-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Part 2 Vietnamese-English Translation - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Hà Nội
Theo Tổng cục Thống kê, trung tuần tháng 4/2023, quy mô dân số Việt Nam đạt mốc 100 triệu người, xếp thứ 15 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, thứ 8 ở châu Á và thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Triết học Mác- Lênin (HK01) 56 tài liệu
Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu
Part 2 Vietnamese-English Translation - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mở Hà Nội
Theo Tổng cục Thống kê, trung tuần tháng 4/2023, quy mô dân số Việt Nam đạt mốc 100 triệu người, xếp thứ 15 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, thứ 8 ở châu Á và thứ 3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Triết học Mác- Lênin (HK01) 56 tài liệu
Trường: Đại học Mở Hà Nội 405 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Mở Hà Nội
Preview text:
PART 2 Vietnamese-English Translation
Unit 1: VIỆT NAM ĐẠT MỐC 100 TRIỆU DÂN: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Theo Tổng cục Thống kê, trung tuần tháng 4/2023, quy mô dân số Việt Nam đạt mốc 100
triệu người, xếp thứ 15 trong số các quốc gia đông dân nhất thế giới, thứ 8 ở châu Á và thứ
3 ở khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines).
Như vậy, Việt Nam đã trở thành “cường quốc dân số”, xét theo cả quy mô và thứ bậc. Theo
dự báo, dân số nước ta tiếp tục tăng, đạt quy mô lớn nhất khoảng 117 triệu người vào năm
2066; sau đó giảm dần, đến năm 2079 mới xuống dưới 100 triệu.
Câu hỏi đặt ra là: 100 triệu dân mang lại những cơ hội nào và đặt ra thách thức gì đối với sự
phát triển nhanh, bền vững của đất nước? Có thể nhận thấy ngay rằng, con số 100 triệu dân
không tự nói lên cơ hội hay thách thức. Để phát hiện, nhận rõ cơ hội hay thách thức, cần gắn
quy mô dân số lớn này với bối cảnh kinh tế, xã hội của nước ta hiện nay và tương lai.
Những cơ hội
Trước hết, với 100 triệu dân, Việt Nam là một thị trường có nguồn nhân lực lớn. Ngày nay,
mỗi năm, chỉ cần cung cấp cho mỗi người Việt Nam 10USD sản phẩm hay dịch vụ nào đó,
đã có thể thu về cả tỷ USD! Vì vậy, bên cạnh mở rộng thị trường ra thế giới, chúng ta đang
có cơ hội lớn để phát triển thị trường ngay trong nước. Sức ép của quy mô dân số lớn cũng
là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sáng kiến, thậm chí mở ra cuộc cách mạng kỹ thuật, đột phá
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Việt Nam đạt 100 triệu dân vào giữa thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng”, nghĩa là thời kỳ tỷ lệ
những người trong độ tuổi có thể có khả năng lao động (từ 15 đến 64 tuổi) trong tổng dân
số rất cao, trên 66%. Sự kết hợp giữa quy mô dân số lớn và “cơ cấu dân số vàng” đã mang
lại cho nước ta nguồn lao động dồi dào.
Kết quả của chính sách đổi mới đã và đang tạo ra những điều kiện để Việt Nam nâng các tỷ
lệ về dân số. Nhờ thành tựu phát triển kinh tế, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được cải thiện đáng kể; công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cộng đồng có tiến
bộ nên sức khỏe của người dân ngày càng tốt lên. Tuổi thọ trung bình của nước ta năm 2020
đạt 73,7 năm (cao hơn mức bình quân của thế giới). Trong các thành phần của “Chỉ số phát
triển con người” (HDI), chỉ số sức khỏe cao nhất, đạt 0,826. Sức khỏe được cải thiện nên tỷ
lệ những người trong độ tuổi (từ 15 đến 64) có khả năng lao động rất lớn. Ngay nhóm dân
số cao tuổi, nhiều người cũng đủ sức khỏe để tham gia lực lượng lao động.
Trong bối cảnh thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, hội nhập quốc tế ngày càng
sâu sắc, dân số đông, mật độ cao, thị trường lớn và lao động dồi dào,… là những yếu tố hấp
dẫn đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Việt Nam cũng có đủ nhân lực để phát
triển nền kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực.
