-
Thông tin
-
Quiz
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I | Soạn văn 7 Cánh diều
Bài Soạn văn 7: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, thuộc sách Cánh diều, tập 1. Hy vọng tài liệu trên sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Bài 5: Văn bản thông tin (CD) 25 tài liệu
Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I | Soạn văn 7 Cánh diều
Bài Soạn văn 7: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I, thuộc sách Cánh diều, tập 1. Hy vọng tài liệu trên sẽ giúp ích cho các bạn học sinh lớp 7 trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
Chủ đề: Bài 5: Văn bản thông tin (CD) 25 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 7 1.5 K tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:












Tài liệu khác của Ngữ Văn 7
Preview text:
Soạn văn 7: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I
Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Thống kê tên các thể loại, kiểu văn bản và tên văn bản cụ thể đã học trong
sách Ngữ văn 7, tập 1 theo bảng sau:
Thể loại hoặc kiểu Loại
Tên văn bản đã học văn bản
Văn bản văn Tiểu thuyết, truyện Người đàn ông cô độc giữa rừng. học ngắn Buổi học cuối cùng Dọc đường xứ Nghệ Thơ bốn chữ, năm Mẹ chữ Ông đồ Tiếng gà trưa
Truyện khoa học Bạch tuộc viễn tưởng Chất làm gỉ Nhật trình sol 6 Văn
bản Nghị luận văn học
- Thiên nhiên và con người trong truyện nghị luận
“Đất rừng phương Nam”
- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”
- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” Văn
bản Văn bản tổng hợp Ca Huế thông tin thông tin Hội thi thổi cơm
Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang
Câu 2. Trình bày nội dung chính của các văn bản đọc hiểu trong sách Ngữ văn 7, tập 1 theo bảng sau: Loại Tên văn bản Nội dung chính
Văn bản Người đàn ông cô độc Truyện kể cuộc đời về Võ Tòng - một văn học giữa rừng
người dũng cảm, nhưng nhiều gian truân. Buổi học cuối cùng
Truyện kể về buổi học tiếng Pháp cuối
cùng của cậu bé Phrăng. Dọc đường xứ Nghệ
Cụ Phó bảng đã giáo dục các con tu dưỡng
làm người bằng cách đưa các con đi thăm
quan bạn bè của ông, đi qua nhiều vùng đất của quê hương.
Văn bản - Thiên nhiên và con - Vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong nghị
người trong truyện truyện Đất rừng Phương Nam. luận “Đất rừng phương Nam”
- Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa. - Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa”
- Sự hấp dẫn của Hai vạn dặm dưới đáy biển.
- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” Văn bản - Ca Huế
- Giới thiệu về ca Huế. thông - Hội thi thổi cơm tin
- Giới thiệu về hội thi thổi cơm - Những nét đặc sắc
trên đất vật Bắc - Đặc sắc của đấu vật ở Bắc Giang. Giang
Câu 3. Nêu những điểm cần chú ý về cách đọc thơ (bốn chữ, năm chữ), truyện
(truyện ngắn, tiểu thuyết, truyện khoa học viễn tưởng) trong sách Ngữ văn 7, tập 1 theo mẫu sau:
- Thơ bốn chữ, năm chữ:
Chú ý số chữ, khổ thơ, cách ngắt nhịp, gieo vần, thanh bằng trắc và biện
pháp tu từ trong bài thơ…
Chú ý về tư tưởng, tình cảm được tác giả gửi gắm trong bài thơ. - Truyện ngắn:
Chú ý cốt truyện, sự kiện, nhân vật trong tác phẩm
Chú ý nội dung, bài học mà tác giả muốn gửi gắm
Câu 4. Hãy giới thiệu tóm tắt về một văn bản trong sách Ngữ văn 7, tập một có
nội dung gần gũi, ý nghĩa đối với đời sống hiện nay và với chính bản thân em.
