trin
ca QHSX phù hp, góp phn xây dng xã hi công bng, dân ch và văn minh.
Tóm li, vic vn dng quy lut v s phù hp giữa QHSX và trình độ phát trin ca
LLSX trong đi sng và hc tp s giúp sinh viên nâng cao nhn thc, rèn luyn k
năng và phẩm cht cn thiết, chun b cho quá trình lao động và cng hiến cho xã hi.
Đồng thi, điều này cũng góp phần thúc đy s phát trin kinh tế - xã hi, xây dng
đất nưc ngày càng giàu mnh và phn vinh.
vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Quy lut v s phù hp gia quan h sn xut (QHSX) và trình đ phát trin ca lc
ng sn xuất (LLSX) là nguyên lý cơ bản trong triết hc Mác - Lênin, khẳng định
rng QHSX phi thích ng vi trình độ và tính cht của LLSX để thúc đẩy s phát
trin kinh tế - xã hi. Đng Cng sn Việt Nam đã vận dng linh hot quy lut này
trong quá trình lãnh đạo đất nưc, đc bit trong công tác xây dựng Đảng và qun lý
Nhà nưc.
Trong các k Đại hi, Đảng ta luôn nhn mnh tm quan trng ca vic điu chnh
QHSX phù hp vi s phát trin ca LLSX. Ti Đi hi đi biu toàn quc ln th VI,
Đảng đã đề ra nhim v ci to xã hi ch nghĩa một cách thường xuyên vi nhng
hình thc và bước đi thích hợp, nhm làm cho QHSX phù hp với trình độ phát trin
ca LLSX.
Đến Đại hi đi biu toàn quc ln th VIII, Đng tiếp tc khẳng định chính sách gii
quyết mt s vấn đề hi theo quan đim: tăng trưởng kinh tế phi gn lin vi tiến
lOMoARcPSD| 22014077
b và công bng xã hi ngay trong từng bưc và trong sut quá trình phát trin;
khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi vi tích cc xoá đói gim nghèo.
Trong bi cnh hin nay, vi s phát trin mnh m ca khoa hc - công ngh và quá
trình chuyển đổi số, Đảng và Nhà nưc đã đ ra các ch trương, chính sách nhằm thúc
đẩy LLSX phát triển, đng thời điều chỉnh QHSX để phù hp vi thc tin. Vic xây
dng các quan h sn xut tiến b, phù hp là mt khái nim quan trng trong thi k
quá độ lên ch nghĩa xã hội nước ta.
Để thc hin hiu qu các ch trương này, công tác Đng và quản lý Nhà nước cn tp
trung vào các nhim v sau:
1. Hoàn thin h thng pháp lut và chính sách kinh tế: Xây dng các quy định
pháp lut và chính sách kinh tế phù hp vi yêu cu ca nn kinh tế th trường định
hướng xã hi ch nghĩa, tạo môi trưng thun li cho các thành phn kinh tế phát
triển, đồng thi đm bo công bng xã hi.
2. Đẩy mnh ci cách hành chính: Nâng cao hiu lc, hiu qu qun lý ca b
máy Nhà nước, gim thiu th tục hành chính rườm rà, tạo điều kin thun li cho
hot đng sn xuất kinh doanh và thu hút đầu tư.
3. Phát trin ngun nhân lc cht lượng cao: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chc, viên chc có trình độ, đáp ng yêu cu ca quá trình công
nghip hóa, hiện đại hóa và hi nhp quc tế.
4. Thúc đy ng dng khoa hc - công ngh và chuyển đổi s: Khuyến khích
nghiên cu, ng dng các thành tu khoa hc - công ngh vào sn xut và qun lý,
nâng cao năng suất lao động và hiu qu kinh tế.
5. Tăng cưng công tác kim tra, giám sát: Đm bo vic thc hin các ch
trương, chính sách của Đảng và Nhà nưc đưc triển khai đồng b, hiu qu, kp thi
phát hin và x lý nhng sai phm, tiêu cc.
Vic vn dng quy lut QHSX phù hp với trình độ phát trin ca LLSX trong công
tác Đng và qun Nhà nước không ch thúc đẩy s phát trin kinh tế - xã hi mà
còn góp phn cng c nim tin ca nhân dân vào s lãnh đo ca Đng, xây dng Nhà
nước pháp quyn xã hi ch nghĩa Việt Nam vng mnh.
lOMoARcPSD| 22014077
vn dụng trong các lĩnh vực ca đi sng xã hội" như giáo dc
Quy lut v s phù hp gia quan h sn xut (QHSX) và trình đ phát trin ca lc
ng sn xuất (LLSX) là nguyên lý cơ bản trong triết hc Mác - Lênin, khẳng định
rng QHSX phi thích ng với trình độ và tính cht của LLSX để thúc đẩy s phát
trin kinh tế - xã hi. Vic vn dng quy luật này trong lĩnh vực giáo dc đòi hi h
thng giáo dc phi đưc t chc và qun lý sao cho phù hp với trình độ phát trin
ca LLSX, nhm đáp ứng nhu cu nhân lực và thúc đẩy s tiến b ca xã hi.
Trong bi cnh cuc Cách mng công nghip ln th tư và xu hưng chuyển đổi s
mnh mẽ, LLSX đang trải qua nhng biến đổi sâu sc vi s xut hin ca các công
ngh mới như trí tuệ nhân to, Internet vn vt và d liu lớn. Để thích ng vi nhng
thay đổi này, QHSX trong giáo dc cần được điều chỉnh đ đào tạo ngun nhân lc có
k năng và kiến thc phù hợp, đáp ứng yêu cu ca th trường lao đng hiện đại.
C th, h thng giáo dc cn chuyển đổi t phương pháp ging dy truyn thng sang
các phương pháp dạy hc tích cc, ly người hc làm trung tâm, khuyến khích tư duy
sáng to và kh năng tự hc. Vic ng dng công ngh thông tin trong ging dy và
hc tập cũng cần được đẩy mnh, tạo điều kin cho sinh viên tiếp cn vi các ngun
tri thc phong phú và cp nht.
Ngoài ra, vic xây dựng chương trình đào tạo cần được điu chnh linh hot, phn ánh
kp thi những thay đổi ca LLSX. Các ngành hc mới liên quan đến công ngh cao,
kinh tế s và qun tr thông minh cần được đưa vào giảng dy, đồng thi tăng cưng
hp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp để sinh viên có cơ hội thc hành và tri
nghim thc tế.
Vic vn dng quy lut QHSX phù hp với trình độ phát trin ca LLSX trong giáo
dc không ch đảm bo cung cp ngun nhân lc cht lưng cao cho xã hi mà còn
góp phần thúc đẩy s phát trin bn vng và hi nhp quc tế của đất nưc.
10. Quy lun v mi quan h bin chng gia CSHT & và KTTT: LL & VD
P.191 -> P.193
Vn dụng trong đời sng, hc tp ca sinh viên
Trong triết hc Mác - Lênin, mi quan h bin chng giữa cơ s h tng (CSHT) và
kiến trúc thượng tầng (KTTT) là nguyên lý cơ bản, khẳng định rng CSHT (tc nn
tng kinh tế) quyết định KTTT (bao gm các thiết chế chính tr, pháp lut, tôn giáo,
ngh thuật, v.v.), và ngược lại, KTTT có tác đng tr lại đối vi CSHT.
lOMoARcPSD| 22014077
Trong đi sng và hc tp ca sinh viên hin nay, vic nhn thc và vn dng mi
quan h này có ý nghĩa quan trọng. CSHT trong bi cnh này có th hiu là nn tng
kinh tế - xã hi, bao gm các điều kin vt cht, công ngh và môi trường hc tp.