Cơ cấu lao động nước ta đang dịch chuyển nhanh theo hướng hiện đại, hiệu quả, năng suất
cao, dư địa cho dịch chuyển cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn rất lớn. Theo tính toán
của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương trong 10 năm gần đây, năng suất lao động
của Việt Nam đã tăng 2,5 lần.
Như vậy, dân số đông, lực lượng lao động dồi dào nhưng được đảm bảo việc làm, chất lượng
dân số, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện rõ, cơ cấu lao động dịch chuyển theo
hướng hiện đại, hiệu quả là những nhân tố trực tiếp thúc đẩy “bứt phá” tăng trưởng kinh tế Page 13 of 27
của nước ta. Theo Ngân hàng Thế giới, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam, chỉ
tính riêng năm 2021 đạt 1.149 tỷ USD, gấp 14,4 lần so với năm 1990 và Việt Nam đã lọt vào
tốp 40 nền kinh tế lớn nhất thế giới, thứ hạng này sẽ tiếp tục được cải thiện nhanh. Quy mô
dân số và kinh tế lớn góp phần củng cố vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế và trong khu vực.
Những thách thức lớn đối với sự phát triển nhanh và bền vững
Tuy nhiên, 100 triệu dân cũng đặt ra những thách thức lớn đối với sự phát triển nhanh và
bền vững của đất nước.
Trước hết, về an ninh lương thực, năng lượng và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Nhiều năm
nay, an ninh lương thực của nước ta được giữ vững. Việt Nam luôn thuộc nhóm nước dẫn
đầu thế giới về xuất khẩu lương thực. Song cũng phải lường đến những thách thức trong
tương lai: Một là, diện tích đất trồng lúa bình quân đầu người thấp nhưng quá trình công
nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ sẽ yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang công nghiệp. Hai là, Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới về tác động của biến đổi khí
hậu đối với các nước đang phát triển từ năm 2007 đã đưa ra báo cho thấy Việt Nam là nước
chịu thiệt hại nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ba là, quy mô dân số lớn, tiếp tục tăng dẫn
tới tổng cầu về lương thực ngày càng tăng, trong khi đó tổng cung bị đe dọa chững lại hoặc
giảm bởi diện tích bị thu hẹp, biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng, thiên tai, dịch bệnh...
Nhiều nước quy mô dân số lớn nhưng mật độ dân số không cao. Chẳng hạn, năm 2020, mật
độ dân số của Nga là 8,8 người/km2, Brazin: 25 người/km2, Mỹ: 36 người/km2…Ngay Trung
Quốc, với hơn 1,4 tỷ dân nhưng mật độ dân số cũng chỉ có 149 người/km2. Trong khi đó,
mật độ dân số của Việt Nam lên đến 295 người/km2, gấp khoảng 5 lần mật độ chung của thế
giới. Mật độ dân số cao phản ánh sự mất cân đối giữa số dân và tài nguyên đất, đất đai càng
trở nên quý hiếm, đắt đỏ. Với 100 triệu dân, tất yếu dẫn đến quy mô sản xuất và tiêu dùng
lớn. Do đó, chất thải trong quá trình sản xuất và tiêu dùng cũng rất lớn và tăng nhanh. Ô
nhiễm đất, nước, không khí là thách thức lớn đối với phát triển bền vững của nước ta.Ở Việt
nam, chất lượng dân số nói chung, chất lượng nguồn nhân lực nói riêng tăng lên nhưng chưa
cao. Chỉ số phát triển con người HDI của Việt Nam hiện thấp hơn mức bình quân chung của
các quốc gia Đông Nam Á và xếp thứ 115 trong tổng số 191 nước so sánh trên thế giới. Tỷ
lệ lao động được đào tạo chuyên môn kỹ thuật thấp và tập trung nhiều trong khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Để đứng vững trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, tận dụng được thành tựu của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển nhanh, bền vững ngay cả khi thời kỳ “cơ cấu dân số
vàng” trôi qua thì những chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dân số, chất lượng nguồn
nhân lực cao mang tính quyết định.
