PASSAGE 7_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ)

PASSAGE 7_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
5 trang 1 năm trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

PASSAGE 7_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ)

PASSAGE 7_Theme 3. Science and Technology (Khoa học và Công nghệ) có sẵn lời giải chi tiết, phương pháp đọc hiểu, mẹo giải hay giúp tăng kiến thức cho các em học sinh, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

92 46 lượt tải Tải xuống
Page 1
PASSAGE 7
In science, a theory is a reasonable explanation of observed events that are related. A theory often
involves an imaginary model that helps scientists picture the way an observed event could be produced. A
good example of this is found in the kinetic molecular theory, in which gases are pictured as being made
up of many small particles that are in constant motion.
A useful theory, in addition to explaining past observation, helps to predict events that have not as yet
been observed. After a theory has been publicized, scientists design experiments to test the theory. If
observations confirm the scientists' predictions, the theory is supported. If observations do not confirm
the predictions, the scientists must search further. There may be a fault in the experiment, or the theory
may have to be revised or rejected.
Science involves imagination and creative thinking as well as collecting information and performing
experiments. Facts by themselves are not science. As the mathematician Jules Henri Poincare said:
"Science is built with facts just as a house is built with bricks, but a collection of facts cannot be called
science any more than a pile of bricks can be called a house."
Most scientists start an investigation by finding out what other scientists have learned about a particular
problem. After known facts have been gathered, the scientist comes to the part of the investigation that
requires considerable imagination. Possible solutions to the problem are formulated. These possible
solutions are called hypotheses. In a way, any hypothesis is a leap into the unknown. It extends the
scientist's thinking beyond the known facts. The scientist plans experiments, performs calculations, and
makes observations to test hypotheses. For without hypotheses, further investigation lacks purpose and
direction. When hypotheses are confirmed, they are incorporated into theories.
Question 1. Which of the following is the main subject of the passage?
A. The place of theory and hypothesis in scientific investigation.
B. The importance of models in scientific theories.
C. The ways that scientists perform different types of experiments.
D. The sorts of facts that scientists find most interesting.
Question 2. The word "related"in paragraph 1 is closest in meaning to .
A. Described B. Identified C. completed D. connected
Question 3. The word "this"in paragraph 1 refers to .
A. a good example B. an imaginary model
C. the kinetic molecular theory D. an observed event
Question 4. According to the second paragraph, a useful theory is one that helps scientists to .
A. observe events B. publicize new findings
C. make predictions D. find errors in past experiments
Question 5. The word "supported" in paragraph 2 is closest in meaning to .
A. finished B. investigated C. upheld D. adjusted
Question 6. “Bricks”are mentioned in paragraph 3 to indicate how .
A. building a house is like performing experiments
B. mathematicians approach science
C. science is more than a collection of facts
Page 2
D. scientific experiments have led to improved technology
Question 7. In the fourth paragraph, the author implies that imagination is most important to scientists
when they .
A. evaluate previous work on a problem B. formulate possible solutions to a problem
C. gather known facts D. close an investigation
Question 8. In paragraph 4, the author refers to a hypothesis as "a leap into the unknown” in order to
show that hypotheses .
A. require effort to formulate B. can lead to dangerous results
C. are sometimes ill-conceived D. go beyond available facts
Question 9. In the last paragraph, what does the author imply is a major function of hypotheses ?
A. Sifting through known facts. B. Providing direction for scientific research.
C. Linking together different theories. D. Communicating a scientist's thoughts to others.
Question 10. Which of the following statements is supported by the passage?
A. Theories are simply imaginary models of past events.
B. It is better to revise a hypothesis than to reject it.
C. A good scientist needs to be creative.
D. A scientist's most difficult task is testing hypotheses.
ĐÁP ÁN
1-A
2-D
3-B
4-C
5-C
6-C
7-B
8-D
9-B
10-C
LỜI GIẢI CHI TIẾT
Question 1: A
Vai trò vị trí của học thuyết và giả thuyết trong nghiên cứu khoa học.
Các đáp án khác:
B, Tầm quan trọng của các mô hình trong học thuyết khoa học.
C, Cách mà các nhà khoa học tiến hành các kiểu thí nghiệm khác nhau
D, Các loại thông tin mà các nhà khoa học cảm thấy thú vị nhất.
Question 2: D
Từ “related” ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với .
Đáp án D. connected
related (adj): có liên quan ~ connected (adj): được liên kết lại, có tính liên kết
Các đáp án khác: describe (v): miêu tả
