Ôn thi tố tụng dân - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Ôn thi tố tụng dân - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật hình sự I 38 tài liệu

Trường:

Đại Học Kiểm sát Hà Nội 226 tài liệu

Thông tin:
58 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Ôn thi tố tụng dân - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Ôn thi tố tụng dân - Luật Hình Sự | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

40 20 lượt tải Tải xuống
Hoàng Công Tuấấn
ÔN THI TỐ TỤNG DÂN
Chương I: Khái niệm và nguyên tắc luật tố tụng dân sự Việt Nam
-Khái niệm: LTTDS là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước CHXHCNVN bao gồm
hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để
bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của nhà nước
Việc dân sự việc nhân, quan tổ chức không tranh chấp nhưng yêu cầu tòa án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó. Còn vụ án dân sự là các tranh
chấp xảy ra giữa các đương sự theo quy định thì cá nhân, quan, tổ chức tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc dân sự việc riêng của nhân, tổ chức, không nguyên đơn, bị đơn chỉ
người yêu cầu Tòa án giải quyết, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa
vụ cho họ còn đối với vụ án dân sự là vấn đề giải quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa
nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác; vụ án dân sựnguyên đơn và bị đơn; Tòa
án giải quyết trên cở bảo vệ quyền lợi của người quyền buộc người nghĩa vụ thực
hiện nghĩa vụ.
– Việc dân sự là yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó
là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn vụ án dân sự do tòa án xét xử.
-Đối tượng điều chỉnh
quan hệ giữa tòa án, VKS, quan thi hành án dân sự, đương sự, người đại diện của
đương sự, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên quan phát sinh trong tố tụng
dân sự
-Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh, định đoạt
-Nguyên tắc của Luật TTDS
+Các nguyên tắc thể hiện tính tuân thủ pháp luật của hoạt động tố tụng dân sự
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Mọi hoạt động TTDS của người tiến hành TTDS, người tham gia tố tụng, của các
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; mọi hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng dân sự đều phải được xư rlys
Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án:
Là làm cho những phán quyết của Tòa án được thi hành trên thực tế: khi xét xử tòa án
phải quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm việc thi hành án; bản án,
quyết định của tòa án đã hiệu lực pháp luật phải được đưa ra thi hành; người
nghĩa vụ chấp hành án phải chấp hành nghiêm chỉnh
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật:
1
Hoàng Công Tuấấn
Xác định VKS quyền hạn,nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ
thể trong việc tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng
+ Nguyên tắc về tổ chức hoạt động xét xử của Tòa án
Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào công việc của nhà nước, bảo đảm thực
hiện dân chủ trong tố tụng dân sự, tạo điều kiện cho tòa án giải quyết đúng vụ án dân
sự
Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, thẩm phán giải quyết
việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể
Nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét sử sơ thẩm, phúc thẩm
Nguyên tắc giám đốc việc xét xử
Tòa án cấp trên thực hiện giám đốc xét xử đối với Tòa án cấp dưới; Tòa án nhân dân
tối cao thực hiện giám đốc xét xử đối với tất cả tòa án các cấp
Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
+ Các nguyên tắc bảo đảm quyền tham gia tố tụng của đương sự
Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự
việc quyền của đương sự trong việc tự quyết định về quyền, lợi ích của họ lựa
chọn biện pháp pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích đó
Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại,tố cáo trong tố tụng dân sự
+ Các nguyên tắc thể hiện trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
Nguyên tắc hào giải trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Nguyên tắc trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của tòa án
+ Các nguyên tắc thể vai trò, trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân
sự
Chương 2: THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
I: Khái niệm
Thẩm quyền dân sự của tòa án quyền xem xét giải quyết các vụ việc quyền hạn ra các
quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án
Đặc trưng
2
Hoàng Công Tuấấn
-Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong việc xem xét giải quyết và ra các phán
quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính tài sản, nhân thân
-Thẩm quyền dân sự của tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự
II: Phân loại thẩm quyền dân sự của Tòa án
1: Thẩm quyền dân sự của Tòa án phân theo loại việc
-Cơ sở để xác định những loại việc thẩm quyền của Tòa án được dựa trên hai khía cạnh.
Một là, tầm quan trọng của tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Trong lĩnh vực dân sự, pháp luật quy định cho các chủ thể nhiều phương thức để bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Mỗi phương thức đều những ưu nhược điểm
nhất định. Tuy nhiên, phương thức giải quyết bằng con đường tòa án lại có ưu điểm vượt trội
hơn cả. Phán quyết của Toà án được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Khi đã có phán quyết
của Tòa án mà các chủ thể không tự giác thực hiện thì sẽ phải chịu cưỡng chế của Nhà nước
để đảm bảo cho quyền, lợi ích của phía bên kia.
Hai là, việc quy định thẩm quyền theo loại việc của tòa án được xuất phát từ tính chất của
quan hệ pháp luật nội dung mà tòa án cần giải quyết.
Các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại lao động
được quy định trong các văn bản pháp luật nội dung. Pháp luật nội dung sẽ chứa đựng những
quy phạm để điều chỉnh các vụ việc dân sự. Theo đó, các quy định về tố tụng dân sự của tòa
án theo loại việc cũng phải xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật nội dung.
Trong quan hệ dân sự thì thẩm quyền của tòa án đối với tranh chấp dân sự và yêu cầu dân
sự cũng quy định khác biệt, nếu giữa đương sự nảy sinh tranh chấp thì sẽ được xếp vào
giải quyết vụ việc dân sự, còn nếu giữa các đương sự chỉ yêu cầu công nhận, không công
nhận một sự kiện pháp lí hay một quyền dân sự thì yêu cầu đó được xếp vào các việc dân sự.
Lĩnh vực Dân sự HN-GĐ Kinh
doanh,thương
mại
Lao động
Tranh chấp Điều 26 Điều 28 Điều 30 Điều 32
Yêu cầu Điều 27 Điều 29 Điều 31 Điều 33
2: Thẩm quyền theo cấp Tòa án
2.1 sở của việc phân định thẩm quyền theo cấp Tòa của Tòa án theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự
Ở Việt Nam, hệ thống tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong các tòa
án thì chỉ có tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm các vụ việc dân sự. Việc phân định như vậy là do tính chất phức tạp của từng vụ việc,
hệ thống tổ chức tòa án, trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thuật
3
Hoàng Công Tuấấn
đối với từng vụ việc cần giải quyết. Mặt khác, việc phân định như vậy đảm bảo sự thuận lợi
tham gia tố tụng cho các đương sự
a. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Theo quy định tại điều 35 của BLTTDS 2015 có quy định thẩm quyền của TAND cấp huyện.
1.Tòa án nhân dân cấp huyện thẩm quyền giải quyết theo thủ tục thẩm những tranh
chấp sau đây
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo điều 26 của bộ luật này, trừ tranh chấp
theo quy định tại khoản 7 điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản 1 điều 30
c ) Tranh chấp về lao động theo điều 32 của Bộ luật này;
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3,4,6,7,8,9 10 của điều 27 của Bộ luật
này;
b) Yêu cầu về hôn nhân gia đình quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,8,10 11 điều 29
của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 khoản 6 điều 31 của Bộ luật
này;
d) Yêu cầu về lao động tại khoản 1 và khoản 5 điều 33 của Bộ luật này.
3.Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 khoản 2 Điều này đương sự
hoặc tài sản nước ngoài hoặc cần phải ủy thác pháp cho quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.
4.Tòa án nhân dân cấp huyện nơi trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp
luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ
con, về nhận cha mẹ và con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu
vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng trú khu vực biên giới với Việt Nam
theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
b. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điều 37 Bộ luật tố tụng dân
sự 2015.
1.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau
đây
4
Hoàng Công Tuấấn
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, loa động quy định
tại các điều 26,28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 26,28,30, 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện tại khoản 1 và khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 35 của Bộ luật này;
2.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ
luật này Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết xét thấy cần thiết hoặc
theo đề nghị của tòa án nhân dân cấp huyện.
3: Thẩm quyền của Tòa án phân theo lãnh thổ
Cơ sở phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo cấp lãnh thổ là việc phân định thẩm quyền
thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa án cùng cấp với nhau. Việc phân định thẩm quyền của tòa
án theo lãnh thổ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc được nhanh chóng, đảm bảo quyền tự
định đoạt cho đương sự. dụ: Trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu quyền lựa chọn
một trong các tòa án điều kiện giải quyết vụ việc không phụ thuộc vào ý chí của bị
đơn, người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự.
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn lànhân hoặc nơi bị đơntrụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tổ chứcthẩm quyền giải quyết theo thủ tục thẩm những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28,
30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn nhân hoặc nơi trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015;
– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải
quyết.
– Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa
án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ
sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
4. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
5
Hoàng Công Tuấấn
– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;– Nếu bị đơn không có
nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền lợi ích liên quan đến việc làm, tiền
lương, thu nhập các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn
người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò
trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính
trú, làm việc, trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người vai trò trung gian trú, làm việc
giải quyết;
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn thể yêu cầu Tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết;
– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
III: Chuyển vụ việc dân sự cho tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền, nhập
và tách vụ án dân sự
1: Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác
Tòa án phải phải ra quyết định chuyển sơ vụ việc dân sự cho tòa án có thẩm quyền giải quyết
nếu sau khi thụ vụ việc dân sự phát hiện thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình
Việc chuyển hồ vụ việc cho tòa án thẩm quyền giải quyết được thực hiện bằng hình
thức quyết định
Đương sự,cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị
quyết định này trong thời hạn 3 ngày làm việc,kể từ ngày nhận quyết định. Quyết định của
Chánh án là quyết định cuối cùng
2: giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
-Trành chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do chánh
án tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết
-Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
6
Hoàng Công Tuấấn
quyết theo lãnh thổ của tòa án nhân dân cấp cao thì do chánh án tòa án nhân dân cấp cao giải
quyết
-Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án tòa án nhân dân tối
cao giải quyết
3: Nhập và tách vụ án dân sự
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án Tòa án đó đã thụ riêng biệt thành một vụ án để
giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng
một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một
vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách
và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án
phải ra quyết định gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, quan, tổ chức,
nhân có liên quan.
CHƯƠNG III: QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ
I: Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
1: Khái niệm
Là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự, thi
hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Hoạt động tố tụng của các quan này mang tính độc lập, không bị lệ thuộc vào cá nhân,cơ
quan và tổ chức khác. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân..chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ,quyền hạn của mình
Thành phần các quan tiến hành tố tụng gồm có: tòa án,viện kiểm sátquan thi hành
án dân sự
-Tòa áncơ quan xét xử,làquan tiến hành tố tụng dân sự chủ yếu. Hệ thống tổ chức tòa
án gồm có: Tòa án nhân dân tối cao; cấp cao,tỉnh; huyện và tòa án quân sự. Trong đó chỉ
tòa án nhân dân tối cao, cấp cao, các tòa án nhân dân cấp tỉnh và huyện là có thẩm quyền giải
quyết các vụ án dân sự
-Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện kiểm sát hoạt động tố tụng dân sự theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật
2: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
7
Hoàng Công Tuấấn
a) Nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án
-Thụ lí việc dân sự thuộc thẩm quyền để giải quyết
-Lập hồ sơ vụ việc dân sự
-Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận,công khai chứng cứ hòa giải vụ việc
dân sự theo quy định của pháp luật
-Quyết định áp dụng,thay đổi,hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp
luật
-Tổ chức phiên tòa dân sự để xét sử vụ án dân sự và tổ chức phiên họp để giải quyết việc dân
sự
-Chuyển giao các bản án,quyết định các văn bản tố tụng khác cho viện kiểm sát,cơ quan
thi hành án dân sự, những người tham gia tố tụng những người liên quan theo quy định
của pháp luật
-Giai thích bản án,quyết định của tòa án
-Bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của những người tiến hành tố tụng gây ra
-Giai quyết các khiếu nại,tố cáo thuộc thẩm quyền
b) Nhiệm vụ quyền hạn của viện kiểm sát
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án như kiểm
sát việc thụ lí, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử, ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng của những người tham gia tố
tụng và người liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
-Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của tòa án theo quy định của pháp
luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,đúng pháp luật
-Thu thập hồ sơ,tài liệu,vật chứng để bảo đảm thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bảo vệ quan điểm kháng nghị của mình tại phiên
tòa,phiên họp phúc thẩm,giám đốc thẩm,tái thẩm
-Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự,phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án theo quy định của pháp luật
-Kiểm soát việc tuân theo pháp luật của đương sự, quan thi hành án,chấp hành viên,cá
nhân tổ chức liên quan đến việc thi hành bản án,quyết định của tòa án; kháng nghị các
quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án
-Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án,quan thi hành ánnhững người thẩm
quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
và thi hành án dân sự; giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát
II: Người tiến hành tố tụng dân sự
8
Hoàng Công Tuấấn
1: Chánh án tòa án
người tiến hành tố tụng đứng đầu tòa án,tổ chức chịu trách nhiệm về việc thực hiện
nhiệm vụ,quyền hạn của tòa án
2: Thẩm phán là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm
nhiệm vụ xét xử các vụ án và giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án
3: Hội thẩm nhân dân người tiến hành tố tụng được bầu theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án. Hội thẩm nhân dân do hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu theo nhiệm kì. Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử các vụ án dân
sự tại phiên tòa sơ thẩm
Thẩm tra viên người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật thực
hiện việc thẩm tra hồ vụ việc dân sự cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm,tái
thẩm;thu thập tài liệu,chứng cứ liên quan đến vụ việc dân sự hỗ trợ thẩm phán thực
hiện hoạt động tố tụng dân sự trong việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
4: Thư kí tòa ánngười tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn trong việc ghi các
biên bản tố tụng. Thư kí tòa án thuộc biên chế của tòa án
5: Viện trưởng viện kiểm sát:
người tiến hành tố tụng đứng đầu viện kiểm sát, tổ chức chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiếm sát. Trong tố tụng dân sự, viện trưởng viện kiểm sát
người tổ chức kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ việc dân sự thi
hành án dân sự, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn này của viện kiểm
sát là chủ yếu
6: Kiểm sát viên: người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ thực hành quyền công tốkiểm sát hoạt động tư pháp. Trong tố tụng dân sự,
kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự theo sự phân công và dưới sự chỉ đạo của viện
trưởng viện kiểm sát
7: Kiểm tra viên người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp kiểm sát viên
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo sự phân công của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân.
*Việc thay đổi người tiến hành tố tụng
-Đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải thay đổi trong những trường hợp sau:
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
9
Hoàng Công Tuấấn
Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này,
chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết
định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định
công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp thành viên của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham
gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
-Đối với thư kí tòa án, thẩm tra viên phải thay đổi trong những trường hợp sau:
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó.
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Đã người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với cách Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.
-Đối với kiểm sát viên, kiểm tra viên:
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật tố tụng hành chính.
Đã người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với cách Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ án đó.
Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng: Điều 55,56,60,61,368 BLTTDS
III:Người tham gia tố tụng dân sự
1: Khái niệm
Là người tham gia vào việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ tòa án, quan thi hành án trong
việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự
Những người tham gia tố tụng dân sự gồm có: đương sự, người đại diện của đương sự, người
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch và người định giá tài sản
2: Đương sự trong vụ việc dân sự
a) Là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do quyền , nghĩa vụ
liên quan đến vụ việc dân sự
10
Hoàng Công Tuấấn
-Nguyên đơn: Nguyên đơn trong vụ án dân sự người khởi kiện, người được cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
-Bị đơn trong vụ án dân sự người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị quan, tổ chức,
nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghịđược Tòa án chấp nhận
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người
nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
-Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự người tuy không yêu cầu giải
quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị được Tòa án
chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó
mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với cách là người quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
-Người yêu cầu giải quyết việc dân sự người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của quan, tổ chức, nhân khác;
yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động
b) Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng của đương sự
năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, tổ chức có
các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự, thường xuất hiện khi cá nhân sinh ra và mất đi khi chết
năng lực hành vi tố tụng dân sự khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền
nghĩa vụ tố tụng dân sự( được xác định bởi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi)
c) Quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự( Điều 70,71,72,73 BLTTDS
3: Người đại diện của đương sự
11
Hoàng Công Tuấấn
Là người tham gia tố tụng thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước tòa án
-Người đại diện theo pháp luật: bao gồm cha, mẹ của con chưa thành niên, người giám hộ của
người được giám hộ; người đứng đầu quan, tổ chức; chủ hộ gia đình nhân, tổ chức
khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
-Người đại diện do Tòa án chỉ định: chỉ tiến hành trong trường hợp đương sự là người không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp
luật của họ thuộc trường hợp không được đại diện theo quy định của pháp luật
-Người đại diện theo ủy quyền( trừ ly hôn thì không được ủy quyền)
+Quyền và nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
+Chấm dứt đại diện của đương sự
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt
Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt khi cá nhân đã thành niên hoặc đã được
khôi phục năng lực hành vi dân sự, người đại diện hoặc người được đại diện chết, mất
năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự
Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền, công việc ủy
quyền đã hoàn thành, người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy
quyền từ chối, người ủy quyền hoặc được ủy quyền chết,mất năng lực ,hạn chế năng
lực hành vi
Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt khi thời hạn ủy quyền hết hoặc công
việc được ủy quyền đã xong,người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc
ủy quyenf, pháp nhân chấm dứt
Trường hợp chấm dưt đại diện theo pháp luật của đương sự là cá nhân đã thành niên hoặc
khôi phục năng lực hành vi dân sự thì đương sự có thể ủy quyền cho người khác tham gia
tố tụng. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế
của đương sự tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác
4: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
5: Người làm chứng
6: Người giám định
7: Người phiên dịch
CHƯƠNG IV: CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
I: Chứng minh
12
Hoàng Công Tuấấn
1: Khái niệm, ý nghĩa
Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo quy định
của pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự
Chứng minh bao gồm cả hoạt động cung cấp, thu thập, đánh giá chứng cứ và hoạt động chỉ ra
các căn cứ pháp để làm cho mọi người nhận thức đúng sự việc. Chủ thể chứng minh bao
gồm cả đương sự và các chủ thể khác tham gia vào quá trình làmcác tình tiết, sự kiện vụ
việc dân sự như tòa án, viện kiểm sát, người giám định, người làm chứng, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
2: Chủ thể có quyền và nghĩa vụ chứng minh
-Đương sự: Phải chứng minh tất cả các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà trên cơ sở
đó họ đưa ra yêu cầu hay phản đối yêu cầu của người khác. Vì họ là người trực tiếp liên quan
đến vụ việc
Ngoại lệ: Quy định tại khoản 1 điều 90 BLTTDS, người yêu cầu không phải chứng minh
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ
chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động
quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường
hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;
-Cơ quan, tổ chức, nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước
hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác.
Lưu ý: trường hợp tổ chức hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng k nghĩa
vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa
3: Đối tượng chứng minh trong vụ việc dân sự
tổng hợp những tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự cần được xác định trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự
Tòa án có nghĩa vụ xác định đối tượng chứng minh, dựa vào yêu cầu hay phản đối của đương
sự
4: Những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
13
Hoàng Công Tuấấn
