ÔN TẬP CUỐI KỲ TƯ TƯƠNG HCM
Chương II Cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận, nhân tố chủ quan (/33-49):
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn VN cuối TK XIX đầu TK XX
Từ năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN. Từ năm 1858 đến cuối TK XIX, các phong
trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược liên tục nổ ra. Đến đầu TK XX, trước
ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm
gương Duy Tân của Nhật Bản, ở VN xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản. Tuy nhiên, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều thất bại,
nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản VN còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và
người lãnh đạo của các phong trào chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường
mới. Trong tình hình cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc, ngày 5 tháng 6
năm 1911, Hồ Chí Minh đã bắt đầu cuộc hành trình sang phương Tây tìm đường cứu nước.
b. Thực tiễn thế giới cuối TK XIX – đầu TK XX
Chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở
các nước tư bản, giữa các nước đế quốc với nhau và giữa các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc với
chủ nghĩa đế quốc. Từ đó thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển. Cách
mạng tháng 10 Nga năm 1917 là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Lenin và mở ra một thời
đại mới – thời đại chủ nghĩa xã hội và mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên
thế giới, trong đó có các dân tộc châu Á. Ngày 2/3/1919, Quốc tế Cộng sản ra đời đã lãnh đạo
phong trào cách mạng thế giới. Cách mạng tháng 10 Nga, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản cùng
với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới ảnh hưởng sâu sắc và có mối quan hệ mật thiết tới tư tưởng HCM.
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN.
Trong lãnh đạo nhân dân VN xây dựng và bảo vệ đất nước, HCM hết sức chú trong kế thừa, phát
triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, đó là: nhân nghĩa, thủy chung, đoàn kết;
tinh thần lạc quan yêu đời; phẩm tính anh hùng; cần cù, ham học hỏi và sáng tạo.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
- Tinh hoa văn hóa phương Đông
Về Nho giáo, HCM phân tích: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng
Tử có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học”. HCM kế thừa
và phát triển quan niệm của Nho giáo như triết lý hành động, nhập thế, xây dựng 1 XH bình trị,
hòa đồng, đề cao lễ giáo và truyền thống hiếu học. Đặc biệt, HCM chú trọng kế thừa, đổi mới,
phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức con
người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
Về Phật giáo, HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, bác ái, khuyến khích làm việc
thiện chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng dân chủ của con người và chân lý; chủ trương
sống không xa lánh việc đời và đề cao lao động.
HCM còn kế thừa, phát triển sáng tạo quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung
Sơn. Cụ thể là học thuyết Tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc có ưu
điểm và chính sách của nó phù hợp với VN.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây
Ngay từ khi còn học ở Trường Tiểu học Pháp năm 1905, HCM đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi
tiếng của Đại CM Pháp năm 1789: Tự do - bình đẳng - bác ái. Đi sang phương Tây, Người kế
thừa và phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong các bản Tuyên ngôn của Mỹ và
Pháp. Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, HCM trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn,
dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây.
c. Chủ nghĩa Mác – Lenin
Đối với HCM, chủ nghĩa Mác – Lenin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và
hoạt động CM. “Chủ nghĩa Lê-nin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt
Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt
trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản”.
Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lenin:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng
- Tư tưởng HCM và chủ nghĩa Mác – Lenin được vận dụng ở VN, là tư tưởng VN thời
hiện đại.
3. Nhân tố chủ quan
- Khả năng tư duy và trí tuệ cuả HCM:
+ Tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo
+ Có đầu óc phê phán, đổi mới và cách mạng, tinh tường và sáng suốt
+ Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
+ Năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tương lai
+ Không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức văn hóa phong phú của thời đại và
vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào phải phóng dân tộc
- Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
+ HCM là người có ý chí mạnh mẽ, nghị lực to lớn
+ HCM là người luôn thể hiện đạo đức CM
+ HCM là người tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp
CM ở VN và trên thế giới.
Chương IV: Quan điểm của HCM về nhà nước: Cơ sở hình thành, nhà nước pháp quyền,
nhà nước trong sạch (/151-163)
1. Cơ sở hình thành
a. Cơ sở thực tiễn và sự khảo nghiệm
HCM đã khẳng định Nhà nước VN sau khi giành được độc lập không mang bản chất phong kiến
và tư sản. HCM đã tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên thế giới và các
kiểu, các hình thức nhà nước, Người cho rằng đó là những cuộc CM chưa đến nơi, chưa triệt để.
Nghiên cứu CM XHCN tháng 10 Nga năm 1917, Người đã nhận định đây là cuộc CM triệt để và
đến nơi, đưa lại quyền lợi thực sự cho nhân dân lao động. HCM kết luận: CM VN nên theo CM
tháng 10 Nga, đó là cuộc CM xác lập hình thái nhà nước trong đó quyền lực thuộc về số đông
người.
b. Cơ sở lý luận
Gồm:
- Văn hóa chính trị Việt Nam trong lịch sử:
+ Các bộ sử: Đại Việt sử ký toàn thư, Lịch triều hiến chương loại chí, Đại Việt thông sử
+ Các bộ luật: Hình thứ (đời Lý), Quốc triều hình luật (đời Lê)
- Các giá trị văn hóa chính trị của nhân loại:
+ Phương Đông:
Nho giáo: tư tưởng “đức trị”, “chính danh”, “nước lấy dân làm gốc”
Mặc gia: thuyết “kiêm ái”, nguyên tắc “thượng đồng, thượng hiền”
Pháp gia: “pháp trị”
+ Phương Tây:
Đêmôcrit: Nhà nước là trụ cột của XH, cần phải xử lý nghiêm khắc những kẻ vi
phạm pháp luật hay các chuẩn mực đạo đức
Platon: Nhà nước lý tưởng
J.J.Rouseau: Khế ước XH
C.L.Montesquieu: Tinh thần pháp luật
Lincoln: Nhà nước của dân, do dân, vì dân
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin
Quan niệm về bản chất của dân chủ, nhân đạo cuả nhà nước, quan niệm về xây dựng nhà
nước pháp quyền. Sau khi đến với chủ nghĩa Mác – Lenin, HCM quán triệt và vận dụng sáng
tạo học thuyết về nhà nước và nhà nước vô sản trong xây dựng nhà nước VN mới.
2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
HCM đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị - XH.
Điều này thể hiện trong bản gửi tới Hội nghị Véc – xây: “cải Yêu sách của nhân dân An Nam
cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được hưởng những
quyền hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật như người châu Âu; thay thế chế độ ra các sắc
lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.”
“Bảy xin hiến pháp ban hành
Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”
Chỉ một ngày sau khi đọc , trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm Bản tuyên ngôn độc lập
thời ngày 3/9/1945, HCM đã đề nghị: “Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”. Cuộc Tổng tuyển
cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946 với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu
kín. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên
lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Đây chính là Chính phủ có
đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết 1 cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở
nước ta.
