-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Ôn tập tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Ôn tập tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP) 34 tài liệu
Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Ôn tập tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển
Ôn tập tự luận môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Học viện Chính sách và Phát triển được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (HCP) 34 tài liệu
Trường: Học viện Chính sách và Phát triển 360 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Chính sách và Phát triển
Preview text:
CÂU HỎI TỰ LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
A.Loại câu hỏi: 1,5 điểm
Câu 1: Anh (chị) hãy làm rõ chức năng của khoa học Lịch sử Đảng
- Chức năng nhận thức:
Nhận thức đầy đủ, có hệ thống những tri thức lịch sử lãnh đạo,
đấu tranh, cầm quyền của Đảng.
Nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng chính trị - tổ chức
lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Nâng cao nhận thức về thời đại mới của dân tộc – thời đại Hồ Chí
Minh, góp phần bồi đắp nhận thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam.
Nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị từ đó làm rõ các vấn đề
về khoa học chính trị, khoa học lãnh đạo, quản lý.
Nhận thức rõ những vấn đề lớn của đất nước, dân tộc gắn với thời đại và thế giới
Nhận thức các quy luật của CMGPDT, xây dựng và BVTQ, quy
luật đi lên CNXH ở Việt Nam trong Tổng kết lịch sử Đảng, từ đó
đảm bảo cho sự thắng lợi trong sự lãnh đạo của Đảng. - Chức năng giáo dục
Giáo dục sâu sắc tinh thần yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý
chí tự lực, tự cường dân tộc nhất là giai đoạn Đảng CSVN ra đời
và lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức tư tưởng lý luận,
con đường phát triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam.
Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh thần chiến đấu bất
khuất, đức hy sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức
đảng...góp phần giáo dục đạo đức cách mạng, nhân cách, lối sống cao đẹp của Đảng ta.
- Chức năng dự báo và phê phán
Nhận thức diễn biến đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và
dự báo tương lai của sự phát triển.
Để tăng cường sự lãnh đạo, nâng cao sức chiến đấu của Đảng, tự
phê bình và phê bình, phê phán những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu,
hư hỏng. Đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Câu 2: Kể tên các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Ý nghĩa của các phong trào đó.
- Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX:
Phong trào Cần Vương (1885 - 1896): Tháng 7-1885, vua Hàm
Nghi ra Chiếu Cần Vương, kêu gọi văn thân, sĩ phu và nhân dân cả
nước đứng lên giúp vua, cứu nước. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 - 1892), khởi nghĩa Ba Đình (1886 -
1887), khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)
Phong trào nông dân Yên Thế (1884 - 1913): Phong trào nông
dân Yên Thế (Bắc Giang) do vị thủ lĩnh nông dân Hoàng Hoa
Thám lãnh đạo. Tuy diễn ra anh dũng song phong trào Cần Vương
và phong trào nông dân Yên Thế cuối cùng đều thất bại.
Phong trào yêu nước theo xu hướng bạo động: Xu hướng bạo
động do Phan Bội Châu (1867 - 1940) tổ chức, lãnh đạo. Vì ảnh
hưởng của xu hướng bạo động của tổ chức Việt Nam Quang phục
Hội đối với phong trào yêu nước Việt Nam đã chấm dứt.
Phong trào yêu nước theo xu hướng cải cách: Xu hướng cứu
nước bằng con đường cải cách - canh tân đất nước do Phan Châu
Trinh (1872 - 1926) và một số nhà yêu nước đề xướng và tổ chức.
Và về sau các phong trào cứu nước theo xu hướng cải cách đều bị
thực dân Pháp đàn áp, thất bại.
Phong trào yêu nước của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng: Tổ
chức Việt Nam Quốc dân Đảng thành lập vào tháng 12-1927 tại
Bắc Kỳ, do Nguyễn Thái Học lãnh đạo. Đây là một chính đảng yêu nước. Ý NGHĨA:
Như vậy, vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, các phong
trào chống thực dân Pháp theo ý thức hệ phong kiến và tư sản của nhân
dân ta diễn ra sôi nổi, liên tục, nhưng tất cả đều không thành công.
Các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược cuối thế kỉ
XIX, đầu thế kỷ XX đều lần lượt thất bại chủ yếu do các nguyên nhân sau:
Về khách quan: Đế quốc Pháp còn mạnh đủ sức đàn áp các phong trào
yêu nước của nhân dân ta.