Văn bản “Ca Huế”: Giới thiệu về nguồn gốc, những quy tắc luật lệ của ca Huế, giá trị của ca Huế. Viết
Câu 5. Thống kê tên các kiểu văn bản và yêu cầu của đã luyện viết trong sách
Ngữ văn 7, tập một theo bảng sau:
Tên các kiểu Yêu cầu cụ thể văn bản Tự sự
Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân
vật hoặc sự kiện lịch sử Biểu cảm
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ Biểu cảm
Viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc một sự việc Nghị luận
Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật Thuyết minh
Viết bài văn thuyết minh về quy tắc, luật lệ trong một hoạt động hay trò chơi
Câu 6. Nêu các bước tiến hành một văn bản theo thứ tự trước sau, chỉ ra nhiệm vụ của mỗi bước:
Thứ tự các bước
Nhiệm vụ cụ thể
Bước 1: Chuẩn - Xác định đề tài: Viết về cái gì? Viết về ai? bị - …
Bước 2: Tìm ý và - Tìm ý cho bài viết và phát triển các ý bằng cách đặt và trả lập dàn ý
lời các câu hỏi, sắp xếp các ý có một bố cục rành mạch, hợp lí.
- Lập dàn ý với bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. Bước 3: Viết
Diễn đạt các ý đã ghi trong dàn ý thành một bài văn hoàn chỉnh.
Bước 4: Kiểm tra Kiểm tra lại văn bản để xem có đạt các yêu cầu đã nêu chưa và chỉnh sửa
và cần sửa chữa gì không.
Câu 7. Nêu một số điểm khác biệt giữa văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong
tác phẩm văn học với văn bản giới thiệu luật lệ, quy tắc của một hoạt động hay trò chơi.
Văn bản phân tích đặc điểm nhân vật trong tác phẩm văn học: Phân tích về
đặc điểm nhân vật: tên tuổi, xuất thân, ngoại hình, tính cách…
Văn bản giới thiệu luật lệ, quy tắc của một hoạt động hay trò chơi: Giới
thiệu về luật lê, quy tắc của trò chơi hay hoạt động. Nói và nghe
Câu 8. Nêu các nội dung chính được rèn luyện trong kĩ năng nói và nghe liên
quan chặt chẽ đến nội dung đọc hiểu và viết. Chứng minh nhiều nội dung nói và
nghe liên quan chặt chẽ đến nội dung đọc hiểu và viết.
Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống
Trao đổi về một vấn đề
Thảo luận nhóm về một vấn đề
Giải thích quy tắc của một hoạt động luật lệ hay trò chơi
=> Các nội dung trên đều liên quan đến bài viết. Tiếng Việt
Câu 9. Liệt kê các nội dung thực hành tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 7, tập 1 theo bảng sau: Bài
Tên nội dung tiếng Việt
Bài 1: Truyện ngắn và - Từ địa phương (nhận biết, giải nghĩa từ, vận tiểu thuyết dụng)
Bài 2: Thơ bốn chữ, năm Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp chữ
ngữ, ẩn dụ, hoán dụ,...
Bài 3: Truyện khoa học Phó từ và số từ viễn tưởng
Bài 4: Nghị luận văn học
Mở rộng thành phần câu bằng cụm chủ - vị Bài 5: Văn bản thông tin Mở rộng trạng ngữ
Tự đánh giá cuối học kì 1 I. Đọc hiểu
Câu 1. Hai khổ thơ trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và phương thức nào? A. Tự sự B. Thuyết minh C. Miêu tả D. Nghị luận
Câu 2. Các dòng trong hai khổ thơ chủ yếu được ngắt nhịp như thế nào? A. 2/2/1 B. 2/3 C. 1/2/2 D. 3/2
Câu 3. Trong hai khổ thơ, những tiếng nào bắt vần với nhau? A. Ổi - se B. Ngõ – về C. Vã – hạ D. Dàng - hạ
Câu 4. Hai khổ thơ trên viết về điều gì?
