



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377 Tội phạm học
Vấn đề 1: khái niệm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học
Nghiên cứu về 1 hiện tượng tiêu cực trong xh, hiện tượng đó có tính thay đổi theo thời gian, theo không gian, có
tính pháp lí - xã hội, tìm ra nguyên nhân của tội phạm, nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm. I.
Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của tội phạm học 1.
Khái niệm tội phạm học
- Trong từ điển bách khoa Xô Viết xuất bản 1983 (A.M Prakhorop, A.A Guxep, M.I Kuznhetxop...): Tội
phạm học là khoa học nghiên cứu THTP, nguyên nhân của tình hình tội phạm, nhân thân người phạm tội,
đồng thời soạn ra các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm"
- Giáo sư A.I. Dolgovoi và đồng nghiệp viết: "Tội phạm học là khoa học nghiên cứu tội phạm, các dạng tội
phạm, các nguyên nhân của tội phạm và các mối quan hệ với các hiện tượng và quá trình khác; nghiên
cứu hiệu quả áp dụng các biện pháp đấu tranh phòng chống tội phạm"
- Bernd-Dieter Meier: “Tội phạm học là một ngành khoa học thực nghiệm (eine empirische Wissenschaft)
(an empirical science) nghiên cứu tội phạm như một hiện tượng xã hội, các nguyên nhân của các hành vi
phạm tội, các hậu quả gây ra cho các nạn nhân và xã hội cũng như các biện pháp và cách thức mà các cơ
quan nhà nước áp dụng đối với các hành vi phạm tội.
- GS.TS. Đỗ Ngọc Quang: “Tội phạm học là ngành khoa học nghiên cứu những vấn đề liên quan đến tình
trạng phạm tội và tội phạm, sự biến động của từng loại tội phạm trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng
địa phương hay trong phạm vi toàn quốc ở từng giai đoạn nhất định nghiên cứu về nhân thân người phạm
tội, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và những biện pháp phòng ngừa tội phạm nhằm từng bước ngăn
chặn, hạn chế tội phạm trong cuộc sống xã hội.
- Giáo trình tội phạm học: Tội phạm học là ngành khoa học liên ngành, thực nghiệm nghiên cứu về tội
phạm hiện thực, nguyên nhân của tp và kiểm soát tội phạm nhằm mục đích phòng ngừa tội phạm.
Đặc điểm của tội phạm
- Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu độc lập của tội phạm học
- Đặc điểm về khoa học liên ngành
- Đặc điểm về phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Đặc điểm về mục đích phòng ngừa tội phạm để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mọi cá nhân,
tổ chức trong xã hội + đẩy mạnh phát triển kinh tế.
Vị trí của tội phạm học
- Vị trí của tội phạm học trong hệ thống khoa học
+ Quan điểm thứ nhất cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lí thậm chí là bộ phận của khoa học pháp lí hình sự.
+ Quan điểm thứ hai cho rằng tội phạm học thuộc về xã hội học pháp lí hoặc tâm lí pháp lí
+ Quan điểm thứ ba cho rằng tội phạm học là ngành khoa học pháp lí – xã hội độc lập
+ Quan điểm thứ tư cho rằng tội phạm học là một ngành khoa học ứng dụng (Erfahrungwissenschaft) hay
còn gọi là một ngành khoa học thực nghiệm (eine empirische Wissenschaft) (an empirical science)
2. Đối tượng nghiên cứu của tội phạm học.
- Là ngành khoa học độc lập, tội phạm học có đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của riêng -
Ý nghĩa của việc xác định đúng đối tượng nghiên cứu của TPH.
+ Nêu rõ nội dung nghiên cứu cơ bản
+ Khuynh hướng nghiên cứu + Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của tội phạm học:
+ Tình hình tội phạm: TP: Hiện tượng xã hội mang tính tiêu cực. lOMoAR cPSD| 58702377
Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, mang bản chất giai cấp, thể hiện thực trạng và diễn biến
của TP đã xảy ra trong đơn vị thời gian và đơn vị không gian nhất dịnh. (của tình hình tôi phạm nói
chung cũng như của tình hình tội phạm trong từng dịa phương, trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội
và của các nhóm, loại tội cụ thể)
Tình hình tội phạm được thể hiện thông qua các thông số thể hiện thực trạn, diễn biến, cơ cấu, tính chất của nó.
+ Nguyên nhân của tội phạm: Trong tội phạm học, nguyên nhân của tội phạm được hiểu là sự tác động
qua lại giữa các yếu tố khách quan của môi trường sống: các hiện tượng kinh tế, xã hội, chính trí, tư
tưởng, văn hóa, gia đình, nhà trường... và các yếu tố thuộc về chủ quan bên trong con người (các đặc
điểm tâm sinh lí, thói quen, tính cách của con người làm phát sinh HVPT) tác động qua lại làm phát sinh tội phạm.
+ Nhân thân người phạm tội: Nhân thân con người là tổng hợp các đặc điểm, dấu hiệu thể hiện bản chất
con người tham gia mỗi quan hệ xã hội (bao gồm: các đặc điểm sinh học, tâm lý và xã hội của cá nhân)
Nhân thân người phạm tội là cầu nối giữa môi trường xã hội với tội phạm. Nhân thân người phạm tôi
là tấm gương phản chiếu tất cả các hiện tượng, quá trình xã hội mà người phạm tội thu nhận được.
+ Phòng ngừa tội phạm: Phòng ngừa tội phạm việc áp dụng mội biện pháp ngăn ngừa không cho tội phạm xảy ra.
Tôi phạm học nghiên cứu xây dựng các nguyên tắc về tổ chức công tác phòng ngừa nhằm hạn chế và ngăn ngừa tội phạm.
+ Các đối tượng nghiên cứu khác:
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm ở các nước khác trên thế giới
để tìm hiểu các kinh nghiệm.
Lịch sử ra đời và phát triển của TPH. Nạn nhân học.
Nghiên cứu vẫn để hợp tác quốc tế trong việc đấu tranh với tình hình tội phạm, V.V.. II.
Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của tội phạm học
1. Thiết kế công trình nghiên cứu TPH - XD đề cương NC: +Xác định đề tài NC
+XĐ mục đích, nh.vụ NC
+XD giả thuyết NC, câu hỏi NC +Thao tác hóa khái niệm
+XĐ PP tiếp cận, PP thu thập thông tin (TK, đtra XHH, ph.vấn, tọa đàm…)
- Điều tra, thu thập dữ liệu
+Thực hiện đ.tra, ph.vấn, tọa đàm
+Thu thập tài liệu có sẵn
+Hệ thống hóa, chỉnh lí dữ liệu - Phân tích dữ liệu
+Kiểm chứng giả thuyết/ trả lời câu hỏi NC +Kết luận/Giải pháp
2. Các phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
a. Các phương pháp tiếp cận: PP tiếp cận là PP lựa chọn cách thức để nghiên cứu
- Tiếp cận định tính & t.cận đ.lượng
+Tiếp cận định tính là tiếp cận NC dựa trên dữ liệu dưới dạng từ ngữ (sách, bài viết, báo cáo…) chứ
không phải là dữ liệu số.
+ Tiếp cận định lượng là tiếp cận NC dựa trên các số liệu về đối tượng NC Ngày nay, tiếp cận NC định
tính thường đc vận dụng kết hợp với tiếp cận NC định lượng. lOMoAR cPSD| 58702377
- Tiếp cận tổng thể và tiếp cận bộ phận
+T.cận tổng thể là t/cận NC toàn bộ hiện tượng. T.cận này cho thấy toàn bộ hiện tượng NC. Tuy nhiên
cần nhiều thời gian và nguồn lực
+T.cận bộ phận là t.cận một bộ phận đại diện cho tổng thể (chọn mẫu)
- Tiếp cận đa ngành, liên ngành
+T.cận đa ngành là sự hợp tác của nhiều ngành để cùng NC các v.đề của TPH nhưng k0 có sự tích hợp kết quả NC.
+T.cận liên ngành là t.cận n/c có sự tương tác qua lại giữa các ngành khoa học, nhằm tạo ra các PP,
quan điểm, kiến thức chung mới.
- Tiếp cận dựa trên quyền con người Là tiếp cận trên cơ sở bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
b. Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức mà người nghiên cứu sử dụng để tác động vào đối
tượng nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng.
• Một số PPNCKH chung • PP phân tích
-K/n: Là PP xem xét chi tiết, tỷ mỉ đối tượng NC để hiểu rõ hơn, chi tiết hơn, cụ thể hơn, chính xác
hơn bản chất, quy luật các mối quan hệ nội tại của SV, HT. -Ý nghĩa: Thấy rõ hơn bản chất, QL của SV, HT - Tr.h sử dụng:
+Để làm rõ hơn một khái niệm, một phạm trù, một vấn đề. VD: K/n „tội phạm“, „hình phạt“, „lỗi“...
+ Sử dụng kết hợp các phương pháp khác • PP tổng hợp
-K/n: Là PP liên kết các mặt, các bộ phận của SV, HT nhằm tìm ra những điểm chung, khái quát về
SV, HT. PP này dựa trên cặp phạm trù cái chung và cái riêng trong triết học.
- Ý nghĩa: Làm rõ những đặc điểm chung, khái quát của SV, HT -Tr.h sử dụng
+ Để khái quát các đặc điểm chung của các SV, hiện tượng. VD xác định nguyên nhân gia tăng
tranh chấp đất đai, nguyên nhân vi phạm quyền lợi NTD, nguyên nhân phạm tội... +Sử dụng cùng
các PP khác PP quy nạp
-K/n: Là PP lập luận để đưa ra kết luận về một vấn đề cụ thể. Ví dụ lập luận để chứng minh điều đó là đúng (hoặc sai)
-Ý nghĩa: PP này thường sự dụng để chứng minh hay bác bỏ một giả thuyết nghiên cứu. -Trh sử dụng
+Khẳng định một chân lý VD:Chứng minh giá trị của nguyên tắc suy đoán vô tội: Đưa ra những
trường hợp mà nguyên tắc này mang lại các lợi ích (tránh oan sai)
+Bác bỏ một quan điểm. VD bác bỏ quan điểm truy tội chủ quan trong LHS -SS
PP tổng hợp và PP quy nạp:
+ Giống: Đều đưa ra những đặc điểm chung của SV, HT
+Khác: PP tổng hợp chỉ là kết quả khái quát những điểm chung của SV, HT.
