-
Thông tin
-
Quiz
PASSAGE 19_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ)
PASSAGE 19_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Sách và tài liệu Tiếng Anh nâng cao 171 tài liệu
PASSAGE 19_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ)
PASSAGE 19_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Sách và tài liệu ôn luyện kì thi Trung học phổ thông Quốc gia 171 tài liệu
Trường: Sách và tài liệu Tiếng Anh nâng cao 171 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:



Preview text:
PASSAGE 19
Scientists do not yet thoroughly understand just how the body of an individual becomes sensitive to a
substance that is harmless or even wholesome for the average person. Milk, wheat, and egg, for example,
rank among the most healthful and widely used foods. Yet these foods can cause persons sensitive to
them to suffer greatly. At first, the body of the individual is not harmed by coming into contact with the
substance. After a varying interval of time, usually longer than a few weeks, the body becomes sensitive
to it, and an allergy has begun to develop. Sometimes it’s hard to figure out if you have a food allergy,
since it can show up so many different ways. Your symptoms could be caused by many other problems.
You may have rashes, hives, joint pains mimicking arthritis, headaches, irritability, or depression. The
most common food allergies are to milk, eggs, seafood, wheat, nuts, seeds, chocolate, oranges, and
tomatoes. Many of these allergies will not develop if these foods are not fed to an infant until her or his
intestines mature at around seven months. Breast milk also tends to be protective. Migraines can be set
off by foods containing tyramine, phenathylamine, monosodium glutamate, or sodium nitrate. Common
foods which contain these are chocolate, aged cheeses, sour cream, red wine, pickled herring, chicken
livers, avocados, ripe bananas, cured meats, many Oriental and prepared foods (read the labels!). Some
people have been successful in treating their migraines with supplements of B-vitamins, particularly B6
and niacin. Children who are hyperactive may benefit from eliminating food additives, especially
colorings, and foods high in salicylates from their diets
Question 1. The topic of this passage is .
A. reactions to foods B. food and nutrition
C. infants and allergies D. a good diet
Question 2. According to the passage, the difficulty in diagnosing allergies to foods is due to .
A. the vast number of different foods we eat
B. lack of a proper treatment plan
C. the similarity of symptoms of the allergy to other problems
D. the use of prepared formula to feed babies
Question 3. The word “symptoms” is closest in meaning to . A. indications B. diet C. diagnosis D. prescriptions
Question 4. The phrase “set off” is closest in meaning to . A. relieved B. identified C. avoided D. triggered
Question 5. What can be inferred about babies from this passage?
A. They can eat almost anything.
B. They should have a carefully restricted diet as infants.
C. They gain little benefit from being breast fed.
D. They may become hyperactive if fed solid food too early.
Question 6. The word “hyperactive” is closest in meaning to . A. overly active
B. unusually low activity C. excited D. inquisitive
Question 7. The author states that the reason that infants need to avoid certain foods related to allergies has to do with the infant’s . A. lack of teeth B. poor metabolism Page 1
C. underdeveloped intestinal tract
D. inability to swallow solid foods ĐÁP ÁN 1-A 2-C 3-A 4-D 5-B 6-A 7-C
LỜI GIẢI CHI TIẾT Question 1: A
A những phản ứng với thức ăn.
B thức ăn và dinh dưỡng C trẻ em và dị ứng
D một chế độ ăn uống tốt
Giải thích: Câu chủ đề của đoạn là câu đầu tiên “Scientists do not yet thoroughly understand just how the
body of an individual becomes sensitive to asubstance that is harmless or even wholesome for the average
person.” (Các nhà khoa học vẫn chưa hiểu hết được làm cách nào mà cơ thể của một cá nhân lại nhạy cảm
với một chất mà vô hại hoặc thậm chí lành cho một người bình thường) Question 2: C
Sometimes it is hard to figure out if you have a food allergy, since it can show up so many different ways.
Your symptoms could be caused by manay other problems. Question 3: A
Từ “symptoms: dấu hiệu, triệu chứng” gần nghĩa nhất với…..
A indications: dấu hiệu, biểu hiện
B. diet : chế độ ăn
C. diagnosis : sự chuẩn đoán
D. prescription : đơn thuốc Question 4: D
Cụm từ “set off: gây ra” gần nghĩa nhất với…..
A relieved: được làm yên lòng;
B. identified: được xác định; C. avoided: được tránh
D. triggered: được gây ra
triggered = set off: được gây ra Question 5: B
Điều gì có thể được suy ra về trẻ sơ sinh từ đoạn này?