A. Sự biến chuyển của đất trời khi thu sang
B. Vẻ đẹp của cây cối khi mùa thu về
C. Nỗi buồn của con người trước cảnh thu
D. Sự vui mừng của tác giả khi mùa thu về
Câu 5. Các từ chùng chình, dềnh dàng, vội vã được xếp vào nhóm từ láy nào? A. Láy âm đầu B. Láy vần C. Láy âm đầu và vần D. Láy âm đầu và thanh
Câu 6. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai khổ thơ trên? A. So sánh B. Hoán dụ C. Nhân hoá D. Ẩn dụ
Câu 7. Văn bản Quy tắc vàng khi sử dụng thang máy nói về vấn đề gì?
A. Giới thiệu các loại thang máy khác nhau
B. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi sử dụng thang máy
C. Giới thiệu những ưu điểm và hạn chế của việc đi thang máy
D. Cảnh báo những nguy hiểm và bất lợi khi đi thang máy
Câu 8. Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản
thông tin giới thiệu về quy tắc của một hoạt động?
A. Nêu lên các biểu hiện đa dạng, phong phú về các loại thang máy
B. Nêu lên các lí do vì sao nên đi thang máy nơi công cộng
C. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi đi thang máy nơi công cộng
D. Nêu lên tác dụng và vai trò của thang máy trong các toà nhà công cộng
Câu 9. Phương án nào nêu được cách tóm tắt đầy đủ các quy tắc khi đi thang máy?
A. Đọc kĩ tất cả các tiêu để mở đầu được in đậm của mỗi mục
B. Đọc kĩ nhan đề của văn bản: Quy tắc vàng khi sử dụng thang máy
C. Đọc kĩ phần mở đầu của văn bản: Đứng bên phải ...
D. Đọc kĩ phần kết thúc của văn bản: Nhanh chóng ra khỏi thang máy ...
Câu 10. Thông tin quan trọng được nêu trong đoạn trích trên là gì?
A. Yêu cầu các toà nhà chung cư hiện đại cần có thang máy
B. Yêu cầu về không gian và thời gian khi sử dụng thang máy
C. Cần chú ý các quy tắc khi sử dụng thang máy nơi công cộng
D. Cần chú ý quy định về phòng, chống cháy nổ khi sử dụng thang máy II. Viết
Chọn một trong hai đề sau để viết thành đoạn hoặc bài văn ngắn:
Đề 1. Phân tích đặc điểm một nhân vật trong tác phẩm truyện đã học ở sách Ngữ
văn 7, tập một mà em có ấn tượng và yêu thích.
Đề 2. Nêu suy nghĩ và cảm xúc của em sau khi đọc hai khổ thơ trích từ bài thơ
Sang thu (Hữu Thỉnh) nêu trên. Gợi ý: I. Đọc hiểu
Câu 1. Hai khổ thơ trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và phương thức nào? C. Miêu tả
Câu 2. Các dòng trong hai khổ thơ chủ yếu được ngắt nhịp như thế nào? D. 3/2
Câu 3. Trong hai khổ thơ, những tiếng nào bắt vần với nhau? C. Vã – hạ
Câu 4. Hai khổ thơ trên viết về điều gì?
A. Sự biến chuyển của đất trời khi thu sang
Câu 5. Các từ chùng chình, dềnh dàng, vội vã được xếp vào nhóm từ láy nào? A. Láy âm đầu
Câu 6. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai khổ thơ trên? C. Nhân hoá
Câu 7. Văn bản Quy tắc vàng khi sử dụng thang máy nói về vấn đề gì?
B. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi sử dụng thang máy
Câu 8. Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản
thông tin giới thiệu về quy tắc của một hoạt động?
C. Nêu lên các quy tắc cần chú ý khi đi thang máy nơi công cộng
Câu 9. Phương án nào nêu được cách tóm tắt đầy đủ các quy tắc khi đi thang máy?
A. Đọc kĩ tất cả các tiêu để mở đầu được in đậm của mỗi mục
Câu 10. Thông tin quan trọng được nêu trong đoạn trích trên là gì?
C. Cần chú ý các quy tắc khi sử dụng thang máy nơi công cộng II. Viết Đề 1:
Trong “Gió lạnh đầu mùa”, nhân vật Sơn đã được nhà văn khắc họa để gửi gắm
những tư tưởng, tình cảm của mình.