PP quy nạp là kết quả quá trình tư duy phân tích để đưa ra những điểm chung, khái quát về SV, HT. • PP diễn dịch
-K/n: Là PP diễn giải cho một mệnh đề hay một khẳng định để trở nên rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu hơn.
-Ý nghĩa: Thường đc sử dụng để làm rõ hơn một vấn đề còn mang tính chung chung, trừu tượng. -Trh sử dụng
+ Giải thích các khái niệm VD: „côn đồ“, „đê hèn“, „chuyên nghiệp“
+ Giải thích các QPPL „được áp dụng độc lập“, „không được áp dụng độc lập. • PP bình luận lOMoAR cPSD| 58702377
-K/n: Là PP đánh giá đúng sai; ưu điểm, hạn chế; thuận lợi, khó khăn; tích cực, tiêu cực; có lợi, bất lợi...về các SV, HT.
-Ý nghĩa: Giúp nhận thức đúng về SV, HT để khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm. - Trh sử dụng
+ Đưa ra ý kiến, nhận xét về một vấn đề nào đó (ưu điểm, hạn chế) +
Ủng hộ hay phản bác một quan điểm, một vấn đề.
• Các phương pháp nghiên cứu đặc thù
+Phương pháp thống kê tội phạm
+Các phương pháp xã hội học (thu thập thông tin)
+Các phương pháp khác: phương pháp so sánh, phương pháp nhận xét đánh giá.
(+Lựa chọn loại đ.tr (t.bộ, chọn mẫu) +XĐ m.đích, đối tượng, p.vi, n.dung +XD câu hỏi (đóng, mở, lựa
chọn...) +Th.hiện đ.tra (tr.tiếp, trực tuyến) +Xử lý kết quả +Phân tích kết quả Ưu điểm/Hạn chế?) III.
Chức năng, nhiệm vụ của tội phạm học IV.
Mối quan hệ của tội phạm học với các môn khoa học khác. a. Vị trí của TPH:Hệ thống KHPL:
- Các KHPL nền tảng (Trhọc PL, Lý luận về NN&PL, L/s NN&PL, L/s các hthuyết chtrị, XHH PL, LHSS…)
- Các KHPL CN (L hiến pháp, L hành chính, Luật hsự, Luật dân sự..)
- Các KHPL ứdụng /Thnghiệm (TPH, KH điều tra HS, Thkê TP, GĐPY…
- Các KHPL quốc tế (CPQT, TPQT, L. lãnh sự…
b. TPH với LHS, LTTHS, KHĐTHS... Luật hình sự, LTTHS, KH Điều tra HS ... Là những khoa học nghiên
cứu về các dấu hiệu của TP và hình phạt, quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đvới người, PNTM
phtội. TPH nghiên cứu về các HVPT đã xảy ra để làm rõ nguyên nhân, điều kiện và đề xuất các biện pháp
phòng ngừa, kiểm soát TP
c. TPH với tâm lý học, XHH, Tâm thần học Để lý giải các nguyên nhân, điều kiện của THTP, TPH dựa trên
các lý luận, học thuyết của XHH, TLH, Tâm thần học...
Thảo luận tuần 1: Có quan điểm cho rằng: tùy theo
a. Tội phạm học lĩnh vực chuyên sâu của luật hình sự.
b. Tội phạm học là khoa học xã hội. Có thể nghiên cứu theo khái niệm khoa học xã hội là gì? Thì nó vẫn có thể là KHXH.
Sai. Là khoa học liên ngành, khoa học thực nghiệm
c. Tội phạm học là khoa học nghiên cứu về tội phạm. Khoa học
Hãy trình bày quan điểm của nhóm về những nội dung trên?
Italia là nơi bắt nguồn của TPH.
VẤN ĐỀ 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TPH I.
Trường phái tội phạm học cổ điển
Hoàn cảnh ra đời (Châu âu trước cuộc cách mạng Pháp 1789)
- Sự tuỳ tiện của hệ thống PL và việc áp dụng pháp luật
- Sự hà khắc của hình phạt
1. Quan điểm của Cesare Beccaria (1738 - 1794)
- Cesare Bonesana, Marchese di Beccaria (1738 - 1794). Sau khi tốt nghiệp cử nhân luật tại ĐHTH Pavia,
ông trở về quê hương Milan và cùng với hai anh trai của mình Alessandro and Pietro Verri và một số
thanh niên trẻ tuổi nhiệt huyết thành lập nhóm trí thức cấp tiến có tên "Academy of Fist" tên tiếng ý là
"L'Accademia dei pugni". Mục đích của họ là nghiên cứu những cải cách cần thiết để đổi mới xã hội Italia. lOMoAR cPSD| 58702377
- Các tư tưởng của Beccaria
-Ng.nhân của TP là tự do ý chí, sự lựa chọn của từng cá nhân quyết định
-Về phòng ngừa TP: +HP phải tương xứng vs m.độ NHCHVPT +HP cần căn cứ vào m.độ NHCHVPT
chứ k0 phải căn cứ vào người PT. +HP phải đc AD nhanh chóng, kịp thời +Mọi ng cần đc đối xử bình đẳng (Q.tộc & ng.k)
- •Các tư tưởng tiến bộ của Cesare Beccaria đã có ảnh hưởng sâu rộng đến HTPL của nhiều quốc gia trên thế giới.
•Những tư tưởng của ông đã được các luật gia pháp kế thừa trong việc soạn thảo BLDS Napoleon năm
1804 như tư tưởng bình đẳng, xóa bỏ nhiều đặc quyền của giai cấp quý tộc.
2. Thuyết vị lợi của Jeremy Bentham (Anh) 1748-1832 Utilitarianism
- Mọi h.động của con ng đều đc tính toán phù hợp với khả năng có thể đem lại lợi ích hoặc bất lợi.
- Một ng chỉ phạm tội khi họ cân nhắc HVPT mang lại lợi ích cho họ. Như vậy, nguyên nhân của TP
chính là tự do ý chí, tự do lựa chọn của cá nhân.
- Theo Jeremy Bentham để giảm TP thì phải ngăn chặn điều ác. Tính tất yếu của HP quan trọng hơn tính
nghiêm khắc của HP. Ph.ngừa là mục đích chủ yếu của HP. PL đặt ra là để mang lại hạnh phúc cho mọi
người và ông mong muốn hạnh phúc tối đa cho mọi người (The greatest happiness principle or the
principle of utility -Nguyên tắc hạnh phúc tối đa hay ng.tắc vị lợi). Hình phạt chỉ đc chấp nhận nếu nó
ngăn chặn đc điều ác. (Mang lại lợi ích cao hơn trừng trị)
- Jeremy Bentham có quan điểm khá thực dụng trong phòng ngừa TP: người dân nên xăm tên vào cổ tay
để tạo thuận lợi trong nhận dạng; nên thành lập lực lượng cảnh sát chuyên môn hóa PN&K.soát TP; ý
tưởng xây nhà tù trong thành phố để tăng tính răn đe...
- Hạn chế của TPH cổ điển Chưa làm rõ vai trò của môi trường sống trong cơ chế HVPT (MQH tác động
giữa con người với XH) II. Các thuyết sinh học
1. Trường phái TPH thực chứng thời kì đầu Cesare Lombroso, Enrico Ferri, Raffaele Garofalo, Buckman
Goring… Đại diện:Cesare Lombroso (1835-1909). Là nhà tâm thần học, TPH người Ý. Là một trong
những ng tiên phong trong “thuyết sinh học quyết định”. Trong cuốn “Criminal Man” (Ng PT) ông sử
dụng thuật ngữ “Ng PT bẩm sinh” hình thành xu hướng N/C ng.nhân của TP từ tự do ý chí sang ng.nhân
từ đặc điểm sinh học- hình thành trường phái TPH thực chứng (TPH Ý) trên cơ sở NC về nhân chủng học, XHH…
-Lombroso cho rằng có thể dựa trên hộp sọ, diện mạo khuôn mặt & hình dáng để dự đoán một ng có phải
là phạm tội bẩm sinh không. Ông đưa ra một số đặc điểm cơ thể đặc trưng cho TP bẩm sinh: Là những
ng không có sự hoàn thiện về sinh học so với ng bình thường và thường giống với động vật (tổ tiên của
loài ng) và gọi là “bệnh lại giống” với 5 đặc điểm +Miệng rộng & hàm răng khỏe, đđ của loài ăn thịt
sống, trán dốc, ngắn/ Xương gò má nhô cao, mũi bẹt/ tai vểnh/ Mũi diều hâu, môi to dày, mắt gian, long
mày rậm/ Lì lợm, cánh tay dài.
-Ông đưa ra b.pháp PN: Tách những ng này ra khỏi XH mà không đợi đến khi họ PT. Tuy nhiên, ông ủng
hộ q.điểm cần đối xử nhân đạo với họ. Hạn chế: Quá nhấn mạnh đặc điểm sinh học mà không tính đến
các đặc điểm khác (vai trò của XH, gia đình, giáo dục…)
2. Trường phái kiểu cơ thể
2.2.1.Ernst Kretschmer (1888 - 1964 ) GS.TS y khoa, TS triết, TL học Đức
Theo ông, XH có 3 loại người chủ yếu: (1) người suy nhược: Gầy còm, thể chất yếu ớt, vai hẹp (2)
người lực lưỡng: Khoẻ mạnh, cơ bắp, xương thô (3) người béo: Cao trung bình, hình dáng mũm mĩm, cổ to, mặt rộng.
