PASSAGE 12_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ)

PASSAGE 12_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
3 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

PASSAGE 12_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ)

PASSAGE 12_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

70 35 lượt tải Tải xuống
Page 1
PASSAGE 12
As computer use becomes more common, the need for security is more important than ever. One of the
greatest security threats in the online world is computer hacking.
Computer hacking is the unauthorized access to a computer or network of computers. Hackers are people
who illegally enter systems. They may alter or delete information, steal private information, or spread
viruses that can damage or destroy files. But how exactly can a hacker get into a system to do these
things?
Most hackers use information called protocols that are built into computer software. These protocols
allow computer to interact with one another. Protocols are sort of like computer police officers. When a
computer connects to another system, the protocols check to see if the access is valid. The protocols can
also determine how much information can be shared between the two systems. Hackers can manipulate
the protocols to get unlimited access to a computer system.
In fact, just the act of entering a computer network is considered hacking. This is commonly called
passive hacking. Passive hackers get a rush from just being able to access a challenging system like a
bank of military network. Another kind of hacker tries to do damage to a system. After hacking into
systems, these hacker release viruses or alter, delete, or take information. Known as active hackers, they
are, by far, the more dangerous of the two.
The easiest way to protect a system is with a good password. Long and unusual passwords are harder
for hackers to guess. For even greater security, some online services use password-plussystems. In
this case, users first put in a password and then put in a second code that changes after the user accesses
the site. Users either have special cards or devices that show them the new code to use the next time.
Even if a hacker steals the password, they won’t have the code. Or if the hacker somehow gets the code,
they still don’t know the password.
Question 1. What is NOT considered hacking?
A. Turning on a private computer. B. Spreading viruses.
C. Illegally entering systems. D. Altering or deleting private information.
Question 2. How can hackers get access to a computer system?
A. Change security programs. B. Manipulate the protocols.
C. Spread viruses. D. Make a new password.
Question 3. The word “they” in the fourth paragraph refers to
A. computer systems. B. passive hackers. C. computer viruses. D. active hackers.
Question 4. Why are active hacker probably considered more dangerous than passive ones?
A. Active hackers are more skilled.
B. Passive hackers are caught more easily.
C. Passive hackers have more intense personalities.
D. Active hackers do damage.
Question 5. What does “plus” in “password-plus” in the passage probably mean?
A. fast B. long C. danger D. extra
Question 6. What is the main idea of this passage?
A. Good ways to stop hackers. B. Hackers and computer security.
Page 2
C. Famous hackers. D. Funny things hackers do.
ĐÁP ÁN
1-A
2-B
3-D
4-D
5-D
6-B
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Question 1:
Giải thích : Đáp án nằm ở : “Hackers are people who illegally enter systems. They may alter or delete
information, steal private information, or spread viruses that can damage or destroy files”
(Những kẻ đánh cắp dữ liệu là những người truy cập trái phép vào hệ thống. Họ có thể thay đổi hoặc xoá
thông tin, đánh cắp thông tin cá nhân, hoặc lan truyền virus có thể phá huỷ hoặc huỷ diệt các tệp tin)
Dịch nghĩa : Điều nào sau đây không được coi là đánh cắp dữ liệu ?