identify (v): xác định
complete (v): hoàn thành
Question 3: B
Từ “this” ở đoạn 1 đề cập tới .
Đáp án B. Một mô hình tưởng tượng
Page 3
Các đáp án khác:
A, một ví dụ tiêu biểu
C, thuyết động lực phân tử
D, một hiện tượng được quan sát
Question 4: C
Thông tin trong bài “…Một học thuyết hữu ích, không chỉ giúp giải thích các hiện tượng từng được quan
sát trong quá khứ, mà còn giúp dự đoán các hiện tượng chưa xảy ra và chưa được quan sát thấy.”
Các đáp án khác:
A, quan sát hiện tượng
B, công bố những khám phá mới
D, tìm ra những sai sót trong các thí nghiệm trước đây
Question 5: C
support (v): ủng hộ, chống đỡ ~ uphold (v)
supported: được chống đỡ, có cơ sở ~ upheld
Các đáp án khác:
finish (v): kết thúc
investigate (v): nghiên cứu
adjust (v): điều chỉnh
Question 6: C
Từ “bricks” được đề cập tới trong đoạn 3 là để chỉ ra rằng
Đáp án C, khoa học không chỉ là một tập hợp các thông tin.
Thông tin trong bài “…Như nhà toán học Jules Henri Poincare từng nói: “Khoa học được xây dựng bằng
những thông tin cũng như một ngôi nhà xây bằng gạch vậy, tuy nhiên một tập hợp chỉ toàn thông tin
không thể nào được gọi là khoa học cũng như là một đống gạch chẳng thể nào gọi là một ngôi nhà.”
Các đáp án khác:
A, xây nhà cũng giống như tiến hành thí nghiệm
B, cách các nhà toán học tiếp cận với khoa học
D, các thí nghiệm khoa học dẫn tới tiến bộ về công nghệ
Question 7: B
Thông tin trong bài “…Sau khi tập hợp những thông tin sẵn này lại với nhau, nhà khoa học phải trải
qua một giai đoạn của quá trình nghiên cứu cần một trí tưởng tượng tương đối phong phú. Những
phương hướng khác nhau để giải quyết vấn đề sẽ được hình thành.”
Các đáp án khác:
A, đánh giá các công trình nghiên cứu có sẵn
C, tập hợp lại những thông tin đã biết
D, kết thúc nghiên cứu
Question 8: D
Các đáp án khác:
A, cần nhiều nỗ lực để tạo nên
Page 4
B, có thể dẫn tới những hậu quả nguy hiểm
C, đôi lúc chuẩn bị rất sơ sài và kém khôn ngoan.
Question 9: B
Ở đoạn cuối, tác giả ám chỉ điều gì là một chức năng chính của các giả thuyết?
Đáp án B, cung cấp những định hướng cho nghiên cứu khoa học.
Thông tin trong bài “…Nếu không có các giả thuyết, thì những nghiên cứu sâu hơn sẽ thiếu đi mục đích
và định hướng nghiên cứu.”
Các đáp án khác:
A, Sàng lọc những kiến thức đã biết
C, Liên kết lại các học thuyết khác nhau.
D, Truyền đạt những suy nghĩ của một nhà khoa học tới những người khác.
Question 10: C
Thông tin trong bài “…Khoa học cần phải có trí tưởng tượng và sự sáng tạo cũng như phải biết thu thập
thông tin và tiến hành thí nghiệm.”
Các đáp án khác:
A, Các học thuyết đơn thuần chỉ là những mô hình tưởng tượng của các hiện tượng đã xảy ra.
B, Tốt hơn là nên rà soát lại một học thuyết chứ không nên bác bỏ nó.
D, Nhiệm vụ khó khăn nhất của một nhà khoa học là kiểm chứng giả thiết.
BÀI DỊCH
Trong ngành khoa học, một học thuyết nghĩa một sự giải thích hợp cho những hiện tượng quan
sát được liên quan với nhau. Một học thuyết thường bao gồm một hình tưởng tượng giúp cho các
nhà khoa học hình dung được tại sao hiện tượng đó thể xảy ra. Một dụ tiêu biểu cho điều này đó
sự ra đời của thuyết động lực phân tử, trong đó các loại khí được hình dung như được cấu thành bởi
nhiều những mảnh nhỏ luôn luôn trong trạng thái chuyển động.
Một học thuyết hữu ích, không chỉ giúp giải thích các hiện tượng từng được quan sát trong quá khứ,
còn giúp dự đoán các hiện tượng chưa xảy ra chưa được quan sát thấy. Sau khi học thuyết được công
bố, các nhà khoa học sẽ thiết kế những thí nghiệm để kiểm chứng lại học thuyết. Nếu những hiện tượng
quan sát được xác nhận các dự đoán của học thuyết đúng đắn, thì đó một học thuyết sở. Còn
nếu hiện tượng quan sát được khác với những dự đoán của học thuyết, thì các nhà khoa học phải nghiên
cứu sâu hơn. Có thể đã có lỗi xảy ra trong việc thí nghiệm, hoặc học thuyết đưa ra cần phải được xem xét
lại hoặc bác bỏ.
Khoa học cần phải có trí tưởng tượng và sự sáng tạo cũng như phải biết thu thập thông tin và tiến hành thí
nghiệm. Nếu chỉ những thông tin không thôi thì đó không phải khoa học. Như nhà toán học Jules
Henri Poincare từng nói: “Khoa học được xây dựng bằng những thông tin cũng như một ngôi nhà xây
bằng gạch vậy, tuy nhiên một tập hợp chỉ toàn thông tin không thể nào được gọi khoa học cũng n
một đống gạch chẳng thể nào gọi là một ngôi nhà.”
Hầu hết các nhà khoa học đều bắt đầu nghiên cứu bằng cách tìm tòi những kiến thức mà các nhà khoa học
khác từng nghiên cứu thu lượm được trong một vấn đề cụ thể. Sau khi tập hợp những thông tin có sẵn này
lại với nhau, nhà khoa học phải trải qua một giai đoạn của quá trình nghiên cứu cần một trí tưởng
tượng tương đối phong phú. Những phương hướng khác nhau để giải quyết vấn đề sẽ được hình thành.
Những phương hướng này được gọi là các giả thuyết. Theo một cách nào đó, các giả thuyết như thể là
Page 5
một bước nhảy vào một không gian chứa đầy những điều chưa được khám phá. Nó mở rộng suy nghĩ của
các nhà khoa học, đẩy những suy nghĩ này vượt khỏi giới hạn của những thông tin đã được biết tới.
Nhà khoa học dự trù thí nghiệm, tiến hành tính toán quan sát hiện ợng để kiểm chứng giả thuyết.
Nếu không các giả thuyết, thì những nghiên cứu sâu hơn sẽ thiếu đi mục đích định hướng nghiên
cứu. Khi các giả thuyết được xác nhận là đúng, chúng được hợp nhất lại thành các học thuyết.
| 1/5