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật hoặc quyết định của quan nhà nước thẩm quyền đã hiệu lực pháp
luật;
c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bảnđược công chứng, chứng thực hợp
pháp; trường hợp dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này
hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán thể yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.
2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn
bản, kết luận của quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi
là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
5: Phương tiện chứng minh trong tố tụng dân sự
Lời khai của đương sự, của người làm chứng, kết luận của người giám định, các tài liệu, giấy
tờ chứa đựng chứng cứ, vật chứng
6: Các hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự
-Thu thập chứng cứ:
+Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự yêu cầu hoặc khi Tòa án
xét thấy cần thiết
+Viện kiểm sát thu thập chứng cứ để bảo đảm thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
-Nghiên cứu chứng cứ:
-Đánh giá chứng cứ
CHỨNG CỨ
1: Khái niệm
-Điều 93
- Đặc điểm chứng cứ
Tính khách quan: những có thật, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của con người
Tính liên quan: những thông tin, dấu vết, tài liệu thực tế tồn tại khách quan
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vụ việc dân sự mà tòa án đang giải quyết
Tính hợp pháp: chứng cứ phải được thu thập, giao nộp, cung cấp, xuất trình, tiếp nhận
và bảo quản theo đúng trình tự, thủ tục luật định
14
Hoàng Công Tuấấn
2: Nguồn chứng cứ: Điều 94
3: Nguyên tắc xác định chứng cứ Điều 95
II: Quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của các chủ thể trong việc cung cấp, thu thập tài
liệu, chứng cứ và chứng minh
1: Quyền và nghĩa vụ của đương sự
-Cung cấp chứng cứ và chứng minh
+Với nguyên đơn: là nghĩa vụ
+Về phía bị đơn: quyền cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình trước Tòa án.
Tuy nhiên sẽ trở thành nghĩa vụ nếu bị đơn phản tố đối với yêu cầu của nguyên đơn hoặc bị
đơn đưa ra yêu cầu liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn; khi đó nguyên đơn cũng có quyền
đưa ra tài liệu, chứng cứ để phản đối yêu cầu đó của bị đơn đồng thời phải chứng minh cho
việc phản đối yêu cầu của mình
+ Với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: có nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ
+Với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đều có nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ chứng minh cùng nguyên đơn, bị đơn
-Giao nộp tài liệu, chứng cứ
+ Trường hợp nộp trực tiếp: cán bộ bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Tòa án được phân
công chịu trách nhiệm nhận đơn chứng cứ kèm theo; ghi vào sổ nhận đơn; tiến hành lập
biên bản về việc giao nhận chứng cứ
+ Gửi qua bưu điện: Cán bộ tòa án ghi vào sổ nhận đơn, đối chiếu chứng cứ theo danh mục
chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu để ghi vào sổ nhận đơn chứng cứ đó
+Sau khi tòa thụ lí: Thẩm phán, thư kí hoặc cán bộ được phân công thực hiện việc giao nhận
+Nộp tại phiên tòa: Thư kí tòa án thực hiện việc giao nhận chứng cứ. Nếu trước khi mở phiên
tòa thì lập biên bản giao nhận; nếu trong quá trình xét xử, hay phiên họp thì ghi vào biên bản
phiên tòa, phiên họp
Thời hạn giao nộp: do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không
được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Lưu ý:
Trường hợp sau khi quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục thẩm, quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có
lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó
15
Hoàng Công Tuấấn
Trường hợp Đối với tài liệu, chứng cứ trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự
giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải
quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên
tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của
việc giải quyết vụ việc dân sự.
2: Trách nhiệm của Tòa án nhân dân
Đóng vai trò giúp đỡ, hướng dẫn về mặt pháp luật để các đương sự tự chứng minh nhằm bảo
vệ các yêu cầu liên quan đến quyền lợi của mình
Xem xét các chứng cứ do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp trên cơ sở tính xác thực của các
chứng cứ đó
Các biện pháp Tòa án thu thập chứng cứ
-Lấy lời khai của đương sự -đ98
Tại trụ sở Tòa án
Ngoài trụ sở Tòa án với trường hợp có lí do khách quan: ốm đau, bệnh tật, tạm giam...
Đối với người chưa đủ 6 tuổi, mất năng lực hành vi dân sự; từ đủ 6 tuổi- chưa đủ 15
tuổi; bị hạn chế NLHVDS; khó khăn trong nhận thức...việc bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp tại tòa án do người đại diện thực hiện, lấy lời khai phải mặt người đại
diện
-Lấy lời khai của người làm chứng -đ99
-Đối chất -đ100
-Xem xét thẩm định tại chỗ -đ101
-Trưng cầu giám định,yêu cầu giám định -đ102
-Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo – điều 103
-Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản – điều 104
-Uỷ thác thu thập chứng cứ
-Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
3: Trách nhiệm của VKSND
Là cơ quan tiến hành tố tụng, thực hiện các chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp
luật
-Kiểm sát việc thu thập chứng của Tòa án
-Trực tiếp thu thập tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp sau:
Bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị
16
Hoàng Công Tuấấn
Yêu cầu quan, tổ chức, nhân đang quản lí, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu,
chứng cứ để đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự và bảo quản tại tòa án
Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án,quyết định của Tòa án đã
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, VKSND với tư cách là người có thẩm
quyền kháng nghị
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI; CẤP,TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN, THỜI HIỆU YÊU CẦU
A: Biện pháp khẩn cấp tạm thời
1: Khái niệm,đặc điểm, ý nghĩa
-Là cách thức giải quyết gấp gáp, giải quyết tạm một vấn đề nào đó trong thời gian ngắn
trước mắt do Tòa án quyết định trong quá trình vụ việc dân sự hoặc được áp dụng độc lập với
vụ việc đó nhằm đáp ứng ngu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ
chứng cứ hoặc bảo đảm cho việc thi hành án dân sự tránh gây thiệt hại không thể khắc phục
được
Đặc điểm
-Có thể được áp dụng trước khi thụ lí việc dân sự
-Luôn mang 2 tính chất: khẩn cẩn và tạm thời
Khẩn cấp: can thiệp nhanh, xử nhanh,tức thì hiệu quả nhanh, đáp ứng nhu cầu cấp
bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ khỏi bị hủy hoại, bảo toàn ngay tài sản. Tòa án
phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này được thực hiện ngay
Tạm thời: chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Không còn hiệu lực khi có
quyết định hủy bỏ, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
Ý nghĩa:
-Ngăn chặn những hành vi hủy hoại bằng chứng làm sai lệch nội dung vụ việc. Kịp thời ngăn
chặn hành vi tẩu tán tài sản và đảm bảo việc thi hành bản án, quyết định của Tòa
-Kịp thời khắc phục những hậu quả, thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra
2: Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
2.1: Chủ thể
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc quan, tổ chức, nhân khởi kiện
vụ án dân sự theo Điều 187 nếu xuất hiện tình trạng khẩn cấp
BLTTDS 2015 quy định chủ thể mới nhân quyền khởi kiện vụ án hôn nhân gia
đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật HNGĐ đồng
thời cũng có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần thiết
quan quản nhà nước về gia đình, trẻ em: Hội phụ nữ, Công đoàn, tổ chức hội tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền yêu cầu
17
Hoàng Công Tuấấn
Trong một số trường hợp Tòa án có thể tự mình áp dụng. K1,2,3,4,5 Điều 114
Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị
xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa
thải người lao động.
2.2: Thời điểm thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, sau khi đương sự khởi kiện. Một số trường hợp
thể đồng thời với việc khởi kiện nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Do tình thế khẩn cấp
Cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy,
có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được
Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
3: Những quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời
3.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc tạm ứng trước một số tiền nhất định
-Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
-Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm.
-Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Mục đích: đáp ứng nhu cầu cấp bách của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
qua đó bảo vệ kịp thời quyền lợi chính đáng cho họ. Đương sự yêu cầu áp dụng hoặc trường
hợp cần thiết Tòa án có thể tự mình áp dụng
3.2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với tài sản tranh chấp
-Kê biên tài sản đang tranh chấp.
-Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
18
Hoàng Công Tuấấn
-Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
Chỉ áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự
Mục đích: hướng tới việc giữ nguyên vẹn hình dáng, quyền tài sản,số lượng, chất lượng,.. của
tài sản đang tranh chấp để bảo đảm tính chất của chứng cứ trong vụ án dân sự
3.3. Các biện pháp khẩn cấp được áp dụng đối với tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài
sản ở nơi gửi giữ.
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
3.4: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục.
Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa
thải người lao động
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
4.1: Thẩm quyền
Tòa án
-Trước khi mphiên tòa: việc áp dụng,thay đổi hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do
một Thẩm phán xem xét, quyết định
-Tại phiên tòa: do hội đồng xét xử xem xét,quyết định
4.2: Thủ tục
-Thủ tục áp dụng
+Người yêu cầu phải làm đơn gửi đến tòa án có thẩm quyền, ngoài ra phải cung cấp chứng cứ
để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp
+Tòa án xem xét
19
Hoàng Công Tuấấn
Giai đoạn trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán được phân công có thẩm quyền xem xét
đơn yêu cầu,áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
-Trường hợp tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa: Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy
định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
-Trường hợp nhận đơn yêu cầu cùng thời điểm nộp đơn khởi kiện thì thời hạn ra
quyết định áp dụng là 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải
xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận
yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bảnnêudo cho người yêu
cầu biết
Giai đoạn tại phiên tòa:
-Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu người yêu cầu không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thfi HĐXX ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
-Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo
đảm thì HĐXX ra ngay quyết định áp dụng khi họ xuất trình chứng cứ về việc đã thực
hiện xong biện pháp bảo đảm
-Trường hợp không chấp nhận đơnn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
HĐXX không phải ra quyết định, nhưng phải thông báo ngay tại phòng xử ánghi
vào biên bản phiên tòa
-Thủ tục thay đổi, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết
phải thay đổi hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
-Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Áp dụng khi tình trạng khẩn cấp của vụ việc dân sự đã được giải quyết, việc giải quyết vụ
việc dân sự đã trở lại bình thường với trình tự thủ tục thông thường của nó
-Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời: Có hiệu lực
thi hành ngay; đương sự không có quyền kháng cáo; VKS không có quyền kháng nghị
5: Cơ chế bảo đảm thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời
5.1: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời
-Không phải tất cả các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi yêu cầu áp dụng đều buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm mà chỉ áp dụng đối với một số biện pháp khẩn cấp tạm thời: 7 biện pháp
k6,7,8,10,11,15,16. Đối với người chưa thành niên,mất NLHVDS, khó khăn trong nhận
thức,hoặc tổ chức trông nom,nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hay biện pháp buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng....không phải thực hiện biện pháp bảo đảm
20
| 1/58