A. Bật 1 máy tính cá nhân
B. Lan truyền virus
C. Truy cập trái phép hệ thống
D. Thay đổi hoặc xoá dữ liệu cá nhân
Question 2:
Giải thích : đáp án nằm : Most hackers use information called protocols that are built into computer
software.”(Phần lớn hacker sử dụng thong tin gọi các định ước được thiết lập trong phần mềm máy
tính. )
Dịch nghĩa : Hacker truy cập vào 1 hệ thống máy tính như thế nào ?
A.Thay đổi phần mềm bảo mật
B. Điều khiển các định ước
C. Lan truyền virus
D. Tạo mật khẩu mới.
Question 3:
Dịch nghĩa : từ “they” ở đoạn 4 ám chỉ .
Hệ thống máy tính
B. Hacker bị động
C. Virus máy tính
D. Hacker chủ động
Question 4:
Đáp án D. Giải thích : đáp án nằm ở : “After hacking into systems, these hacker release viruses or alter,
delete, or take information. Known as active hackers, they are, by far, the more dangerous of the two.”
(Sau khi xâm nhập được vào hệ thống, những hacker này thả ra những virus hoặc thay đổi, xoá, hoặc lấy
thông tin. Được biết đến như là những hacker chủ động, họ, còn nguy hiểm hơn 2 loại trên nhiều.)
Dịch nghĩa : Tại sao hacker chủ động có thể được coi là nguy hiểm hơn so với hacker bị động ?
A.Hacker chủ động chuyên nghiệp hơn
Page 3
B. Hacker bị động dễ bị bắt hơn
C. Hacker bị động có nhiều tính cách
D. Hacker chủ động phá huỷ dữ liệu.
Question 5:
Giải thích : plus = extra (adj) : thêm
Dịch nghĩa : từ “plus” trong “password-plus” trong bài văn có thể có nghĩa là :
A.Nhanh B. Dài C. Nguy hiểm D. Thêm
Question 6:
Đáp án B. Dịch nghĩa : Ý chính của bài văn là :
A. Những cách hay để ngăn chặn hacker
B. Những kẻ cắp dữ liệu và bảo mật máy tính
C. Những kẻ cắp dữ liệu nổi tiếng
D. Những điều thú vị mà kẻ cắp dữ liệu thường làm.
Dịch bài
Vì máy tính trở nên ngày càng phổ biến hơn, nhu cầu bảo mật là quan trọng hơn bao giờ hết. Một
trong những mối đe doạ an ninh mạng lớn nhất là sự ăn cắp dữ liệu máy tính.
Đánh cắp dữ liệu mạng sự tiếp cận trái phép đến 1 máy tính hoặc 1 mạng lưới máy tính. Những
kẻ đánh cắp dữ liệu những người truy cập trái phép vào hệ thống. Họ thể thay đổi hoặc xoá thông
tin, đánh cắp thông tin nhân, hoặc lan truyền virus thể phá huỷ hoặc huỷ diệt các tệp tin. Nhưng
chính xác thì bằng cách nào 1 hacker có thể truy cập vào 1 hệ thống để làm những thứ như thế ?
Phần lớn hacker sử dụng thông tin gọi các định ước được thiết lập trong phần mềm máy tính.
Những định ước này cho phép máy nh tương tác với máy khác. Các định ước cũng giống như quan
cảnh sát bảo vệ máy tính. Khi 1 máy tính kết nối với một hệ thống khác, những định ước này kiểm tra
xem sự kết nối này phù hợp hay không. Những định ước cũng thể c định thông tin thể chia sẻ
giữa hai hệ thống như thế nào. Hacker có thể điều khiển những định ước để lấy quyền truy cập vô hạn vào
1 hệ thống máy tính.
Thực tế, hành động xâm nhập vào 1 mạng lưới máy tính được coi việc đánh cắp dữ liệu. Điều
này thường được gọi đánh cắp dữ liệu bị động. Những kẻ đánh cắp bị động nhanh chống kết nối với 1
hệ thống đầy thử thách như 1mạng lưới ngân hàng dữ liệu quân đội. Một loại hacker khác cố phá huỷ hệ
thống dữ liệu. Sau khi xâm nhập được vào hệ thống, những hacker này thả ra những virus hoặc thay đổi,
xoá, hoặc lấy thông tin. Được biết đến như những hacker chủ động, họ, còn nguy hiểm hơn 2 loại trên
nhiều.
Cách đơn giản nhất để bảo vệ hệ thống máy tính bằng 1 mật khẩu tốt. Những mật khẩu dài
khác thường sẽ khó hơn đối với hacker để đoán ra. Để bảo mật tốt hơn, một vài dịch vụ online sử dụng hệ
thống “password-plus”. Trong trường hợp này, người dùng đặt 1 mật khẩu lần đầu và đặt thêm 1 đoan
sẽ thay đổi sau khi người dùng truy cập vào trang web. Những người dùng những tấm danh thiếp đặc
biệt hoặc những thiết bị cho họ thấy dòng mới để sử dụng vào lần tới. Ngay cả khi hacker đánh cắp
được mật khẩu, chúng cũng không đoạn mã. Hoặc nếu hacker, bằng cách nào đó, được đoạn mã,
chúng cũng vẫn không biết mật khẩu.
| 1/3