Ông liên kết những kiểu ng này vs những rối loạn tinh thần: Ng béo thường vui buồn thất thường, dễ
chán nản Ng suy nhược & lực lưỡng thường có tinh thần phân liệt (rối loạn) Ng lực lưỡng thường
khuynh hướng PT nhiều hơn ng khác.
2.2.2.William Sheldon (1898 – 1977) là nhà TL học, nhân chủng học người Mỹ đã phát triển thuyết của lOMoAR cPSD| 58702377
Ernst Kretschmer Ông cố gắng tìm MLH giữa kiểu cơ thể & HV. Theo ông: Kiểu cơ thể lực lưỡng dễ
PT vì họ dễ bị kích động, dễ nổi nóng, thần kinh khó kiểm soát, có xu hướng bạo lực trong xung đột,
mâu thuẫn. Kiểu cơ thể béo, tròn thì khoan dung, thân thiện, dễ bằng lòng. Kiểu cơ thể gầy, yếu thì quá
nhạy cảm, dễ nản chí.
•Hạn chế: những nghiên cứu trên cơ sở kiểu cơ thể đã bị chỉ trích về phương pháp: Thể hiện ở việc phân
loại sơ sài và nghiên cứu trên những người không mang tính đại diện cho các nhóm đó
•Những nghiên cứu này cũng chưa đề cập sự giao thoa về văn hoá và là những phân tích thống kê nghèo
nàn, không lý giải toàn diện nguyên nhân của TP
3. Thuyết phạm tội thừa kế
•Richard Dugdale (1841 – 1883) đã nghiên cứu cuộc đời của gần 1200 thành viên của gia đình dòng họ
Ada Jukes: 280 ng bần cùng, 60 ng trộm cắp TS, 7 ng PT giết người, 90 ng phạm các tội khác, 40 ng bị
bệnh hoa liễu, 50 làm nghề mại dâm.
Ông kết luận: Một số dòng họ đã di truyền một đặc điểm thoái hóa nên đã sản sinh ra những thế hệ PT/
B.Pháp PN: triệt sản để ngăn chặn sinh sản
Ông ng/c một số dòng họ khác như Jonathan Edwards từng làm hiệu trưởng trường ĐH Princeton, hậu
duệ của Edwards có ng từng làm tổng thống, phó tổng thống Mỹ, nhiều ng thành công trong kinh doanh
và không có ai VPPL (Dòng họ trong sạch)
Hạn chế: Phủ nhận vai trò của XH trong lí giải ng.nhân của TP/ Biện pháp phòng ngừa cực đoan, vô nhân đạo. III.
Các thuyết tâm lý
3.1.Thuyết phân tâm học (Từ 1920 đến nay)
Đại diện: Sigmund Freud (1856 - 1939)
Ông khẳng định tồn tại năng lực tình dục thúc đẩy HV con người. Bản năng tình dục có 2 lực lượng đối
chọi: Bản năng sống thúc đẩy hoạt động và bản năng chết thúc đẩy tự hủy diệt.
Có 3 thành tố ả h đến năng lực này là bản năng, bản ngã & siêu bản ngã Bản năng:Có từ khi sinh ra.
Mọi hành động đều có ng.gốc từ khoái lạc. Bản năng là phần vô thức & chống đối XH.
Bản ngã:Cá tính tâm lí của mỗi ng, thể hiện trog h.động ý thức, như tri giác, ngôn ngữ…Bản ngã là ý
thức, ý chí, sự k.soát của cá nhân.
Siêu bản ngã:Là sự học hỏi của cá nhân về những g.trị& quy tắc XH, là lương tâm, đạo đức của cá nhân.
Siêu BN biểu hiện cho giá trị của mỗi cá nhân. Sigmund Freud cho rằng TP là kết quả bản năng trỗi dậy
của cá nhân đến mức thái quá, mất k.soát cộng với biểu hiện kém của siêu BN, và bản ngã kém.
Ưu điểm: Có ảnh hưởng rộng trên toàn TG
Hạn chế: Coi nhẹ vai trò của môi trường sống tiêu cực có ả h đến cá nhân và đề cao tính quy định sinh học của HV tình dục. III.2.
Thuyết bắt chước (Từ 1890 đến nay)
- Tiêu biểu: Gabriel Tarde, Alber Bandura Gabriel Tarde (1843-1904): Nhà XHH, TLH, TPH Pháp/ Công
trình: Luật bắt chước (1890) Theo ông, cơ sở của bất kỳ XH nào đều là sự bắt chước. Ng PT là ng bình
thường đã bắt chước HVPT của ng khác. Ng.nhân của TP là do họ đã bắt chước HVPT của người khác
từ sự quan sát của mình.
- Gabriel Tarde chia 3 trh bắt chước:
+Cá nhân bắt chước ng khác tương ứng với mức độ và tần số tiếp xúc của họ.
+Ng cấp thấp bắt chước ng cấp cao hơn.
+Cái tiến bộ hơn thay thế cái lạc hậu hơn (súng thay thế dao/gậy gộc...)
- Ưu điểm: Lí giải ng.nhân dựa trên cơ sở tâm lý bắt chước/ Là cơ sở để phòng ngừa TP (Ngăn chặn thói
quen bắt chước của trẻ em, kiểm soát HV bạo lực…
Hạn chế: Quá đề cao vai trò của môi trường sống tiêu cực; coi nhẹ tự rèn luyện, tu dưỡng của cá nhân. IV.
Các thuyết xã hội học lOMoAR cPSD| 58702377
IV.1. Thuyết rối loạn tổ chức xã hội
- Cuối TK XIX đến thập niên 30 của TKXX Đại diện: E‘mile Durkheim, W.I.Thomas, Florian
Znaniecki, Rober Park, Ernest Burgess...
- Theo ông, sự thay đổi XH nhanh chóng dẫn đến gia tăng về phân công LĐ XH, sẽ tạo ra tình
trạng hỗn độn trong XH, thiếu sự quan tâm, các chuẩn mực giá trị, chuẩn mực XH. Đây là
tình trạng „vô tổ chức“. Từ đó phát sinh HV lệch lạc, dẫn đến HVPT.
- Từ đó, ông đề cao vai trò của PL. PL có vai trò quan trọng trong giữ gìn trật tự XH, hạn chế
TP. Hình phạt có vai trò q.trọng trong phngừa TP. Việc trừng phạt ng PT để răn đe họ k0 tái
phạm. Từ đó giữ gìn đức tin chung. Vì vậy hình phạt cần nghiêm khắc.
IV.2. Thuyết học lại từ xã hội Thời gian: Từ 1930 đến nay Tiêu biểu: Edwin Sutherland, Robert
Burgess... Thuyết này cho rằng tất cả các HV đều đc học lại từ XH. Vì vậy HVPT cũng do học
lại từ XH. TP là sản phẩm của môi trường XH, k0 phải là đặc tính bẩm sinh của con ng. Thuyết
nhóm khác biệt của Edwin Sutherland Ông đưa ra 9 nguyên lý của nhóm khác biệt: (1)HVPT là
sự học lại: Bất kì ai cũng có thể h.lại (2)HVPT đc h.lại trong q.trình giao tiếp, tiếp xúc (3)ND cơ
bản của h.lại là HVPT x.ra trog nhóm ng có quan hệ mật thiết. (4)Việc h.lại gồm:Kĩ năng th.hiện
TP, hướng dẫn về động cơ, cách thức th.hiện... (5)Việc h.lại đc ng PT tiếp thu trong sự cân nhắc
giữa có lợi hay k0 có lợi cho mình (6)Một ng th.hiện HVPT vì mục đích có lợi cho mình chứ k0
phải vì bất lợi (7)Các nhóm khác biệt có thể đa dạng về tần suất hoạt độg, th.gian, cường độ giao
tiếp (8)HVPT do học lại l.quan đến mọi cơ chế dưới bất kỳ hình thức học lại nào (9)Nếu HVPT
thể hiện nhu cầu và giá trị phổ biến thì nó k0 đc giải thích bởi nh.cầu&g.trị phổ biến đó vì không có nhóm khác biệt.
IV.3. Thuyết kiểm soát xã hội
Th.gian: Từ 1950 đến nay Tiêu biểu: Travis Hirschi, Walter C.Reckless, Howard B.Kaplan Thuyết
KSXH coi nhân cách lệch lạc của con ng kết hợp với môi trường sống là ng.nhân phát sinh TP. Có 2
thuyết tiêu biểu: Thuyết quy ước XH và thuyết ngăn chặn.
*Thuyết quy ước XH
Đại diện: Travis Hirschi, nhà XHH Mỹ đưa ra quan điểm KSXH đối với cá nhân để hạn chế TP Theo
ông, trong XH tồn tại MQH giữa cá nhân với quy ước XH. Cá nhân tuân thủ q.ước XH thì giảm thiểu
HVPT. MQH này thể hiện 4 đ.điểm:
+Sự gắn bó:Sự chia sẻ quyền lợi của cá nhân với những ng khác trong XH. Sự gắn bó càng chặt chẽ thì
việc tuân thủ các q.ước XH càng tốt.
+Sự cam kết:Cam kết tự nguyện về mục tiêu giáo dục, hành nghề, dẫn đến ít đi lệch mục tiêu, lệch quy tắc XH.
+Sự ràng buộc:Ràng buộc trong thiết chế chính quyền, TCXH thì ít lệch chuẩn.
+Tín ngưỡng:Tín ngưỡng lành mạnh thì giảm HV lệch lạc, giảm TP. Ng có đủ 4 đ.điểm trên thì rất ít
có k.năng PT. *Thuyết ngăn chặn
Đại diện: Walter C.Reckless
Theo ông, TP là kết quả của áp lực XH tác động đến cá nhân thúc đẩy họ th.h HVPT, cũng là thất bại
của cá nhân chống lại áp lực đó. VD: Do XH coi trọng ng giàu có nên một số người do áp lực đã bằng
mọi cách trở nên giàu có kể cả PT.