KTTT tương ứng là h thng các giá trị, tư tưng, chính sách giáo dc và các thiết chế
văn hóa trong nhà trưng.
S phát trin ca CSHT, chng hạn như việc ng dng công ngh thông tin, cơ sở vt
cht hiện đại, tạo điều kin thun li cho sinh viên tiếp cn tri thc và nâng cao cht
ng hc tập. Ngược li, KTTT vi các chính sách giáo dc tiên tiến, môi trường hc
tp tích cc s thúc đẩy sinh viên phát trin toàn diện, đáp ứng yêu cu ca xã hi hin
đại.
vn dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Mi quan h bin chng giữa cơ sở h tng (CSHT) và kiến trúc thượng tng (KTTT)
là nguyên lý cơ bản trong triết hc Mác-Lênin, phn ánh s tác đng qua li gia nn
tng kinh tế và cu trúc chính tr, pháp luật, văn hóa của xã hội. Trong công tác Đng
và Nhà nước hin nay, vic vn dng quy luật này đóng vai trò then chốt trong vic
hoch đnh và trin khai các chính sách phát trin kinh tế - xã hi.
Theo quan đim của Đng, CSHT quyết định tính cht và s phát trin ca KTTT;
ngược lại, KTTT tác đng tr lại CSHT, thúc đẩy hoc kìm hãm s phát trin kinh tế.
Do đó, vic xây dng và hoàn thin KTTT phi phù hp với trình độ phát trin ca
CSHT, đng thi to điều kin thun li cho CSHT phát trin.
Thc tin hin nay cho thấy, Đảng và Nhà nưc đã chú trng xây dng h thng chính
tr vng mnh, ci cách hành chính, nâng cao hiu qu quản lý nhà nước, nhm to
môi trường thun li cho phát trin kinh tế. Đồng thi, vic phát trin kinh tế th
trường định hướng xã hi ch nghĩa được đy mnh, to nn tng kinh tế vng chc
cho vic xây dng và cng c KTTT.
Tuy nhiên, trong quá trình phát trin, cần lưu ý rằng nếu KTTT không phù hp vi các
quy lut kinh tế khách quan, s kìm hãm s phát trin ca kinh tế và xã hội. Do đó,
vic tiếp tục đổi mi mnh m tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng b th chế phát trin
bn vng v kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường là cn thiết, nhm tháo g
kp thi những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mi tim năng và ngun lc, tạo động
lc mi cho s phát trin nhanh và bn vững đất nưc.
Như vậy, vic vn dng quy lut v mi quan h bin chng gia CSHT và KTTT
trong công tác Đảng và Nhà nước hin nay đòi hỏi s nhn thc sâu sc và hành đng
đồng b, nhằm đảm bo s phát trin hài hòa gia kinh tế và chính tr, tạo động lc
thúc đy đất nước phát trin nhanh và bn vng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 22014077
1.Nguồn gốc, bản chất của ý thức: Lý luận & ý nghĩa
"Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con người; nó không chỉ phản ánh
một cách thụ động mà còn mang tính sáng tạo.” P.73 -> P.77
2.Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: LL & VD
"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, cái được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, nhưng tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.”
"Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ óc con người; nó không chỉ phản ánh
một cách thụ động mà còn mang tính sáng tạo.”
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào cuộc sống học tập của bản thân
Là một sinh viên năm nhất, em thấy bản thân mình cần phải xác định rõ các nhân tổ
vật chất như điều kiện vật chất, hoàn cảnh sống, quy luật khách quan. Trong học tập,
nếu em được tiếp xúc với những cơ sở vật chất, phương pháp dạy tốt chúng ta sẽ cố
gắng học tập tốt, chiếm lĩnh trị thức tốt hơn. Cụ thể hơn, một tiết học Triết của một
giảng viên tâm huyết, truyền đạt bài thú vị, dễ hiểu sẽ khiến bản thân mình yêu môn
Triết và không sợ nó, thúc đẩy mình tìm hiểu thêm về Triết, nhưng nếu như giảng viên
môn Triết của mình thiểu tâm huyết, truyền dạt bài giảng không linh hoạt, khó hiểu thì
mình sẽ sinh ra tâm lý chân nản, không thích học môn Triết. Đó chính là vật chất
quyết định ý thức. Em đã vận dụng để nâng cao năng suất học tập của bản thân bằng
cách tạo ra những cơ sở vật chất tốt để thúc đẩy tinh thần học như: tìm kiếm một
phương pháp học tập phủ hợp bản thân, trang trí sắp xếp góc học tập thật gọn gàng.....
Bên cạnh đó em còn đặc biệt chú ý tôn trọng tỉnh khách quan và hành động theo các
quy luật mang tính khách quan, thể hiện qua một số hành động như không cúp tiết,
tham gia đầy đủ các buổi học, làm theo giáo viên hướng dẫn.....
Trong suốt học kì đấu, có một môn, em không may mắn nên không được học một
giảng viên truyền tải kiến thức hay để hiểu nhưng em đã không để điều đó làm mình
lười học mà đã sáng tạo tìm tòi thêm kiến thức qua sách vở, phương tiện truyền thông.
Em thường xuyên dành thời gian tự học, đọc thêm sách về phán mình chưa hiểu.
Bên cạnh đó, em tự ý thức được rằng mình cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chỉ
cũng như bệnh bảo thủ trì trệ, cụ thể là cần tiếp thu những cái mới nhưng tiếp thu có lOMoAR cPSD| 22014077
chọn lọc, học hỏi và lắng nghe ý kiến của mọi người xung quanh. Vì dụ, trong làm
việc nhóm để thuyết trình môn Triết em đã ngồi lại với bạn bè, bàn bạc để mỗi người
đưa ra ý kiến cả nhân và sau đó tổng hợp lại để hoàn thiện bài thuyết trình đúng theo ý
của tất cả các thành viên.
Cuối cùng, khi giải thích các hiện tượng xã hội cần tính đến các điều kiện vật chất lẫn
yếu tố tỉnh thần, điều kiện khách quan lẫn yếu tố khách quan. Trước đây khi em đăng
kí nguyện vọng vào các trường đại học. Việc quan trọng nhất mà em xét đến chỉnh là
năng lực của bản thân và điều kiện tài chính của gia đình để sắp xếp nguyện vọng một
cách thông minh và hợp lí nhất. Tránh trường hợp ngành học không phù hợp với bản
thân về cả năng lực lẫn tài chính. Và em đã có một lựa chọn đúng đắn là Trường đại
học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Trong công tác Đảng và Nhà nước, việc vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất và ý thức đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và triển khai các chính
sách phát triển kinh tế - xã hội. Theo nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật
chất quyết định ý thức, nhưng ý thức cũng có tác động trở lại đối với vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
Thực tiễn cho thấy, khi Đảng và Nhà nước chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao
đời sống vật chất cho nhân dân, thì nhận thức và tinh thần của người dân cũng được
cải thiện, tạo động lực tham gia tích cực vào các phong trào thi đua lao động, sản xuất.
Ngược lại, khi ý thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân được nâng cao, họ sẽ chủ
động, sáng tạo trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội.
Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
giúp Đảng và Nhà nước đề ra các chủ trương, chính sách phù hợp, phát huy tối đa
nguồn lực vật chất và tinh thần của toàn xã hội, hướng tới mục tiêu xây dựng đất nước
giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong giáo dục thể hiện rõ qua cách
mà cơ sở vật chất ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học, đồng thời ý thức của các cá
nhân trong hệ thống giáo dục có thể tác động ngược lại, thúc đẩy sự phát triển của các
yếu tố vật chất. Theo quan điểm của triết học Mác-Lênin, vật chất quyết định ý thức,
nghĩa là các điều kiện cơ sở vật chất như trường học, trang thiết bị giảng dạy, phòng
thí nghiệm, thư viện và môi trường học tập có vai trò quan trọng trong việc định hình lOMoAR cPSD| 22014077
hiệu quả giảng dạy và tiếp thu kiến thức của học sinh, sinh viên. Ở Việt Nam hiện
nay, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất giáo dục
thông qua các chương trình như “Đề án phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa” hay
“Chương trình đổi mới giáo dục phổ thông”. Các trường học được xây dựng khang
trang, trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại như bảng tương tác, phòng thí nghiệm tiêu
chuẩn và hệ thống học trực tuyến, tạo điều kiện để học sinh và giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Ngược lại, ý thức cũng tác động mạnh mẽ trở lại vật chất. Ý thức học tập của học sinh,
sinh viên; tinh thần trách nhiệm, sự nhiệt huyết của giáo viên và các cán bộ quản lý
giáo dục đóng vai trò quyết định trong việc sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hiện có.
Một môi trường học tập được đầu tư đầy đủ nhưng nếu thiếu đi ý thức học tập của học
sinh, sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy của giáo viên thì không thể phát huy
được giá trị của các nguồn lực vật chất. Nhận thức rõ điều này, Việt Nam đã triển khai
các chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới phương pháp giảng
dạy và phát triển ý thức tự học, sáng tạo ở học sinh thông qua các cuộc thi, phong trào
như “Đổi mới sáng tạo trong dạy và học”, “Xây dựng trường học hạnh phúc” hay
phong trào học tập suốt đời. Các chương trình này không chỉ cải thiện chất lượng giáo
dục mà còn tạo động lực để khai thác tối đa các nguồn lực vật chất hiện có.
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, mối quan
hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức càng trở nên quan trọng. Việc đầu tư cơ sở vật
chất phải đi đôi với việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực của các chủ thể
giáo dục. Sự phát triển hài hòa giữa vật chất và ý thức trong giáo dục không chỉ đáp
ứng yêu cầu của thời đại mà còn góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao,
đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
(Nguồn: luanvan.net.vn, tuyengiao.vn, và các tài liệu chính thống từ Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam). P.79 -> P.81
3. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật: LL & VD P.96 -> P.104
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Nguyên lý về sự phát triển nhấn mạnh rằng mọi sự vật và hiện tượng đều không
ngừng vận động và phát triển. Sinh viên cần nhận thức rằng việc học tập là một quá
trình liên tục, đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực không ngừng. Việc áp dụng nguyên lý này
giúp sinh viên hiểu rằng kiến thức luôn được cập nhật và thay đổi, do đó họ cần chủ lOMoAR cPSD| 22014077
động học hỏi, rèn luyện kỹ năng mới để thích ứng với yêu cầu của xã hội. Ngoài ra,
sinh viên cũng nên tự đánh giá và cải thiện bản thân, không ngừng hoàn thiện kỹ năng
mềm, như kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm và quản lý thời gian, để chuẩn bị tốt cho tương lai.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khẳng định rằng mọi sự vật và hiện tượng trong thế
giới đều tồn tại trong mối liên hệ và tác động lẫn nhau. Đối với sinh viên, việc nhận
thức và áp dụng nguyên lý này trong học tập và cuộc sống giúp họ hiểu rằng kiến thức
không tồn tại độc lập mà liên kết chặt chẽ với nhau. Do đó, sinh viên cần học tập một
cách toàn diện, không chỉ tập trung vào một môn học hay lĩnh vực cụ thể mà còn phải
mở rộng hiểu biết sang các lĩnh vực khác để có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn.
Chẳng hạn, việc học tốt các môn khoa học tự nhiên cần kết hợp với hiểu biết về khoa
học xã hội để phát triển kỹ năng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khẳng định rằng mọi sự vật và hiện tượng đều tồn
tại trong mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau; không có gì tồn tại một cách biệt
lập. Điều này đòi hỏi trong công tác Đảng và Nhà nước, cần xem xét các vấn đề một
cách toàn diện, nhận thức rõ sự tương tác giữa các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa
và xã hội. Chẳng hạn, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa, cần đồng bộ cả lập pháp, hành pháp và tư pháp, gắn với đổi mới hệ
thống chính trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đồng thời gắn với đổi mới
kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nguyên lý về sự phát triển nhấn mạnh rằng mọi sự vật và hiện tượng đều không
ngừng vận động và phát triển, thông qua việc giải quyết các mâu thuẫn nội tại. Trong
công tác Đảng và Nhà nước, việc áp dụng nguyên lý này đòi hỏi phải thường xuyên
đổi mới tư duy, cập nhật và hoàn thiện các chính sách để phù hợp với thực tiễn. Đại
hội XIII của Đảng đã xác định 10 mối quan hệ lớn cần nắm vững và xử lý tốt, như
quan hệ giữa ổn định, đổi mới và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc
nhận thức và giải quyết tốt các mối quan hệ này sẽ thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến nhấn mạnh rằng mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại
trong mối liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong giáo dục, điều này được thể hiện
qua việc tích hợp kiến thức giữa các môn học, giúp học sinh, sinh viên phát triển tư
duy toàn diện. Chẳng hạn, khi giải quyết một bài toán vật lý, học sinh cần vận dụng kỹ lOMoAR cPSD| 22014077
năng toán học để tính toán, đồng thời áp dụng kiến thức ngôn ngữ để hiểu và phân tích
đề bài. Việc nhận thức được mối liên hệ giữa các môn học giúp người học không chỉ
nắm vững kiến thức mà còn phát triển khả năng tư duy logic và sáng tạo.
Nguyên lý về sự phát triển chỉ ra rằng sự phát triển là xu hướng tất yếu, diễn ra thông
qua các mâu thuẫn nội tại và tác động từ bên ngoài. Trong bối cảnh giáo dục hiện nay,
việc áp dụng nguyên lý này đòi hỏi hệ thống giáo dục phải liên tục đổi mới, cải tiến
phương pháp giảng dạy và học tập để phù hợp với sự phát triển của khoa học, công
nghệ và nhu cầu xã hội. Ví dụ, việc áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, như
sử dụng các nền tảng học trực tuyến, không chỉ giúp nâng cao hiệu quả học tập mà
còn đáp ứng xu thế chuyển đổi số trong giáo dục.
Việc vận dụng hai nguyên lý này trong giáo dục đã mang lại những kết quả tích cực.
Học sinh, sinh viên được trang bị kiến thức liên môn, phát triển kỹ năng tư duy phản
biện và sáng tạo, chuẩn bị tốt hơn cho những thách thức trong tương lai. Đồng thời, hệ
thống giáo dục cũng trở nên linh hoạt, thích ứng nhanh chóng với những biến đổi của
xã hội, đảm bảo chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao.