Nguyễn Doãn Tú
WORDS AND EXPRESSIONS 1. Tổng cục Thống kê (np) General Statistics Office 2. quy mô dân số (np) population size
3. bối cảnh kinh tế, xã hội (np) economic and social context
4. mở rộng thị trường (np) market expansion 5. cơ cấu dân số vàng (np) demographic dividend Page 14 of 27 6. già hóa dân số (np) population aging 7. tuổi thọ trung bình (np) average life expectancy 8. hội nhập quốc tế (np) international integration 9. đầu tư nước ngoài (np) foreign investment 10. cơ cấu lao động (np) labor structure 11. tăng trưởng kinh tế (np) economic growth
12. sức mua tương đương (np) purchasing power parity 13. trường quốc tế (np) international arena 14. an ninh lương thực (np) food security 15. đất canh tác (np) farmland
16. quy mô sản xuất và tiêu dung (np)
production and consumption scale
17. phát triển bền vững (np) sustainable development
18. chỉ số phát triển con người (np) Human Development Index 19. cạnh tranh gay gắt (np) fierce competition
20. cách mạng công nghiệp lần thứ tư (np) fourth industrial revolution
NOTES FOR TRANSLATION
1. Parallelism: The use of matching sentence structure, phrases, or longer parts so as to
balance ideas of equal importance
E.g. Sức ép của quy mô dân số lớn cũng là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sáng kiến, thậm chí
mở ra cuộc cách mạng kỹ thuật, đột phá tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.
The pressure of a large population is also a strong driving force to innovation, even a
technical revolution and breakthroughs in improving labor productivity and quality of life.
E.g. Trong bối cảnh thể chế kinh tế thị trường ngày càng hoàn thiện, hội nhập quốc tế ngày
càng sâu sắc, dân số đông, mật độ cao, thị trường lớn và lao động dồi dào… là những yếu tố
hấp dẫn đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
In the context of increasingly improved market institutions and greater international
integration, large population, high density, large market, and abundant labor... are pull
factors of investment, especially foreign investment in Vietnam.
2. One to many equivalence
The word “theo” in Vietnamese can be rendered in different ways into English
E,g Theo dự báo, dân số nước ta tiếp tục tăng, đạt quy mô lớn nhất khoảng 117 triệu người vào năm 2066 ...
According to forecasts, Vietnam’s population will continue to increase, reaching the largest
scale of about 117 million people in 2066...
The forecast shows that Vietnam’s population will continue to increase, reaching the largest
scale of about 117 million people in 2066...
E.g. Điều này có nghĩa là dư địa cho dịch chuyển cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế còn rất lớn.
This means that the room for labor restructuring by the economic sector is still very large. Page 15 of 27
E.g. Với 100 triệu dân, tất yếu dẫn đến quy mô sản xuất và tiêu dùng lớn, theo đó, ô nhiễm
đất, nước, không khí sẽ là thách thức lớn đối với phát triển bền vững của nước ta.
With 100 million people, it inevitably leads to a large scale of production and consumption,
accordingly, soil, water and air pollution will be a big challenge to the country's sustainable development.
With 100 million people, it inevitably leads to a large scale of production and consumption,
as a result, soil, water, and air pollution will be a big challenge to the country's sustainable development.
E.g. Như vậy, dân số đông, lực lượng lao động dồi dào, cơ hội việc làm gia tăng, chất lượng
dân số, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện, cơ cấu lao động dịch chuyển theo hướng
hiện đại, hiệu quả là những nhân tố trực tiếp thúc đẩy “bứt phá” tăng trưởng kinh tế của nước ta.
Thus, a large population, abundant labor force, increased job opportunities, improved
quality of population and human resources, and labor structure shifted towards modernity
and efficiency are the factors directly promoting the "breakthrough" of Vietnam’s economic growth. NB:
We only use “according to” when we refer to an opinion from someone else or
somewhere else. When we talk about our opinion, we use phrases such as ‘in my
opinion’ or ‘in our view’:
In my opinion, they were not very polite.