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
Trong tư tưởng HCM, Nhà nước quản lý bằng hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật
vào cuộc sống. Muốn vậy, trước hết, cần làm tốt công tác lập pháp. Ngoài 2 bản hiến pháp, từ
năm 1945 đến 1969, HCM còn chỉ đạo soạn thảo, ký quyết định công bố 16 đạo luật, 613 sắc
lệnh và 1300 văn bản dưới luật.
Cùng với công tác lập pháp, HCM còn chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, bảo đảm cho pháp
luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. HCM luôn nêu cao tính nghiêm
minh của pháp luật. Pháp luật phải đúng và đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
mọi người dân và người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
HCM luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá
trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhỏ cán bộ các cấp, các ngành
phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật. Trong thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc tháng
2/1948, HCM viết: “Các bạn lag những người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các ban
phải nêu cao cái gương “phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” cho nhân dân noi theo”.
c. Pháp quyền nhân nghĩa
Là Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích
của mọi người. Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện.
3. Nhà nước trong sạch
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có hiệu quả, phòng
chống biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước, HCM rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực
nhà nước. Đồng thời xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài, cán bộ nói chung là “cái
gốc của mọi công việc”, muôn việc thành công hay thấy bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Một
người cán bộ tốt phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm. Công việc
của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều, muốn hoàn thành tốt mọi việc thì mọi đảng viên và cán
bộ phải hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và đặc biệt là phải thường
xuyên tự phê bình và phê bình vì nó có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm
trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước và làm gương mẫu tốt cho nhân dân. Đặc biệt,
người cán bộ phải tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, phải có mối liên hệ
mật thiết với nhân dân, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng, hoan nghênh quần chúng
đôn đốc và kiểm tra”.
b. Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước, HCM thường xuyên nói đến những tiêu cực sau
đây để nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục:
- Đặc quyền, đặc lợi
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
- “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong Thư gửi ủy ban nhân
dân các Kỳ, Tỉnh, Huyện và Làng ngày 17/10/1945: “Chúng ta phải ghi sâu những chữ “công
bình, chính trực” vào lòng”. HCM đã nêu lên nhiều biện pháp khác nhau, trong đó một số biện
pháp cơ bản như sau:
- Nâng cao trình độ dân chủ trong XH, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân
- Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải
thường xuyên.
- Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử
phạt thì lại không đúng. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu.
- Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương
càng lớn.
- Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong
con người, trong XH và trong bộ máy nhà nước.
Chương V:
Đoàn kết dân tộc: Cơ sở hình thành, vai trò, lực lượng, điều kiện, hình thức, nguyên tắc,
phương thức đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết quốc tế: Vai trò, lực lượng, hình thức và nguyên tắc.
1. Đoàn kết dân tộc
a. Cơ sở hình thành
Cơ sở lý luận:
- Tinh thần yêu nước, nhân ái, cố kết cộng đồng dân tộc VN
+ Hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Từ những tình
cảm tự nhiên mộc mạc ban đầu giữa người với người dần dần hình thành nên triết lý sống
qua thời gian những triết lý ấy phát triển lên thành tư duy và ứng xử chính trị.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người chung giai cấp phải thương nhau cùng”
+ Trong bài , đăng trên báo VN độc lập ngày 1/2/1942, HCM viết: “Lúc nàoNên học sử ta
dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không
đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản
+ CM là sự nghiệp của quần chúng; nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản
là lực lượng lãnh đạo CM phải trở thành giai cấp dân tộc.
+ Khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước, liên hiệp lại” (C. Mác) và “Vô sản toàn thế giới và
các dân tộc bị áp bức liên hiệp lại’ (V.I.Lenin)
+ Trong Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động
VN ngày 5/9/1960, HCM viết: “CM là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự
nghiệp của cá nhân anh hùng nào”. Bác thống nhất tư tưởng với Mác – Lenin. Tháng
1/1923, HCM viết truyền đơn cổ động, hô hào mọi người mua báo, truyền đơn viết: “tất
cả mọi người hãy đứng lên quanh lá cờ đỏ để chinh phục thế giới”… “lao động tất cả các
nước đoàn kết lại”.
Nhận xét:
+ Mác: vô sản
+ Lenin: mở rộng vô sản ra toàn thế giới
+ HCM: mở rộng phạm vi đoàn kết về đoàn kết quốc tế
- Những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại Đông – Tây:
+ Tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân nghĩa của Nho giáo.
+ Tư tưởng lục hòa, cư xử hòa hợp giữa người với người, cá nhân với cộng đồng, con
người với môi trường tự nhiên của Phật giáo.
+ Tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam dân, chủ trương đoàn kết
400 dòng tộc người Trung Quốc.
+ Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của văn hóa phương Tây.
+ Trong bài đoàn kết giai cấp, năm 1924, HCM viết: “Dù là màu da có khác nhau, trên
đời này chỉ có 2 giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ
có 1 mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”.
Cơ sở thực tiễn:
Phong trào CM VN + Phong trào CM thế giới
- Phong trào CM VN:
+ Trong tác phẩm năm 1927, HCM viết “CM trước hết phải có cái gì? Đường kách mệnh
Phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy”.
+Trong bài Mười chính sách của Việt Minh năm 1941, HCM viết: “Khuyên ai nên nhớ
chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”.
+ Trong bài tháng 2/1942, HCM viết: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng Lịch sử nước ta
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”.
- Phong trào CM thế giới:
+ Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên thế giới: CM Mỹ, CM Pháp
và các kiểu, các hình thức nhà nước mà những cuộc cách mạng này xây dựng sau khi CM
thành công, HCM đi đến kết luận đó là những cuộc CM này chưa đến nơi, chưa triệt để
và 1 phần nguyên nhân là do chưa đoàn kết được đại đa số dân tộc.
+ Nghiên cứu cuộc CM XHCN tháng 10 Nga năm 1917, Người nhận định đây là cuộc
CM triệt để và đến nơi, đến chốn. Trong bài CM tháng 10 vĩ đại mở ra con đường giải
phóng cho các dân tộc, ngày 1/11/1967, HCM viết: “đó là thắng lợi vĩ đại nhất của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức”.
b. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM (là
vấn đề lâu dài)
+ Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán cuả
CM VN. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc VN nên
chiến lược này được duy trì cả trong CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN.
+ Trong bài nói chuyện tại buổi khai mạc Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt,
HCM viết: “Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ nó
đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có 1 cái tương lai “trường xuân bất lão”. Vì
vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng”.
+ Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, HCM đã khái quát thành nhiều luận
điểm mang tính chân lý: Đoàn kết là sức mạnh, là 1 lực lượng vô địch, là then chốt của
thành công, là điểm mẹ. Từ đó người đi đến kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
- Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN
+ Mục đích của Đảng lao động VN có thể gồm trong 8 chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng
sự Tổ quốc”.
+ “Một là đoàn kết. Hai là làm CM hay kháng chiến để đòi độc lập”
+ “Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa XH. Ba là đấu tranh thống nhất nước
nhà”.
c. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc tức là phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một
khối thống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng pháp, tôn giáo, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay ở ngoài nước cùng hướng vào mục tiêu
chung, “ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta
đoàn kết với họ”.
- Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ “Công nông là người chủ cách mệnh”; “Công nông là gốc cách mệnh”.
+ “Những giai cấp ủng hộ và tham gia cách mạng tức là động lực CM, là bầu bạn CM của
công nông”.
+ “Động lực CM gồm có những giai cấp: công nhân, nông dân, tiểu tư sản. Trong 1 thời
kỳ và 1 trình độ nhất định, giai cấp tư sản dân tộc cũng là động lực CM”.
d. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết
- Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng lợi ích khác biệt chính đáng.
- Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc.
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. “Người đời không phải thánh thần,
không ai tránh khỏi khuyết điểm”.
- Phải có niềm tin vào nhân dân
e. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất
Năm Tên gọi
1930 Hội phản đế đồng minh
1936 Mặt trận Dân chủ
1939 Mặt trận nhân dân phản đế
1941 Mặt trận Việt Minh
1946 Mặt trận Liên Việt
1960 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN
1955, 1976 Mặt trận Tổ quốc VN
f. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
- Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng
- Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng
lớp nhân dân
- Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
- Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ
g. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
- Làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận)
- Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần
chúng
- Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống
nhất
2. Đoàn kết quốc tế
a. Vai trò của đoàn kết quốc tế
- Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo
sức mạnh tổng hợp cho CM VN
+ Theo HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của các trào lưu CM thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CM VN.
+ Sức mạng của dân tộc VN là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần. HCM
cho rằng: “sức mạnh, sự vĩ đại và sự bền bỉ của nhân dân VN cơ bản là ở sự đoàn kết của
nhân dân VN và ở sự ủng hộ của nhân dân thế giới.”
+ Sức mạnh thời đại là sức mạng của phong trào CM thế giới, đó còn là sức mạnh của
chủ nghĩa Mác – Lenin, các trào lưu CM, tiến bộ khoa học kỹ thuật..
+ “Có sức mạnh cả nước một lòng… lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ
có một sức mạnh tổng hợp cộng với phương pháp CM thích hợp, nhất định CM nước ta
sẽ đi đến đích cuối cùng”.
- Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu CM của thời đại
+ HCM chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
vô sản; đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. “Tinh thần yêu nước chân
chính khác hẳn tinh thần “Vị quốc” của bọn đế quốc phản động. Nó là 1 bộ phận của tinh
thần quốc tế”.
+ Trong TT HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa
quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thức hiện thắng lợi các mục tiêu
CM của dân tộc và thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
b. Lực lượng đoàn kết quốc tế
- Với phong trào cộng sản và công nhân thế giới: sự đoàn kết giữa giai cấp công nhân quốc
tế, các đảng cộng sản - lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế theo tinh thần “bốn
phương vô sản đều là anh em”.
- Với phong trào giải phóng dân tộc: “Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn
cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1 Liên minh phương
Đông tương lai, khối Liên minh này sẽ là 1 trong những cái cánh của CM vô sản”.
- Với lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý:
+ Chính sách ngoại giao của CP thì chỉ có 1 điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân
chủ trên thế giới để giữ gìn hòa bình”
“Thái độ cùa VN đối với các nước Á châu là 1 thái độ anh em, đối với ngũ cường là 1
thái độ bạn bè”
+ HCM đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công
lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
c. Hình thức tổ chức
d. Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế
- Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình:
+ Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa XH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng chủ nghĩa
Mác – Lenin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc. HCM tuyên bố chính sách đối ngoại của VN “làm bạn với tất
cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”.
+ Đối với lực lượng tiến bộ trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong công
lý, chống chiến tranh xâm lược. HCM luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho
hòa bình, một nền hòa bình thật sự cho các dân tộc, hòa bình trong độc lập, tự do, “1 nền
hòa bình chân chính xây dựng trên công bình và lý tưởng dân chủ”.
+ Có lý: tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin + xuất phát từ lợi
ích chung của CM thế giới
Có tình: Sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng
chung lý tưởng, mục tiêu đấu tranh.
- Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường
+ “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “Muốn người ta giúp cho thì trước
mình phải tự giúp lấy mình đã”.
+ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không
xứng đáng được độc lập”.
+ Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can
thiệp của ngoài vào”.
+ Sau ngày đọc Tuyên ngôn độc lập, trả lời câu hỏi về hoạt động ngoại giao, Chủ tịch
HCM nói rõ: “phải trông ở thực lực. Thực lực mạnh, ngoại giao sẽ thắng lợi”, “Thực lực
là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to thì tiếng mới lớn”.
Chương VI: Các chuẩn mực đạo đức, nguyên tắc xây dựng đạo đức; Văn hóa: Vai trò của
văn hóa; Con người: Vai trò của con người.
1. Các chuẩn mực đạo đức
Hội liên hiệp thuộc địa
(1921)
Quan điểm về thành
lập "Mặt trận thống
nhất của nhân dân
chính quốc và thuộc
địa (1924)
Hội liên hiệp các dân
tộc bị áp bức Á Đông
(1925)
Mặt trận độc lập đồng
minh cho từng nước
VN, Lào, Cao Miên
(1941)
Mặt trận đoàn kết
Việt - Miên - Lào
a. Trung với nước, hiếu với dân
- Là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
- Trong bài ngày 3/3/1955, HCM viết: “Đạo đức CM có thể nói Người cán bộ cách mạng
tóm tắt là: Nhận rõ phải, trái. Giữ vững lập trường. Tập trung với nước. Tận hiếu với dân.
Mọi việc thành hay bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức CM hay là không.”
- Trong (1965), Người viết: “Phải luôn luôn nâng cao chí khí CM Thư gửi thanh niên
“trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt
qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. định hướng chính trị, đạo đức.
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động
hằng ngày của mỗi người.
- HCM chỉ rõ: “Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gượng
cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân.” cần, kiệm, liêm, chính cũng là 1 biểu
hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”.
- “Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai… Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả
hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc”.
- Kiệm “là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, bừa bãi,…”; “Tiết kiệm không phải là
bủn xỉn… Việc đáng tiêu mà không tiêu là bủn xỉn, dại dột chứ không phải Kiệm”; “Cần
với kiệm phải đi đối với nhau như hai chân của con người”.
- “Liêm là trong sạch, không tham lam… Chữ Liêm phải đi đôi với chữ kiệm cũng như
chữ Kiệm phải đi đôi với chữ Cần, Có Kiệm mới Liêm được, vì xa xỉ mà sinh tham lam”.
- “Chính nghĩ là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn… Cần, Kiệm, Liêm là gốc rễ của
Chính. Như một cây cần có gốc rễ, lại cần có nhành, lá, hoa, quả mới là cây hoàn toàn.
Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải Chính mới là hoàn toàn”.
- Trong tác phẩm Cần, kiệm, liêm, chính, HCM viết:
“Trời có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có 4 phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có 4 đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Thiếu 1 mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất
Thiếu một đức thì không thành người”
- Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không
chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên
trên hết. “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
c. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa
- Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh
thần nhân văn của nhân loại, HCM khẳng định tình yêu thương con người là 1 trong
những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất, “người CM là người giàu tình cảm”.
- “Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề… là vấn đề ở đởi và làm người. Ở đời và làm người phải là
thương nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ và áp bức”.
- Tình yêu thương con người là tư tưởng lớn, mục tiêu phấn đấu của HCM, được thể hiện ở
tham muốn tột độ của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” yếu tố
cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức HCM.
- Trong bài năm 1924, HCM viết “Dù là màu da có khác nhau, trên đời Đoàn kết giai cấp
này chỉ có… chỉ có 1 mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Chủ nghĩa quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ
nghĩa.
- Chủ nghĩa quốc tế trong TT HCM là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai
cấp vô sản toàn thế giới, các dân tộc bị áp bức, với các dân tộc và nhân dân các nước,
những người tiến bộ trên toàn cầu.
- HCM nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ nhưng luôn kêu gọi phải tăng cường đoàn kết và
hợp tác quốc tế.
- Một là, tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức để đấu tranh giải phóng con người
khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Hai là, tinh thần vì mục tiêu chung “bốn phương vô sản đều là anh em”.
- Ba là, sự hợp tác giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau.
2. Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
- Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM.
- Nêu gương về đạo đức: Để đạo đức CM thấm sâu, bám chắc vào đời sống XH và trở
thành nền tảng của nhân dân, HCM đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hết, mình phải làm
gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm gương cho dân.”
- Sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong lời nói hành động không chỉ là cách để giáo
dục đạo đức cho quần chúng mà con là phương pháp tự giáo dục bản thân mình.
- ‘Lấy gương người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là 1 trong những cách tốt
nhất để xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức CM, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”.
b. Xây đi đôi với chống
- Xây là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới; chống các biểu hiện, các hành
vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức.
- “Người đời không phải thánh thần, không ái tránh khỏi khuyết điểm. Chúng ta không sợ
có khuyết điểm, nhưng chỉ sợ không biết kiên quyết sửa nó đi”.
- Vấn đề quan trọng trong việc giáo dục đạo đức là phải khơi dậy ý thức đạo đức lành
mạnh ở mỗi người, “Mỗi con người đều có thiện và ác trong lòng. Ta phải biết làm cho
phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó
là thái độ của người CM”. Trên con đường tiến bộ và CM, đạo đức mới chỉ được xây
dựng thành công trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống tập tục lạc
hậu, loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của
mỗi người. Đạo đức không phải là cái gì đó có tính “nhất thành bất biến” mà nó được
hình thành, phát triển do môi trường giáo dục, do sự rèn luyện, phấn đấu và tu dưỡng bản
thân.
- “Đạo đức CM không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng
ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng
trong”.
3. Vai trò của văn hóa
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp CM
- Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của CM là độc lập dân tộc và CNXH, cùng với chính trị,
kinh tế, XH, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình CM. Theo quan
điểm HCM, văn hóa là mục tiêu, là quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của người
dân.
- Văn hóa là động lực: động lực là cái thúc đẩy cho sự phát triển. Trong TT HCM, động lực
có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu như: văn hóa chính trị để soi đường cho
quốc dân; văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, tình cảm CM, ý chí lạc
quan, quyết tâm; văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, giúp con người hiểu biết quy luật phát
triển của XH; văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
con người, hướng con người tới chân, thiện, mỹ; văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật
tự, kỷ cương, phép nước.
b. Văn hóa là 1 mặt trận
- Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa như tư tưởng, đạo đức, lối sống
và định hướng giá trị chân thiện mỹ và nghệ sĩ là chiến sĩ. Phải phê bình thói xấu và ca
tụng người tốt việc tốt để làm gượng cho chúng ta hiện nay và giáo dục cho con cháu đời
sau.
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Tư tưởng văn hóa HCM là vì nhân dân, phục vụ nhân dân.
- Mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh tư
tưởng và khát vọng của quần chúng.
- “Từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quân chúng”.
4. Vai trò của con người
a. Con người là vốn quý nhất – nhân tố quyết định thắng lợi của CM
- Theo HCM, lịch sử là do quần chúng nhân dân sáng tạo ra chứ không phải do vài ba chục
cá nhân anh hùng nào, vì vậy chúng ta phải yêu dân, quý dân, trọng dân, vì “có dân là có
tất cả”.
- “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực
lượng đoàn kết của nhân dân”.
- “Gốc có vững thì cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”, nhân dân là gốc,
động lực CM.
- Nội dung cơ bản của chủ nghĩa nhân văn HCM: 1 tấm lòng yêu thương vô hạn đối với
con người; 1 niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh và phẩm giá của con người; 1 ý chí kiên
quyết đấu tranh để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, đói nghèo, lạc hậu.
b. Con người là mục tiêu của CM:
- Mục tiêu của CM là giải phóng con người, mạng lại tự do, hạnh phúc cho con người;
nhưng sự nghiệp giải phóng là do chính con người thực hiện.
- “Trong XH không có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”
c. Con người là động lực của CM
- Động lực chính trị - tinh thần: Chú trọng trước hết đến giáo dục chủ nghĩa yêu nước, lý
tưởng XHCN, đạo đức CM… đặc biệt Người chú trọng phát huy quyển làm chủ của nhân
dân, coi “thực hành dân chủ là cái khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”.
- Động lực vật chất: Người tôn trọng và khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng của
người lao động, chủ trương kết hợp hài hòa ba lợi ích, sao cho “Nhà nước, hợp tác xã và
xã viên cùng có lợi”.
- Nhưng muốn khai thông động lực thì phải khắc phục trở lực kìm hãm sự phát triển của
con người, trong đó “căn bệnh mẹ” cực kỳ nguy hiểm là chủ nghĩa cá nhân phải được phê
phán mạnh mẽ, kiên quyết tẩy trừ.

Preview text:

ÔN TẬP CUỐI KỲ TƯ TƯƠNG HCM
Chương II: Cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận, nhân tố chủ quan (/33-49) 1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn VN cuối TK XIX đầu TK XX
Từ năm 1858, thực dân Pháp tiến hành xâm lược VN. Từ năm 1858 đến cuối TK XIX, các phong
trào đấu tranh yêu nước chống thực dân Pháp xâm lược liên tục nổ ra. Đến đầu TK XX, trước
ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm
gương Duy Tân của Nhật Bản, ở VN xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản. Tuy nhiên, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều thất bại,
nguyên nhân sâu xa là giai cấp tư sản VN còn non yếu, nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và
người lãnh đạo của các phong trào chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
Phong trào cứu nước của nhân dân ta muốn giành được thắng lợi phải đi theo một con đường
mới. Trong tình hình cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước diễn ra sâu sắc, ngày 5 tháng 6
năm 1911, Hồ Chí Minh đã bắt đầu cuộc hành trình sang phương Tây tìm đường cứu nước.
b. Thực tiễn thế giới cuối TK XIX – đầu TK XX
Chủ nghĩa tư bản trên thế giới đã phát triển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở
các nước tư bản, giữa các nước đế quốc với nhau và giữa các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc với
chủ nghĩa đế quốc. Từ đó thúc đẩy phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển. Cách
mạng tháng 10 Nga năm 1917 là thắng lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác – Lenin và mở ra một thời
đại mới – thời đại chủ nghĩa xã hội và mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên
thế giới, trong đó có các dân tộc châu Á. Ngày 2/3/1919, Quốc tế Cộng sản ra đời đã lãnh đạo
phong trào cách mạng thế giới. Cách mạng tháng 10 Nga, sự ra đời của Quốc tế Cộng sản cùng
với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới ảnh hưởng sâu sắc và có mối quan hệ mật thiết tới tư tưởng HCM. 2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN.