Về chủ quan: Do thiếu một đường lối chính trị đúng đắn; Thiếu một tổ
chức cách mạng lãnh đạo chặt chẽ; Thiếu lực lượng cách mạng. Phong
trào yêu nước Việt Nam rơi vào khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu
nước. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra cho các thế hệ yêu nước đương thời là cần
phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước đúng
đắn để giải phóng dân tộc. Câu
3 : Anh (chị) hãy làm rõ những biến đổi của xã hội Việt Nam
dưới sự thống trị của thực dân Pháp.
Những biến đổi của xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp:
- Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi: từ xã hội phong kiến độc lập
chuyển thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến. -
Chính sách thống trị của thực dân Pháp không
Về kết cấu giai cấp:
chỉ làm phân hóa các giai cấp vốn có trong xã hội Việt Nam như địa chủ
và nông dân, mà còn làm xuất hiện các giai cấp mới, như giai cấp công
nhân, giai cấp tư sản và các tầng lớp mới ra đời.
- Mâu thuẫn trong xã hội: Trong xã hội Việt Nam xuất hiện nhiều
mâu thuẫn đan xen, trong đó có hai mâu thuẫn cơ bản, gắn liền với nhau
đó là : Nông dân >< Địa chủ phong kiến, Dân tộc Việt Nam >< Thực dân Pháp xâm lược.
- Nhiệm vụ mới của xã hội: Chống đế quốc, giành độc lập cho dân
tộc được đặt ở vị trí hàng đầu, sau đó đánh đổ giành ruộng đất cho dân cày.
Câu 4: Kể tên các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối
năm 1929. Sự xuất hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế gì và
yêu cầu đặt ra để khắc phục những hạn chế đó?
* Các tổ chức cộng sản Đảng ra đời ở Việt Nam cuối năm 1929:
- Đông Dương Cộng sản Đảng (6/1929) ở Bắc Kỳ, được phân hóa từ
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên.
- An Nam Cộng sản Đảng (11/1929) ở Nam Kỳ, được phân hóa từ
Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên.
- Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn (9/1929) ở Trung Kỳ, phân hóa
từ Tân Việt Cách mạng Đảng.
* Sự xuất hiện của các tổ chức này dẫn đến hạn chế: ba tổ chức
cộng sản ở ba miền đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi
Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình và đều tự nhận là đảng
cách mạng chân chính, do đó không tránh khỏi sự phân tán về lực lượng
và thiếu thống nhất về tổ chức.
* Yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam lúc này là phải
chấm dứt hiện tượng chia rẽ giữa các nhóm cộng sản, thành lập một
chính đảng cách mạng có khả năng tập hợp lực lượng toàn dân tộc và
đảm nhiệm vai trò lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc VN.
Câu 5: Nêu nội dung cơ bản nhất của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng -
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là
mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. -
Nhiệm vụ: Đánh đuổi đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai, làm
cho nước VN hoàn toàn độc lập -
Lực lượng cách mạng là công nông tiểu tư sản, trí thức. Còn phú
nông, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thời
phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản hoá thế giới. -
ĐCS VN, đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách mạng. -
Phương pháp: Thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng. -
Quan hệ quốc tế: là một bộ phận của CMTG - Mục tiêu:
Về xã hội là làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình
quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng
Về chính trị là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn
phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính
phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh)
Về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày
nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân
quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công
chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ.
Câu 6: Đâu là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941?
Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như thế nào? Mâu thuẫn
chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là mâu thuẫn nào?
- Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược cách mạng của Đảng trong giai đoạn 1939-1941: Tháng
9/1940, quân phiệt Nhật vào Đông Dương, thực dân Pháp đầu hàng
và cấu kết với Nhật để thống trị và bóc lột nhân dân Đông Dương.
Nhân dân Đông Dương phải chiu cảnh “1 cổ 2 tròng” Pháp-Nhật.
- Đảng đã chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: Đặt nhiệm vụ đấu tranh
giải phóng dân tộc lên hàng đầu thay cho đòi quyền lợi dân sinh,
dân chủ. Bởi “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề giải
phóng dân tộc, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc,
thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu mà quyền lợi của giai cấp, của bộ phận đến vạn năm cũng
không đòi lại được”.
- Mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta giai đoạn này là là mâu thuẫn giữa
toàn dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phátxít Nhật.
Câu 7. Nêu những nội dung quan trọng của Hội nghị Trung ương
lần thứ tám tháng 5/1941
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải
được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với
đế quốc Pháp và phátxít Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức Nhật -
Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mệnh dân tộc
nguy vong không lúc nào bằng.”
