PASSAGE 12_Theme 1. Environment and Nature (Môi trường và thế giới tự nhiên)

PASSAGE 12_Theme 1. Environment and Nature (Môi trường và thế giới tự nhiên) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh. Mời bạn đọc đón xem!

Page 1
PASSAGE 12
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the
correct answer to each of the questions from 1 to 8
The atmosphere that originally surrounded Earth was probably much different from the air we breathe
today. Earth's first atmosphere (some 4.6 billion years ago) was most likely hydrogen and helium--.the
two most abundant gasses found in the universe--as well as hydrogen compounds, such as methane and
ammonia. Most scientists feel that this early atmosphere escaped into space from the Earth's hot surface.
A second, more dense atmosphere, however, gradually enveloped Earth as gasses from molten rocks
within its hot interior escaped through volcanoes and steam vents. We assume that volcanoes spewed out
the same gasses then as they do today: mostly water vapor (about 80 percent), carbon dioxide (about ten
percent), and up to a few percent nitrogen. These same gasses probably created Earth's second
atmosphere.
As millions of years passed, the constant outpouring of gasses from the hot interior--known as out gassing
- provided a rich supply of water vapor, which formed into clouds. Rain fell upon Earth for many
thousands or years, forming the rivers, lakes, and oceans of the world. During this time, large amounts of
carbon dioxide were dissolved in the oceans. Through chemical and biological processes, much of the
carbon dioxide became locked up in carbon sedimentary rocks, such as limestone. With much of the
water vapor already condensed into water and the concentration of carbon dioxide dwindling, the
atmosphere gradually became rich nitrogen.
It appears that oxygen, the second most abundant gas in today's atmosphere, probably began an extremely
slow increase in concentration as energetic rays from the sun split water vapor into hydrogen and oxygen
during a process called photodissociation. The hydrogen, being lighter, probably rose and escaped into
space, while the oxygen remained in the atmosphere.
This slow increase in oxygen may have provided enough of this gas for primitive plants to evolve,
perhaps two to three billion years ago. Or the plants may have evolved in an almost oxygen-free
(anaerobic) environment. At any rate, plant growth greatly enriched our atmosphere with oxygen. The
reason for this enrichment is that plants, in the presence of sunlight, process carbon dioxide and water to
produce oxygen.
Question 1. What is the main idea of the passage?
A. The original atmosphere on Earth was unstable.
B. The atmosphere on Earth has changed over time.
C. Hot underground gasses created clouds, which formed the Earth's atmosphere.
D. Plant growth depended on oxygen in the Earth's atmosphere.
Question 2. The word "enveloped" in the second paragraph is closest in meaning to
A. escaped B. changed C. surrounded D. characterized
Question 3. According to the passage, out gassing eventually led to all of the following EXCEPT
A. increases in the carbon dioxide content of sedimentary rocks
B. the formation of clouds
C. the formation of bodies of water
D. decreases in the level of nitrogen
Page 2
Question 4. The word "they” in the second paragraph refers to
A. molten rocks B. steam vents C. volcanoes D. gases
Question 5. The passage suggests that oxygen remained in the atmosphere because
A. it was heavier than hydrogen
B. hydrogen became trapped in limestone
C. sun rays created equal amounts of hydrogen and oxygen
D. it was caused by outgassing
Question 6. The word "At any rate" in the fifth paragraph is closest in meaning to
A. regardless B. fortunately C. in addition D. although unlikely
Question 7. The author organizes the discussion of the Earth's atmosphere in terms of the
A. occur in which changes
B. role of volcanoes in its formation
C. time it took for the Earth's surface: to cool and nitrogen to appear
D. chemical and physical features of gasses
Question 8. Which of the following does the passage mention as necessary for both the production of
oxygen by photodissociation and the production of oxygen by plants?
A. Water B. Nitrogen C. Carbon dioxide D. Hydrogen
ĐÁP ÁN
1-B
2-C
3-D
4-C
5-A
6-A
7-A
8-A
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Question 1: B
Dịch nghĩa: Ý chính của bài là gì?
A: Khí quyển ban đầu của trái đất là không ổn định.
B: Khí quyển của trái đât thay đổi qua thời gian
C: Các chất khí nóng dưới lòng đất tạo nên mây, hình thành khí quyển trái đất.
D: Sự phát triển của thực vật phụ thuộc vào oxy trong khí quyển của trái đất.
Giải thích: Thông tin rõ nhất ở:
“The atmosphere that originally surrounded Earth was probably much different from the air we breathe
today.”: Bầu khí quyển ban đầu bao quanh Trái Đất lẽ khác với không khí chúng ta hít thở ngày nay.