Not: According to me …
E.g. Theo ông Nguyễn Doãn Tú, Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Việt Nam đã
bước vào thời kỳ già hóa dân số.
According to Mr. Nguyen Doan Tu, General Department of Population and Family
Planning, Vietnam has entered a period of population aging.
E.g. Theo tôi, cần trang bị cho người lao động trẻ thêm kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm
làm việc, bên cạnh cải thiện năng suất lao động”, ông Nguyễn Doãn Tú, Tổng cục Dân số -
Kế hoạch hóa gia đình cho biết.
"In my opinion, it is necessary to equip young workers with more professional skills and
work experience, in addition to improving labor productivity” said Mr. Nguyen Doan Tu,
General Department of Population and Family Planning.
3. Expressions with “riêng”
Nói chung...nói riêng: in general ... in particular
E.g. By using the structure "in general, in particular," you guide the reader from a broad
overview to specific examples, providing clarity and context to your discussion
Ở Việt nam, chất lượng dân số nói chung, chất lượng nguồn nhân lực nói riêng tăng lên nhưng chưa cao.
In Vietnam, the quality of the population in general and the quality of human resources in
particular have increased but not high.
Tính riêng: alone
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam, chỉ tính riêng năm 2021 đạt 1.149 tỷ USD,
gấp 14,4 lần so với năm 1990. Page 16 of 27
Vietnam's gross domestic product (GDP) in 2021 alone will reach 1,149 billion USD, 14.4
times higher than in 1990.
4. Background knowledge
The Human Development Index (HDI) is a summary measure of average achievement in
key dimensions of human development: a long and healthy life (measured by life expectancy
at birth), being knowledgeable (measured by mean of years of schooling for adults aged 25
years and more and expected years of schooling for children of school entering age) and
having a decent standard of living (measured by gross national income per capita).(UNDP)
Sustainable development: economic development that is capable of being maintained at a
steady level without exhausting natural resources or causing severe ecological damage (UN)
Food security exists when all people, at all times, have physical and economic access to
sufficient, safe and nutritious food that meets their dietary needs and food preferences for an
active and healthy life”. (World Food Summit, 1996)
GDP: or Gross Domestic Product, is a measure of the economic performance of a country.
It represents the total value of all goods and services produced over a specific period within a nation's borders.
TRANSLATION PRACTICE
Translate the following sentences from Vietnamese into English (Using the Notes for Translation).
1. Để quản lý dân số ngày càng tăng, các chính phủ phải triển khai các chính sách nhằm thúc
đẩy sự ổn định kinh tế, nâng cao cơ hội giáo dục và cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
2. Khi áp lực dân số gia tăng, các quốc gia phải giải quyết vấn đề suy thoái môi trường, mở
rộng nguồn năng lượng tái tạo và thúc đẩy các phương thức nông nghiệp bền vững.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
3. Theo các nghiên cứu gần đây, dân số toàn cầu dự kiến sẽ đạt 9,7 tỷ người vào năm 2050,
điều này sẽ đòi hỏi những tiến bộ đáng kể trong nông nghiệp bền vững, quản lý tài nguyên
hiệu quả và quy hoạch đô thị sáng tạo để đảm bảo an ninh lương thực và chất lượng cuộc
sống cho tất cả mọi người.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................ Page 17 of 27
4. Tình hình phát triển dân số ở châu Á nói chung và ở Việt nam nói riêng đang trải qua
những thay đổi đáng kể, đặt ra những thách thức lớn đối với các chính sách y tế và giáo dục,
nhằm nâng cao chất lượng dân số để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
5. Việc giải quyết những thách thức chỉ riêng già hóa dân số gây ra đã đòi hỏi phải có các
chiến lược toàn diện, bao gồm cải cách chăm sóc sức khỏe, nâng cao phúc lợi xã hội và các
chính sách việc làm sáng tạo nhằm hỗ trợ người cao tuổi.
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................ Page 18 of 27
Bài 2: THẾ GIỚI SẼ THAY ĐỔI THẾ NÀO KHI VƯỢT MỐC
DÂN SỐ 8 TỶ NGƯỜI?