Preview text:

PASSAGE 12
As computer use becomes more common, the need for security is more important than ever. One of the
greatest security threats in the online world is computer hacking.
Computer hacking is the unauthorized access to a computer or network of computers. Hackers are people
who illegally enter systems. They may alter or delete information, steal private information, or spread
viruses that can damage or destroy files. But how exactly can a hacker get into a system to do these things?
Most hackers use information called protocols that are built into computer software. These protocols
allow computer to interact with one another. Protocols are sort of like computer police officers. When a
computer connects to another system, the protocols check to see if the access is valid. The protocols can
also determine how much information can be shared between the two systems. Hackers can manipulate
the protocols to get unlimited access to a computer system.
In fact, just the act of entering a computer network is considered hacking. This is commonly called
passive hacking. Passive hackers get a rush from just being able to access a challenging system like a
bank of military network. Another kind of hacker tries to do damage to a system. After hacking into
systems, these hacker release viruses or alter, delete, or take information. Known as active hackers, they
are, by far, the more dangerous of the two.
The easiest way to protect a system is with a good password. Long and unusual passwords are harder
for hackers to guess. For even greater security, some online services use “password-plus” systems. In
this case, users first put in a password and then put in a second code that changes after the user accesses
the site. Users either have special cards or devices that show them the new code to use the next time.
Even if a hacker steals the password, they won’t have the code. Or if the hacker somehow gets the code,
they still don’t know the password.
Question 1. What is NOT considered hacking?
A. Turning on a private computer. B. Spreading viruses.
C. Illegally entering systems.
D. Altering or deleting private information.
Question 2. How can hackers get access to a computer system?
A. Change security programs.
B. Manipulate the protocols. C. Spread viruses.
D. Make a new password.
Question 3. The word “they” in the fourth paragraph refers to
A. computer systems. B. passive hackers. C. computer viruses. D. active hackers.
Question 4. Why are active hacker probably considered more dangerous than passive ones?
A. Active hackers are more skilled.
B. Passive hackers are caught more easily.
C. Passive hackers have more intense personalities.
D. Active hackers do damage.
Question 5. What does “plus” in “password-plus” in the passage probably mean? A. fast B. long C. danger D. extra
Question 6. What is the main idea of this passage?
A. Good ways to stop hackers.
B. Hackers and computer security. Page 1 C. Famous hackers.
D. Funny things hackers do. ĐÁP ÁN 1-A 2-B 3-D 4-D 5-D 6-B
LỜI GIẢI CHI TIẾT Question 1:
Giải thích : Đáp án nằm ở : “Hackers are people who illegally enter systems. They may alter or delete
information, steal private information, or spread viruses that can damage or destroy files”
(Những kẻ đánh cắp dữ liệu là những người truy cập trái phép vào hệ thống. Họ có thể thay đổi hoặc xoá
thông tin, đánh cắp thông tin cá nhân, hoặc lan truyền virus có thể phá huỷ hoặc huỷ diệt các tệp tin)
Dịch nghĩa : Điều nào sau đây không được coi là đánh cắp dữ liệu ?
A. Bật 1 máy tính cá nhân B. Lan truyền virus
C. Truy cập trái phép hệ thống
D. Thay đổi hoặc xoá dữ liệu cá nhân Question 2:
Giải thích : đáp án nằm ở : “Most hackers use information called protocols that are built into computer
software.”(Phần lớn hacker sử dụng thong tin gọi là các định ước được thiết lập trong phần mềm máy tính. )