4. Quy luật lượng-chất: LL & VD P.113 -> P.117
Nước (H O) ở trạng thái lỏng có chất là tính chất lỏng, trong suốt, không màu. Khi
nhiệt độ ₂ giảm xuống 0°C, chất cơ bản của nước thay đổi, chuyển từ trạng thái lỏng
sang rắn (nước đá).(Chất)
Khi đun nước, nếu nhiệt độ tăng từ 20°C đến 100°C, nước vẫn ở thể lỏng, tức là lượng
(nhiệt độ) thay đổi nhưng chất (thể lỏng) chưa thay đổi. Khi đạt 100°C, nước sôi và
bốc hơi, chất của nước thay đổi từ lỏng sang khí.(Lượng)
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Trong đời sống và học tập, sinh viên có thể vận dụng quy luật chuyển hóa từ những
thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại để đạt được kết quả tốt
hơn. Quy luật này chỉ ra rằng sự tích lũy dần dần về lượng (như kiến thức, kỹ năng) sẽ
dẫn đến sự thay đổi về chất (như trình độ, năng lực). Ngược lại, khi chất thay đổi, nó
sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển mới về lượng.
Trong học tập, việc tích lũy kiến thức hàng ngày qua các bài giảng, tài liệu và thực
hành giúp sinh viên nâng cao trình độ. Sự tích lũy này đòi hỏi tính kiên trì và nỗ lực
liên tục. Khi đạt đến một mức độ nhất định, sự tích lũy về lượng sẽ dẫn đến bước nhảy
vọt về chất, thể hiện qua khả năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề. Chẳng hạn, lOMoAR cPSD| 22014077
việc học đều đặn mỗi ngày sẽ giúp sinh viên hiểu sâu hơn về môn học, từ đó đạt kết
quả cao trong các kỳ thi.
Ngoài ra, sinh viên cần nhận thức rằng sự thay đổi về chất cũng tác động trở lại lượng.
Khi đạt được trình độ cao hơn, sinh viên có thể tiếp cận và xử lý lượng kiến thức phức
tạp hơn, mở rộng phạm vi học tập và nghiên cứu. Việc hiểu và vận dụng quy luật này
giúp sinh viên xây dựng kế hoạch học tập hiệu quả, biết kiên trì tích lũy kiến thức và
kỹ năng, đồng thời sẵn sàng cho những bước phát triển đột phá trong quá trình học tập và rèn luyện.
vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Trong công tác Đảng và Nhà nước, việc vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại đóng vai trò then chốt trong
việc nâng cao hiệu quả lãnh đạo và quản lý. Quy luật này chỉ ra rằng, sự tích lũy dần
dần về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, và khi chất thay đổi, nó sẽ tác động trở
lại lượng, thúc đẩy quá trình phát triển liên tục.
Trong thực tiễn, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Việc thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao
trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, đảng viên chính là quá
trình tích lũy về lượng. Khi đạt đến một mức độ nhất định, sự tích lũy này sẽ dẫn đến
sự chuyển biến về chất, thể hiện qua năng lực lãnh đạo, quản lý được nâng cao, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Như đã được đề cập trong bài viết trên Tạp
chí Giáo dục Việt Nam, việc hiểu và áp dụng quy luật lượng - chất giúp cán bộ tránh
rơi vào tình trạng "tàng hình", tức là không phát huy được vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác.
Bên cạnh đó, việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách hành chính trong
bộ máy Nhà nước cũng là minh chứng cho việc vận dụng quy luật này. Những cải tiến
nhỏ lẻ, tích lũy dần dần về lượng trong quy trình làm việc, cơ cấu tổ chức sẽ dẫn đến
sự thay đổi về chất, tạo nên một bộ máy tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của nhân dân. Như được nêu trong bài viết trên Tạp chí Cộng sản, việc thể chế hóa
chủ trương, đường lối của Đảng trong hoạt động của Nhà nước nhằm đạt tới Nhà nước
thực sự là cơ quan quyền lực thể hiện ý chí của nhân dân và cũng là ý chí của Đảng.
Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật lượng - chất trong công tác Đảng và
Nhà nước không chỉ giúp nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý mà còn góp phần xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục lOMoAR cPSD| 22014077
Trong lĩnh vực giáo dục, việc vận dụng quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại đóng vai trò then chốt trong việc
nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Quy luật này chỉ
ra rằng, sự tích lũy dần dần về lượng sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, và khi chất thay
đổi, nó sẽ tác động trở lại lượng, thúc đẩy quá trình phát triển liên tục.
Trong thực tiễn giáo dục, việc tích lũy kiến thức và kỹ năng của học sinh, sinh viên
qua từng bài học, từng kỳ thi chính là quá trình tích lũy về lượng. Khi lượng kiến thức
đạt đến một mức độ nhất định, sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất, thể hiện qua khả năng
tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề được nâng cao. Chẳng hạn, việc học đều đặn
mỗi ngày sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về môn học, từ đó đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Bên cạnh đó, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, áp dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục cũng là minh chứng cho việc vận dụng quy luật này. Những cải tiến nhỏ lẻ,
tích lũy dần dần về lượng trong phương pháp dạy học sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,
tạo nên một môi trường học tập hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học. Như
được nêu trong bài viết trên Tạp chí Giáo dục Việt Nam, việc thay đổi về lượng trong
triết lý giáo dục sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất trong hệ thống giáo dục.
Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật lượng - chất trong giáo dục không chỉ
giúp nâng cao hiệu quả dạy và học mà còn góp phần xây dựng một hệ thống giáo dục
tiên tiến, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5.Quy luật và đấu tranh của các mặt đối lập: LL & VD P.117 -> P.121
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Trong đời sống và học tập, sinh viên thường xuyên đối mặt với những mâu thuẫn nội
tại, thể hiện rõ nét quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập trong triết học
Mác - Lênin. Quy luật này chỉ ra rằng, trong mỗi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại các
mặt đối lập, và sự phát triển là kết quả của quá trình đấu tranh giữa chúng.
Trong học tập, sinh viên phải cân bằng giữa việc tiếp thu kiến thức mới và củng cố
kiến thức cũ. Việc học tập đòi hỏi sự kiên trì, nhưng cũng cần sự sáng tạo và đổi mới.
Mâu thuẫn giữa thời gian dành cho học tập và các hoạt động ngoại khóa, giữa nhu cầu
cá nhân và yêu cầu học tập, đều là những biểu hiện của các mặt đối lập. Việc nhận
thức và giải quyết những mâu thuẫn này một cách hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển
toàn diện của sinh viên. lOMoAR cPSD| 22014077
Chẳng hạn, khi đối mặt với áp lực học tập và nhu cầu giải trí, sinh viên cần xây dựng
kế hoạch thời gian hợp lý, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập mà vẫn có thời gian
thư giãn. Việc này không chỉ giúp giảm căng thẳng mà còn nâng cao hiệu quả học tập.
Ngoài ra, mâu thuẫn giữa phương pháp học truyền thống và hiện đại cũng đặt ra thách
thức, đòi hỏi sinh viên phải linh hoạt áp dụng, kết hợp để đạt kết quả tốt nhất.
Việc hiểu và vận dụng quy luật này giúp sinh viên phát triển tư duy biện chứng, nhìn
nhận vấn đề một cách toàn diện, sâu sắc, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn
trong học tập và cuộc sống. Nhận thức rằng mâu thuẫn là tất yếu và cần thiết cho sự
phát triển sẽ giúp sinh viên chủ động đối mặt, giải quyết và biến chúng thành động lực
để hoàn thiện bản thân. vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Trong công tác Đảng và Nhà nước, việc vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và triển khai các
chính sách, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Quy luật này chỉ ra rằng,
trong mỗi sự vật, hiện tượng luôn tồn tại các mặt đối lập, và sự phát triển là kết quả
của quá trình đấu tranh giữa chúng.