Để PNTP cần ngăn chặn cả bên trong và b.ngoài
B.ngoài: NN, XH, cộng đồng, làng xã tăng cường q.lí (PL&đạo đức)
Bên trong: Tăng cường khả năng của cá nhân tuân thủ những ch.mực để k.soát bản thân.
Ưu điểm: Đưa ra cơ chế kiểm soát (trong/ngoài)
Hạn chế: Chưa làm rõ cơ chế tự kiểm soát 4.4. Thuyết xung đột.
Q.điểm của Các Mác:Xung đột giai cấp trong NN là ng.nhân dẫn đến TP. Tuy nhiên, q.đ này chưa giải
thích đc ng.nhân của HVPT giữa những ng cùng giai cấp, tầng lớp. lOMoAR cPSD| 58702377
TPH cấp tiến: Từ 1960 đến nay Tiêu biểu: George B.Vold Theo ông, TP là sản phẩm của đấu tranh g/c
Nhóm ng quyền lực trong XH làm ra luật để bảo vệ quyền lợi của họ. TP xâm phạm đến các quyền và l.i của số ít trong XH
William Chambliss, GS XHH Mỹ: HVPT là do quyền lực áp đặt của NN buộc phải tuân thủ ý chí của
g/c thống trị. Chính bất bình đẳng XH là nguồn gốc cơ bản của xung đột XH. NN và PL là những công
cụ của g/c thống trị đàn áp ng lao động. Như vậy xung đột và bất bình đẳng XH là ng.nhân của TP. TPH
phê phán: Từ 1970 đến nay Tiêu biểu: Elliott P.Currie-GS.TS XHH Mỹ. Theo ông, các XH thị trường
đặc trưng bởi tự do kinh doanh, tự do thị trường đang bỏ bớt các nguyên tắc truyền thống, dẫn đến tỷ lệ
TP ngày càng cao. Theo ông, khi các nước XHCN trước đây đi theo con đường thị trường tự do ganh
đua với Mỹ thì TP sẽ ngày càng gia tăng. TPH bình quyền nam, nữ: Từ 1960 đến nay Tiêu biểu: Freda
Adler, Rita J. Simon… TPH bình quyền tập trung các v.đề:
+Chủng tộc, đạo đức, sự khác biệt về giới (nữ giới và tội phạm)
+Văn hóa pha tạp, phương diện quốc tế đ.với nữ giới và TP
+Nữ giới làm việc trong lĩnh vực tư pháp hình sự
+V.đề đối xử với phạm nhân nữ trong TPHS
+Nạn nhân là nữ giới và trẻ em gái +Thuyết
bình quyền nam nữ về TP
+Nữ giới với hệ thống TPHS
Ưu điểm: Lý giải ng.nh của TP từ xung đột XH
Hạn chế: Chưa đ.giá tổng thể toàn bộ ng.nhân Mới chỉ ra một nhóm yếu thế trong XH là nữ giới
Vấn đề 3: tình hình tội phạm I. Khái niệm 1. Định nghĩa
- Hiện nay có nhiều định nghĩa:
+ thứ 1, tình hình TP là hiện tượng xã họi, pháp lí tiêu cực, được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai
cấp, bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất
định và khoảng thời gian nhất định". (Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, Tội phạm học, luật hình
sự và luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb. Chính tri quốc gia, Hà Nội 1994, tr14).... phổ biến nhất + thứ
2: trong giáo trình: THTP là thực trạng và diễn biến của tội phạm đã xảy ra trong đơn vị không gian và
đơn vị thời gian nhất định.
Tán thành định nghĩa 2, vì:
+ thứ nhất, loại định nghĩa thứ nhất là loại định nghĩa thể hiện sự không rõ ràng giữa tội phạm với tình
hình TP cho nên những đặc điểm của tội phạm như tính trái pháp luật, tính giai cấp, tính lịch sử... được
xem như là những đặc điểm của THTP. Còn loại định nghĩa thứ hai là loại định nghĩa có sự phân biệt rõ
giữa tội phạm và tình hình tội phạm.
+ thứ 2, xét về mặt ngôn ngữ: “tình hình” được hiểu là "Trạng thái, xu thế phát triển của sự vật, hiện tượng
với tất cả những sự kiện diễn ra, biến đổi ở trong đó". (Nguyễn Như Ý, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn
hóa-Thông tin, 1999, tr.1649).
Như vậy, có thể hiểu THTP là trạng thái, xu thế vận động của tội phạm. Và khi nói đến THTP bao giờ cũng
phải gắn với không gian và thời gian nhất định.
+ thứ 3, xét về nội dung nghiên cứu THTP là nghiên cứu tội phạm về mức độ, tính chất và xu hướng vận
động tức là nghiên cứu trạng thái của tội phạm và nghiên cứu xu hướng vận động của tội phạm và cách
gọi phổ biến hiện nay là thực trạng và diễn biến của tội phạm.
Từ định nghĩa: THTP là thực trạng và diễn biến của (toàn bộ) tội phạm đã xảy ra trong đơn vị không gian
và thời gian nhất định có thể rút ra một số đặc điểm của THTP được thể hiện ở mục 1.2 dưới đây. Nhắc
đến THTP, nhìn đến: lOMoAR cPSD| 58702377
+ Số người, PNTM bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
Giám đốc thẩm khi bản án phát hiện ra tình tiết mới làm thay đổi bản án (truy tố người này, nhưng lại
có người khác khai phạm tội). Phát hiện ra có sai sót nghiêm trọng trong trình tự, thủ tục - Tái thẩm.
Áp dụng đối với người phạm tội dưới 18 tuổi. Biện pháp điều tra đặc biệt
+ Đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử
+ Miễn trách nhiệm hsu, miễn hình phạt, xử lí chuyển hướng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
+ Tội phạm ẩn: chưa được phát hiện, chưa được xử lí, chưa nằm trong số liệu thống kê. 2. Đặc điểm của THTP -
Đặc điểm về phạm vi:
+ Phạm vi đối tượng: rất nhiều tiêu chí
• Phạm vi tất cả các TP
• Phạm vi nhóm tội phạm như nhóm tội xâm phạm sở hữu, tội phạm ma túy. Có thể theo các chương trong BLHS,
• Theo chủ thể: người chưa thành niên, do nữ giới thưucj hiện. Tội phạm về chức vụ, theo nạn nhân: đối với trẻ em....
• Phạm vi TP cụ thể - theo tội danh: tội hiết người, tội trộm cắp + Phạm vi không gian có thể là: Phạm vi toàn cầu
• Phạm vi khu vực quốc tế • Phạm vi quốc gia
• Phạm vi các địa phương
+ Phạm vi thười gian: tối thiểu thường là 5 năm vì đó là khoảng thười gian cần thiết
- Đặc điểm về nội dung: THTP luôn gắn với đặc điểm về mức độ (lượng) , tính chất (tính) và xu hướng vận động.
Đặc điểm về mức độ, Đặc điểm về tính chất = hợp thành đặc điểm về thực trạng của tp
Đặc điểm về xu hướng vận động: gọi là đặc điểm về diễn biến của TP -
Đặc điểm tính phụ thuộc pháp lí và tính vận động.
THTP có tính phụ thuộc pháp lí: bởi vì tình hình tp đã xảy ra trên thực tế tạo nên bức tranh THTP được
phản ánh trong LHS. Khi quy định của LHS thay đổi theo hướng mở rộng hay thu hẹp phạm vi bị coi là
tội phạm thì TP cũng có sự thay đổi theo.
Tính vận động: bởi vì tp luôn vận động theo quy luật dưới sự tác động của các hiện tượng, quá trình xã
hội khác như sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế, sự gia tăng dân số, sự di dân.
- Đặc điểm về tính tương đối: THTP tồn tại khách quan và có thể nhận thức được nhưng chúng ta chỉ có thể
nhận thức được gần đúng vì những lí do khách quan và chủ quan. TP rõ và tp ẩn mà chúng ta nhân thức
được đều chỉ có tính tương đối.
Vd: tiến trình tố tụng, nhận thức về đối tượng người phạm tội cũng thay đổi, có mối quan hệ biện chứng
với người phạm tội, cơ quan thi hành tố tụng phải chứng minh. 3. Phân loại
a. Theo tiêu chí phạm vi đối tượng - THTP của tất cả TP
- THTP của nhóm tội phạm cụ thể;
- THTP của tội phạm cụ thể;
- THTP trong lĩnh vực cụ thể; - THTP do NCTN thực hiện;
- THTP do nữ giới thực hiện;
- THTP của các tội mà nạn nhân là trẻ em...
b. Theo tiêu chí phạm vi không gian lOMoAR cPSD| 58702377 +THTP toàn cầu +THTP khu vực +THTP quốc gia +THTP vùng, miền
+THTP một địa phương (tỉnh, huyện…) 4.
Ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu - Ý nghĩa: •
Kết quả nghiên cứu cho chúng ta bức tranh "toàn cảnh" thể hiện tội phạm đã xảy ra bao gồm các
đặc điểm về lượng, các đặc điểm về tính chất và diễn biến của tình trạng này. •
Để giải thích, tìm ra nguyên nhân của tội phạm và để dự báo tội phạm trong thời gian tới và qua
đó tạo cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
- Phương pháp: quá trình nghiên cứu gồm 2 bước:
+ Thu thập dữ liệu thực tiễn phản ánh nội dung về mức độ và nội dung về tính chất của thực trạng và diễn
biến của TP trong đơn vị khong gian và thời gian nhất định. (nghiên cứu án- tự thống kê, điều tra bằng bảng hỏi
+ xử lí các dữ liệu đã thu thập được để kiểm chứng giả thuyết mô tả tình hình tội phạm và đi đến kết luận
về thực trạng, diễn biễn của TP được nghiên cứu.