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược
đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở
Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Sau khi đánh
đuổi Pháp - Nhật, các dân tộc trên cõi Đông Dương sẽ tổ chức
thành liên bang cộng hòa dân chủ hay đứng riêng thành lập một
quốc gia tùy ý. Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở
mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết từng
dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt
thợ thuyền, dân cày, phú nông, địa chủ, tư bản, ai có lòng yêu nước
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra
giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc.
- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một
hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm
vụ trung tâm của Đảng và nhân dân để khi thời cơ đến với lực lượng sẵn có. Câu
8 : Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động
Cao trào kháng Nhật, cứu nước? Cao trào này được thể hiện trong
Chỉ thị nào (nêu thời gian ra đời, tên của chỉ thị)? Chỉ thị đó xác
định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là gì?
- Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến Đảng quyết định phát động Cao
trào kháng Nhật, cứu nước là ngày 9/3/1945, Nhật nổ súng đảo
chính lật đổ Pháp, độc chiếm Đông Dương. Pháp chống cự yếu ớt
rồi nhanh chóng đầu hàng. Sau khi đảo chính thành công, Nhật thi
hành một loạt chính sách nhằm củng cố quyền thống trị.
- Cao trào này được thể hiện trong Chỉ thị: Ngày 12/3/1945, Ban
Thường vụ Trung ương Đảng mở rộng ra Chỉ thị Nhật - Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta.
- Chỉ thị đó xác định kẻ thù trước mắt của dân tộc ta là phátxít Nhật
với khẩu hiệu “ Đánh đuổi phátxít Nhật.
Câu 9: Tại sao nói, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc điển hình?
Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc điển hình là vì:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải
phóng dân tộc, tập trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai;
đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí, nguyện vọng độc
lập, tự do của quần chúng nhân dân.
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ
trong Mặt trận Việt Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu
quốc”, động viên đến mức cao nhất mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.
- Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ
trương của Đảng, với hình thức cộng hòa dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế
quốc và những kẻ phản quốc.
Câu 10: Nêu bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Một là, về chỉ đạo chiến lược: Phải nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ độc lập dân tộc,
dân chủ, chống đế quốc và phong kiến. Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu, nhiệm vụ cách mạng ruộng đất gác lại, thực hiện từng bước thích hợp.
- Hai là, về xây dựng lực lượng: Phải xây dựng mặt trận dân tộc thống
nhất tiêu biểu cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng vững
chắc của khối liên minh công nông, đấu tranh vì độc lập, tự do.
- Ba là, về phương pháp cách mạng: Phải kiên quyết sử dụng bạo lực
cách mạng để giành chính quyền, đồng thời triệt để lợi dụng mâu thuẫn
trong hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ những phần tử trung lập, lưng chừng,
tập trung mọi lực lượng chống kẻ thù nguy hiểm nhất, kịp thời nắm bắt
thời cơ, chủ động sáng tạo trong sử dụng các hình thức, phương pháp
thích hợp khởi nghĩa giành chính quyền.
- Bốn là, về xây dựng Đảng: phải xây dựng Đảng vững mạnh, đủ sức
lãnh đạo thành công cuộc đấu tranh giành chính quyền.
Câu 11: Tại sao Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau
cách mạng Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc”?
Đảng ta đã đề ra Chỉ thị gì để giải quyết khó khăn trong giai đoạn
này. Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết
những khó khăn là gì?
* Đảng ta nhận định: vận mệnh dân tộc Việt Nam sau cách
mạng Tháng Tám năm 1945 như “ngàn cân treo sợi tóc” vì:
- Thuận lợi: Việt Nam là quốc gia độc lập, chính quyền về tay
nhân dân, người dân từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất
nước. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, được nhân
dân tin tưởng, giúp đỡ. - Khó khăn:
Cùng một lúc phải đối phó với 3 loại giặc: - Một là, giặc
đói : nền kinh tế xơ xác, tiêu điều, công-nông nghiệp rơi
vào tình trạng đình đốn, trì trệ; nền tài chính, ngân khố kiệt quệ,
trống rỗng; làm 2 triệu người dân chết đói. - Hai là, giặc dốt
: trình độ dân trí thấp (95% dân số thất học, mù chữ),
hủ tục lạc hậu, thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội diễn ra phức tạp... - Ba là,
thù trong giặt ngoài
: giặc ngoại xâm tứ phương ở cả hai miền Bắc và miền Nam.
Hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non
trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt.
*Để giải quyết khó khăn trong giai đoạn này, Đảng đã đề ra chỉ thị:
Kháng chiến kiến quốc. (25/11/1945)
* Trong Chỉ thị, đã nêu ra những biện pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn là:
- Nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính
phủ chính thức; lập ra Hiến pháp động viên lực lượng toàn dân kiên trì
kháng chiến và chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- Kiên định nguyên tắc về độc lập chính trị.
- Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù
và nhiều bạn đồng minh hơn hết”
- Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực
dân pháp xâm lược, đặc biệt chống mưu mô phá hoại chia rẽ.
Câu 12: Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí,
vai trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là gì?
Đại hội lần thứ III (tháng 9/1960) Đảng ta xác định vị trí, vai
trò, nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng mỗi miền là
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu phương cho cách mạng
miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt
Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò
quyết định trực tiếp đối vối sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước gắn với kinh tế tri thức(2)
- Hoàn thiện và xây dựng kinh tế thị trường nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.(1)
- Hội nhập quốc tế kết hợp nội lực và ngoại lực.(3)
- Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tượng lãnh đạo của Đảng, và hệ tư
tưởng chủ nghĩ MÁC và tư tưởng HCM ( đảng phải trong sạch vững mạnh )(4)
- Không thể tham nhũng, luật phải nghiêm, luật pháp cần phải hoàn
thiện, phải có hiệu lực, có hiệu quả và phải nghiêm minh, đấu tranh chống tham nhũng.(5)
- Nâng cao giá trị của con người
- Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên chuyền.
Câu 13: Tại sao Đảng ta thực chủ trương hoàn thành thống nhất đất
nước về mặt nhà nước? Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt
Nam thống nhất (từ ngày 24/6 – 3/7/1976) đã đặt tên nước, Quốc kỳ,
Thủ đô, Quốc ca, Quốc huy như thế nào? Vì : -
Sau cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã thắng lợi, nước ta đã
thống nhất về mặt lãnh thổ, song mỗi miền lại tồn tại một hình thức tổ
chức Nhà nước khác nhau. -
Nhân dân ta ở hai miền có mong muốn đất nước phải được thống
nhất về mặt nhà nước.
Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội
nước Việt Nam thống nhất đã họp tại Thủ đô Hà Nội, Quốc hội quyết định
- Đặt tên nước ta là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh. - Thủ đô là Hà Nội.
- Quốc ca là bài Tiến quân ca.
- Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 14: Anh chị hiểu thế nào là đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ quốc tế? Việc Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa gì?
* Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế là:
- Đa phương hóa quan hệ quốc tế là viê ˆc thực hiê ˆn đối ngoại với
nhiều bên cùng mô ˆt lúc, nói cách khác là quan hê ˆ đối ngoại có sự thỏa
thuâ ˆn hay tham gia của nhiều bên. Quan hệ quốc tế với các nước bạn bè
truyền thống, các nước tư bản phát triển, các nước đang phát triển, các tổ
chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế.
- Đa dạng hóa quan hệ quốc tế: là các quan hê ˆ đối ngoại làm cho
hoạt đô ˆng đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hê ˆ trên nhiều mă ˆt, nhiều
phương diê ˆn về kinh tế chính trị-xã hô ˆi, khoa học, kỹ thuật...
* Việc Việt Nam mở rộng đa dạng hóa, đa phương hóa có ý nghĩa:
- Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, phá thế bị
bao vây cấm vận, tạo điều kiện thuận lợi cơ bản cho công cuộc đổi mới.
- Tạo điều kiê ˆn quốc tế thuâ ˆn lợi cho công nghiê ˆp đổi mới để phát
triển kinh tế, xã hô ˆi, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao địa vị quốc
gia trên chính trường quốc tế.
- Kết hợp nô ˆi lực và ngoại lực để tạo ra nguồn lực tổng hợp đẩy
mạnh công nghiê ˆp hóa hiê ˆn đại hóa.
- Góp phần tích cực vào cuô ˆc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hòa bình đô ˆc lâ ˆp dân tô ˆc dân chủ và tiến bô ˆ xã hô ˆi.
Câu 15: Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới
toàn diện đất nước tại Đại hội nào? Bốn bài học quý báu rút ra từ Đại hội này là gì?