Trong lãnh đạo nhân dân VN xây dựng và bảo vệ đất nước, HCM hết sức chú trong kế thừa, phát
triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, đó là: nhân nghĩa, thủy chung, đoàn kết;
tinh thần lạc quan yêu đời; phẩm tính anh hùng; cần cù, ham học hỏi và sáng tạo.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại -
Tinh hoa văn hóa phương Đông
Về Nho giáo, HCM phân tích: “Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng
Tử có nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học”. HCM kế thừa
và phát triển quan niệm của Nho giáo như triết lý hành động, nhập thế, xây dựng 1 XH bình trị,
hòa đồng, đề cao lễ giáo và truyền thống hiếu học. Đặc biệt, HCM chú trọng kế thừa, đổi mới,
phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức con
người, trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
Về Phật giáo, HCM chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, bác ái, khuyến khích làm việc
thiện chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng dân chủ của con người và chân lý; chủ trương
sống không xa lánh việc đời và đề cao lao động.
HCM còn kế thừa, phát triển sáng tạo quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh của Tôn Trung
Sơn. Cụ thể là học thuyết Tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc có ưu
điểm và chính sách của nó phù hợp với VN. -
Tinh hoa văn hóa phương Tây
Ngay từ khi còn học ở Trường Tiểu học Pháp năm 1905, HCM đã quan tâm tới khẩu hiệu nổi
tiếng của Đại CM Pháp năm 1789: Tự do - bình đẳng - bác ái. Đi sang phương Tây, Người kế
thừa và phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong các bản Tuyên ngôn của Mỹ và
Pháp. Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, HCM trực tiếp nghiên cứu tư tưởng nhân văn,
dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây.
c. Chủ nghĩa Mác – Lenin
Đối với HCM, chủ nghĩa Mác – Lenin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và
hoạt động CM. “Chủ nghĩa Lê-nin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt
Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt
trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”.
Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lenin: -
Quyết định bản chất thế giới quan khoa học -
Quyết định phương pháp hành động biện chứng -
Tư tưởng HCM và chủ nghĩa Mác – Lenin được vận dụng ở VN, là tư tưởng VN thời hiện đại. 3. Nhân tố chủ quan -
Khả năng tư duy và trí tuệ cuả HCM:
+ Tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo
+ Có đầu óc phê phán, đổi mới và cách mạng, tinh tường và sáng suốt
+ Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại
+ Năng lực tổng kết thực tiễn, dự báo tương lai
+ Không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức văn hóa phong phú của thời đại và
vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào phải phóng dân tộc -
Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
+ HCM là người có ý chí mạnh mẽ, nghị lực to lớn
+ HCM là người luôn thể hiện đạo đức CM
+ HCM là người tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp
CM ở VN và trên thế giới.
Chương IV: Quan điểm của HCM về nhà nước: Cơ sở hình thành, nhà nước pháp quyền,
nhà nước trong sạch (/151-163) 1. Cơ sở hình thành
a. Cơ sở thực tiễn và sự khảo nghiệm
HCM đã khẳng định Nhà nước VN sau khi giành được độc lập không mang bản chất phong kiến
và tư sản. HCM đã tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên thế giới và các
kiểu, các hình thức nhà nước, Người cho rằng đó là những cuộc CM chưa đến nơi, chưa triệt để.
Nghiên cứu CM XHCN tháng 10 Nga năm 1917, Người đã nhận định đây là cuộc CM triệt để và
đến nơi, đưa lại quyền lợi thực sự cho nhân dân lao động. HCM kết luận: CM VN nên theo CM
tháng 10 Nga, đó là cuộc CM xác lập hình thái nhà nước trong đó quyền lực thuộc về số đông người. b. Cơ sở lý luận Gồm: -
Văn hóa chính trị Việt Nam trong lịch sử:
+ Các bộ sử: Đại Việt sử ký toàn thư, Lịch triều hiến chương loại chí, Đại Việt thông sử
+ Các bộ luật: Hình thứ (đời Lý), Quốc triều hình luật (đời Lê) -
Các giá trị văn hóa chính trị của nhân loại: + Phương Đông: 
Nho giáo: tư tưởng “đức trị”, “chính danh”, “nước lấy dân làm gốc” 
Mặc gia: thuyết “kiêm ái”, nguyên tắc “thượng đồng, thượng hiền”  Pháp gia: “pháp trị” + Phương Tây: 
Đêmôcrit: Nhà nước là trụ cột của XH, cần phải xử lý nghiêm khắc những kẻ vi
phạm pháp luật hay các chuẩn mực đạo đức 
Platon: Nhà nước lý tưởng  J.J.Rouseau: Khế ước XH 
C.L.Montesquieu: Tinh thần pháp luật 
Lincoln: Nhà nước của dân, do dân, vì dân -
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin
Quan niệm về bản chất của dân chủ, nhân đạo cuả nhà nước, quan niệm về xây dựng nhà
nước pháp quyền. Sau khi đến với chủ nghĩa Mác – Lenin, HCM quán triệt và vận dụng sáng
tạo học thuyết về nhà nước và nhà nước vô sản trong xây dựng nhà nước VN mới. 2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
HCM đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị - XH.
Điều này thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam gửi tới Hội nghị Véc – xây: “cải
cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách làm cho người bản xứ cũng được hưởng những
quyền hưởng những bảo đảm về mặt pháp luật như người châu Âu; thay thế chế độ ra các sắc
lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.”
“Bảy xin hiến pháp ban hành
Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”
Chỉ một ngày sau khi đọc Bản tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm
thời ngày 3/9/1945, HCM đã đề nghị: “Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”. Cuộc Tổng tuyển
cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946 với chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu
kín. Ngày 2/3/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên
lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà nước. Đây chính là Chính phủ có
đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết 1 cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở nước ta.
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
Trong tư tưởng HCM, Nhà nước quản lý bằng hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật
vào cuộc sống. Muốn vậy, trước hết, cần làm tốt công tác lập pháp. Ngoài 2 bản hiến pháp, từ
năm 1945 đến 1969, HCM còn chỉ đạo soạn thảo, ký quyết định công bố 16 đạo luật, 613 sắc
lệnh và 1300 văn bản dưới luật.