Trong truyện, Sơn được khắc họa chủ yếu qua phương diện ngôn ngữ, hành động
để từ đó làm nổi bật đặc điểm về tính cách. Thạch Lam ít miêu tả những nét về
ngoại hình của nhân vật này. Mở đầu truyện, Sơn xuất hiện với hành động “tung
chăn tỉnh dậy, cậu thấy mọi người trong nhà, mẹ và chị đã trở dậy, ngồi quạt hỏa lò
để pha nước chè uống”. Cậu cũng được mẹ mặc cho một chiếc áo dạ chỉ đỏ lẫn áo
vệ sinh, ngoài lại mặc phủ cái áo vải thâm. Những chi tiết cho thấy rằng Sơn được
sinh ra trong một gia đình khá giả, cậu luôn nhận được tình yêu thương và sự chăm
sóc của mọi người trong gia đình.
Sơn hiện lên là một cậu bé sống tình cảm, nhân hậu. Nghe đến Duyên - đứa em gái
đáng thương của Sơn đã mất năm lên bốn tuổi. Khi nhìn thấy người vú giá “với lấy
cái áo lật đi lật lại ngắm nghía, tay mân mê các đường chỉ”, Sơn cảm thấy “nhớ em,
cảm động và thương em quá”. Cậu còn xúc động khi thấy mẹ “hơi rơm rớm nước
mắt”. Sơn luôn tỏ ra thân thiện và chơi cùng với bọn trẻ con trong xóm - Thằng
Cúc, thằng Xuân, con Tí, con Túc - những đứa trẻ em nghèo ở xóm trợ.
Nhưng cảm động nhất là hành động của Sơn khi thấy Hiên - cô bé hàng xóm không
có áo ấm để mặc. Khi thấy Hiên đang đứng “co ro” bên cột quán, trong gió lạnh
chỉ mặc có manh áo “rách tả tơi”, “hở cả lưng và tay”, Sơn chợt nhớ ra mẹ cái Hiên
rất nghèo, nhớ đến em Duyên ngày trước vẫn cùng chơi với Hiên ở vườn nhà. Một
ý nghĩ tốt thoáng qua trong tâm trí Sơn - đó là đem chiếc áo bông cũ của em Duyên
cho Hiên. Nghĩ vậy, cậu đã nói với chị gái của mình, nhận được sự đồng tình của
chị. Chị Lan đã “hăm hở” chạy về nhà lấy áo. Còn Sơn thì đứng yên lặng đợi chờ,
trong lòng tự nhiên thấy “ấm áp vui vui”. Truyện mang giọng văn nhẹ nhàng mà
sâu sắc, nhân vật Sơn được hiện lên đầy sinh động.
Qua nhân vật Sơn, nhà văn đã gửi gắm bài học giá trị về tình yêu thương con người trong cuộc sống. Đề 2:
Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh đã giúp tôi cảm nhận được vẻ đẹp thiên nhiên vào
thời điểm giao mùa từ hạ sang thu. Trong khổ thơ đầu, nhà thơ đã đưa ra tín hiệu
của mùa thu được cảm nhận qua qua từng giác quan: khứu giác (hương ổi), xúc
giác (gió se), thị giác (sương chùng chình qua ngõ). Những câu thơ đã giúp tôi hình
dung rõ hơn về những chuyến biển của vạn vật trong thời điểm giao mùa. Thu sang,
dòng chảy của con sông trở nên chậm chạp, không còn dữ dội, gấp gáp như mùa hè.
Cánh chim trở nên vội vã hơn, bắt đầu chuẩn bị cho cuộc di cư. Đặc biệt, tôi rất ấn
tượng với hình ảnh đám mây được tác giả miêu tả đang “vắt nửa mình sang thu”.
Tôi có thể cảm nhận đám mây dường như cũng có cảm xúc, suy nghĩ. Nó đang
phân vân, ngửa nghiêng về mùa hạ, nửa lại muốn ngả về mùa thu.