1.Đảng khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện đất nước tại Đại hội lần thứ VI 2.Bài học rút ra -
Hoàn thiện cải cách hệ thống luật pháp 1 cách đồng bộ, phát luận
cần nghiêm minh, cứng rắn. -
Nâng cao nhận thức của con người về việc giữ gìn bảo vệ một nhà
nước trong sạch, không tệ nạn. -
Giữ vững kim chỉ nam hệ tư tưởng lãnh đạo của Đảng, phát huy
mặt tích cực ngăn ngừa tiêu cực của chủ nghĩa cá nhân -
Phải thống nhất trong hệ thống nhận thức, phải có sự vận động và tuyên truyền.
B. Loại câu hỏi: 2,5 điểm
Câu 1: Trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa
Luận cương chính trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu
tiên tháng 2/1930 của Đảng Cộng sản Việt Nam?
*Mặt thống nhất giữa Luận cương chính trị tháng 10/1930 và
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tháng 2/1930 của Đảng Cộng sản Việt
Nam là đều xác định:
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng, cả hai văn kiện
đều xác định được tính chất của cách mạng Việt Nạm là Cách mạng tư
lợi dụng hoặc trung lập 4.Chiến
Liên minh toàn thể nhân Chỉ giai cấp vô sản và nông lược liên
dân, đại đoàn kết toàn dân dân. minh giai tộc. cấp Câu
2 : Theo Anh (chị), tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân,
nông thôn? Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo
hướng bền vững cần làm gì?
* Đảng và Nhà nước Việt Nam ưu tiên thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông dân, nông thôn vì:
- Thứ nhất, nước ta là nước đông dân cư sống ở nông thôn, với gần
70% dân số sống ở nông thôn, hơn 47% lao động làm nông nghiệp; tốc
độ tăng dân số ở nông thôn hiện vẫn cao; trình độ sản xuất nông nghiệp
còn thấp, kỹ thuật thủ công là chủ yếu...
- Thứ hai, nông nghiệp, nông thôn góp một phần quan trọng trong
quá trình tích lũy vốn cho CNH, HĐH; là khu vực kinh tế - xã hội có vị
trí chiến lược cực kỳ quan trọng, liên quan đến việc giải quyết những
vấn đề đời sống cơ bản của đại đa số dân cư, như tạo việc làm cho nông
dân, tăng thu nhập cho nông dân, tăng sức mua của thị trường nông thôn,
tăng tỷ trọng trong GDP và tăng đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Thứ ba, kinh tế nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa ra khỏi tình
trạng yếu kém, chậm phát triển. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi
mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản
xuất nhỏ, phân tán. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông
thôn chưa được cải thiện đáng kể, chưa tương xứng với thành quả của
công cuộc đổi mới đất nước.
- Thứ tư, Sản phẩm nông nghiệp lại chủ yếu thiên về số lượng,
chứ chưa nâng cao về chất lượng, giá thành nông sản còn cao, năng suất
* Những thách thức trong phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn ở Việt Nam hiện nay:
- Một số địa bàn nông thôn nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm nguồn nước ở sông,
kênh mương; tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bừa bãi; vệ sinh
an toàn thực phẩm, nông sản chưa bảo đảm.
- Tư duy phát triển nông nghiệp của nhân dân chưa được đổi mới
chất lượng của nhiều loại nông sản còn thấp, tiêu thụ nông sản chậm.
Giá cả bấp bênh, được mùa thì mất giá, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, tự cung
tự cấp, việc hợp tác và sản xuất tập trung còn hạn chế.
- Lao động chưa được đào tạo để bắt kịp với yêu cầu CNH, HĐH,
dẫn đến năng suất lao động còn thấp; trình độ lao động còn thiếu hiểu
biết, thiếu kiến thức còn chiếm đa số; chưa ứng dụng được Khoa học-kỹ thuật.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ nông nghiệp còn thấp.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn vẫn chưa đáp ứng kịp
yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
còn nhiều yếu kém: Hệ thống thủy lợi còn nhiều khó khăn, Chất lượng
đường giao thông nông thôn còn thấp, diện tích đất thu hẹp, biến đổi khí hậu,...
- Thể chế chính sách, pháp luật còn nhiều bất cập, nhất là chính
sách, pháp luật về đất đai, tín dụng, bảo vệ môi trường, về ứng dụng
khoa học, kỹ thuật, phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, về thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất, chế biến nông sản, về bảo hiểm nông nghiệp, về phát triển các hình thức liên kế.
* Để phát triển nông nghiệp, nông dân nông thôn theo hướng
bền vững cần làm: