Ôn tập về một số yếu tố thống kê và xác suất: Giải bài tập Luyện tập, thực hành Toán lớp 3 Cánh diều trang 111, 112 tập 2

Giải SGK Toán 3 trang 111, 112 Cánh diều tập 2  được biên soạn dưới dạng file PDF chi tiết, bám sát nội dung trong sách giáo khoa giúp các em củng cố kiến thức, nắm kiến thức vững vàng hơn. Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới . Chúc các em và các thầy cô học tập và nghiên cứu đạt kết quả cao!

 

Giải Toán 3 Ôn tập về một số yếu tố thống kê và xác suất
sách Cánh diều
Giải bài tập Luyện tập, thực hành Toán lớp 3 Cánh diều
trang 111, 112 tập 2
Bài 1
Một cửa hàng kiểm đếm một số loại đồ uống giải khát đã bán trong ngày (tính theo cốc):
Quan sát bảng ghi chép trên và trả lời các câu hỏi:
Cửa hàng đã bán được bao nhiêu cốc nước mía?
Đồ uống loại nào cửa hàng đã bán được 11 cốc?
Lời giải:
Đếm số gạch chéo trong bảng ghi chép để biết được số lượng mỗi loại.
Như vậy quan sát bảng ghi chép ta thấy:
- Ở hàng “nước mía”, có 19 gạch chéo.
Vậy cửa hàng đã bán được 19 cốc nước mía.
- Tương tự, cửa hàng bán được 11 cốc nước cam và 6 cốc nước dừa.
Vậy đồ uống cửa hàng đã bán được 11 cốc là: nước cam.
Bài 2
a) Quan sát biểu đồ tranh sau:
b) Đọc biểu đồ trên và trả lời các câu hỏi:
Cửa hàng đã bán được bao nhiêu thùng sơn màu trắng?
Màu sơn nào cửa hàng đã bán được 9 thùng?
Những màu sơn nào bán được số lượng thùng bằng nhau?
Cửa hàng đã bán được tất cả bao nhiêu thùng sơn?
Lời giải:
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu trắng là:
3 × 6 = 18 (thùng)
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu đỏ là:
3 × 3 = 9 (thùng)
Do đó cửa hàng đã bán được 9 thùng sơn màu đỏ.
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu vàng là:
4 × 3 = 12 (thùng)
Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu xanh là:
4 × 3 = 12 (thùng)
Do đó cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn bằng nhau ở những màu xanh và màu vàng.
- Số thùng sơn cửa hàng đã bán được tất cả là:
18 + 9 + 12 + 12 = 51 (thùng).
Đáp số: 51 thùng.
Bài 3
Dưới đây là bảng thống kê số người đến khám răng tại một phòng khám nha khoa vào các
ngày trong một tuần:
Đọc bảng trên và trả lời các câu hỏi:
a) Có bao nhiêu người đến khám răng trong ngày thứ Hai?
b) Số người đến khám răng trong ngày Chủ nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là bao nhiêu
người?
c) Ngày nào chỉ có 2 người đến khắm răng?
d) Có bao nhiêu người đến khám răng trong cả tuần?
Lời giải:
Bảng số liệu trên gồm 2 hàng: Hàng 1 là các thứ trong tuần, hàng 2 là số người đi khám tương
ứng.
Như vậy quan sát bảng số liệu, ta thấy:
a) Có 7 người đến khám răng trong ngày thứ Hai.
b) Có 14 người đến khám răng vào ngày Chủ nhật
Số người đến khám răng trong ngày thứ Chủ Nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là:
14 – 7 = 7 (người)
c) Ngày thứ Năm chỉ có 2 người đến khám răng.
d) Số người đến khám răng trong cả tuần là:
7 + 5 + 3 + 2 + 6 + 8 + 14 = 45 (người)
Đáp số: 45 người.
Giải bài tập Vận dụng Toán lớp 3 Cánh diều trang 112 tập 2
Bài 4
Trộn các thẻ sau lại với nhau và rút ra một cách ngẫu nhiên một thẻ. Sử dụng các từ "chắc
chắn", "có thể", "không thể" để mô tả cho khả năng rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.
Lời giải:
Trong hình trên có 5 chiếc thẻ: 2 thẻ hình chú thỏ và 3 thẻ hình chú voi.
Khi rút một chiếc thẻ trong 5 chiếc thẻ trên, ta có thể rút được thẻ hình chú thỏ hoặc thẻ hình
chú voi.
Vậy "có thể" rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.
| 1/4