Theo ước tính từ Liên hợp quốc (LHQ), dân số thế giới vừa cán mốc 8 tỷ người vào hôm
15/11. Cơ quan quốc tế này cảnh báo tình trạng gia tăng tỷ lệ sinh ở các nước thu nhập thấp
có thể dẫn đến những rủi ro nghiêm trọng.
Trên bình diện quốc tế, dân số 8 tỷ người tạo áp lực đáng kể đối với môi trường, hệ sinh
thái, dẫn tới nguy cơ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, tác động tới an ninh lương
thực và nguồn nước. Trên thực tế, thế giới năm đang đối mặt với những tác động của đại
dịch COVID-19, các cuộc xung đột, biến đổi khí hậu... đe dọa các mục tiêu phát triển bền
vững toàn cầu và tạo ra những cuộc khủng hoảng mới về lương thực, năng lượng, tài
chính. Những cuộc khủng hoảng này rất có thể sẽ trở nên trầm trọng hơn do gánh nặng dân số.
Và dưới đây là những điều sẽ xảy ra trong vài thập kỷ tới:
Tăng dân số chậm lại
Phần lớn dân số thế giới đã gia tăng trong thế kỷ trước. Tổng số người trên trái đất tăng từ
2 tỷ vào năm 1927 lên 6 tỷ vào năm 1998. Tuy nhiên, có những dấu hiệu ban đầu cho thấy
sự gia tăng này đang chậm lại.
Mức tăng dân số hàng năm đang ở mức thấp nhất kể từ năm 1950. Trước đây, phải mất 12
năm để dân số toàn cầu tăng thêm 1 tỷ người. Nhưng với tốc độ hiện nay, sẽ cần 15 - 20 năm
để đạt được cột mốc 1 tỷ người tiếp theo.
Ít trẻ sơ sinh hơn tại các nước phát triển
Tỷ lệ sinh nhìn chung chậm lại phần lớn là tại các quốc gia phát triển. Các quốc gia từ Hàn
Quốc đến Pháp đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm dân số do không có đủ trẻ em
được sinh ra để thay thế người già, với nguyên nhân chủ yếu là do chi phí nuôi dạy một đứa
trẻ quá tốn kém và tỷ lệ kết hôn giảm.
Ngay cả khi các chính phủ triển khai những biện pháp hỗ trợ để các gia đình sinh nhiều con
hơn, rất ít dấu hiệu cho thấy tình trạng này đang thay đổi. LHQ dự đoán rằng trong ba thập
kỷ tới, số người dưới 65 tuổi ở các quốc gia có thu nhập cao và thu nhập trung bình sẽ giảm
trong khi nhóm nhân khẩu học già hơn ở độ tuổi đó sẽ tăng lên.
Bùng nổ dân số ở các quốc gia nghèo hơn
Theo LHQ, phần lớn sự gia tăng dân số thế giới trong tương lai sẽ tập trung ở các quốc gia
có thu nhập thấp, với chỉ 8 quốc gia chiếm phần lớn mức tăng dự kiến cho đến năm 2050.
Đa số là các quốc gia ở vùng cận Sahara như Nigeria và Ethiopia, cũng như các quốc gia
mới nổi khác như Ấn Độ, Pakistan và Philippines.
Những quốc gia kể trên vốn có mức thu nhập bình quân đầu người tương đối thấp. Việc
ngày càng có nhiều người trẻ tuổi hơn sẽ gây thêm sức ép đối với những nguồn lực hạn chế
về giáo dục và chăm sóc sức khỏe của họ. Chính phủ các nước này cùng những tổ chức phi
lợi nhuận đang cố gắng nâng cao nhận thức về vấn đề kiểm soát sinh sản để giảm tỷ lệ sinh.