Trong thực tiễn, Đảng ta luôn nhận thức sâu sắc mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai
nhiệm vụ có tính chất đối lập nhưng thống nhất, bổ sung cho nhau. Sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội (xây dựng) tạo nền tảng vững chắc cho việc củng cố quốc phòng,
an ninh (bảo vệ), và ngược lại, một nền quốc phòng, an ninh vững mạnh đảm bảo môi
trường hòa bình, ổn định cho sự phát triển.
Bên cạnh đó, trong quá trình lãnh đạo, Đảng luôn chú trọng giải quyết mâu thuẫn giữa
đổi mới và ổn định. Đổi mới là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển, nhưng cũng cần
đảm bảo ổn định chính trị, xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đổi mới.
Việc cân bằng hai yếu tố này đòi hỏi sự lãnh đạo sáng suốt, linh hoạt, đảm bảo rằng
các chính sách đổi mới không gây xáo trộn lớn, đồng thời không để sự ổn định trở
thành lực cản cho sự phát triển.
Ngoài ra, trong công tác tư tưởng, Đảng luôn đấu tranh chống lại các luận điệu sai trái,
thù địch nhằm bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Việc đối lập tư tưởng Hồ Chí Minh
với chủ nghĩa Mác - Lê-nin là một thủ đoạn nhằm phủ định đường lối và vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng ta luôn kiên quyết đấu tranh, phản bác các
luận điệu này, đồng thời tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng
viên và nhân dân về sự thống nhất giữa tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác - Lê- nin. lOMoAR cPSD| 22014077
Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập trong công tác Đảng và Nhà nước không chỉ giúp nâng cao hiệu quả lãnh đạo,
quản lý mà còn góp phần xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, một trong những nguyên lý cơ
bản của phép biện chứng duy vật, giải thích rằng sự phát triển và biến đổi của sự vật,
hiện tượng xuất phát từ mâu thuẫn nội tại giữa các mặt đối lập trong chúng.
Trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt tại Việt Nam, việc áp dụng quy luật này được thể
hiện rõ qua quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục.
Một ví dụ tiêu biểu là sự mâu thuẫn giữa phương pháp giáo dục truyền thống và yêu
cầu đổi mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Phương pháp truyền thống, với
ưu điểm về tính kỷ luật và nền tảng kiến thức cơ bản, lại bộc lộ hạn chế trong việc
phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng thực tiễn của học sinh. Trong khi đó, phương
pháp giáo dục hiện đại chú trọng đến việc phát triển toàn diện, kỹ năng mềm và khả
năng tự học, nhưng đôi khi thiếu sự sâu sắc trong kiến thức nền tảng.
Sự đấu tranh giữa hai phương pháp này đã thúc đẩy quá trình cải cách giáo dục, hướng
tới một mô hình kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. Điều này được thể hiện
qua việc áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học sinh làm trung tâm,
đồng thời vẫn duy trì những giá trị cốt lõi của giáo dục truyền thống.
Ngoài ra, mâu thuẫn giữa nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thực
trạng cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên còn hạn chế cũng là động lực thúc đẩy sự
phát triển. Để giải quyết mâu thuẫn này, Nhà nước đã đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng
giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, đồng thời khuyến khích sự tham gia của khu
vực tư nhân trong lĩnh vực giáo dục.
Việc nhận thức và giải quyết các mâu thuẫn trong giáo dục theo quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập đã và đang góp phần quan trọng vào sự phát triển của
nền giáo dục Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ hội nhập và phát triển.
6. Quy luật phủ định của phủ định: LL & VD P.121 -> P.124
Giai đoạn 1 - Hạt giống (cái khẳng định ban đầu): Hạt lúa được gieo trồng, đây là cơ sở ban đầu. lOMoAR cPSD| 22014077
Giai đoạn 2 - Mầm cây (phủ định lần thứ nhất): Hạt giống nảy mầm, hình thành cây
non, hạt lúa ban đầu bị phá vỡ.
Giai đoạn 3 - Cây lúa chín (phủ định của phủ định): Cây lúa trưởng thành và tạo ra hạt
lúa mới, dường như quay lại trạng thái ban đầu, nhưng hạt lúa mới có thể nhiều hơn,
tốt hơn so với hạt giống ban đầu.
Xã hội nguyên thủy (cái khẳng định ban đầu): Loài người sống theo chế độ công xã
nguyên thủy, không có tư hữu.
Xã hội nô lệ (phủ định lần thứ nhất): Chế độ công xã bị phủ định, chế độ nô lệ xuất
hiện với tư hữu và bóc lột.
Xã hội phong kiến (phủ định của phủ định): Chế độ nô lệ bị phủ định, chế độ phong
kiến ra đời. Tuy nhiên, xã hội phong kiến vẫn mang yếu tố bóc lột, kế thừa một phần
của chế độ trước, nhưng trên cơ sở cao hơn.
Trong công cuộc cải cách hành chính, trước tiên cần nhận diện và phê phán những hạn
chế của mô hình quản lý cũ, như cơ chế quan liêu, giấy tờ phức tạp. Trên cơ sở đó,
xây dựng các mô hình lý luận mới như "chính phủ điện tử" hay "chuyển đổi số". Sau
đó, tiến hành thực hiện các giải pháp cụ thể, như sử dụng phần mềm quản lý trực
tuyến, cải cách thủ tục hành chính, áp dụng chữ ký số và thanh toán không tiền mặt.
Quá trình này vừa kế thừa nền tảng cũ, vừa mở đường cho sự phát triển mới.(Yn3)
Trong giáo dục, cải cách chương trình học không có nghĩa là xóa bỏ toàn bộ các giá trị
cũ, mà cần kế thừa những nội dung hữu ích và phù hợp với thực tiễn, đồng thời bổ
sung, cải tiến những điểm chưa phù hợp. Ví dụ, việc áp dụng phương pháp dạy học
tích cực trong trường học hiện nay kế thừa kiến thức truyền thống, nhưng kết hợp
thêm công nghệ và phương pháp mới để nâng cao hiệu quả giảng dạy.(Yn1)
Trong quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam (từ năm 1986), sự chuyển đổi từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
không phải là sự phủ định hoàn toàn mô hình cũ, mà là sự cải tiến, tận dụng các thành
tựu trước đó và bổ sung các yếu tố mới để phù hợp với xu hướng phát triển toàn cầu.
Sự đổi mới này được thực hiện có ý thức, với sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia
tích cực của toàn dân.(Yn2)
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Quy luật phủ định của phủ định, một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, chỉ ra rằng sự phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định biện chứng, lOMoAR cPSD| 22014077
trong đó cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển từ cái cũ, đồng thời loại bỏ
những yếu tố lỗi thời.
Trong đời sống và học tập, sinh viên có thể áp dụng quy luật này để thúc đẩy sự tiến
bộ cá nhân. Chẳng hạn, khi bắt đầu học một môn mới, sinh viên tiếp thu kiến thức cơ
bản, sau đó nhận ra những hạn chế hoặc thiếu sót trong hiểu biết ban đầu. Quá trình tự
học và nghiên cứu sâu hơn giúp họ phủ định những hiểu biết chưa chính xác, tiếp thu
kiến thức nâng cao và hoàn thiện hơn. Đây là quá trình phủ định của phủ định, trong
đó mỗi lần phủ định dẫn đến một trình độ nhận thức cao hơn, giống như sự phát triển theo đường xoáy ốc.