Preview text:

Giải Toán 3 Ôn tập về một số yếu tố thống kê và xác suất sách Cánh diều
Giải bài tập Luyện tập, thực hành Toán lớp 3 Cánh diều trang 111, 112 tập 2 Bài 1
Một cửa hàng kiểm đếm một số loại đồ uống giải khát đã bán trong ngày (tính theo cốc):
Quan sát bảng ghi chép trên và trả lời các câu hỏi:
Cửa hàng đã bán được bao nhiêu cốc nước mía?
Đồ uống loại nào cửa hàng đã bán được 11 cốc? Lời giải:
Đếm số gạch chéo trong bảng ghi chép để biết được số lượng mỗi loại.
Như vậy quan sát bảng ghi chép ta thấy:
- Ở hàng “nước mía”, có 19 gạch chéo.
Vậy cửa hàng đã bán được 19 cốc nước mía.
- Tương tự, cửa hàng bán được 11 cốc nước cam và 6 cốc nước dừa.
Vậy đồ uống cửa hàng đã bán được 11 cốc là: nước cam. Bài 2
a) Quan sát biểu đồ tranh sau:
b) Đọc biểu đồ trên và trả lời các câu hỏi:
Cửa hàng đã bán được bao nhiêu thùng sơn màu trắng?
Màu sơn nào cửa hàng đã bán được 9 thùng?
Những màu sơn nào bán được số lượng thùng bằng nhau?
Cửa hàng đã bán được tất cả bao nhiêu thùng sơn? Lời giải:
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu trắng là: 3 × 6 = 18 (thùng)
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu đỏ là: 3 × 3 = 9 (thùng)
Do đó cửa hàng đã bán được 9 thùng sơn màu đỏ.
- Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu vàng là: 4 × 3 = 12 (thùng)
Cửa hàng đã bán được số thùng sơn màu xanh là: 4 × 3 = 12 (thùng)
Do đó cửa hàng đã bán được số lượng thùng sơn bằng nhau ở những màu xanh và màu vàng.
- Số thùng sơn cửa hàng đã bán được tất cả là:
18 + 9 + 12 + 12 = 51 (thùng). Đáp số: 51 thùng. Bài 3
Dưới đây là bảng thống kê số người đến khám răng tại một phòng khám nha khoa vào các ngày trong một tuần:
Đọc bảng trên và trả lời các câu hỏi:
a) Có bao nhiêu người đến khám răng trong ngày thứ Hai?
b) Số người đến khám răng trong ngày Chủ nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là bao nhiêu người?
c) Ngày nào chỉ có 2 người đến khắm răng?
d) Có bao nhiêu người đến khám răng trong cả tuần? Lời giải:
Bảng số liệu trên gồm 2 hàng: Hàng 1 là các thứ trong tuần, hàng 2 là số người đi khám tương ứng.
Như vậy quan sát bảng số liệu, ta thấy:
a) Có 7 người đến khám răng trong ngày thứ Hai.
b) Có 14 người đến khám răng vào ngày Chủ nhật
Số người đến khám răng trong ngày thứ Chủ Nhật nhiều hơn trong ngày thứ Hai là: 14 – 7 = 7 (người)
c) Ngày thứ Năm chỉ có 2 người đến khám răng.
d) Số người đến khám răng trong cả tuần là:
7 + 5 + 3 + 2 + 6 + 8 + 14 = 45 (người) Đáp số: 45 người.
Giải bài tập Vận dụng Toán lớp 3 Cánh diều trang 112 tập 2 Bài 4
Trộn các thẻ sau lại với nhau và rút ra một cách ngẫu nhiên một thẻ. Sử dụng các từ "chắc
chắn", "có thể", "không thể" để mô tả cho khả năng rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ. Lời giải:
Trong hình trên có 5 chiếc thẻ: 2 thẻ hình chú thỏ và 3 thẻ hình chú voi.
Khi rút một chiếc thẻ trong 5 chiếc thẻ trên, ta có thể rút được thẻ hình chú thỏ hoặc thẻ hình chú voi.
Vậy "có thể" rút ra được chiếc thẻ có hình chú thỏ.