Preview text:

Hoàng Công Tuấấn
ÔN THI TỐ TỤNG DÂN
Chương I: Khái niệm và nguyên tắc luật tố tụng dân sự Việt Nam
-Khái niệm: LTTDS là một ngành luật trong hệ thống pháp luật nước CHXHCNVN bao gồm
hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng dân sự để
bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của nhà nước
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu tòa án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó. Còn vụ án dân sự là các tranh
chấp xảy ra giữa các đương sự mà theo quy định thì cá nhân, cơ quan, tổ chức tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
– Việc dân sự là việc riêng của cá nhân, tổ chức, không có nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có
người yêu cầu Tòa án giải quyết, từ yêu cầu của đương sự, Tòa án công nhận quyền và nghĩa
vụ cho họ còn đối với vụ án dân sự là vấn đề giải quyết tranh chấp về các vấn đề dân sự giữa
cá nhân, tổ chức này với cá nhân, tổ chức khác; vụ án dân sự có nguyên đơn và bị đơn; Tòa
án giải quyết trên cở bảo vệ quyền lợi của người có quyền và buộc người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.
– Việc dân sự là yêu cầu tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó
là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự. Còn vụ án dân sự do tòa án xét xử.
-Đối tượng điều chỉnh
Là quan hệ giữa tòa án, VKS, cơ quan thi hành án dân sự, đương sự, người đại diện của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người
giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên quan phát sinh trong tố tụng dân sự
-Phương pháp điều chỉnh: mệnh lệnh, định đoạt
-Nguyên tắc của Luật TTDS
+Các nguyên tắc thể hiện tính tuân thủ pháp luật của hoạt động tố tụng dân sự 
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Mọi hoạt động TTDS của người tiến hành TTDS, người tham gia tố tụng, của các
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; mọi hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng dân sự đều phải được xư rlys 
Nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án:
Là làm cho những phán quyết của Tòa án được thi hành trên thực tế: khi xét xử tòa án
phải quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm việc thi hành án; bản án,
quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được đưa ra thi hành; người có
nghĩa vụ chấp hành án phải chấp hành nghiêm chỉnh 
Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật: 1 Hoàng Công Tuấấn
Xác định VKS có quyền hạn,nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ
thể trong việc tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng
+ Nguyên tắc về tổ chức hoạt động xét xử của Tòa án 
Nguyên tắc hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào công việc của nhà nước, bảo đảm thực
hiện dân chủ trong tố tụng dân sự, tạo điều kiện cho tòa án giải quyết đúng vụ án dân sự 
Nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, thẩm phán giải quyết
việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 
Nguyên tắc tòa án xét xử tập thể 
Nguyên tắc tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai 
Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét sử sơ thẩm, phúc thẩm 
Nguyên tắc giám đốc việc xét xử
Tòa án cấp trên thực hiện giám đốc xét xử đối với Tòa án cấp dưới; Tòa án nhân dân
tối cao thực hiện giám đốc xét xử đối với tất cả tòa án các cấp 
Nguyên tắc tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
+ Các nguyên tắc bảo đảm quyền tham gia tố tụng của đương sự 
Nguyên tắc quyền yêu cầu tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp 
Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự
là việc quyền của đương sự trong việc tự quyết định về quyền, lợi ích của họ và lựa
chọn biện pháp pháp lý cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích đó 
Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự 
Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự 
Nguyên tắc bảo đảm quyền khiếu nại,tố cáo trong tố tụng dân sự
+ Các nguyên tắc thể hiện trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng 
Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan 
Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 
Nguyên tắc hào giải trong tố tụng dân sự 
Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự 
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử 
Nguyên tắc trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của tòa án
+ Các nguyên tắc thể vai trò, trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự
Chương 2: THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN I: Khái niệm
Thẩm quyền dân sự của tòa án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc và quyền hạn ra các
quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục tố tụng dân sự của Tòa án Đặc trưng 2 Hoàng Công Tuấấn
-Tòa án nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong việc xem xét giải quyết và ra các phán
quyết đối với các vụ việc phát sinh từ các quan hệ mang tính tài sản, nhân thân
-Thẩm quyền dân sự của tòa án được thực hiện theo thủ tục tố tụng dân sự
II: Phân loại thẩm quyền dân sự của Tòa án
1: Thẩm quyền dân sự của Tòa án phân theo loại việc
-Cơ sở để xác định những loại việc thẩm quyền của Tòa án được dựa trên hai khía cạnh.
Một là, tầm quan trọng của tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự.
Trong lĩnh vực dân sự, pháp luật quy định cho các chủ thể có nhiều phương thức để bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mỗi phương thức đều có những ưu và nhược điểm
nhất định. Tuy nhiên, phương thức giải quyết bằng con đường tòa án lại có ưu điểm vượt trội
hơn cả. Phán quyết của Toà án được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước. Khi đã có phán quyết
của Tòa án mà các chủ thể không tự giác thực hiện thì sẽ phải chịu cưỡng chế của Nhà nước
để đảm bảo cho quyền, lợi ích của phía bên kia.
Hai là, việc quy định thẩm quyền theo loại việc của tòa án được xuất phát từ tính chất của
quan hệ pháp luật nội dung mà tòa án cần giải quyết.
Các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại và lao động
được quy định trong các văn bản pháp luật nội dung. Pháp luật nội dung sẽ chứa đựng những
quy phạm để điều chỉnh các vụ việc dân sự. Theo đó, các quy định về tố tụng dân sự của tòa
án theo loại việc cũng phải xây dựng phù hợp với quy định của pháp luật nội dung.
Trong quan hệ dân sự thì thẩm quyền của tòa án đối với tranh chấp dân sự và yêu cầu dân
sự cũng có quy định khác biệt, nếu giữa đương sự nảy sinh tranh chấp thì sẽ được xếp vào
giải quyết vụ việc dân sự, còn nếu giữa các đương sự chỉ yêu cầu công nhận, không công
nhận một sự kiện pháp lí hay một quyền dân sự thì yêu cầu đó được xếp vào các việc dân sự. Lĩnh vực Dân sự HN-GĐ Kinh Lao động doanh,thương mại Tranh chấp Điều 26 Điều 28 Điều 30 Điều 32 Yêu cầu Điều 27 Điều 29 Điều 31 Điều 33
2: Thẩm quyền theo cấp Tòa án
2.1 Cơ sở của việc phân định thẩm quyền theo cấp Tòa của Tòa án theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự

Ở Việt Nam, hệ thống tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Trong các tòa
án thì chỉ có tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm các vụ việc dân sự. Việc phân định như vậy là do tính chất phức tạp của từng vụ việc,
hệ thống tổ chức tòa án, trình độ chuyên môn, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kĩ thuật 3 Hoàng Công Tuấấn
đối với từng vụ việc cần giải quyết. Mặt khác, việc phân định như vậy đảm bảo sự thuận lợi
tham gia tố tụng cho các đương sự
a. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
Theo quy định tại điều 35 của BLTTDS 2015 có quy định thẩm quyền của TAND cấp huyện.
1.Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình theo điều 26 của bộ luật này, trừ tranh chấp
theo quy định tại khoản 7 điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản 1 điều 30
c ) Tranh chấp về lao động theo điều 32 của Bộ luật này;
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1,2,3,4,6,7,8,9 và 10 của điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1,2,3,4,5,6,7,8,10 và 11 điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động tại khoản 1 và khoản 5 điều 33 của Bộ luật này.
3.Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều này.

4.Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp
luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của

vợ chồng, cha mẹ và
con, về nhận cha mẹ và con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu
vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam
theo quy
định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
b. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
1.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây 4 Hoàng Công Tuấấn
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, loa động quy định
tại các điều 26,28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 26,28,30, 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp huyện tại khoản 1 và khoản 4 điều 35 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 điều 35 của Bộ luật này;
2.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân
sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ
luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết xét thấy cần thiết hoặc
theo đề nghị của tòa án nhân dân cấp huyện.