Ngoài ra, trong việc rèn luyện kỹ năng mềm, sinh viên có thể áp dụng quy luật này
bằng cách liên tục đánh giá và cải thiện bản thân. Ví dụ, khi tham gia hoạt động nhóm,
họ có thể nhận thấy những hạn chế trong kỹ năng giao tiếp hoặc lãnh đạo. Bằng cách
tự phê bình và học hỏi từ kinh nghiệm, họ phủ định những thói quen hoặc phương
pháp làm việc không hiệu quả, thay thế bằng những kỹ năng và phương pháp mới phù
hợp hơn, từ đó nâng cao hiệu quả học tập và làm việc.
Việc nhận thức và vận dụng quy luật phủ định của phủ định giúp sinh viên hiểu rằng
sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo hình xoáy ốc, đòi hỏi sự kiên trì,
tự phê bình và khả năng thích nghi với những thay đổi. Điều này khuyến khích họ
không ngừng học hỏi, cải thiện bản thân và sẵn sàng đối mặt với những thách thức
trong học tập cũng như cuộc sống.
vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Quy luật phủ định của phủ định, một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, chỉ ra rằng sự phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định biện chứng,
trong đó cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển từ cái cũ, đồng thời loại bỏ
những yếu tố lỗi thời.
Trong công tác Đảng và Nhà nước, việc vận dụng quy luật này được thể hiện rõ qua
quá trình đổi mới và cải cách hệ thống chính trị, kinh tế và xã hội. Chẳng hạn, trong
công cuộc đổi mới từ năm 1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện "phủ định"
những mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình này không phải là sự phủ
định sạch trơn, mà là sự kế thừa những thành tựu đã đạt được, đồng thời loại bỏ những
yếu kém, lạc hậu để xây dựng một mô hình kinh tế mới phù hợp hơn với thực tiễn đất nước.
Việc áp dụng quy luật phủ định của phủ định trong công tác Đảng và Nhà nước còn
được thể hiện qua việc liên tục cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lOMoAR cPSD| 22014077
lý nhà nước. Những thủ tục hành chính rườm rà, không còn phù hợp được "phủ định"
và thay thế bằng những quy trình tinh gọn, hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
hội nhập và phát triển. Quá trình này thể hiện sự phát triển theo đường xoáy ốc, trong
đó mỗi lần phủ định dẫn đến một trình độ quản lý cao hơn, hiệu quả hơn.
Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật phủ định của phủ định trong công tác
Đảng và Nhà nước giúp định hướng cho quá trình đổi mới, cải cách một cách khoa
học, tránh rơi vào tình trạng bảo thủ hoặc phủ định sạch trơn, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển bền vững của đất nước.
vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục
Quy luật phủ định của phủ định, một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật, chỉ ra rằng sự phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định biện chứng,
trong đó cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa và phát triển từ cái cũ, đồng thời loại bỏ
những yếu tố lỗi thời.
Trong lĩnh vực giáo dục, việc vận dụng quy luật này được thể hiện rõ qua quá trình cải
cách và đổi mới phương pháp giảng dạy. Trước đây, phương pháp giáo dục truyền
thống chủ yếu dựa vào việc truyền đạt kiến thức một chiều từ giáo viên đến học sinh,
tập trung vào việc ghi nhớ và tái hiện thông tin. Tuy nhiên, phương pháp này dần bộc
lộ những hạn chế, như thiếu sự phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
Nhận thức được điều này, ngành giáo dục đã tiến hành "phủ định" phương pháp
truyền thống bằng cách áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, lấy học sinh làm
trung tâm, khuyến khích sự tham gia chủ động và phát triển kỹ năng tư duy phản biện.
Quá trình này không phải là sự phủ định hoàn toàn phương pháp cũ, mà là sự kế thừa
những ưu điểm, đồng thời loại bỏ những hạn chế để tạo ra phương pháp giáo dục mới hiệu quả hơn.
Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy mới đã mang lại những kết quả tích cực,
như nâng cao chất lượng học tập, phát triển toàn diện kỹ năng và phẩm chất của học
sinh. Tuy nhiên, trong thực tiễn, vẫn còn tồn tại những thách thức, như sự chênh lệch
về điều kiện cơ sở vật chất, trình độ giáo viên và khả năng tiếp cận phương pháp mới
ở các vùng miền khác nhau.
Để tiếp tục vận dụng quy luật phủ định của phủ định trong giáo dục, cần thực hiện các giải pháp như:
Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên: Nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm
để đáp ứng yêu cầu của phương pháp giảng dạy mới. lOMoAR cPSD| 22014077
Đầu tư cơ sở vật chất: Cải thiện điều kiện học tập, đặc biệt ở các vùng khó khăn, để
tạo môi trường thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại.
Đánh giá và điều chỉnh: Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các phương pháp giảng
dạy mới, từ đó điều chỉnh phù hợp với thực tiễn và nhu cầu của học sinh.
Việc nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật phủ định của phủ định trong giáo dục
sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
7. Bản chất của nhận thức: LL & ý nghĩa P.153 -> P.155
8. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: LL & VD P.157 -> P.158
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhận thức của
sinh viên, đặc biệt trong bối cảnh giáo dục hiện đại. Theo quan điểm triết học Mác -
Lênin, thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Trong học tập, việc áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn giúp sinh viên hiểu sâu
hơn về môn học, phát triển kỹ năng tư duy và giải quyết vấn đề. Chẳng hạn, trong các
ngành kỹ thuật, việc tham gia vào các dự án thực tế, thực hành trong phòng thí nghiệm
giúp sinh viên nắm vững kiến thức và chuẩn bị tốt hơn cho công việc sau này. Thực
tiễn cũng là tiêu chuẩn để kiểm chứng tính đúng đắn của lý thuyết; thông qua thực
hành, sinh viên có thể xác định và điều chỉnh những hiểu biết sai lệch, từ đó hoàn
thiện nhận thức của mình.
Ngoài ra, thực tiễn còn giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm như giao tiếp, làm việc
nhóm và quản lý thời gian. Việc tham gia các hoạt động ngoại khóa, thực tập tại
doanh nghiệp không chỉ cung cấp kinh nghiệm thực tế mà còn mở rộng mạng lưới
quan hệ, tạo cơ hội việc làm trong tương lai. Đồng thời, thực tiễn đặt ra những vấn đề
mới, thúc đẩy sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, từ đó nâng cao khả năng sáng tạo và học hỏi suốt đời.
Tuy nhiên, để việc vận dụng thực tiễn trong học tập đạt hiệu quả cao, cần có sự hỗ trợ
từ phía nhà trường và xã hội. Nhà trường nên tạo điều kiện cho sinh viên tham gia các
hoạt động thực hành, liên kết với doanh nghiệp để tổ chức các chương trình thực tập. lOMoAR cPSD| 22014077
Bản thân sinh viên cũng cần chủ động, tích cực tham gia các hoạt động thực tiễn,
không ngừng học hỏi và rèn luyện kỹ năng.
Tóm lại, việc gắn kết giữa lý thuyết và thực tiễn trong học tập không chỉ nâng
cao chất lượng giáo dục mà còn chuẩn bị cho sinh viên những kỹ năng cần thiết
để thích ứng và thành công trong môi trường làm việc sau này vận dụng liên
quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Thực tiễn đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển nhận thức, đặc biệt
trong công tác Đảng và Nhà nước. Theo quan điểm của V.I. Lênin, "Quan điểm về đời
sống, về thực tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức" .