- Một số phương pháp thống kê cụ thể được sử dụng trong quá trình nghiên cứu thtp + số tuyệt đối: Stp
+ chỉ số tp: H= Stp : Sds * 100.000
+ số tương đối cơ cấu: Ycc= Ybp : Ytt * 100%
+ số tương đối diễn biến: Ydb = Mi ( : Ml(năm đầu tiên) *100% Phải vẽ được biểu đồ. II. Thực trạng của TP 1. Định nghĩa:
- “Thực trạng của tội phạm là tình trạng thực tế của tội phạm đã xay ra trong đơn vị không gian và thời
gian nhất định xét về mức độ và về tính chất"
Đặc điểm về mức độ được phản ánh qua số lượng tội phạm cùng với số lượng người phạm tội. Đặc điểm
về tính chất được phản ánh qua các cơ cấu của tội phạm cũng như người phạm tội.
- Th.trạng THTP là tình hình thực tế của THTP cho phép nhận thức đầy đủ mặt lượng, chất của THTP
2. Thực trạng của tội phạm xét về mức độ
2.1. Thực trạng của tội phạm xét về mức độ được phản ánh qua thông số: •
Tổng các tội phạm đã xảy ra và tổng những người đã phạm các tội phạm đó trong đơn vị không
gian vàthời gian nhất định. •
Tội phạm đã xảy ra bao gồm tội phạm rõ (Số lượng các tội phạm đã bị phát hiện, điều tra, truy tố
và xét xử về hình sự) và tội phạm ẩn (Số lượng các TP đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiện, chưa bị xử lý
về hình sự và do vậy chưa có trong thống kê hình sự).
2.1.1. Tội phạm rõ
Tội phạm rõ là tổng các tội phạm và người phạm tội đã bị phát hiện, đã được xử lý về hình sự và đã
được đưa vào thống kê tội phạm. Tội phạm đã được xử lý về hình sự bao gồm số tội phạm và người phạm
tội qua xét xử cùng với số tội phạm và người phạm tội đã bị đình chỉ mà không được xét xử vì những lý
do như đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sụ, người phạm tội đã chết, tội phạm đã được đại xá
Ở Việt Nam hiện nay các công trình nghiên cứu thường sử dụng số liệu thống kê xét xử hình sự sơ
thẩm của Tòa án là số liệu cơ bản khi xác định tội phạm rõ và có thể sử dụng số liệu thống kê của Cục
thống kê tội phạm thuộc VKSNDTC. Khi nghiên cứu có thể sử dụng đồng thời các số liệu của các loại
thống kê như: Thông kê kêt quả tiếp nhận và xử lý tin báo, tố giác tội phạm, thống kê tội phạm trong giai lOMoAR cPSD| 58702377
đoạn khởi tố, thông kê tội phạm trong giai đoạn truy tố và thống kê tội phạm trong giai đoạn xét xử sơ thẩm. 2.1.2. Toi phạm ẩn
Tội phạm ẩn là tổng các tội phạm đã xảy ra trên thực tế nhưng không có trong thống kê tội phạm vì
không được phát hiện, không được xử lí hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm.
Định nghĩa tội phạm ẩn nêu trên hàm chứa ba loại tội phạm ẩn tương ứng với ba lý do mà các tội
phạm này không có trong thống kê tội phạm.
- Tội phạm ẩn khách quan là tội phạm đã xảy ra trên thực tế, nhưng các cơ quan chức năng không
phát hiện, không có thông tin về chúng.
- Tội phạm ần chủ quan là tội phạm đã xảy ra trên thực tế mà cán bộ hoặc cơ quan chức năng đã
phát hiện và xử lý nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, những tội phạm này không được xử lý về hình
sự kể cả ở mức độ miễn trách nhiệm hình sự.
- Tội phạm ẩn thống kê là tội phạm đã bị phát hiện và xử lý về hình sự nhưng vì lý do nào đó không
có trong thống kê tội phạm chính thức.
Vấn đề tội phạm ẩn thống kê còn có ý kiến khác cho rằng tội phạm ẩn thống kê thực chất vẫn là tội
phạm rõ vì tội phạm này đã đưa ra xét xử rồi, và vụ án không có trong số liệu thống kê chính thức của tòa
án gọi là sai số thống kê (Xem Dương Tuyết Miên, Giáo trình Tội phạm học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội 2012, Tr.133,134).
Để xác định tội phạm ẩn các nhà TPH trên thế giới thường sử dụng phương pháp điều tra tội phạm
tự tường thuật và phương pháp điều tra về nạn nhân.
- Ở nước ngoài như Anh, Mỹ các công trình tội phạm học để xác định tội phạm rõ đều sử dụng số
liệu từ cơ quan cảnh sát.
- Nguyên nhân của Tội phạm ẩn: Có bốn nhóm nguyên nhân chính dẫn đến tội phạm ẩn (1). Nhóm
nguyên nhân từ phía nạn nhân của tội phạm (Nạn nhân không tố giác tội phạm) vì:
⚫Ngại tiếp xúc với cơ quan bảo vệ PL
⚫Không tin tưởng vào cơ quan BVPL ⚫Sợ bị trả thù
⚫Sợ ảnh hưởng đến công việc, làm ăn
⚫Sợ lộ bí mật cá nhân
⚫Nạn nhân có lỗi (Vi phạm đạo đức, pháp luật, phạm tội) nên không tố cáo (2).
Nguyên nhân từ cơ quan BVPL:
⚫Sự yếu kém, sai lầm trong quá trình tố tụng
⚫Cố tình bao che các hành vi phạm tội (các tội xâm phạm hoạt động tư pháp VD:Đ 369: Tội
không TCTNHS người có tội, Đ 370: Tội ra bản án trái pháp luật. Đ 371: Tội ra quyết định trái pháp luật…)
(3). Nhóm nguyên nhân từ nhân chứng ⚫Ngại mất thời gian
⚫Ngại tiếp xúc với CQBVPL
⚫Sợ bị ảnh hưởng đến công việc, làm ăn ⚫Sợ bị trả thù…
(4). Nguyên nhân từ chủ thể tội phạm: Người phạm tội luôn che dấu HVPT:
⚫Đe doạ, mua chuộc nạn nhân và người làm chứng ⚫Mua chuộc các CQBVPL
⚫Thực hiện TP bằng các thủ đoạn gây án mới, tinh vi xảo quyệt, khả năng che dấu tội phạm cao.
Lưu ý: TP ẩn khác sai số thống kê lOMoAR cPSD| 58702377
- Phân loại loại tội phạm ẩn: Hai loại
+Tội phạm ẩn tự nhiên (khách quan): Là những tội phạm thực tế đã xảy ra, nhưng các cơ quan chức
năng không phát hiện được. (Nguyên nhân dẫn đến tội phạm ẩn hoàn toàn không liên quan đến cơ quan bảo vệ pháp luật)
+Tội phạm ẩn nhân tạo (chủ quan): Là những tội phạm thực tế đã xảy ra, các cơ quan chức năng đã
có thông tin nhưng vì các lí do khác nhau mà không tiến hành điều tra, truy tố và xét xử. (các nguyên nhân
dẫn đến tội phạm ẩn xuất phát từ phía cơ quan bảo vệ pháp luật) - Phương pháp xác định tội phạm ẩn:
+Chủ yếu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đối với các nạn nhân và người chứng kiến hành vi phạm tội
+PP phân tích, so sánh tài liệu
+Phương pháp tường thuật
Lưu ý: Để n/c Th.trạng THTP xét về mức độ, cũng cần so sánh THTP đang NC với THTP và một
số hiện tượng khác có liên quan.
VD: SS Tình hình nhóm tội XPTM,SK của con ng với TH nhóm tội XPNPDD của con ng. SS
THTP với hiện tượng dân số ở các địa phương hoặc ở các khoảng thời gian khác nhau… 2.2. Thực
trạng của tội phạm xét về mức độ được phản ánh qua chỉ số tội phạm:
Chỉ số tội phạm: được xác định để xác định mức độ phô biên của tội phạm trong dân cư trong đơn
vị thơi gian và không gian nhât định.
Khi đánh giá thực trạng của tội phạm về mức độ không thể bỏ quạ chỉ số tội phạm, nhất là khi so
sánh thực trạng của tội phạm ở các không gian khác nhau.
Chỉ số tội phạm được tính bằng cách so sánh số tội phạm (số vụ phạm tội hoặc số người phạm tội)
với số dân, nên tính trên 100.000 dân.
Ví du: số người phạm tội đánh bạc trên địa bàn tỉnh T trong năm 2013 là 334 người. Dân cư của tỉnh
năm 2013 là 1.886.000. Chỉ số tội đánh bạc trên địa bàn tỉnh T năm 2013 là 18,77.
2.3. Thực trạng của tội phạm xét về mức độ có thể được phản ánh qua thông số về nạn nhân:
Thông số về nạn nhân: Tổng các nạn nhân và tổng các thiệt hại mà các nạn nhân phải gánh chịu.
Thông số này chỉ đặt ra khi nghiên cứu thực trạng của tội phạm đối với một số nhóm tội và những
tội nhất định có nạn nhân.
3. Thực trạng của tội phạm xét về tính chất
Trên cơ sở nghiên cứu các cơ cấu của tội phạm theo những tiêu chí nhất định, người nghiên cứu có
thể rút ra được đặc điểm về tính chất của tội phạm. Đó là những đặc điểm đặc trưng nhất, nổi bật nhất
trong cơ cấu của tội phạm.