Kịch bản ngày tận thế không thể xảy ra
Trong quá khứ, sự gia tăng đột biến dân số toàn cầu thường gắn kèm những kịch bản về
ngày tận thế. Năm 1968, Giáo sư Paul Ehrlich tại Đại học Stanford đã viết kịch bản “Quả
bom dân số”, cảnh báo về nạn đói hàng loạt. Thế nhưng, điều đó đã không xảy ra nhờ những
tiến bộ trong công nghệ canh tác, cũng như là sự suy giảm tỷ lệ sinh. Page 19 of 27
Dù vậy, LHQ lưu ý dân số gia tăng đã góp phần gây hại cho môi trường, đồng thời thúc đẩy
sự nóng lên toàn cầu và nạn phá rừng. Hoàng Trang
WORDS AND EXPRESSIONS 1 cán mốc (v) reach 2 tỷ lệ sinh (n) birth rate 3
trên bình diện quốc tế (adv) internationally 4 an ninh lương thực (n) food security 5 cuộc xung đột (n) conflict 6 gánh nặng (n) burden 7 quốc gia phát triển (n) developed country 8 thu nhập cao (compound adj) high-income 9 thu nhập thấp (compound adj) low- income 10 sức ép (n) pressure 11 gây sức ép (v) to put pressure to 12 nhận thức (n) awareness 13 kịch bản (n) scenario 14 nạn đói (n) famine 15 công nghệ canh tác (n) farming technology 16 gây hại (v) harm Page 20 of 27
NOTES FOR TRANSLATION
1. Describing an up or down trend Verbs:
Tăng: increase, rise, grow, climb, soar
Giảm: decrease, decline, fall, dro
Tăng/ giảm tới: to (increase to, rise to, …
Tăng/ giảm khoảng: by (increase by, rise by, …) Nouns:
Tăng: an increase, a rise, a growth
Giảm: a decrease, a decline, a fall, a drop
Điểm cao nhất (đỉnh) và điểm thấp nhất (đáy) Chạm đỉnh: reach a peak
Chạm đáy: hit the lowest point of
E.g.The price of oil reached a peak of $10000 in 1990
Giá dầu chạm đỉnh $10000 vào năm 1990.
E.g.The price of oil hit the lowest point of $500 in 1990.
Giá dầu chạm đáy $500 vào năm 1990.
2. Collocations with Risk
Idioms with Risk
Liều mạng, nguy hiểm làm việc gì: at the risk of doing something/ run the risk of doing something
rủi ro nghiêm trọng: serious risk
E.g.: These trends are dangerous and unsustainable, and they pose a serious risk to economic recovery.
Những xu hướng này rất nguy hiểm và không bền vững, đồng thời gây ra rủi ro nghiêm
trọng cho quá trình phục hồi kinh tế.
3. S + threaten + to do something/ something: đe dọa sẽ làm gì/ đe dọa cái gì
E.g.: She threatened to sue the company if they didn't resolve her damaged merchandise issue.
Cô ấy dọa sẽ kiện công ty nếu họ không giải quyết vấn đề hàng hóa bị hư hỏng.
E.g. Biến đổi khí hậu... đe dọa các mục tiêu phát triển bền vững toàn cầu
Climate change... threatens global sustainable development goals
4. Background knowledge
Tổ chức phi lợi nhuận: NPO (Non-profit organization)
A nonprofit organization (NPO), also known as a nonbusiness entity or nonprofit institution,
and often referred to simply as a nonprofit, is a legal entity organized and operated for a
collective, public or social benefit. Page 21 of 27
TRANSLATION PRACTICE
Translate the following sentences from Vietnamese into English (Using the Notes for Translation).