3: Thẩm quyền của Tòa án phân theo lãnh thổ
Cơ sở phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo cấp lãnh thổ là việc phân định thẩm quyền sơ
thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa án cùng cấp với nhau. Việc phân định thẩm quyền của tòa
án theo lãnh thổ để đảm bảo cho việc giải quyết vụ việc được nhanh chóng, đảm bảo quyền tự
định đoạt cho đương sự. Ví dụ: Trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn
một trong các tòa án có điều kiện giải quyết vụ việc mà không phụ thuộc vào ý chí của bị
đơn, người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự.
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị
đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28,
30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
– Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa
án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ
sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
4. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây: 5 Hoàng Công Tuấấn
– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;– Nếu bị đơn không có
nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền
lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là
người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò
trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư
trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết;
– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
III: Chuyển vụ việc dân sự cho tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền, nhập
và tách vụ án dân sự

1: Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác
Tòa án phải phải ra quyết định chuyển sơ vụ việc dân sự cho tòa án có thẩm quyền giải quyết
nếu sau khi thụ lý vụ việc dân sự mà phát hiện thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình
Việc chuyển hồ sơ vụ việc cho tòa án có thẩm quyền giải quyết được thực hiện bằng hình thức quyết định
Đương sự,cá nhân, cơ quan tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị
quyết định này trong thời hạn 3 ngày làm việc,kể từ ngày nhận quyết định. Quyết định của
Chánh án là quyết định cuối cùng
2: giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
-Trành chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do chánh
án tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết
-Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải 6 Hoàng Công Tuấấn
quyết theo lãnh thổ của tòa án nhân dân cấp cao thì do chánh án tòa án nhân dân cấp cao giải quyết
-Tranh chấp về thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh,thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án tòa án nhân dân tối cao giải quyết
3: Nhập và tách vụ án dân sự
1. Tòa án nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để
giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng
một cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách
và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án
phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
CHƯƠNG III: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG,NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
VÀ NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG DÂN SỰ

I: Cơ quan tiến hành tố tụng dân sự 1: Khái niệm
Là cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn trong việc giải quyết vụ việc dân sự, thi
hành án dân sự hoặc kiểm sát việc tuân thủ theo pháp luật trong tố tụng dân sự
Hoạt động tố tụng của các cơ quan này mang tính độc lập, không bị lệ thuộc vào cá nhân,cơ
quan và tổ chức khác. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu
sự giám sát của nhân dân..chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của mình
Thành phần các cơ quan tiến hành tố tụng gồm có: tòa án,viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự
-Tòa án là cơ quan xét xử,là cơ quan tiến hành tố tụng dân sự chủ yếu. Hệ thống tổ chức tòa
án gồm có: Tòa án nhân dân tối cao; cấp cao,tỉnh; huyện và tòa án quân sự. Trong đó chỉ có
tòa án nhân dân tối cao, cấp cao, các tòa án nhân dân cấp tỉnh và huyện là có thẩm quyền giải
quyết các vụ án dân sự
-Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện kiểm sát hoạt động tố tụng dân sự theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật
2: Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự 7 Hoàng Công Tuấấn
a) Nhiệm vụ quyền hạn của Tòa án
-Thụ lí việc dân sự thuộc thẩm quyền để giải quyết
-Lập hồ sơ vụ việc dân sự
-Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận,công khai chứng cứ và hòa giải vụ việc
dân sự theo quy định của pháp luật
-Quyết định áp dụng,thay đổi,hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật
-Tổ chức phiên tòa dân sự để xét sử vụ án dân sự và tổ chức phiên họp để giải quyết việc dân sự
-Chuyển giao các bản án,quyết định và các văn bản tố tụng khác cho viện kiểm sát,cơ quan
thi hành án dân sự, những người tham gia tố tụng và những người liên quan theo quy định của pháp luật
-Giai thích bản án,quyết định của tòa án
-Bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của những người tiến hành tố tụng gây ra
-Giai quyết các khiếu nại,tố cáo thuộc thẩm quyền
b) Nhiệm vụ quyền hạn của viện kiểm sát
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án như kiểm
sát việc thụ lí, lập hồ sơ, hòa giải, xét xử, ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc dân sự
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tham gia tố tụng của những người tham gia tố
tụng và người liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
-Yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị các bản án, quyết định của tòa án theo quy định của pháp
luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,đúng pháp luật
-Thu thập hồ sơ,tài liệu,vật chứng để bảo đảm thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và bảo vệ quan điểm kháng nghị của mình tại phiên
tòa,phiên họp phúc thẩm,giám đốc thẩm,tái thẩm
-Tham gia các phiên tòa xét xử vụ án dân sự,phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của tòa án theo quy định của pháp luật
-Kiểm soát việc tuân theo pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án,chấp hành viên,cá
nhân và tổ chức liên quan đến việc thi hành bản án,quyết định của tòa án; kháng nghị các
quyết định về thi hành án của cơ quan thi hành án
-Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại của tòa án, cơ quan thi hành án và những người có thẩm
quyền trong việc giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự
và thi hành án dân sự; giải quyết các khiếu nại thuộc thẩm quyền của viện kiểm sát
II: Người tiến hành tố tụng dân sự 8 Hoàng Công Tuấấn 1: Chánh án tòa án
Là người tiến hành tố tụng đứng đầu tòa án,tổ chức và chịu trách nhiệm về việc thực hiện
nhiệm vụ,quyền hạn của tòa án
2: Thẩm phán là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm
nhiệm vụ xét xử các vụ án và giải quyết các việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án
3: Hội thẩm nhân dân là người tiến hành tố tụng được bầu theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án. Hội thẩm nhân dân do hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu theo nhiệm kì. Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử các vụ án dân
sự tại phiên tòa sơ thẩm
Thẩm tra viên là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật thực
hiện việc thẩm tra hồ sơ vụ việc dân sự cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm,tái
thẩm;thu thập tài liệu,chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự và hỗ trợ thẩm phán thực
hiện hoạt động tố tụng dân sự trong việc xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
4: Thư kí tòa án là người tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn trong việc ghi các
biên bản tố tụng. Thư kí tòa án thuộc biên chế của tòa án
5: Viện trưởng viện kiểm sát:
Là người tiến hành tố tụng đứng đầu viện kiểm sát, tổ chức và chịu trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiếm sát. Trong tố tụng dân sự, viện trưởng viện kiểm sát là
người tổ chức kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ việc dân sự và thi
hành án dân sự, chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn này của viện kiểm sát là chủ yếu
6: Kiểm sát viên: là người tiến hành tố tụng được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để
làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Trong tố tụng dân sự,
kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân sự theo sự phân công và dưới sự chỉ đạo của viện trưởng viện kiểm sát
7: Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp kiểm sát viên
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo sự phân công của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân.
*Việc thay đổi người tiến hành tố tụng
-Đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải thay đổi trong những trường hợp sau: 
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. 
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó. 
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. 9 Hoàng Công Tuấấn 
Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trường hợp này,
chỉ có một người được tiến hành tố tụng. 
Họ đã tham gia giải quyết vụ án hành chính đó theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm và đã ra bản án sơ thẩm; bản án, quyết định phúc thẩm; quyết
định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định
công nhận kết quả đối thoại thành, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được tham
gia xét xử vụ án đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 
Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
-Đối với thư kí tòa án, thẩm tra viên phải thay đổi trong những trường hợp sau: 
Đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự. 
Đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người
làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó. 
Có căn cứ rõ ràng khác cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. 
Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. 
Là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ án đó.
-Đối với kiểm sát viên, kiểm tra viên: 
Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật tố tụng hành chính. 
Đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên trong vụ án đó.
Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng: Điều 55,56,60,61,368 BLTTDS
III:Người tham gia tố tụng dân sự 1: Khái niệm
Là người tham gia vào việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình hay của người khác hoặc hỗ trợ tòa án, cơ quan thi hành án trong
việc giải quyết vụ việc dân sự và thi hành án dân sự
Những người tham gia tố tụng dân sự gồm có: đương sự, người đại diện của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch và người định giá tài sản
2: Đương sự trong vụ việc dân sự
a) Là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách do có quyền , nghĩa vụ
liên quan đến vụ việc dân sự 10 Hoàng Công Tuấấn
-Nguyên đơn: Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
-Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận
đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người
nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
-Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải
quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án
chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó
mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
-Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
b) Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng của đương sự
năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng pháp luật quy định cho các cá nhân, tổ chức có
các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự, thường xuất hiện khi cá nhân sinh ra và mất đi khi chết
năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng bằng hành vi của mình thực hiện các quyền và
nghĩa vụ tố tụng dân sự( được xác định bởi khả năng nhận thức và điều khiển hành vi)
c) Quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự( Điều 70,71,72,73 BLTTDS
3: Người đại diện của đương sự 11 Hoàng Công Tuấấn
Là người tham gia tố tụng thay mặt đương sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước tòa án
-Người đại diện theo pháp luật: bao gồm cha, mẹ của con chưa thành niên, người giám hộ của
người được giám hộ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chủ hộ gia đình và cá nhân, tổ chức
khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác
-Người đại diện do Tòa án chỉ định: chỉ tiến hành trong trường hợp đương sự là người không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp
luật của họ thuộc trường hợp không được đại diện theo quy định của pháp luật
-Người đại diện theo ủy quyền( trừ ly hôn thì không được ủy quyền)
+Quyền và nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
+Chấm dứt đại diện của đương sự 
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt 
Đại diện theo pháp luật của cá nhân chấm dứt khi cá nhân đã thành niên hoặc đã được
khôi phục năng lực hành vi dân sự, người đại diện hoặc người được đại diện chết, mất
năng lực hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự 
Đại diện theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt khi hết thời hạn ủy quyền, công việc ủy
quyền đã hoàn thành, người ủy quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy
quyền từ chối, người ủy quyền hoặc được ủy quyền chết,mất năng lực ,hạn chế năng lực hành vi 
Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt khi thời hạn ủy quyền hết hoặc công
việc được ủy quyền đã xong,người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc
ủy quyenf, pháp nhân chấm dứt
Trường hợp chấm dưt đại diện theo pháp luật của đương sự là cá nhân đã thành niên hoặc
khôi phục năng lực hành vi dân sự thì đương sự có thể ủy quyền cho người khác tham gia
tố tụng. Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế
của đương sự tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác
4: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 5: Người làm chứng 6: Người giám định 7: Người phiên dịch
CHƯƠNG IV: CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ I: Chứng minh 12 Hoàng Công Tuấấn
1: Khái niệm, ý nghĩa
Chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động tố tụng của các chủ thể tố tụng theo quy định
của pháp luật trong việc làm rõ các sự kiện, tình tiết của vụ việc dân sự
Chứng minh bao gồm cả hoạt động cung cấp, thu thập, đánh giá chứng cứ và hoạt động chỉ ra
các căn cứ pháp lí để làm cho mọi người nhận thức đúng sự việc. Chủ thể chứng minh bao
gồm cả đương sự và các chủ thể khác tham gia vào quá trình làm rõ các tình tiết, sự kiện vụ
việc dân sự như tòa án, viện kiểm sát, người giám định, người làm chứng, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
2: Chủ thể có quyền và nghĩa vụ chứng minh
-Đương sự: Phải chứng minh tất cả các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà trên cơ sở
đó họ đưa ra yêu cầu hay phản đối yêu cầu của người khác. Vì họ là người trực tiếp liên quan đến vụ việc
Ngoại lệ: Quy định tại khoản 1 điều 90 BLTTDS, người yêu cầu không phải chứng minh
a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ
chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động
quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó cho Tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường
hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

-Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của nhà nước
hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác.
Lưu ý: trường hợp tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng k có nghĩa
vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa
3: Đối tượng chứng minh trong vụ việc dân sự
Là tổng hợp những tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ việc dân sự cần được xác định trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự
Tòa án có nghĩa vụ xác định đối tượng chứng minh, dựa vào yêu cầu hay phản đối của đương sự
4: Những tình tiết, sự kiện không cần chứng minh
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh 13 Hoàng Công Tuấấn
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp
pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này
hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

2. Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn
bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó
không phải chứng minh.

3. Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi
là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.

5: Phương tiện chứng minh trong tố tụng dân sự
Lời khai của đương sự, của người làm chứng, kết luận của người giám định, các tài liệu, giấy
tờ chứa đựng chứng cứ, vật chứng
6: Các hoạt động chứng minh trong tố tụng dân sự -Thu thập chứng cứ:
+Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự yêu cầu hoặc khi Tòa án xét thấy cần thiết
+Viện kiểm sát thu thập chứng cứ để bảo đảm thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm -Nghiên cứu chứng cứ: -Đánh giá chứng cứ CHỨNG CỨ 1: Khái niệm -Điều 93 - Đặc điểm chứng cứ 
Tính khách quan: là những gì có thật, tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người 
Tính liên quan: là những thông tin, dấu vết, tài liệu thực tế tồn tại khách quan và có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến vụ việc dân sự mà tòa án đang giải quyết 
Tính hợp pháp: chứng cứ phải được thu thập, giao nộp, cung cấp, xuất trình, tiếp nhận
và bảo quản theo đúng trình tự, thủ tục luật định 14 Hoàng Công Tuấấn
2: Nguồn chứng cứ: Điều 94
3: Nguyên tắc xác định chứng cứ Điều 95
II: Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể trong việc cung cấp, thu thập tài
liệu, chứng cứ và chứng minh