Điều này nhấn mạnh rằng mọi lý luận chỉ có giá trị khi được kiểm chứng và điều
chỉnh thông qua thực tiễn.
Trong công tác Đảng, việc tổng kết thực tiễn là một nhiệm vụ quan trọng, giúp rút ra
những bài học kinh nghiệm, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện các chủ trương, chính
sách. Tổng kết thực tiễn chỉ có giá trị khi những bài học kinh nghiệm được rút ra có
vai trò chỉ đạo hoạt động nhận thức và tổ chức thực tiễn tiếp theo, gắn với định hướng
nghiên cứu lý luận và chính sách . Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: "Lý luận là
đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so
sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận" .
Trong công tác Nhà nước, thực tiễn là cơ sở để xây dựng và triển khai các chính sách
phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân. Thực tiễn luôn đề ra những nhu
cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển nhận thức, đòi hỏi phải có tri thức mới,
nhất là những tri thức được khái quát thành lý luận . Việc nghiên cứu và tổng kết thực
tiễn giúp các cơ quan Nhà nước điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật,
nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay, việc vận dụng mối quan hệ giữa thực tiễn và nhận
thức trong công tác Đảng và Nhà nước còn gặp một số thách thức. Công tác tổng kết
thực tiễn ở một số nơi chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc ban hành một số
chính sách chưa sát với thực tế, hiệu quả thấp. Để khắc phục, cần tăng cường công tác
tổng kết thực tiễn, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên và quan trọng, nhằm nâng cao
chất lượng tham mưu, đề xuất về công tác tổ chức xây dựng Đảng .
Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng về mặt
đạo đức cũng là một yêu cầu cấp thiết. Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng Đảng về
mặt đạo đức có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, góp phần nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng, làm cho Đảng thực sự vững mạnh, xứng đáng với
niềm tin cậy của nhân dân . lOMoAR cPSD| 22014077
Tóm lại, việc vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong công tác Đảng và
Nhà nước là yếu tố then chốt để đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn, hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn và nguyện vọng của nhân dân.
vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục
Thực tiễn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhận thức, đặc
biệt trong lĩnh vực giáo dục. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, thực tiễn là cơ sở,
động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý.
Trong giáo dục hiện đại, việc kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn được coi là phương
pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng dạy và học. Thực tiễn cung cấp nền tảng cho
nhận thức, giúp học sinh, sinh viên hiểu rõ hơn về kiến thức thông qua việc áp dụng
vào các tình huống cụ thể. Chẳng hạn, trong các môn khoa học tự nhiên, việc thực
hiện các thí nghiệm không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn phát triển kỹ
năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề.
Thực tiễn cũng là động lực thúc đẩy quá trình nhận thức. Những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn đòi hỏi con người phải tìm kiếm giải pháp, từ đó thúc đẩy quá trình học tập
và nghiên cứu. Trong giáo dục, việc tham gia các hoạt động thực tiễn như dự án
nghiên cứu, thực tập tại doanh nghiệp giúp sinh viên tiếp cận với những vấn đề thực
tế, từ đó hình thành nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn.
Hơn nữa, thực tiễn là mục đích của nhận thức, bởi lẽ mọi tri thức đều nhằm phục vụ
cho hoạt động thực tiễn, đáp ứng nhu cầu của cuộc sống. Trong giáo dục, việc đào tạo
cần hướng tới việc trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết để họ
có thể áp dụng vào thực tiễn, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội và thúc đẩy sự
phát triển của đất nước.
Đồng thời, thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức. Những tri
thức chỉ được coi là đúng đắn khi được kiểm chứng qua thực tiễn. Trong giáo dục,
việc áp dụng các phương pháp giảng dạy mới cần được đánh giá thông qua hiệu quả
thực tiễn, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh, sinh viên.
Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, việc vận dụng thực tiễn vào giáo dục còn gặp một
số khó khăn. Một số chương trình đào tạo còn nặng về lý thuyết, thiếu sự gắn kết với
thực tiễn, dẫn đến việc học sinh, sinh viên gặp khó khăn khi áp dụng kiến thức vào
cuộc sống. Để khắc phục, cần tăng cường các hoạt động thực hành, thực tập, liên kết
giữa nhà trường và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho người học tiếp cận với thực tiễn
ngay trong quá trình học tập. lOMoAR cPSD| 22014077
Tóm lại, việc vận dụng vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong giáo dục là yếu tố
then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo, giúp người học không chỉ nắm vững kiến
thức mà còn có khả năng áp dụng vào thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
9. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: LL & VD P.184 -> P.191
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất (QHSX) và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất (LLSX) là một nguyên lý cơ bản trong triết học Mác-Lênin, nhấn
mạnh rằng QHSX phải thích ứng với trình độ và tính chất của LLSX để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong bối cảnh hiện đại, sinh viên - những người lao động tri thức tương lai - cần
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc áp dụng quy luật này vào đời sống và học tập.
Việc hiểu và vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa QHSX và LLSX sẽ giúp sinh viên
thích nghi với những biến đổi của thị trường lao động, nâng cao năng lực bản thân và
đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của xã hội.
Trước hết, sinh viên cần nhận thức rằng LLSX, bao gồm công cụ lao động, kỹ thuật,
công nghệ và trình độ của người lao động, luôn thay đổi và phát triển không ngừng.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đòi hỏi người lao động phải liên tục cập nhật
kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu mới. Do đó, trong quá trình học tập, sinh viên
cần chủ động tiếp cận các tri thức mới, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gia nghiên
cứu khoa học và các hoạt động thực tiễn để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu của LLSX hiện đại.
Bên cạnh đó, QHSX - bao gồm các mối quan hệ về sở hữu, quản lý và phân phối trong
quá trình sản xuất - cũng cần được sinh viên quan tâm. Trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, sự đa dạng về hình thức sở hữu và thành
phần kinh tế đòi hỏi sinh viên phải hiểu rõ vai trò của từng thành phần, từ đó có thái
độ học tập và rèn luyện phù hợp. Việc tham gia các hoạt động đoàn thể, câu lạc bộ, tổ
chức xã hội sẽ giúp sinh viên trải nghiệm và hiểu rõ hơn về QHSX, rèn luyện kỹ năng
làm việc nhóm, quản lý và lãnh đạo.
Hơn nữa, sinh viên cần nhận thức rằng sự phù hợp giữa QHSX và LLSX là động lực
thúc đẩy sự phát triển xã hội. Việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn,
tham gia các dự án khởi nghiệp, nghiên cứu ứng dụng sẽ giúp sinh viên góp phần cải
tiến QHSX, thúc đẩy LLSX phát triển. Đồng thời, qua đó, sinh viên cũng tích lũy lOMoAR cPSD| 22014077
được kinh nghiệm, nâng cao năng lực bản thân, chuẩn bị cho quá trình lao động sau khi ra trường.
Tuy nhiên, để vận dụng hiệu quả quy luật này, sinh viên cần có tư duy phản biện, khả
năng phân tích và đánh giá tình hình thực tiễn. Việc học tập không chỉ dừng lại ở việc
tiếp thu kiến thức mà còn phải biết liên hệ, so sánh, đối chiếu với thực tế, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp phù hợp. Tham gia các hoạt động
thực tập, thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sẽ giúp sinh viên có cơ hội quan
sát, học hỏi và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, hiểu rõ hơn về mối quan
hệ giữa QHSX và LLSX trong môi trường cụ thể.