Dịch nghĩa : Hacker truy cập vào 1 hệ thống máy tính như thế nào ?
A.Thay đổi phần mềm bảo mật
B. Điều khiển các định ước C. Lan truyền virus D. Tạo mật khẩu mới. Question 3:
Dịch nghĩa : từ “they” ở đoạn 4 ám chỉ . Hệ thống máy tính B. Hacker bị động C. Virus máy tính D. Hacker chủ động Question 4:
Đáp án D. Giải thích : đáp án nằm ở : “After hacking into systems, these hacker release viruses or alter,
delete, or take information. Known as active hackers, they are, by far, the more dangerous of the two.”
(Sau khi xâm nhập được vào hệ thống, những hacker này thả ra những virus hoặc thay đổi, xoá, hoặc lấy
thông tin. Được biết đến như là những hacker chủ động, họ, còn nguy hiểm hơn 2 loại trên nhiều.)
Dịch nghĩa : Tại sao hacker chủ động có thể được coi là nguy hiểm hơn so với hacker bị động ?
A.Hacker chủ động chuyên nghiệp hơn Page 2
B. Hacker bị động dễ bị bắt hơn
C. Hacker bị động có nhiều tính cách
D. Hacker chủ động phá huỷ dữ liệu. Question 5:
Giải thích : plus = extra (adj) : thêm
Dịch nghĩa : từ “plus” trong “password-plus” trong bài văn có thể có nghĩa là : A.Nhanh B. Dài C. Nguy hiểm D. Thêm Question 6:
Đáp án B. Dịch nghĩa : Ý chính của bài văn là :
A. Những cách hay để ngăn chặn hacker
B. Những kẻ cắp dữ liệu và bảo mật máy tính
C. Những kẻ cắp dữ liệu nổi tiếng
D. Những điều thú vị mà kẻ cắp dữ liệu thường làm. Dịch bài
Vì máy tính trở nên ngày càng phổ biến hơn, nhu cầu bảo mật là quan trọng hơn bao giờ hết. Một
trong những mối đe doạ an ninh mạng lớn nhất là sự ăn cắp dữ liệu máy tính.
Đánh cắp dữ liệu mạng là sự tiếp cận trái phép đến 1 máy tính hoặc 1 mạng lưới máy tính. Những
kẻ đánh cắp dữ liệu là những người truy cập trái phép vào hệ thống. Họ có thể thay đổi hoặc xoá thông
tin, đánh cắp thông tin cá nhân, hoặc lan truyền virus có thể phá huỷ hoặc huỷ diệt các tệp tin. Nhưng
chính xác thì bằng cách nào 1 hacker có thể truy cập vào 1 hệ thống để làm những thứ như thế ?
Phần lớn hacker sử dụng thông tin gọi là các định ước được thiết lập trong phần mềm máy tính.
Những định ước này cho phép máy tính tương tác với máy khác. Các định ước cũng giống như sĩ quan
cảnh sát bảo vệ máy tính. Khi 1 máy tính kết nối với một hệ thống khác, những định ước này kiểm tra
xem sự kết nối này có phù hợp hay không. Những định ước cũng có thể xác định thông tin có thể chia sẻ
giữa hai hệ thống như thế nào. Hacker có thể điều khiển những định ước để lấy quyền truy cập vô hạn vào 1 hệ thống máy tính.
Thực tế, hành động xâm nhập vào 1 mạng lưới máy tính được coi là việc đánh cắp dữ liệu. Điều
này thường được gọi là đánh cắp dữ liệu bị động. Những kẻ đánh cắp bị động nhanh chống kết nối với 1
hệ thống đầy thử thách như 1mạng lưới ngân hàng dữ liệu quân đội. Một loại hacker khác cố phá huỷ hệ
thống dữ liệu. Sau khi xâm nhập được vào hệ thống, những hacker này thả ra những virus hoặc thay đổi,
xoá, hoặc lấy thông tin. Được biết đến như là những hacker chủ động, họ, còn nguy hiểm hơn 2 loại trên nhiều.
Cách đơn giản nhất để bảo vệ hệ thống máy tính là bằng 1 mật khẩu tốt. Những mật khẩu dài và
khác thường sẽ khó hơn đối với hacker để đoán ra. Để bảo mật tốt hơn, một vài dịch vụ online sử dụng hệ
thống “password-plus”. Trong trường hợp này, người dùng đặt 1 mật khẩu lần đầu và đặt thêm 1 đoan mã
sẽ thay đổi sau khi người dùng truy cập vào trang web. Những người dùng có những tấm danh thiếp đặc
biệt hoặc những thiết bị cho họ thấy dòng mã mới để sử dụng vào lần tới. Ngay cả khi hacker đánh cắp
được mật khẩu, chúng cũng không có đoạn mã. Hoặc nếu hacker, bằng cách nào đó, có được đoạn mã,
chúng cũng vẫn không biết mật khẩu. Page 3