“These same gasses probably created Earth's second atmosphere.”: Những khí tương tự này thể tạo ra
khí quyển thứ hai của trái đất.
“As millions of years passed, the constant outpouring of gasses from the hot interior--known as
outgassing - provided a rich supply of water vapor, which formed into clouds.”: Hàng triệu năm trôi qua,
sự tràn ngập không ngừng của các chất khí từ cái nóng bên trong - được biết đến như khí ga thoát ra -
cung cấp một lượng lớn hơi nước, hình thành nên mây.
Question 2: C
Page 3
Dịch nghĩa: Từ “enveloped” – bao bọc trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với ………
A: thoát
B. thay đổi
C. bao quanh
D. tiêu biểu
Question 3: D
Dịch nghĩa: Theo bài, khí thoát ra cuối cùng dẫn đến các điều sau TRỪ ……….
A: tăng caron dioxide trong đá trầm tích
B: sự hình thành mây
C: sự hình thành các vật thể có nước
D: sự giảm đi mức độ nito
Giải thích: Thông tin nằm ở: “the concentration of carbon dioxide dwindling, the atmosphere gradually
became rich nitrogen.”: nồng độ CO2 đi xuống, bầu khí quyển dần trở nên giàu nitơ.
Question 4: C
Dịch nghĩa: Từ “they” – chúng trong đoạn 2 chỉ
A: đá tan chảy
B: các lỗ thông hơi
C. các núi lửa
D. các chất khí
Giải thích: “We assume that volcanoes spewed out the same gasses then as they do today”: Chúng ta giả
định rằng các núi lửa phun ra cùng các chất khí như chúng – các núi lửa vẫn thế ngày nay
Question 5: A
Dịch nghĩa: Bài viết gợi ý rằng khí oxy vẫn ở trong khí quyển vì………..
A: nó nặng hơn khí hydro
B: khí hydro bị giữ lại trong đá vôi
C: các tia mặt trời tạo ra một lượng cân bằng hydro và oxy
D: nó bị gây ra bởi khí thoát ra
Giải thích: Thông tin nằm ở: “The hydrogen, being lighter, probably rose and escaped into space, while
the oxygen remained in the atmosphere.”: Hydro, nhẹ hơn, thể tăng lên thoát vào trụ, trong khi
oxy vẫn còn trong khí quyển.
Question 6: A
Dịch nghĩa: Từ “At any rate” – dù thế nào ở đoạn 5 gần nghĩa nhất với …………
A: dù sao
B. may mắn
C. thêm vào đó
D. mặc dù không có khả năng
Question 7: A
Dịch nghĩa: Tác giả làm thảo luận về khí quyển trái đất về ……..
A: sự xảy ra mà trong đó các thay đổi diễn ra
Page 4
B: vai trò của núi lửa trong sự hình thành của nó
C: thời gian để bề mặt trái đất làm mát và khí nito xuất hiện
D: các đặc điểm hóa lí của các chất khí
Giải thích: Tác giả đưa ra các mốc thời gian từ xa nhất đến gần nhất và miêu tả sự thay đổi của bầu khí
quyển. Thông tin như câu 43
Question 8: A
Dịch nghĩa: Cái dưới đây đoạn văn đề cập tới như sự cần thiết cho cả sự sản sinh khí oxy bởi quang ly
và sự sản xuất oxy bởi thực vật?
A: nước B. nito C. carbon dioxide D. hydro
Giải thích: Thông tin nằm ở: “energetic rays from the sun split water vapor into hydrogen and oxygen
during a process called photodissociation.”: các tia năng lượng từ mặt trời phân tách hơi nước thành
hydro và oxy trong quá trình gọi là quang ly.
“plants, in the presence of sunlight, process carbon dioxide and water to produce oxygen.”: cây cối, trong
ánh sáng mặt trời, xử lý carbon dioxide và nước để sản sinh oxy.
Bài dịch:
Bầu khí quyển ban đầu bao quanh Trái Đất có lẽ khác với không khí chúng ta hít thở ngày nay. Khí quyển
đầu tiên của trái đất (khoảng 4,6 tỷ năm trước) nhiều khả năng hydro heli - hai loại khí phổ biến
nhất trong trụ - cũng như các hợp chất của hydro, như metan amoniac. Hầu hết các nhà khoa học
cảm thấy bầu khí quyển đầu tiên này đã thoát vào vũ trụ từ bề mặt nóng của Trái đất.