A Chúng có thể ăn hầu hết mọi thứ
B. Chúng nên có một chế độ ăn uống hạn chế một cách cẩn thận như trẻ sơ sinh.
C. Chúng có được một ít lợi ích từ việc được cho bú mẹ
D. Chúng có thể trở nên hiếu động nếu được cho thức ănrắn quá sớm
Thông tin ở câu cuối: Children who are hyperactive may benefit from eliminating food additives, Page 2
especially colorings, and foods high in salicylates from their diets.
(Những trẻ quá hiếu động có thể được hưởng lợi từ việc loại bỏ các chất phụ gia thực phẩm, đặc biệt
làchất tạo màu, và các thực phẩm giàu salicylate từ chế độ ăn uống của chúng.)
They should have a carefully restricted diet as infants. Chúng nên có một chế độ ăn uống hạn chế
mộtcách cẩn thận như trẻ sơ sinh. Question 6: A
Từ “Hyperactive: hiếu động thái quá” gần nghĩa nhất với….
A overly active: hiếu động thái quá
B. unusually low activity: hoạt động thấp bất thường C. excited: thích thú D. inquisitive: tò mò Question 7: C
Tác giả cho rằng lý do mà khiến trẻ sơ sinh cần phải tránh các loại thực phẩm nhất định liên quan đến dị
ứng cần phải làm với trẻ…………….
A lack of teeth : thiếu răng
B. poor metabolism: trao đổi chất kém
C. underdeveloped intestinal tract: đường ruột chưa phát triển
D. inability to swallow solid foods: không có khả năng nuốt thức ăn rắn
Giải thích: Thông tin trong bài: Many of these allergies will not develop if these foods are not fed to an
infant untilher or his intestines mature at around seven months (Nhiều loại dị ứng sẽ không phát triển nếu
những thực phẩm này không được làm thức ăn cho trẻ sơ sinhcho đến khi đường ruột của bé trưởng thành vào khoảng bảy tháng) DỊCH BÀI
Các nhà khoa học vẫn chưa hiểu hết được làm cách nào mà cơ thể của một cá nhân lại nhạy cảm với một
chất mà vô hại hoặc thậm chí lành cho một người bình thường. Ví dụ, sữa, lúa mì, và trứng được xếp
hạng vào nhóm các thực phẩm có lợi cho sức khỏe và được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên, những thực
phẩm này có thể gây ra cho những người nhạy cảm với chúng phải chịu thiệt hại rất nhiều. Ban đầu, cơ
thể của người đó không bị tổn hại bởi tiếp xúc với các chất. Sau một khoảng thời gian, thường dài hơn
một vài tuần, cơ thể trở nên nhạy cảm với nó và dị ứng cũng bắt đầu phát triển. Đôi khi thật khó để phát
hiện ra nếu bạn bị dị ứng thức ăn, vì nó có thể xuất hiện với quá nhiều cách khác nhau. Các triệu chứng
của bạn có thể bị gây ra bởi nhiều vấn đề khác. Bạn có thể có mẩn đỏ, nổi mề dây, đau khớp dẫn đến
viêm khớp, đau đầu, khó chịu, hoặc trầm cảm. Các dị ứng thực phẩm phổ biến nhất là sữa, trứng, hải sản,
lúa mì, củ, hạt, sô cô la, cam, và cà chua. Nhiều loại dị ứng sẽ không phát triển nếu những thực phẩm này
không được làm thức ăn cho trẻ sơ sinh cho đến khi đường ruột của bé trưởng thành vào khoảng bảy
tháng. Sữa mẹ cũng có xu hướng bảo vệ. Chứng đau nửa đầu có thể bị gây ra bởi các loại thực phẩm có
chứa tyramine, phenathylamine, bột ngọt, hoặc natri nitrat. Các thực phẩm thường chứa các chat này là sô
- cô - la, phô - mai để lâu, kem chua, rượu vang đỏ, cá trích muối, gan gà, quả bơ, chuối chín, loại thịt ướp
muối, nhiều loại thức ăn làm sẵn ở phương Đông ( hãy đọc nhãn!) Một số người đã thành công trong việc
điều trị chứng đau nửa đầu của họ bằng cách bổ sung các vitamin B, đặc biệt là B6 và niacin. Những trẻ
quá hiếu động có thể được hưởng lợi từ việc loại bỏ các chất phụ gia thực phẩm, đặc biệt là chất tạo màu,
và các thực phẩm giàu salicylate từ chế độ ăn uống của chúng Page 3