1. Chi tiêu của một gia đình cho việc mua các mặt hàng điện tử đều chạm đáy/ chạm mức
thấp nhất vào năm 2023, lần lượt ở mức 12% và 8%.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
2. Dân số thế giới ngày càng gia tăng nhanh chóng, đe dọa đến tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sống và an ninh lương thực toàn cầu, nếu chúng ta không có những biện pháp quản
lý hiệu quả và bền vững.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
3. Trên thực tế, những rủi ro nghiêm trọng có thể khiến doanh nghiệp chịu tổn thất nặng và
có thể đứng trên bờ vực phá sản.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
4. Dân số ở các đô thị lớn đang tăng nhanh, dẫn đến việc thiếu hụt cơ sở hạ tầng, dịch vụ y
tế và giáo dục, đồng thời gây áp lực lớn lên môi trường sống.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
5. Tổ chức phi lợi nhuận là tổ chức hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bao gồm hội,
quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ nước ngoài được thành
lập, đăng ký, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………… Page 22 of 27
PART 3: VOCABULARY EXPANSION
1. Match the word with its definition 1. Fertility rate
The number of people living per unit of area, usually per square kilometer or mile. 2. Overpopulation
The average number of children a woman is expected to
have during her lifetime. This is a key indicator of population growth. 3. Population density
The average number of years a person is expected to live
based on current mortality rates. 4. Labor resources
The rate at which the number of individuals in a population
increases in a given time period, usually expressed as a percentage. 5. Life expectancy
A situation where the number of people exceeds the
capacity of the environment to support them with adequate
resources, leading to environmental and social issues. 6. Young population
The number of live births per 1,000 people in a given year. 7. Population growth
The pattern of where people live. It is often influenced by rate
geographical, social, political, and economic factors. 8. Birth rate
The rate of dependents (people younger than 15 or older
than 64) to the working-age population. 9. Dependency ratio
refers to a demographic situation where a significant
proportion of the population is comprised of children, teenagers, and young adults. 10 Population
human resources, refer to the workforce available for distribution
production and economic activities in an economy. Page 23 of 27
2. Find English equivalents of the following Vietnamese words or phrases.
Vietnamese words or phrases
English equivalents 1. Lao động nhập cư 2. Tỉ lệ nghèo đói
3. Thiếu hụt nguồn lao động 4. Mù chữ 5. Thất nghiệp
6. Bất bình đẳng thu nhập 7. Dân tộc thiểu số 8. Người tị nạn 9. Mức sống 10. An sinh xã hội
Now fill in the blanks with the correct words or phrases
1. Although .......................... frequently encounter obstacles such as discrimination and
legal hurdles, they play a vital role in filling labor shortages in many developed countries.
2. In southern Gaza, hundreds of thousands of ............................ who are forced to move
are in the midst of a humanitarian crisis that is deepening by the hour.
3. Despite efforts aimed at economic development, ........................... in many rural areas remains alarmingly high.
4. ............................. and disadvantaged people in many countries face many
challenges in accessing equal opportunities in education, employment, and healthcare. Page 24 of 27
5. As the population ages and birth rates decline, many industries are experiencing a
severe ..................., prompting businesses to seek alternative solutions to maintain productivity.
6. The ambitious social welfare programs aim to elevate the ............................... of disadvantaged communities.
7. Although the world economy has recovered after the pandemic, Global
. .......................... will rise next year according to the ILO’s World Employment and Social Outlook.
8. The government implements ..................... policies to provide a safety net for
citizens, ensuring financial stability during retirement, disability
9. Despite significant progress in education reforms, challenges of ...................
continue to hinder economic development.
10. Rising ........................... underscores the urgent need for systemic reforms that
promote access to education, healthcare, and economic opportunities for all segments of society.
PART 4 HOMEWORK
Translate the text from English into Vietnamese.
Population decline will change the world for the better
Population decline is only a threat to an economy based on growth. Shifting to a model based
on degrowth and equity alongside lower fertility rates will help fight climate change and
increase wealth and well-being.
If populations decline, some places will have to adapt to societal aging. If we choose a
deliberate decline resulting from increased well-being, then we could take the fear out of
family planning and make a better future for people and the planet.
We must choose. We can let the growth-based economy determine our planet’s fate, or we
can stop pretending that demography and ecology are two separate issues.
With the first scenario we’ll find that an economy fueled by limitless population growth
makes it increasingly difficult to address environmental crises. Communities are already
struggling in the face of worsening droughts, extreme weather and other consequences of
climate disruption—and population pressure makes adaptation even harder. A growing
population will further stress damaged ecosystems, reducing their resilience and increasing Page 25 of 27
the risk of threats like pandemics, soil desertification and biodiversity loss in a downward spiral.
With the second—slow decline and all that comes with it—we can ultimately scale back our
pressure on the environment, adapt to climate change, and protect enough places for imperiled
wildlife to find refuge and potentially recover.
But despite how inevitable population decline will benefit people and the planet, world leaders
have done little to prepare for a world beyond the paradigm of endless growth. They need to
prepare for an aging population now while realigning our socioeconomic structures toward
degrowth. Meanwhile, immigration can help soften some of the demographic blows by
bringing younger people into aging countries.