Cơ cấu của tội phạm là tỷ trọng, mối tương quan của từng bộ phận và tổng thể các tội phạm đã xảy ra
trong đơn vị không gian và thời gian nhất định. Công thức:
Ycc = (Mbf : Mts) x 100%
Ycc là cơ cấu theo đ đ nào đó (%)
Mbf là số lượng người (vụ) phạm tội của từng nhóm cụ thể
Mts là tổng số người (vụ) phạm tội
Người nghiên cứu cơ cấu của tội phạm có thể lựa chọn theo những tiêu chí sau:
- Cơ cấu theo các chương tội phạm của BLHS;
- Cơ cấu theo các tội danh của BLHS;
- Cơ cấu theo loại tội phạm (tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệtnghiêm trọng);
- Cơ cấu theo hình thức lỗi (tội cố ý, tội vô ý);
- Cơ cấu theo đơn vị không gian xảy ra tội pham; lOMoAR cPSD| 58702377
- Cơ cấu theo hình thức phạm tội (phạm tội riêng lẻ, đồng phạm hay đồng phạm có tổ chức);- Cơ
cấu theo loại hình phạt đã áp dụng cho người phạm tội;
Cơ cấu theo một số đặc điểm của hành vi phạm tội như: Công cụ, phương tiện phạm tội; thu đoạn
phạm tội; thời gian, địa điêm phạm tội; động cơ phạm tội...;
- Cơ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội như: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghê
nghiệp, tái phạm hay tái phạm nguy hiêm...;
- Cơ cấu theo theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhân như: phụ nữ, trẻ em, mối quan hệ của nạn
nhân với người phạm tội.
- Cơ cấu theo một số đặc điêm của hành vi phạm tội như: Công cụ, phương tiện phạm tội; thủ đoạn
phạm tội; thời gian, địa điểm phạm tội; động cơ phạm tội...;
- Cơ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội như: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, tái phạm hay tái phạm nguy hiểm...;
- Cơ cấu theo theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhân như: phụ nữ, trẻ em, môi quan hệ của nạn
nhân với người phạm tội.
Các số liệu phục vụ nghiên cứu cơ cấu của tội phạm cũng đã được thể hiện một phần trong thống kê
tội phạm và phần còn lại buộc người nghiên cứu phải tự thu thập, thống kê.
Để mô tả cơ cấu của tội phạm có thể sử dụng cá bảng số liệu và các loại biểu đồ.
Ví du: nghiên cứu cơ cấu của tội phạm hối lộ ở Việt Nam từ năm 2009-2013 theo người phạm tội của
từng tội danh, kết quả được thể hiện ở bảng và biểu đồ sau: III.
Diễn biến của tội phạm 1. Định nghĩa:
Diễn biến của tội phạm là sự thay đối thực trạng của tội phạm xét về mức độ và về tính chất theo thời gian
trong đơn vị thời gian xác định.
2. Diễn biến về mức độ:
Là sự thay đổi của số vụ, số chủ thể TP theo thời gian. Có thể so sánh với cùng gốc thời gian hoặc so sánh mỗi năm
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của tội phạm xét về mức độ. Các kết quả thu được thể hiện qua
các con số cụ thể về tổng tội phạm, tổng người phạm tội của từng năm trong đơn vị thời gian nghiên
cứu (5 năm, 10 năm). Kết quả phản ánh về thực trạng của tội phạm ở năm đầu của đơn vị thời gian
nghiên cứu được coi là kết quả gốc (là 100%). Sau đó so sánh số tổng tội phạm và số tổng người phạm
tội của từng năm tiếp theo được so với kết quả gốc. Từ kết quả so sánh người nghiên cứu có thể đánh
giá được xu hướng vận động của tội phạm trong thời gian nghiên cứu. Có thể là một trong các xu hướng,
sau: có xu hướng tăng, có xu hướng giảm, tương đối ổn định và không ổn định khi tăng khi giảm.
Các con số phản ánh diễn biến của tội phạm có thể được mô tả bằng bảng số liệu và đồ thị.
Ví dụ: Nghiên cứu diễn biến của tội phạm tái phạm xét về mức độ trên phạm vi toàn quốc từ năm
2008 đến năm 2012 cho kết quả thể hiện trong bảng dữ liệu và đồ thị như sau:
Kết quả ở bảng dữ liệu và đồ thị cho thấy diễn biến của tội phạm tái phạm xét về ức độ ở nước ta
trong giai đoạn này là có xu hướng giảm với mức giảm thấp nhất vào năm 2012 là 7,51% và giảm nhiều
nhất vào năm 2010 là 24, 94%. 3.
Diễn biến của tội phạm về tính chất
Là sự thay đổi của cơ cấu của THTP theo thời gian. Tùy theo mục đích NC để xác định các tiêu thức
cần so sánh, như diễn biến về tội danh, loại tội, lỗi, hình thức phạm tội, địa bàn PT, công cụ, ph.tiện,
thủ đoạn PT, HQ của HVPT, chế tài áp dụng, các dấu hiệu về nhân thân người PT… Những diễn biến
bày cho thấy xu hướng về chất của THTP.
Đánh giá diễn biến của tội phạm về tính chất người nghiên cứu phải dựa trên kết quả nghiên cứu diễn
biến các cơ cấu khác nhau của tội phạm.
Nghiên cứu diễn biến của cơ cấu này không chỉ là sự đánh giá diễn biến của từng loại tội phạm độc
lập với nhau mà quan trọng hơn phải đánh giá diễn biến này trong sự so sánh giữa các loại tội phạm với
nhau về xu hướng và về tốc độ vận động. lOMoAR cPSD| 58702377
Người nghiên cứu phải tự dự kiến các loại cơ cấu phản ánh thực trạng của tội phạm xét về tính chất
cần được so sánh để thấy được xu hướng vận động. Ví dụ:
- Cơ cấu theo loại tội phạm (tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rât nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng);
- Cơ cấu theo hình thức phạm tội (hình thức đơn lẻ, hình thức đồng phạm);
- Cơ cấu theo một số đặc điểm nhân thân người phạm tội (tuổi, giới tính, tái phạm...);- Cơ cấu theo
theo một số đặc điểm nhân thân nạn nhân (tuổi, giới tính...)
Vấn đề 5: Dự báo tội phạm I.
Khái niệm dự báo tình hình tội phạm
- Dự báo tội phạm là toàn bộ các hoạt động phân tích, đánh giá nhằm phán đoán về tình hình tội
phạm xảy ra trong tương lai, trong đơn vị không gian và thời gian nhất định.
- Dự báo tội phạm thực chất là dự báo xu hướng vận động và mức độ vận động của TP trong tương lai;
thay đổi về cơ cấu và tính chất đặc trưng của TP; thay đổi những nhân tố tác động đến việc hình thành và phát sinh TP.
- Ý nghĩa của DBTP: 1 trong cơ sở ko thể thiếu để phòng ngừa tội phạm
+ DBTP cung cấp cho các CQ Thi Hành Tố Tụng những số liệu cần thiết về diễn biến, cơ cấu của THTP
để chủ động đề ra các biện pháp đấu tranh chốn TP... vd: dự báo về tội trộm cắp tài sản ở 1 địa phương
gia tăng, các cơ quan sẽ có kế hoạch đưa ra những biện pháp khuyến cáo, tăng cường tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến, tập trung lực lượng loại trừ hoặc làm giảm nguyên nhân đó. Cơ quan thi hành án có kế
hoạch xây dựng phương án giáo dục cải tạo
+ DBTP là những căn cứ quan trọng giúp các cơ quan có thẩm quyền xây dựng các chương trình quốc
gia, các kế hoạch PNTP trên toàn quốc cũng như từng địa phương từng lĩnh vực. Vd: muốn tăng cường
thu hút đầu tư thì phải tập trung phòng chống.
+ DBTP là những căn cứ quan trọng trong việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế, xã hội.
Từ đó có sự điều chỉnh môi trường
Nguồn lực hữu hiệu trong công tác chống tội phạm.
Dự báo tội phạm... Tất cả các chiến lược phát triển kinh tế xã hội luôn phải gắn liền với chiến lược PCTP. Tại sao?
Tác động của tội phạm đến sự phát triển kte xh.
Tội phạm khiến người dân hoang mang, lo lắng; đầu tư vào môi trường tội phạm NTN, cho có tiềm
năng, lợi thế nhưng môi trường không ổn định. An ninh con người: lương thực thực phẩm – đủ, sạch,
bảo đảm an toàn; tính mạng sức khỏe.
Khi tội phạm gia tăng, từ góc độ kinh tế, NN phải chi nhiều tiền để điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,... II.
Các căn cứ DBTP: là những cơ sở mà chủ thể dự báo tội phạm phải dựa vào đó để đánh giá về
thực trạng, xu hướng vận động của tội phạm xảy ra trong tương lai với những đặc trưng nhất định
trên một địa bàn cụ thể và trong khoảng thời gian xác định.
- Số liệu về THTP trong một khoảng thời gian ít nhất là 5 năm: số liệu THTP gồm: thực trạng tội phạm:
tội phạm to nhỏ, số vụ, số người phạm tội, tội phạm rõ/ ẩn; diễn biến: tăng/ giảm, không chỉ là diễn biến
của tội phạm rõ mà là diễn biến của tội phạm ẩn, diễn biễn về thực trạng và diễn biến về cơ cấu: ; cơ cấu
- Kết quả nghiên cứu về nguyên nhân của tp: sự phát triển kte, sự phát triển tiêu cực trong XH: buôn lậu,
buôn bán hàng cấm, mại dâm...; thể chế: pl, quy pham xh, quy phạm đạo đức, truyền thống tập quán
- Thông tin về tình hình KT – XH – VH – GD. lOMoAR cPSD| 58702377
o + Tích cực (KT, XH phát triển...). kinh tế phát triển, có thể 1 số loại tp gia tăng, 1 số giám đi. Tuy
nhiên, kinh tế phát triển thì có nguồn lực lớn để phòng ngừa.
o + Tiêu cực (hạn chế trong KT, tệ nạn XH...) o Giúp gì cho dự báo?
- Sự thay đổi về chính sách PL: chính sách nhân đạo hướng thiện: xóa án tích, điều 51: các tình tiết giảm
nhẹ., vd: tội tham ô, trả lại 2/2 tài sản thì giảm từ tử hình xuống chung thân. + chính sách nghiêm trị :
điều 3, nguyên tắc phân hóa quyết dịnh hình sự trong áp dụng hình phạt, không áp dụng án treo trong 1
số th nhất định.+ chính sách hòa giải: coi trọng sự thỏa thuận giữa nạn nhân và người phạm tội.