Cùng với công tác lập pháp, HCM còn chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, bảo đảm cho pháp
luật được thi hành và có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật. HCM luôn nêu cao tính nghiêm
minh của pháp luật. Pháp luật phải đúng và đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
mọi người dân và người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
HCM luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước, giám sát quá
trình Nhà nước thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhỏ cán bộ các cấp, các ngành
phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật. Trong thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc tháng
2/1948, HCM viết: “Các bạn lag những người phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các ban
phải nêu cao cái gương “phụng công, thủ pháp, chí công vô tư” cho nhân dân noi theo”. c. Pháp quyền nhân nghĩa
Là Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích
của mọi người. Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. 3. Nhà nước trong sạch
a. Kiểm soát quyền lực nhà nước
Để giữ vững bản chất của Nhà nước, bảo đảm cho Nhà nước hoạt động có hiệu quả, phòng
chống biến chất trong đội ngũ cán bộ nhà nước, HCM rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền lực
nhà nước. Đồng thời xây dụng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài, cán bộ nói chung là “cái
gốc của mọi công việc”, muôn việc thành công hay thấy bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Một
người cán bộ tốt phải là người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm. Công việc
của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều, muốn hoàn thành tốt mọi việc thì mọi đảng viên và cán
bộ phải hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và đặc biệt là phải thường
xuyên tự phê bình và phê bình vì nó có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm
trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước và làm gương mẫu tốt cho nhân dân. Đặc biệt,
người cán bộ phải tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, phải có mối liên hệ
mật thiết với nhân dân, “mọi công tác phải dựa hẳn vào quần chúng, hoan nghênh quần chúng
đôn đốc và kiểm tra”.
b. Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước, HCM thường xuyên nói đến những tiêu cực sau
đây để nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục: - Đặc quyền, đặc lợi -
Tham ô, lãng phí, quan liêu -
“Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”
Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong Thư gửi ủy ban nhân
dân các Kỳ, Tỉnh, Huyện và Làng
ngày 17/10/1945: “Chúng ta phải ghi sâu những chữ “công
bình, chính trực” vào lòng”. HCM đã nêu lên nhiều biện pháp khác nhau, trong đó một số biện pháp cơ bản như sau: -
Nâng cao trình độ dân chủ trong XH, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ của nhân dân -
Pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường xuyên. -
Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử
phạt thì lại không đúng. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. -
Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn. -
Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong
con người, trong XH và trong bộ máy nhà nước. Chương V:
Đoàn kết dân tộc: Cơ sở hình thành, vai trò, lực lượng, điều kiện, hình thức, nguyên tắc,
phương thức đoàn kết dân tộc.
Đoàn kết quốc tế: Vai trò, lực lượng, hình thức và nguyên tắc. 1. Đoàn kết dân tộc a. Cơ sở hình thành Cơ sở lý luận: -
Tinh thần yêu nước, nhân ái, cố kết cộng đồng dân tộc VN
+ Hình thành và củng cố trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Từ những tình
cảm tự nhiên mộc mạc ban đầu giữa người với người dần dần hình thành nên triết lý sống
qua thời gian những triết lý ấy phát triển lên thành tư duy và ứng xử chính trị.
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người chung giai cấp phải thương nhau cùng” + Trong bài
, đăng trên báo VN độc lập ngày 1/2/1942, HCM viết: “Lúc nào Nên học sử ta
dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không
đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn. -
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản
+ CM là sự nghiệp của quần chúng; nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô sản
là lực lượng lãnh đạo CM phải trở thành giai cấp dân tộc.
+ Khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước, liên hiệp lại” (C. Mác) và “Vô sản toàn thế giới và
các dân tộc bị áp bức liên hiệp lại’ (V.I.Lenin)
+ Trong Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động
VN
ngày 5/9/1960, HCM viết: “CM là sự nghiệp của quần chúng, chứ không phải là sự
nghiệp của cá nhân anh hùng nào”. Bác thống nhất tư tưởng với Mác – Lenin. Tháng 
1/1923, HCM viết truyền đơn cổ động, hô hào mọi người mua báo, truyền đơn viết: “tất
cả mọi người hãy đứng lên quanh lá cờ đỏ để chinh phục thế giới”… “lao động tất cả các nước đoàn kết lại”.  Nhận xét: + Mác: vô sản
+ Lenin: mở rộng vô sản ra toàn thế giới
+ HCM: mở rộng phạm vi đoàn kết về đoàn kết quốc tế -
Những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại Đông – Tây:
+ Tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân nghĩa của Nho giáo.
+ Tư tưởng lục hòa, cư xử hòa hợp giữa người với người, cá nhân với cộng đồng, con
người với môi trường tự nhiên của Phật giáo.
+ Tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam dân, chủ trương đoàn kết
400 dòng tộc người Trung Quốc.
+ Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của văn hóa phương Tây.
+ Trong bài đoàn kết giai cấp, năm 1924, HCM viết: “Dù là màu da có khác nhau, trên
đời này chỉ có 2 giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ
có 1 mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”. Cơ sở thực tiễn:
Phong trào CM VN + Phong trào CM thế giới - Phong trào CM VN:
+ Trong tác phẩm Đường kách mệnh năm 1927, HCM viết “CM trước hết phải có cái gì?
Phải có Đảng Cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc
với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững cách mạng mới thành
công, cũng như người cầm lái có vững thì con thuyền mới chạy”.
+Trong bài Mười chính sách của Việt Minh năm 1941, HCM viết: “Khuyên ai nên nhớ
chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”.
+ Trong bài Lịch sử nước ta tháng 2/1942, HCM viết: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”. - Phong trào CM thế giới:
+ Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên thế giới: CM Mỹ, CM Pháp
và các kiểu, các hình thức nhà nước mà những cuộc cách mạng này xây dựng sau khi CM
thành công, HCM đi đến kết luận đó là những cuộc CM này chưa đến nơi, chưa triệt để
và 1 phần nguyên nhân là do chưa đoàn kết được đại đa số dân tộc.
+ Nghiên cứu cuộc CM XHCN tháng 10 Nga năm 1917, Người nhận định đây là cuộc
CM triệt để và đến nơi, đến chốn. Trong bài CM tháng 10 vĩ đại mở ra con đường giải
phóng cho các dân tộc, ngày 1/11/1967, HCM viết: “đó là thắng lợi vĩ đại nhất của giai
cấp công nhân, của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức”.
b. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc -
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM (là vấn đề lâu dài)
+ Trong tư tưởng HCM, đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán cuả
CM VN. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc VN nên
chiến lược này được duy trì cả trong CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN.
+ Trong bài nói chuyện tại buổi khai mạc Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt,
HCM viết: “Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ nó
đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có 1 cái tương lai “trường xuân bất lão”. Vì
vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng”.
+ Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, HCM đã khái quát thành nhiều luận
điểm mang tính chân lý: Đoàn kết là sức mạnh, là 1 lực lượng vô địch, là then chốt của
thành công, là điểm mẹ. Từ đó người đi đến kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công” -
Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM VN
+ Mục đích của Đảng lao động VN có thể gồm trong 8 chữ là: “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”.