Một bầu khí quyển thứ hai dày đặc hơn, tuy nhiên, dần dần bao bọc trái đất dưới dạng các chất khí từ các
tảng đá nóng chảy bên trong của thoát qua các ngọn núi lửa các lthông hơi. Chúng ta giả định
rằng các núi lửa phun ra cùng các chất khí như ngày nay: chủ yếu là hơi nước (khoảng 80 phần trăm),
carbon dioxide (khoảng 10 phần trăm) đến một vài % nitơ. Những khí tương tự này thể tạo ra khí
quyển thứ hai của trái đất.
Hàng triệu năm trôi qua, sự tràn ngập không ngừng của các chất khí từ cái nóng bên trong - được biết đến
như khí ga thoát ra - cung cấp một lượng lớn hơi nước, hình thành nên mây. Mưa rơi xuống Trái Đất
trong hàng ngàn năm, tạo thành các con sông, hồ đại dương của thế giới. Trong thời gian này, một
lượng lớn carbon dioxide đã được hòa tan trong các đại dương. Thông qua các quy trình hóa học sinh
học, phần lớn lượng carbon dioxide bị giữ trong các lớp trầm tích carbon, chẳng hạn như đá vôi. Với phần
lớn hơi nước đã ngưng tụ trong nước và nồng độ CO2 đi xuống, bầu khí quyển dần trở nên giàu nitơ.
vẻ như khí oxy, loại khí phổ biến thứ hai trong khí quyển ngày nay, thể bắt đầu tăng lên cực
chậm chạp nồng độ các tia năng lượng từ mặt trời phân tách hơi nước thành hydro oxy trong quá
trình gọi quang ly. Hydro, nhẹ hơn, thể tăng lên thoát vào vũ trụ, trong khi oxy vẫn còn trong khí
quyển.
Sự gia tăng oxy trong khí quyển này thể đã cung cấp đủ lượng khí này cho các thực vật khai tiến
hóa, lẽ từ hai đến ba tỷ năm trước. Hoặc thực vật thể đã phát triển trong một i trường gần như
không oxy (kị khí). sao đi nữa, sự phát triển của thực vật đã làm giàu thêm oxy trong không khí của
chúng ta. Lý do cho việc tăng lên này là cây cối, trong ánh sáng mặt trời, xử lý carbon dioxide và nước để
sản sinh oxy.
| 1/4

Preview text:

PASSAGE 12
Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the
correct answer to each of the questions from 1 to 8
The atmosphere that originally surrounded Earth was probably much different from the air we breathe
today. Earth's first atmosphere (some 4.6 billion years ago) was most likely hydrogen and helium--.the
two most abundant gasses found in the universe--as well as hydrogen compounds, such as methane and
ammonia. Most scientists feel that this early atmosphere escaped into space from the Earth's hot surface.
A second, more dense atmosphere, however, gradually enveloped Earth as gasses from molten rocks
within its hot interior escaped through volcanoes and steam vents. We assume that volcanoes spewed out
the same gasses then as they do today: mostly water vapor (about 80 percent), carbon dioxide (about ten
percent), and up to a few percent nitrogen. These same gasses probably created Earth's second atmosphere.
As millions of years passed, the constant outpouring of gasses from the hot interior--known as out gassing
- provided a rich supply of water vapor, which formed into clouds. Rain fell upon Earth for many
thousands or years, forming the rivers, lakes, and oceans of the world. During this time, large amounts of
carbon dioxide were dissolved in the oceans. Through chemical and biological processes, much of the
carbon dioxide became locked up in carbon sedimentary rocks, such as limestone. With much of the
water vapor already condensed into water and the concentration of carbon dioxide dwindling, the
atmosphere gradually became rich nitrogen.
It appears that oxygen, the second most abundant gas in today's atmosphere, probably began an extremely
slow increase in concentration as energetic rays from the sun split water vapor into hydrogen and oxygen
during a process called photodissociation. The hydrogen, being lighter, probably rose and escaped into
space, while the oxygen remained in the atmosphere.
This slow increase in oxygen may have provided enough of this gas for primitive plants to evolve,
perhaps two to three billion years ago. Or the plants may have evolved in an almost oxygen-free
(anaerobic) environment. At any rate, plant growth greatly enriched our atmosphere with oxygen. The
reason for this enrichment is that plants, in the presence of sunlight, process carbon dioxide and water to produce oxygen.
Question 1. What is the main idea of the passage?