- Hiệu quả quản lí NN/ PNTP: PN gồm: hệ thống - Ý thức PL. Ý thức tốt thì ít vi phạm. o --------------------
- Số liệu về THTP trong đơn vị không gian và thời gian nhất định. Với khoảng thời gian ít nhất là 5
năm thì mới có thể xác định được quy luật, khuuynh hướng phát triển của TP, hạn chế sai sót trong sự báo.
- Những kết quả nghiên cứu về nguyên nhân của tội phạm
- Sự thay đổi về chính sách kte, xhoi và sự thay đổi về PL.
- Kết quả hoạt động phòng chống tội phạm của các cơ quan chức năng trong những năm qua.
- Các nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội tác động ảnh hưởng đến tình hình tội phạm như sự phân hóa giầu
nghèo trong xã hội; tình trạng thất nghiệp, thất học; tệ nạn mại dâm, ma túy, cờ bạc; sự gia tăng dân số..
- Các nhân tố khác ở bên ngoài nước ta tác động ảnh hưởng đến tội phạm như khủng hoảng suy thoái kinh tế thế giới;
- Sự hợp tác quốc tế trong phòng chống tội phạm đang nghiên cứu như tội phạm ma túy, tội mua bán
người... tăng cường hopej tác quốc tế. III. Các PP dự báo TP
4.1. Phương pháp ngoại suy: Là dựa trên những số liệu đã có về một đối tượng được quan tâm để đưa
ra suy đoán hoặc dự báo về hành vi của đối tượng đó trong tương lai.
- Phương pháp này chỉ nên sử dụng đê dự báo tội phạm ngắn hạn và đối với những đối tượng dự báo
tương đối ổn định bởi vì phương pháp này dựa trên giar định là trong tương lai tình huống sẽ vẫn diễn
ra như trong quá khứ hoặc khi các phương pháp khác có thể bị ảnh hưởng sai lệch của người dự báo.
4.2. Phương pháp mô hình hóa:
Nghiên cứu về hiện tượng tội phạm trong tương lai thông qua việc xây dựng các mô hình hoạt động của nó.
Các mô hình được xây dựng để mô tả tội phạm trong tương lai là các mô hình vật lý hoặc mô hình logic.
Các bước xây dựng mô hình được thực hiện như sau:
- Nghiên cứu về tình hình tội phạm;
- Phân tích tính chất của tội phạm được dự báo;
- Phán đoán tội phạm trong tương lai trên cơ sở phân tích đánh giá các nhân tố tác động ảnh hưởng
đến tội phạm trong tương lai để đưa ra kết quả dự báo.
4.3. Phương pháp chuyên gia:Là phương pháp dự báo đưa ra những dự báo về một hiện tượng nào
đó dựa trên việc xử lý tổng hợp hệ thống các đánh giá (ý kiến) của các chuyên gia được mời.
-Phương pháp này được tiến hành như sau:
+ Thành lập nhóm nghiên cứu dự báo tội phạm thường là các điều tra viên, kiêm sát viên, thẩm phán,
các nhà hình sự học và các nhà tội phạm học;
+ Trưng cầu ý kiến của các chuyên gia;
+ Xử lý ý kiến của các chuyên gia để đưa ra kết quả dự báo
Nếu ý kiến của chuyên gia trái ngược nhau thì sao? Chỉ sử dụng để tham khảo lOMoAR cPSD| 58702377
Ko bao giờ dự báo chính xác tội phạm, tại vì khi đưa ra được dự bào thì bao giờ cũng phải thực
hiện biện pháp phòng ngừa, đã phòng ngừa thì sẽ tác động ngược lại. IV.
Phân loại các loại dự báo - Theo thời gian dự báo:
• Dự báo ngắn hạn (vào dịp các ngày nghỉ tết nguyên đán, mùa lễ hội chùa Hương, nghi hè của học sinh...)
• Dự báo trung hạn (3 - 5 năm):khá cụ thể, tương đối toàn diện
• Dự báo dài hạn (10 - 20 năm): chung, chiến lược, lâu dài - Theo đối tượng dự báo:
• Dự báo tình hình tội phạm của nhóm tội phạm cụ thể hoặc của tội phạm cụ thể có thế xảy ra trong
đơn vị không gian và thời gian nhất định.
• Dự báo tội phạm cá biệt dự báo khả năng thực hiện tội phạm của cá nhân hoặc nhóm người trong
tương lai ở những địa điểm, thời gian và nạn nhân nhất định để chủ động ngặn chặn tội phạm kịp thời.
Nêu định nghĩa về dự báo tội phạm?
Trình bày căn cứ về dự báo tp, chỉ dựa vào số liệu phản ánh về tình hình tội phạm có thể dự báo
tội phạm được không?
Trình bày phân loại dự báo tội phạm
Trình bày các PP dự báo tội phạm, ở VN, phương pháp dự báo nào là ưu việt nhất, thường được
sử dụng để nghiên cứu dự báo tội phạm?
Dự báo tình hình tội cướp giật tài sản trên địa bàn Tp Hà Nội giai đoạn từ năm 2025-2030. KN:
Vấn đề 4. Nguyên nhân của tội phạm
1. Khái niệm về nguyên nhân của tội phạm: để trả lời cho câu hỏi: tại sao con người phạm tội
trong tội phạm học thường sử dụng thuật ngữ: nguyên nhân của tp hay nguyên nhân và điều kiện của tội phạm
- Khái niệm: Nguyên nhân của tội phạm là tổng hợp các nhân tố mà sự tác động qua lại giữa chúng
đưa đến việc thực hiện tội phạm của người phạm tội.
- Tổng hợp các nhân tố tác động qua lại giữa chúng, vậy đó là những nhân tố nào? Các nhân tố
có thể kể dến trong NN của Tp:
+ nhân tố thuộc về cá nhân người phạm tội:
+ nhân tố thuộc về môi trường (xã hội)
+ tính huống cụ thể, trong đó xem xét vè vai trò của nạn nhân của TP (nếu có). lOMoAR cPSD| 58702377 - Phân loại:
- Theo mức độ tác động, chia thành:
+ NN chủ yếu: Là NN đóng v.trò chính trong ph.sinh TP (chiếm tỷ lệ lớn) +NN
thứ yếu: Là NN có v.trò hạn chế trong việc làm p.sinh TP (tỷ lệ nhỏ) -Theo
nguồn gốc x.hiện, chia thành:
+ NN từ môi trường sống: Tổng hợp các yếu tố tiêu cực thuộc MTS có tác động đến cá nhân làm
p.sinh TP (gia đình, nơi cư trú, nơi công tác...)
+NN từ phía ng PT: Tổng hợp các đ đ nhân thân tiêu cực trong sự tác động vs các y.tố bên ngoài làm p.sinh TP
- Theo lĩnh vực, có thể chia thành:
+ NN về kinh tế - xã hội
+ NN về văn hóa – giáo dục
+ NN về tổ chức, quản lý nhà nước + NN về c/s, PL
+ NN liên quan đến hoạt động chống tội phạm
+ NN thuộc về chủ thể tội phạm (Nhân thân) lOMoAR cPSD| 58702377
2. Nguyên nhân từ môi trường sống: là tổng hợp những nhân tố tiêu cực được hình thành từ môi
trường sống của cá nhân có thể tác động, ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách lệch lạc của cá nhân. 2.1.
các tiểu môi trường mà cá nhân đang sống, giao tiếp thường xuyên. - Môi trường gia đình:
+GĐ thiếu q.tâm, chăm sóc con +GĐ quá nuông chiều con
+GĐ đông con, khuyết thiếu, ...
+GĐ thiếu gương mẫu: T.xuyên mâu thuẫn/bạo lực/vi phạm ĐĐ/VPPL... +Dụ dỗ, ép buộc con VPPL, PT
- Môi trường trường học
+Ch.trình học quá nặng, bệnh thành tích... dẫn đến đối phó, lừa dối
+Kỷ luật chưa nghiêm, phân biệt đối xử... chán nản, chán học, mất n.tin
+Bạo lực học đường, lạm dụng tình dục... dẫn đến lo sợ, căm giận, uất ức, thù tức...
+Chịu t.động của bạn bè xấu lôi kéo
+CB, G.Viên xấu lôi kéo HS
- Môi trường nơi cá nhân làm việc hoặc cư trú
+Trù dập, mâu thuẫn, bè phái... dẫn đến thù tức, căm ghét +Cờ bạc, rượu chè... dẫn đến mâu thuẫn
+Tiêu cực, gian lận, lợi dụng CV,QH ... dẫn đến ức chế, mâu thuẫn 2.2.
Môi trường xã hội vĩ mô
- Sự phân hóa giàu nghèo, vấn đề thất nghiệp...
- Tác động của chính sách, pháp luật: quản lí tài sản công lỏng lẻo có thể làm cho cá nhân nảy sinh
lòng tham và có hành vi chiếm đoạt tài sản công.
- Hoạt đọng của 1 số cơ quan quản lí trong các lĩnh vực còn chưa đồng bộ, lỏng lẻo, thiếu kiên quyết
trong xử lí vi phạm + sự phối hợp của các cơ quan chức năng trong việc xử lí vi phạm, tội phạm chưa hiệu quả
- Các nhân tố khác: tác động từ pong tục, tập quán lạc hậu...
3. Nguyên nhân từ phía người phạm tội: là tổng hợp những nhân tố tiêu cực thuộc về nhân thân người
phạm tội có thể tác động, ảnh hưởng, dẫn đến việc làm phát sinh tội phạm của người phạm tội.
Những nhân tố này là các yếu tố thuộc về:
- Nhóm dấu hiệu sinh học: tuổi, giới tính và một số đặc diểm sinh học khác. Vd: do giới tính chi phối
mà nam giới có tính cách mạnh mẽ, quyết đoán, khả năng kiềm chế thấp hơn nữ giới, còn nữ giới kiên nhẫn hơn...
- Nhóm dấu hiệu tâm lí: tính ích kỉ, hám lợi, ham chơi lười lao động; tính hận thù, đố kị; có sở thích
không lành mạnh (thích xem phim khiêu dâm trẻ em)
- Nhóm dấu hiệu về văn hóa – xã hội, nghề nghiệp: Vd; người mũ chữ hoặc cs trình độ văn hóa thấp
thường chiếm tỉ lệ tội phạm cao trong các tội xâm phạm sở hữu.
4. Tình huống cụ thể và vai trò của nó trong cơ chế của hành vi phạm tội.
- Khái niệm : Tình huống là cơ hội hoặc hoàn cảnh cụ thể đã trực tiếp ảnh hưởng đến việc thực hiện tội
phạm của người phạm tội vào thời điểm nhất định.
- Trong một số TH, tình huống cụ thể có vai trò là một trong những nguyên nhân có ảnh hưởng nhất
định đến việc phát sinh tội phạm.
+ Một số tình huống đã trực tiếp tác động đễn chủ thể làm chủ thể hình thành động cơ => quyết định
thực hiện hành vi phạm tội cụ thể
+ Một số tình huống chỉ tại điều kiện thuận lợi ch người phạm tội (đã có sẵn động cơ) thực hiện tội
phạm được dễ dàng, không ảnh hưởng đến việc xuất hiện, hình thành động cơ phạm tội – Tình huống = cơ hội phạm tội. lOMoAR cPSD| 58702377 5.
Nạn nhân và vai trò của nạn nhân trong cơ chế của hành vi phạm
tội NN Là những ng bị HVPT xâm hại -
NN có v.trò là NgN của TP:
+NN làm trong một số ngành, nghề dễ bị xâm hại (lái taxi, xe ôm, KD vàng, KD điện thoại, ngân hàng, CSGT, công an...)
+NN thiếu hiểu biết (bị lừa đảo CĐTS qua mạng, qua đổi hàng hóa...
+K0 có k.năng tự vệ (tr.em, ng già...)
+NN mất cảnh giác, có HV, sử xự khêu gợi, phô trương TS, có lối sống dễ dãi, một mình ở nơi vắng vẻ...
+NN có lối sống vô đạo đức, độc ác hoặc VPPL (th.xuyên hành hạ, đánh đập, làm nhục ng khác ...
dẫn đến hành vi phản kháng) -
NN có v.trò hạn chế TP:
+Th.xuyên nâng cao cảnh giác, th.xuyên th.hiện các biện pháp tăng cường phòng ngừa tội phạm +Loại
bỏ các HV, xử sự không đúng mực, tăng cường đạo đức, lối sống...
Vấn đề 5. Dự báo tội phạm và Phòng ngừa tội phạm 5(p1) Dự báo tội phạm
1. Khái niệm dự báo tội phạm
2. Các căn cứ dự báo tội phạm
3. Các phương pháp dự báo tội phạm
5(p2) Phòng ngừa tội phạm
1. Khái niệm phòng ngừa tội phạm - Khái niệm:
+ Tư tưởng về phòng ngừa tội phạm và sự cần thiết của phòng ngừa tội phạm đã tồn tại từ rất lâu
trong lịch sự loài người để bảo vệ, duy trì trật tự và công bằng xã hội, góp phần bảo vệ các lợi ích
chung của cộng đồng, xã hội. Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng HCM đã tiếp tục kế thừa và
phát triển những tư tưởng văn minh và tiến bộ.
+ Ở VN, từ ngay sau khi thành lậ NNVN DCCH, chủ tịch HCM đã rất quan tâm đến công tác
phòng ngừa tội phạm. Cụ thể, riêng trong công tác tư pháp (xét xử), Người đã từng nói "Xet xư là
tốt, nhưng nếu không phải xét xử thì càng tốt hơn"
+ Thực hiện tư tưởng phòng ngừa này, về sau trong nội dung chính sách hìn sự của Đảng và NN
ta, phòng ngừa tội phạm được coi là một bộ phận quan trọng của cuộc đấu tranh giai cấp, là
nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, cũng như của tất cả các cơ quan, tổ chức,
trong đó các cơ quan bảo vệ pháp luật và Tòa án là lực lượng trung tâm và nòng cốt. => Phòng
ngừa tội phạm vừa là bộ phận cấu thành quan trọng của tội phạm học, vừa là mục tiêu, chức năng
cơ bản của tội phạm học. Vì... - 3 xu hướng:
1/ Xu hướng thứ nhất: mở rộng nội hàm khái niệm tội phạm học và không coi phòng ngừa tội phạm
là một nội dung (hay đối tượng nghiên cứu) của tội phạm học.
2/ Xu hướng 2:Xu hướng thứ hai: thu hẹp nội hàm khái niệm tội phạm học và cũng không coi
phòng ngừa tội phạm là một nội dung (hay đối tượng nghiên cứu) của tội phạm học. Theo đó: *
Ví dụ: Richard F. Wetzell viết: "Tội phạm học được hiểu là ngành khoa hoc nghiên cứu về các
nguyên nhân của tội phạm"
3/ Xu hướng thứ ba: thu hẹp hoặc mở rộng nội hàm khái niệm tội phạm học nhưng lại coi phòng
ngừa tội phạm là một nội dung (hay đối tượng nghiên cứu) của tội phạm học. Quan điểm này được
thừa nhận trong khoa học về tội phạm học một số nước (đặc biệt là Liên bang Nga và Việt Nam):
Định nghĩa: PNTP là hoạt động có tính chủ động (chủ động: phòng trước, việc tp xảy ra để phát
hiện xử lí là bị động rồi) và tổng hợp (rộng rãi hơn chống) của NN, của XH và của mọi công dân lOMoAR cPSD| 58702377
hướng tới việc hạn chế ngăn ngừa sự hình thành các thành tố tạo thành nguyên nhân của tội
phạm hoặc làm cho các thành tố này không phát huy được tác dụng để loại trừ dần nguyên nhân
của tội phạm, ngăn ngừa tội phạm xảy ra.
- Mục đích và nội dung PNTP: • Mục đích:
+ Một là, loại trừ và thủ tiêu các nguyên nhân và điều kiên phạm tội, xóa bỏ các tác nhân là điều
kiện tọa thuận lợi việc phát sinh ra tội phạm
+ Hai là, nghiên cứu môi trường sống (gia đình – nhà trường – xã hội) xung quanh các nguyên nhân
và điều kiện phạm tội và người phạm tội, qua đó hạn chế, ngăn ngừa những hiện tượng có ảnh hưởng
bất lợi và không đúng đến việc hình thành các phẩm chất cá nhân tiêu cực chống đối xã hội của bản thân người phạm tội.
+ Ba là, trên cơ sở này, đuea ra các giải pháp tổng thể và có hệ thống phòng ngừa các hiện tượng
tiêu cực và tội phạm, các tác nhân ảnh hưởng và những thiếu sót trong cơ chế quản lí về các mặt
(như: kinh tế, xã hội, công tác tổ chức cán bộ...), cũng như kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình
sự, pháp luật tố tụng hình sự và các ngành luật khác. • Nội dung:
+ Phòng ngừa xà hội băng cách khăc phục những nguyên nhân phạm tội thông qua việc cải thiện
quan hệ xã hội, hoàn thiện hệ thống pháp luật để tình hình tội phạm không còn cơ sở để phát sinh
phát triển. Đây là biện pháp căn cơ, nền tảng, cốt lõi, mang tính chủ động nhưng để tiến hành triệt
để thì sẽ đòi hỏi 1 thời giạn lâu dài, luôn luôn có độ trễ.
+ Phòng ngừa bằng sự được thể hiện qua việc phát hiện (cưỡng chế mang tính nhà nước) và xử lý
tội phạm, trọng tâm là các hoạt động khởi tố, điều tra, xét xử, thi hành án hình sự (VD các biện
pháp xử lí hành chính, các trung tâm cai nghiện)
Vd: phòng ngừa tội phạm mại dâm trên địa bàn thành phố HN / phòng ngừa tội phạm tham nhũng
trên địa bàn thành phố HN. Làm rõ chủ thể, nội dung của 2 loại tội này. -yếu tố nào còn dễ bị tác
động dẫn đến tội phạm xảy ra.
Tham nhũng: chính sách, thống nhất hoàn toàn từ tw đến đp, liên tục thể hiện 1 cách quán triệt Nd2: phát hiện, xử lí:
Thi hành án, cải tạo: hoàn lương. Chương trình, kế hoạch cải tạo; tái hòa nhập cộng đồng ....
gần với thực tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người thi hành án xong thì tái hòa nhập dễ dàng -
Phân loại các biện pháp PNTP:
• Căn cứ vào phạm vi và mức độ tác động:
+ Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm chung
+ Các biện pháp phòng ngừa các nhóm tội phạm
+ Các biện pháp phòng ngừa các tội phạm cụ thể
• Căn cứ vào nội dung tính chất của các biện pháp phòng ngừa:
+Các biện pháp về kinh tế xã hội: liên quan đến đẩy mạnh việc làm, phát triển kinh tế, các vấn đề về xã hội.
+Các biện pháp về chính trị tư tưởng (Ví dụ: bình đẳng giới tính, tôn giáo)
+Các biện pháp về văn hóa tâm lý
+Các biện pháp về tổ chức, quản lý xã hôi
+Các biện pháp về pháp luật và phát hiện xử lý tội phạm Căn
cứ vào đối tượng tác động của các biện pháp phòng ngừa:
+ Các biện pháp phòng ngừa áp dụng chung cho mọi đối tượng trong xã hội: tuyên truyền giúp đỡ.
Ví dụ nâng cao dẫn trí, dạy nghề...