+ “Một là đoàn kết. Hai là làm CM hay kháng chiến để đòi độc lập”
+ “Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa XH. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
c. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc -
Đại đoàn kết dân tộc tức là phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một
khối thống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng pháp, tôn giáo, lứa
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay ở ngoài nước cùng hướng vào mục tiêu
chung, “ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. -
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
+ “Công nông là người chủ cách mệnh”; “Công nông là gốc cách mệnh”.
+ “Những giai cấp ủng hộ và tham gia cách mạng tức là động lực CM, là bầu bạn CM của công nông”.
+ “Động lực CM gồm có những giai cấp: công nhân, nông dân, tiểu tư sản. Trong 1 thời
kỳ và 1 trình độ nhất định, giai cấp tư sản dân tộc cũng là động lực CM”.
d. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết -
Phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng lợi ích khác biệt chính đáng. -
Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. -
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. “Người đời không phải thánh thần,
không ai tránh khỏi khuyết điểm”. -
Phải có niềm tin vào nhân dân
e. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc – Mặt trận dân tộc thống nhất Năm Tên gọi 1930
Hội phản đế đồng minh 1936 Mặt trận Dân chủ 1939
Mặt trận nhân dân phản đế 1941 Mặt trận Việt Minh 1946 Mặt trận Liên Việt 1960
Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam VN 1955, 1976 Mặt trận Tổ quốc VN
f. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất -
Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông – trí thức và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng -
Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân -
Hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ -
Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
g. Phương thức xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc -
Làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận) -
Thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp quần chúng -
Các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp và đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất 2. Đoàn kết quốc tế
a. Vai trò của đoàn kết quốc tế -
Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo
sức mạnh tổng hợp cho CM VN
+ Theo HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự
đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của các trào lưu CM thời đại để tạo thành sức mạnh tổng hợp cho CM VN.
+ Sức mạng của dân tộc VN là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần. HCM
cho rằng: “sức mạnh, sự vĩ đại và sự bền bỉ của nhân dân VN cơ bản là ở sự đoàn kết của
nhân dân VN và ở sự ủng hộ của nhân dân thế giới.”
+ Sức mạnh thời đại là sức mạng của phong trào CM thế giới, đó còn là sức mạnh của
chủ nghĩa Mác – Lenin, các trào lưu CM, tiến bộ khoa học kỹ thuật..
+ “Có sức mạnh cả nước một lòng… lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ
có một sức mạnh tổng hợp cộng với phương pháp CM thích hợp, nhất định CM nước ta
sẽ đi đến đích cuối cùng”. -
Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu CM của thời đại
+ HCM chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
vô sản; đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế. “Tinh thần yêu nước chân
chính khác hẳn tinh thần “Vị quốc” của bọn đế quốc phản động. Nó là 1 bộ phận của tinh thần quốc tế”.
+ Trong TT HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa
quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thức hiện thắng lợi các mục tiêu
CM của dân tộc và thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
b. Lực lượng đoàn kết quốc tế -
Với phong trào cộng sản và công nhân thế giới: sự đoàn kết giữa giai cấp công nhân quốc
tế, các đảng cộng sản - lực lượng nòng cốt của đoàn kết quốc tế theo tinh thần “bốn
phương vô sản đều là anh em”. -
Với phong trào giải phóng dân tộc: “Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn
cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho 1 Liên minh phương
Đông tương lai, khối Liên minh này sẽ là 1 trong những cái cánh của CM vô sản”. -
Với lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý:
+ Chính sách ngoại giao của CP thì chỉ có 1 điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân
chủ trên thế giới để giữ gìn hòa bình”
“Thái độ cùa VN đối với các nước Á châu là 1 thái độ anh em, đối với ngũ cường là 1 thái độ bạn bè”
+ HCM đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở VN với mục tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công
lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới. c. Hình thức tổ chức Quan điểm về thành lập "Mặt trận thống Hội liên hiệp các dân
Mặt trận độc lập đồng
Hội liên hiệp thuộc địa minh cho từng nước Mặt trận đoàn kết (1921) nhất của nhân dân
tộc bị áp bức Á Đông VN, Lào, Cao Miên Việt - Miên - Lào chính quốc và thuộc (1925) (1941) địa (1924)
d. Nguyên tắc của đoàn kết quốc tế -
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình:
+ Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa XH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng chủ nghĩa
Mác – Lenin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
+ Đối với các dân tộc trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc. HCM tuyên bố chính sách đối ngoại của VN “làm bạn với tất
cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”.
+ Đối với lực lượng tiến bộ trên thế giới: HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong công
lý, chống chiến tranh xâm lược. HCM luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho
hòa bình, một nền hòa bình thật sự cho các dân tộc, hòa bình trong độc lập, tự do, “1 nền
hòa bình chân chính xây dựng trên công bình và lý tưởng dân chủ”.
+ Có lý: tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin + xuất phát từ lợi
ích chung của CM thế giới
Có tình: Sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người cùng
chung lý tưởng, mục tiêu đấu tranh. -
Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường
+ “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “Muốn người ta giúp cho thì trước
mình phải tự giúp lấy mình đã”.
+ “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không
xứng đáng được độc lập”.
+ Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp của ngoài vào”.
+ Sau ngày đọc Tuyên ngôn độc lập, trả lời câu hỏi về hoạt động ngoại giao, Chủ tịch
HCM nói rõ: “phải trông ở thực lực. Thực lực mạnh, ngoại giao sẽ thắng lợi”, “Thực lực
là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to thì tiếng mới lớn”.
Chương VI: Các chuẩn mực đạo đức, nguyên tắc xây dựng đạo đức; Văn hóa: Vai trò của
văn hóa; Con người: Vai trò của con người.
1. Các chuẩn mực đạo đức
a. Trung với nước, hiếu với dân -
Là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác. - Trong bài
ngày 3/3/1955, HCM viết: “Đạo đức CM có thể nói
Người cán bộ cách mạng
tóm tắt là: Nhận rõ phải, trái. Giữ vững lập trường. Tập trung với nước. Tận hiếu với dân.
Mọi việc thành hay bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức CM hay là không.” -
Trong Thư gửi thanh niên (1965), Người viết: “Phải luôn luôn nâng cao chí khí CM
“trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt
qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng”. định hướng chính trị, đạo đức. 
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư -
Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động
hằng ngày của mỗi người. -
HCM chỉ rõ: “Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gượng
cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân.” cần, kiệm, liêm, ch  ính cũng là 1 biểu
hiện cụ thể của phẩm chất “trung với nước, hiếu với dân”. -
“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai… Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả
hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc”. -
Kiệm “là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, bừa bãi,…”; “Tiết kiệm không phải là
bủn xỉn… Việc đáng tiêu mà không tiêu là bủn xỉn, dại dột chứ không phải Kiệm”; “Cần
với kiệm phải đi đối với nhau như hai chân của con người”. -
“Liêm là trong sạch, không tham lam… Chữ Liêm phải đi đôi với chữ kiệm cũng như
chữ Kiệm phải đi đôi với chữ Cần, Có Kiệm mới Liêm được, vì xa xỉ mà sinh tham lam”. -
“Chính nghĩ là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn… Cần, Kiệm, Liêm là gốc rễ của
Chính. Như một cây cần có gốc rễ, lại cần có nhành, lá, hoa, quả mới là cây hoàn toàn.