A. The original atmosphere on Earth was unstable.
B. The atmosphere on Earth has changed over time.
C. Hot underground gasses created clouds, which formed the Earth's atmosphere.
D. Plant growth depended on oxygen in the Earth's atmosphere.
Question 2. The word "enveloped" in the second paragraph is closest in meaning to A. escaped B. changed C. surrounded D. characterized
Question 3. According to the passage, out gassing eventually led to all of the following EXCEPT
A. increases in the carbon dioxide content of sedimentary rocks
B. the formation of clouds
C. the formation of bodies of water
D. decreases in the level of nitrogen Page 1
Question 4. The word "they” in the second paragraph refers to A. molten rocks B. steam vents C. volcanoes D. gases
Question 5. The passage suggests that oxygen remained in the atmosphere because
A. it was heavier than hydrogen
B. hydrogen became trapped in limestone
C. sun rays created equal amounts of hydrogen and oxygen
D. it was caused by outgassing
Question 6. The word "At any rate" in the fifth paragraph is closest in meaning to A. regardless B. fortunately C. in addition D. although unlikely
Question 7. The author organizes the discussion of the Earth's atmosphere in terms of the
A. occur in which changes
B. role of volcanoes in its formation
C. time it took for the Earth's surface: to cool and nitrogen to appear
D. chemical and physical features of gasses
Question 8. Which of the following does the passage mention as necessary for both the production of
oxygen by photodissociation and the production of oxygen by plants? A. Water B. Nitrogen C. Carbon dioxide D. Hydrogen ĐÁP ÁN 1-B 2-C 3-D 4-C 5-A 6-A 7-A 8-A
LỜI GIẢI CHI TIẾT Question 1: B
Dịch nghĩa: Ý chính của bài là gì?
A: Khí quyển ban đầu của trái đất là không ổn định.
B: Khí quyển của trái đât thay đổi qua thời gian
C: Các chất khí nóng dưới lòng đất tạo nên mây, hình thành khí quyển trái đất.
D: Sự phát triển của thực vật phụ thuộc vào oxy trong khí quyển của trái đất.
Giải thích: Thông tin rõ nhất ở:
“The atmosphere that originally surrounded Earth was probably much different from the air we breathe
today.”: Bầu khí quyển ban đầu bao quanh Trái Đất có lẽ khác với không khí chúng ta hít thở ngày nay.
“These same gasses probably created Earth's second atmosphere.”: Những khí tương tự này có thể tạo ra
khí quyển thứ hai của trái đất.
“As millions of years passed, the constant outpouring of gasses from the hot interior--known as
outgassing - provided a rich supply of water vapor, which formed into clouds.”: Hàng triệu năm trôi qua,
sự tràn ngập không ngừng của các chất khí từ cái nóng bên trong - được biết đến như khí ga thoát ra -
cung cấp một lượng lớn hơi nước, hình thành nên mây. Question 2: C Page 2
Dịch nghĩa: Từ “enveloped” – bao bọc trong đoạn 2 gần nghĩa nhất với ……… A: thoát B. thay đổi C. bao quanh D. tiêu biểu Question 3: D
Dịch nghĩa: Theo bài, khí thoát ra cuối cùng dẫn đến các điều sau TRỪ ……….
A: tăng caron dioxide trong đá trầm tích B: sự hình thành mây
C: sự hình thành các vật thể có nước
D: sự giảm đi mức độ nito
Giải thích: Thông tin nằm ở: “the concentration of carbon dioxide dwindling, the atmosphere gradually
became rich nitrogen.”: nồng độ CO2 đi xuống, bầu khí quyển dần trở nên giàu nitơ. Question 4: C
Dịch nghĩa: Từ “they” – chúng trong đoạn 2 chỉ A: đá tan chảy B: các lỗ thông hơi C. các núi lửa D. các chất khí
Giải thích: “We assume that volcanoes spewed out the same gasses then as they do today”: Chúng ta giả
định rằng các núi lửa phun ra cùng các chất khí như chúng – các núi lửa vẫn thế ngày nay Question 5: A
Dịch nghĩa: Bài viết gợi ý rằng khí oxy vẫn ở trong khí quyển vì……….. A: nó nặng hơn khí hydro
B: khí hydro bị giữ lại trong đá vôi
C: các tia mặt trời tạo ra một lượng cân bằng hydro và oxy
D: nó bị gây ra bởi khí thoát ra
Giải thích: Thông tin nằm ở: “The hydrogen, being lighter, probably rose and escaped into space, while
the oxygen remained in the atmosphere.”: Hydro, nhẹ hơn, có thể tăng lên và thoát vào vũ trụ, trong khi
oxy vẫn còn trong khí quyển. Question 6: A
Dịch nghĩa: Từ “At any rate” – dù thế nào ở đoạn 5 gần nghĩa nhất với ………… A: dù sao B. may mắn C. thêm vào đó
D. mặc dù không có khả năng Question 7: A
Dịch nghĩa: Tác giả làm thảo luận về khí quyển trái đất về ……..