1: Quyền và nghĩa vụ của đương sự
-Cung cấp chứng cứ và chứng minh
+Với nguyên đơn: là nghĩa vụ
+Về phía bị đơn: là quyền cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của mình trước Tòa án.
Tuy nhiên sẽ trở thành nghĩa vụ nếu bị đơn phản tố đối với yêu cầu của nguyên đơn hoặc bị
đơn đưa ra yêu cầu liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn; khi đó nguyên đơn cũng có quyền
đưa ra tài liệu, chứng cứ để phản đối yêu cầu đó của bị đơn đồng thời phải chứng minh cho
việc phản đối yêu cầu của mình
+ Với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập: có nghĩa vụ cung cấp chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ
+Với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đều có nghĩa vụ cung
cấp chứng cứ chứng minh cùng nguyên đơn, bị đơn
-Giao nộp tài liệu, chứng cứ
+ Trường hợp nộp trực tiếp: cán bộ bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Tòa án được phân
công chịu trách nhiệm nhận đơn và chứng cứ kèm theo; ghi vào sổ nhận đơn; tiến hành lập
biên bản về việc giao nhận chứng cứ
+ Gửi qua bưu điện: Cán bộ tòa án ghi vào sổ nhận đơn, đối chiếu chứng cứ theo danh mục
chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện, đơn yêu cầu để ghi vào sổ nhận đơn chứng cứ đó
+Sau khi tòa thụ lí: Thẩm phán, thư kí hoặc cán bộ được phân công thực hiện việc giao nhận
+Nộp tại phiên tòa: Thư kí tòa án thực hiện việc giao nhận chứng cứ. Nếu trước khi mở phiên
tòa thì lập biên bản giao nhận; nếu trong quá trình xét xử, hay phiên họp thì ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp
Thời hạn giao nộp: do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không
được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. Lưu ý: 
Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết
định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có
lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó 15 Hoàng Công Tuấấn 
Trường hợp Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự
giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải
quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình bày tại phiên
tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn tố tụng tiếp theo của
việc giải quyết vụ việc dân sự.
2: Trách nhiệm của Tòa án nhân dân
Đóng vai trò giúp đỡ, hướng dẫn về mặt pháp luật để các đương sự tự chứng minh nhằm bảo
vệ các yêu cầu liên quan đến quyền lợi của mình
Xem xét các chứng cứ do cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp trên cơ sở tính xác thực của các chứng cứ đó
Các biện pháp Tòa án thu thập chứng cứ
-Lấy lời khai của đương sự -đ98  Tại trụ sở Tòa án 
Ngoài trụ sở Tòa án với trường hợp có lí do khách quan: ốm đau, bệnh tật, tạm giam... 
Đối với người chưa đủ 6 tuổi, mất năng lực hành vi dân sự; từ đủ 6 tuổi- chưa đủ 15
tuổi; bị hạn chế NLHVDS; có khó khăn trong nhận thức...việc bảo vệ quyền lợi ích
hợp pháp tại tòa án do người đại diện thực hiện, lấy lời khai phải có mặt người đại diện
-Lấy lời khai của người làm chứng -đ99 -Đối chất -đ100
-Xem xét thẩm định tại chỗ -đ101
-Trưng cầu giám định,yêu cầu giám định -đ102
-Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo – điều 103
-Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản – điều 104
-Uỷ thác thu thập chứng cứ
-Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
3: Trách nhiệm của VKSND
Là cơ quan tiến hành tố tụng, thực hiện các chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật
-Kiểm sát việc thu thập chứng của Tòa án
-Trực tiếp thu thập tài liệu, chứng cứ trong các trường hợp sau: 
Bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị 16 Hoàng Công Tuấấn 
Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lí, lưu giữ cung cấp cho mình tài liệu,
chứng cứ để đưa vào hồ sơ vụ việc dân sự và bảo quản tại tòa án 
Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án,quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, VKSND với tư cách là người có thẩm quyền kháng nghị
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI; CẤP,TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO
VĂN BẢN TỐ TỤNG, THỜI HIỆU KHỞI KIỆN, THỜI HIỆU YÊU CẦU

A: Biện pháp khẩn cấp tạm thời
1: Khái niệm,đặc điểm, ý nghĩa
-Là cách thức giải quyết gấp gáp, giải quyết tạm một vấn đề nào đó trong thời gian ngắn
trước mắt do Tòa án quyết định trong quá trình vụ việc dân sự hoặc được áp dụng độc lập với
vụ việc đó nhằm đáp ứng ngu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ
chứng cứ hoặc bảo đảm cho việc thi hành án dân sự tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được Đặc điểm
-Có thể được áp dụng trước khi thụ lí việc dân sự
-Luôn mang 2 tính chất: khẩn cẩn và tạm thời 
Khẩn cấp: can thiệp nhanh, xử lí nhanh,tức thì hiệu quả nhanh, đáp ứng nhu cầu cấp
bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ khỏi bị hủy hoại, bảo toàn ngay tài sản. Tòa án
phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này được thực hiện ngay 
Tạm thời: chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Không còn hiệu lực khi có
quyết định hủy bỏ, thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời Ý nghĩa:
-Ngăn chặn những hành vi hủy hoại bằng chứng làm sai lệch nội dung vụ việc. Kịp thời ngăn
chặn hành vi tẩu tán tài sản và đảm bảo việc thi hành bản án, quyết định của Tòa
-Kịp thời khắc phục những hậu quả, thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra
2: Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời 2.1: Chủ thể
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện
vụ án dân sự theo Điều 187 nếu xuất hiện tình trạng khẩn cấp
BLTTDS 2015 quy định chủ thể mới là cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia
đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật HNGĐ đồng
thời cũng có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi cần thiết
Cơ quan quản lí nhà nước về gia đình, trẻ em: Hội phụ nữ, Công đoàn, tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền yêu cầu 17 Hoàng Công Tuấấn
Trong một số trường hợp Tòa án có thể tự mình áp dụng. K1,2,3,4,5 Điều 114
Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa
thải người lao động.

2.2: Thời điểm thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, sau khi đương sự khởi kiện. Một số trường hợp có
thể đồng thời với việc khởi kiện nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:  Do tình thế khẩn cấp 
Cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy,
có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được 
Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra
3: Những quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời
3.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc tạm ứng trước một số tiền nhất định
-Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
-Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
-Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

Mục đích: đáp ứng nhu cầu cấp bách của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
qua đó bảo vệ kịp thời quyền lợi chính đáng cho họ. Đương sự yêu cầu áp dụng hoặc trường
hợp cần thiết Tòa án có thể tự mình áp dụng
3.2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng đối với tài sản tranh chấp
-Kê biên tài sản đang tranh chấp.
-Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. 18 Hoàng Công Tuấấn
-Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
Chỉ áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự
Mục đích: hướng tới việc giữ nguyên vẹn hình dáng, quyền tài sản,số lượng, chất lượng,.. của
tài sản đang tranh chấp để bảo đảm tính chất của chứng cứ trong vụ án dân sự
3.3. Các biện pháp khẩn cấp được áp dụng đối với tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài
sản ở nơi gửi giữ.

Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
3.4: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa
thải người lao động

Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng, thay đổi và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời 4.1: Thẩm quyền Tòa án
-Trước khi mở phiên tòa: việc áp dụng,thay đổi và hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do
một Thẩm phán xem xét, quyết định
-Tại phiên tòa: do hội đồng xét xử xem xét,quyết định 4.2: Thủ tục -Thủ tục áp dụng
+Người yêu cầu phải làm đơn gửi đến tòa án có thẩm quyền, ngoài ra phải cung cấp chứng cứ
để chứng minh cho sự cần thiết áp dụng biện pháp +Tòa án xem xét 19 Hoàng Công Tuấấn 
Giai đoạn trước khi mở phiên tòa: Thẩm phán được phân công có thẩm quyền xem xét
đơn yêu cầu,áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
-Trường hợp tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa: Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy
định tại Điều 136 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
-Trường hợp nhận đơn yêu cầu cùng thời điểm nộp đơn khởi kiện thì thời hạn ra
quyết định áp dụng là 48 giờ
kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải
xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận
yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết

Giai đoạn tại phiên tòa:
-Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu mà người yêu cầu không phải thực hiện biện
pháp bảo đảm thfi HĐXX ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
-Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu mà người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo
đảm thì HĐXX ra ngay quyết định áp dụng khi họ xuất trình chứng cứ về việc đã thực
hiện xong biện pháp bảo đảm
-Trường hợp không chấp nhận đơnn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì
HĐXX không phải ra quyết định, nhưng phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa
-Thủ tục thay đổi, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết
phải thay đổi hoặc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
-Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Áp dụng khi tình trạng khẩn cấp của vụ việc dân sự đã được giải quyết, việc giải quyết vụ
việc dân sự đã trở lại bình thường với trình tự thủ tục thông thường của nó
-Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời: Có hiệu lực
thi hành ngay; đương sự không có quyền kháng cáo; VKS không có quyền kháng nghị
5: Cơ chế bảo đảm thực hiện các biện pháp khẩn cấp tạm thời
5.1: Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
-Không phải tất cả các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi yêu cầu áp dụng đều buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm mà chỉ áp dụng đối với một số biện pháp khẩn cấp tạm thời: 7 biện pháp
k6,7,8,10,11,15,16. Đối với người chưa thành niên,mất NLHVDS, khó khăn trong nhận
thức,hoặc tổ chức trông nom,nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hay biện pháp buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng....không phải thực hiện biện pháp bảo đảm 20