Ngoài ra, sinh viên cũng cần chú trọng đến việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, tinh
thần trách nhiệm và ý thức cộng đồng. Sự phát triển của LLSX và QHSX không chỉ
dựa trên nền tảng kỹ thuật và kinh tế mà còn phụ thuộc vào yếu tố con người. Một lực
lượng lao động có trình độ cao, đạo đức tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của QHSX phù hợp, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
Tóm lại, việc vận dụng quy luật về sự phù hợp giữa QHSX và trình độ phát triển của
LLSX trong đời sống và học tập sẽ giúp sinh viên nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ
năng và phẩm chất cần thiết, chuẩn bị cho quá trình lao động và cống hiến cho xã hội.
Đồng thời, điều này cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng
đất nước ngày càng giàu mạnh và phồn vinh.
vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất (QHSX) và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất (LLSX) là nguyên lý cơ bản trong triết học Mác - Lênin, khẳng định
rằng QHSX phải thích ứng với trình độ và tính chất của LLSX để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng linh hoạt quy luật này
trong quá trình lãnh đạo đất nước, đặc biệt trong công tác xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước.
Trong các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh
QHSX phù hợp với sự phát triển của LLSX. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,
Đảng đã đề ra nhiệm vụ cải tạo xã hội chủ nghĩa một cách thường xuyên với những
hình thức và bước đi thích hợp, nhằm làm cho QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Đảng tiếp tục khẳng định chính sách giải
quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến lOMoAR cPSD| 22014077
bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển;
khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.
Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và quá
trình chuyển đổi số, Đảng và Nhà nước đã đề ra các chủ trương, chính sách nhằm thúc
đẩy LLSX phát triển, đồng thời điều chỉnh QHSX để phù hợp với thực tiễn. Việc xây
dựng các quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp là một khái niệm quan trọng trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Để thực hiện hiệu quả các chủ trương này, công tác Đảng và quản lý Nhà nước cần tập
trung vào các nhiệm vụ sau: 1.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách kinh tế: Xây dựng các quy định
pháp luật và chính sách kinh tế phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát
triển, đồng thời đảm bảo công bằng xã hội. 2.
Đẩy mạnh cải cách hành chính: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy Nhà nước, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà, tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và thu hút đầu tư. 3.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, đáp ứng yêu cầu của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 4.
Thúc đẩy ứng dụng khoa học - công nghệ và chuyển đổi số: Khuyến khích
nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất và quản lý,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. 5.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát: Đảm bảo việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được triển khai đồng bộ, hiệu quả, kịp thời
phát hiện và xử lý những sai phạm, tiêu cực.
Việc vận dụng quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong công
tác Đảng và quản lý Nhà nước không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội mà
còn góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vững mạnh. lOMoAR cPSD| 22014077
vận dụng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội" như giáo dục
Quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất (QHSX) và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất (LLSX) là nguyên lý cơ bản trong triết học Mác - Lênin, khẳng định
rằng QHSX phải thích ứng với trình độ và tính chất của LLSX để thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Việc vận dụng quy luật này trong lĩnh vực giáo dục đòi hỏi hệ
thống giáo dục phải được tổ chức và quản lý sao cho phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực và thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và xu hướng chuyển đổi số
mạnh mẽ, LLSX đang trải qua những biến đổi sâu sắc với sự xuất hiện của các công
nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật và dữ liệu lớn. Để thích ứng với những
thay đổi này, QHSX trong giáo dục cần được điều chỉnh để đào tạo nguồn nhân lực có
kỹ năng và kiến thức phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại.
Cụ thể, hệ thống giáo dục cần chuyển đổi từ phương pháp giảng dạy truyền thống sang
các phương pháp dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, khuyến khích tư duy
sáng tạo và khả năng tự học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và
học tập cũng cần được đẩy mạnh, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với các nguồn
tri thức phong phú và cập nhật.
Ngoài ra, việc xây dựng chương trình đào tạo cần được điều chỉnh linh hoạt, phản ánh
kịp thời những thay đổi của LLSX. Các ngành học mới liên quan đến công nghệ cao,
kinh tế số và quản trị thông minh cần được đưa vào giảng dạy, đồng thời tăng cường
hợp tác giữa nhà trường và doanh nghiệp để sinh viên có cơ hội thực hành và trải nghiệm thực tế.
Việc vận dụng quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong giáo
dục không chỉ đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội mà còn
góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của đất nước.
10. Quy luận về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT & và KTTT: LL & VD P.191 -> P.193
Vận dụng trong đời sống, học tập của sinh viên
Trong triết học Mác - Lênin, mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và
kiến trúc thượng tầng (KTTT) là nguyên lý cơ bản, khẳng định rằng CSHT (tức nền
tảng kinh tế) quyết định KTTT (bao gồm các thiết chế chính trị, pháp luật, tôn giáo,
nghệ thuật, v.v.), và ngược lại, KTTT có tác động trở lại đối với CSHT. lOMoAR cPSD| 22014077
Trong đời sống và học tập của sinh viên hiện nay, việc nhận thức và vận dụng mối
quan hệ này có ý nghĩa quan trọng. CSHT trong bối cảnh này có thể hiểu là nền tảng
kinh tế - xã hội, bao gồm các điều kiện vật chất, công nghệ và môi trường học tập.
KTTT tương ứng là hệ thống các giá trị, tư tưởng, chính sách giáo dục và các thiết chế
văn hóa trong nhà trường.
Sự phát triển của CSHT, chẳng hạn như việc ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở vật
chất hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tiếp cận tri thức và nâng cao chất
lượng học tập. Ngược lại, KTTT với các chính sách giáo dục tiên tiến, môi trường học
tập tích cực sẽ thúc đẩy sinh viên phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
vận dụng liên quan đến công tác Đảng, Nhà nước
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng (CSHT) và kiến trúc thượng tầng (KTTT)
là nguyên lý cơ bản trong triết học Mác-Lênin, phản ánh sự tác động qua lại giữa nền
tảng kinh tế và cấu trúc chính trị, pháp luật, văn hóa của xã hội. Trong công tác Đảng
và Nhà nước hiện nay, việc vận dụng quy luật này đóng vai trò then chốt trong việc
hoạch định và triển khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Theo quan điểm của Đảng, CSHT quyết định tính chất và sự phát triển của KTTT;
ngược lại, KTTT tác động trở lại CSHT, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện KTTT phải phù hợp với trình độ phát triển của
CSHT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho CSHT phát triển.
Thực tiễn hiện nay cho thấy, Đảng và Nhà nước đã chú trọng xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, nhằm tạo
môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Đồng thời, việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, tạo nền tảng kinh tế vững chắc
cho việc xây dựng và củng cố KTTT.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cần lưu ý rằng nếu KTTT không phù hợp với các
quy luật kinh tế khách quan, sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế và xã hội. Do đó,
việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển
bền vững về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, môi trường là cần thiết, nhằm tháo gỡ
kịp thời những khó khăn, vướng mắc; khơi dậy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động
lực mới cho sự phát triển nhanh và bền vững đất nước.
Như vậy, việc vận dụng quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
trong công tác Đảng và Nhà nước hiện nay đòi hỏi sự nhận thức sâu sắc và hành động
đồng bộ, nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, tạo động lực
thúc đẩy đất nước phát triển nhanh và bền vững.