Một người phải Cần, Kiệm, Liêm nhưng còn phải Chính mới là hoàn toàn”. -
Trong tác phẩm Cần, kiệm, liêm, chính, HCM viết:
“Trời có 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Đất có 4 phương: Đông, Tây, Nam, Bắc
Người có 4 đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính
Thiếu 1 mùa, thì không thành trời
Thiếu một phương thì không thành đất
Thiếu một đức thì không thành người” -
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không
chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên
trên hết. “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
c. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa -
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, chủ nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh
thần nhân văn của nhân loại, HCM khẳng định tình yêu thương con người là 1 trong
những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất, “người CM là người giàu tình cảm”. -
“Nghĩ cho cùng, mọi vấn đề… là vấn đề ở đởi và làm người. Ở đời và làm người phải là
thương nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ và áp bức”. -
Tình yêu thương con người là tư tưởng lớn, mục tiêu phấn đấu của HCM, được thể hiện ở
tham muốn tột độ của Người là “làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” yếu tố 
cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tư tưởng đạo đức HCM. -
Trong bài Đoàn kết giai cấp năm 1924, HCM viết “Dù là màu da có khác nhau, trên đời
này chỉ có… chỉ có 1 mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản”.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng -
Chủ nghĩa quốc tế là 1 trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. -
Chủ nghĩa quốc tế trong TT HCM là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu, đoàn kết với giai
cấp vô sản toàn thế giới, các dân tộc bị áp bức, với các dân tộc và nhân dân các nước,
những người tiến bộ trên toàn cầu. -
HCM nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ nhưng luôn kêu gọi phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế. -
Một là, tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức để đấu tranh giải phóng con người
khỏi ách áp bức, bóc lột. -
Hai là, tinh thần vì mục tiêu chung “bốn phương vô sản đều là anh em”. -
Ba là, sự hợp tác giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau.
2. Nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
a. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức -
Nói đi đôi với làm là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức HCM. -
Nêu gương về đạo đức: Để đạo đức CM thấm sâu, bám chắc vào đời sống XH và trở
thành nền tảng của nhân dân, HCM đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hết, mình phải làm
gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm gương cho dân.” -
Sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong lời nói hành động không chỉ là cách để giáo
dục đạo đức cho quần chúng mà con là phương pháp tự giáo dục bản thân mình. -
‘Lấy gương người tốt, việc tốt để hằng ngày giáo dục lẫn nhau là 1 trong những cách tốt
nhất để xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức CM, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”.
b. Xây đi đôi với chống -
Xây là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới; chống các biểu hiện, các hành
vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức. -
“Người đời không phải thánh thần, không ái tránh khỏi khuyết điểm. Chúng ta không sợ
có khuyết điểm, nhưng chỉ sợ không biết kiên quyết sửa nó đi”. -
Vấn đề quan trọng trong việc giáo dục đạo đức là phải khơi dậy ý thức đạo đức lành
mạnh ở mỗi người, “Mỗi con người đều có thiện và ác trong lòng. Ta phải biết làm cho
phần tốt ở trong mỗi con người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó
là thái độ của người CM”. Trên con đường tiến bộ và CM, đạo đức mới chỉ được xây
dựng thành công trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống tập tục lạc
hậu, loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
c. Tu dưỡng đạo đức suốt đời -
Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của
mỗi người. Đạo đức không phải là cái gì đó có tính “nhất thành bất biến” mà nó được
hình thành, phát triển do môi trường giáo dục, do sự rèn luyện, phấn đấu và tu dưỡng bản thân. -
“Đạo đức CM không phải từ trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng
ngày mà phát triển củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. 3. Vai trò của văn hóa
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp CM -
Văn hóa là mục tiêu: Mục tiêu của CM là độc lập dân tộc và CNXH, cùng với chính trị,
kinh tế, XH, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình CM. Theo quan
điểm HCM, văn hóa là mục tiêu, là quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của người dân. -
Văn hóa là động lực: động lực là cái thúc đẩy cho sự phát triển. Trong TT HCM, động lực
có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu như: văn hóa chính trị để soi đường cho
quốc dân; văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, tình cảm CM, ý chí lạc
quan, quyết tâm; văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, giúp con người hiểu biết quy luật phát
triển của XH; văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
con người, hướng con người tới chân, thiện, mỹ; văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật
tự, kỷ cương, phép nước.
b. Văn hóa là 1 mặt trận -
Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa như tư tưởng, đạo đức, lối sống
và định hướng giá trị chân thiện mỹ và nghệ sĩ là chiến sĩ. Phải phê bình thói xấu và ca
tụng người tốt việc tốt để làm gượng cho chúng ta hiện nay và giáo dục cho con cháu đời sau.
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân -
Tư tưởng văn hóa HCM là vì nhân dân, phục vụ nhân dân. -
Mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh tư
tưởng và khát vọng của quần chúng. -
“Từ trong quần chúng ra. Về sâu trong quân chúng”. 4. Vai trò của con người
a. Con người là vốn quý nhất – nhân tố quyết định thắng lợi của CM -
Theo HCM, lịch sử là do quần chúng nhân dân sáng tạo ra chứ không phải do vài ba chục
cá nhân anh hùng nào, vì vậy chúng ta phải yêu dân, quý dân, trọng dân, vì “có dân là có tất cả”. -
“Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực
lượng đoàn kết của nhân dân”. -
“Gốc có vững thì cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”, nhân dân là gốc, động lực CM. -
Nội dung cơ bản của chủ nghĩa nhân văn HCM: 1 tấm lòng yêu thương vô hạn đối với
con người; 1 niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh và phẩm giá của con người; 1 ý chí kiên
quyết đấu tranh để giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, đói nghèo, lạc hậu.
b. Con người là mục tiêu của CM: -
Mục tiêu của CM là giải phóng con người, mạng lại tự do, hạnh phúc cho con người;
nhưng sự nghiệp giải phóng là do chính con người thực hiện. -
“Trong XH không có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân”
c. Con người là động lực của CM -
Động lực chính trị - tinh thần: Chú trọng trước hết đến giáo dục chủ nghĩa yêu nước, lý
tưởng XHCN, đạo đức CM… đặc biệt Người chú trọng phát huy quyển làm chủ của nhân
dân, coi “thực hành dân chủ là cái khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn”. -
Động lực vật chất: Người tôn trọng và khuyến khích lợi ích cá nhân chính đáng của
người lao động, chủ trương kết hợp hài hòa ba lợi ích, sao cho “Nhà nước, hợp tác xã và xã viên cùng có lợi”. -
Nhưng muốn khai thông động lực thì phải khắc phục trở lực kìm hãm sự phát triển của
con người, trong đó “căn bệnh mẹ” cực kỳ nguy hiểm là chủ nghĩa cá nhân phải được phê
phán mạnh mẽ, kiên quyết tẩy trừ.