A: sự xảy ra mà trong đó các thay đổi diễn ra Page 3
B: vai trò của núi lửa trong sự hình thành của nó
C: thời gian để bề mặt trái đất làm mát và khí nito xuất hiện
D: các đặc điểm hóa lí của các chất khí
Giải thích: Tác giả đưa ra các mốc thời gian từ xa nhất đến gần nhất và miêu tả sự thay đổi của bầu khí
quyển. Thông tin như câu 43 Question 8: A
Dịch nghĩa: Cái gì dưới đây đoạn văn đề cập tới như sự cần thiết cho cả sự sản sinh khí oxy bởi quang ly
và sự sản xuất oxy bởi thực vật? A: nước B. nito C. carbon dioxide D. hydro
Giải thích: Thông tin nằm ở: “energetic rays from the sun split water vapor into hydrogen and oxygen
during a process called photodissociation.”: các tia năng lượng từ mặt trời phân tách hơi nước thành
hydro và oxy trong quá trình gọi là quang ly.
“plants, in the presence of sunlight, process carbon dioxide and water to produce oxygen.”: cây cối, trong
ánh sáng mặt trời, xử lý carbon dioxide và nước để sản sinh oxy. Bài dịch:
Bầu khí quyển ban đầu bao quanh Trái Đất có lẽ khác với không khí chúng ta hít thở ngày nay. Khí quyển
đầu tiên của trái đất (khoảng 4,6 tỷ năm trước) có nhiều khả năng là hydro và heli - hai loại khí phổ biến
nhất trong vũ trụ - cũng như các hợp chất của hydro, như metan và amoniac. Hầu hết các nhà khoa học
cảm thấy bầu khí quyển đầu tiên này đã thoát vào vũ trụ từ bề mặt nóng của Trái đất.
Một bầu khí quyển thứ hai dày đặc hơn, tuy nhiên, dần dần bao bọc trái đất dưới dạng các chất khí từ các
tảng đá nóng chảy bên trong của nó thoát qua các ngọn núi lửa và các lỗ thông hơi. Chúng ta giả định
rằng các núi lửa phun ra cùng các chất khí như ngày nay: chủ yếu là hơi nước (khoảng 80 phần trăm),
carbon dioxide (khoảng 10 phần trăm) và đến một vài % nitơ. Những khí tương tự này có thể tạo ra khí
quyển thứ hai của trái đất.
Hàng triệu năm trôi qua, sự tràn ngập không ngừng của các chất khí từ cái nóng bên trong - được biết đến
như khí ga thoát ra - cung cấp một lượng lớn hơi nước, hình thành nên mây. Mưa rơi xuống Trái Đất
trong hàng ngàn năm, tạo thành các con sông, hồ và đại dương của thế giới. Trong thời gian này, một
lượng lớn carbon dioxide đã được hòa tan trong các đại dương. Thông qua các quy trình hóa học và sinh
học, phần lớn lượng carbon dioxide bị giữ trong các lớp trầm tích carbon, chẳng hạn như đá vôi. Với phần
lớn hơi nước đã ngưng tụ trong nước và nồng độ CO2 đi xuống, bầu khí quyển dần trở nên giàu nitơ.
Có vẻ như khí oxy, loại khí phổ biến thứ hai trong khí quyển ngày nay, có thể bắt đầu tăng lên cực kì
chậm chạp nồng độ vì các tia năng lượng từ mặt trời phân tách hơi nước thành hydro và oxy trong quá
trình gọi là quang ly. Hydro, nhẹ hơn, có thể tăng lên và thoát vào vũ trụ, trong khi oxy vẫn còn trong khí quyển.
Sự gia tăng oxy trong khí quyển này có thể đã cung cấp đủ lượng khí này cho các thực vật sơ khai tiến
hóa, có lẽ từ hai đến ba tỷ năm trước. Hoặc thực vật có thể đã phát triển trong một môi trường gần như
không oxy (kị khí). Dù sao đi nữa, sự phát triển của thực vật đã làm giàu thêm oxy trong không khí của
chúng ta. Lý do cho việc tăng lên này là cây cối, trong ánh sáng mặt trời, xử lý carbon dioxide và nước để sản sinh oxy. Page 4