Governments must invest in health care, support caregivers, help people who want to work
longer do so, and redesign communities to meet the housing, transportation and service needs
of older people. We need to move our economy toward one where people and nature can thrive.
Translate the text from Vietnamese into English.
Việt Nam có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới
Việt Nam đã chính thức bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 và là một trong các
quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Năm 2017, số người cao tuổi chiếm
11,9% trong tổng số dân số, có nghĩa là cứ 9 người thì có 1 người từ 60 tuổi trở lên.
Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, đến năm 2038, nhóm có dân số từ 60 tuổi trở lên khoảng
hơn 21 triệu người, chiếm 20% tổng dân số và con số này là 27 triệu người, chiếm 25% tổng dân số vào năm 2050.
Thời gian chuyển từ giai đoạn già hóa dân số sang dân số già khoảng 17-20 năm. Điều này
tạo ra không ít khó khăn trong việc hoạch định chính sách với người cao tuổi. Vẫn còn có bộ
phận không nhỏ người cao tuổi có cuộc sống khó khăn, đang rất cần sự quan tâm giúp đỡ từ
Nhà nước, gia đình và cộng đồng.
Theo các chuyên gia, tất cả các quốc gia phải chuẩn bị cho già hóa dân số khi các cặp vợ
chồng bắt đầu có một gia đình nhỏ hơn. Việt Nam cần tính đến một mô hình mới phù hợp với
vấn đề già hóa dân số và tăng trưởng kinh tế, xã hội, đồng thời đảm bảo hòa nhập xã hội cho người cao tuổi.
Già hóa dân số xảy ra không phải vì tỷ lệ tử vong giảm, hay vì con người sống lâu hơn mà vì
mức sinh giảm. Tất cả các quốc gia trên thế giới bao gồm cả Việt Nam phải chuẩn bị cho già
hóa dân số khi các cặp vợ chồng bắt đầu có một gia đình nhỏ hơn. Việt Nam cần phải tính
đến một mô hình mới phù hợp với vấn đề già hóa dân số và tăng trưởng kinh tế và xã hội,
đồng thời đảm bảo hòa nhập xã hội cho người cao tuổi".
Các quốc gia cần phải tạo điều kiện cho các cơ hội việc làm, tuổi nghỉ hưu linh hoạt, bình
đẳng giữa nam và nữ, phát triển kỹ năng, chăm sóc sức khỏe toàn dân, an sinh xã hội và môi
trường thân thiện với người cao tuổi như một phương tiện để bảo đảm thu nhập và lợi ích cho
tuổi già. Phá bỏ các rào cản tiến tới công bằng cho người cao tuổi, đặc biệt chấm dứt phân
biệt dựa vào tuổi tác nhằm bảo đảm hòa nhập xã hội đối với người cao tuổi, đây là cách hiệu
quả nhất để ứng phó với vấn đề già hóa dân số và đạt được các Mục tiêu phát triển bền vững. Page 26 of 27 REFERENCES
1. Larson, M.L. 1998. Meaning-based Translation. University Press of
2. Ella Frances Sanders. 2014. |Lost in Translation. Ten Speed Press
3. Nguyễn Thượng Hùng. 2005. Dịch thuật: từ lý thuyết đến thực hành. Nxb Văn hóa Sài Gòn
4. Thúy Toàn. 2000. Những con ngựa thồ. Nxb Tri thức
5. Vương Hồng Sến. 2001. Bên lề sách cũ. Nxb Thành Phố Hồ Chí Minh 2001
6. https://baotintuc.vn/the-gioi/the-gioi-se-thay-doi-the-nao-khi-vuot-moc-dan-so-8-ty- nguoi-20221116080237341.htm
7. https://www.scientificamerican.com/article/population-decline-will-change-the- world-for-the-better/
8. https://tuyenquang.dcs.vn/DetailView/133298/25/Viet-Nam-dat-moc-100-trieu-dan- Co-hoi-va-thach-thuc.html
9. https://time.com/6250060/aging-population-climate-change-japan/ Page 27 of 27