Preview text:

PASSAGE 7
In science, a theory is a reasonable explanation of observed events that are related. A theory often
involves an imaginary model that helps scientists picture the way an observed event could be produced. A
good example of this is found in the kinetic molecular theory, in which gases are pictured as being made
up of many small particles that are in constant motion.
A useful theory, in addition to explaining past observation, helps to predict events that have not as yet
been observed. After a theory has been publicized, scientists design experiments to test the theory. If
observations confirm the scientists' predictions, the theory is supported. If observations do not confirm
the predictions, the scientists must search further. There may be a fault in the experiment, or the theory
may have to be revised or rejected.
Science involves imagination and creative thinking as well as collecting information and performing
experiments. Facts by themselves are not science. As the mathematician Jules Henri Poincare said:
"Science is built with facts just as a house is built with bricks, but a collection of facts cannot be called
science any more than a pile of bricks can be called a house."
Most scientists start an investigation by finding out what other scientists have learned about a particular
problem. After known facts have been gathered, the scientist comes to the part of the investigation that
requires considerable imagination. Possible solutions to the problem are formulated. These possible
solutions are called hypotheses. In a way, any hypothesis is a leap into the unknown. It extends the
scientist's thinking beyond the known facts. The scientist plans experiments, performs calculations, and
makes observations to test hypotheses. For without hypotheses, further investigation lacks purpose and
direction. When hypotheses are confirmed, they are incorporated into theories.
Question 1. Which of the following is the main subject of the passage?
A. The place of theory and hypothesis in scientific investigation.
B. The importance of models in scientific theories.
C. The ways that scientists perform different types of experiments.
D. The sorts of facts that scientists find most interesting.
Question 2. The word "related"in paragraph 1 is closest in meaning to . A. Described B. Identified C. completed D. connected
Question 3. The word "this"in paragraph 1 refers to . A. a good example B. an imaginary model
C. the kinetic molecular theory D. an observed event
Question 4. According to the second paragraph, a useful theory is one that helps scientists to . A. observe events
B. publicize new findings C. make predictions
D. find errors in past experiments
Question 5. The word "supported" in paragraph 2 is closest in meaning to . A. finished B. investigated C. upheld D. adjusted
Question 6. “Bricks”are mentioned in paragraph 3 to indicate how .
A. building a house is like performing experiments
B. mathematicians approach science
C. science is more than a collection of facts Page 1
D. scientific experiments have led to improved technology
Question 7. In the fourth paragraph, the author implies that imagination is most important to scientists when they .
A. evaluate previous work on a problem
B. formulate possible solutions to a problem C. gather known facts
D. close an investigation
Question 8. In paragraph 4, the author refers to a hypothesis as "a leap into the unknown” in order to show that hypotheses .
A. require effort to formulate
B. can lead to dangerous results
C. are sometimes ill-conceived
D. go beyond available facts
Question 9. In the last paragraph, what does the author imply is a major function of hypotheses ?
A. Sifting through known facts.
B. Providing direction for scientific research.
C. Linking together different theories.
D. Communicating a scientist's thoughts to others.
Question 10. Which of the following statements is supported by the passage?
A. Theories are simply imaginary models of past events.
B. It is better to revise a hypothesis than to reject it.
C. A good scientist needs to be creative.
D. A scientist's most difficult task is testing hypotheses. ĐÁP ÁN 1-A 2-D 3-B 4-C 5-C 6-C 7-B 8-D 9-B 10-C
LỜI GIẢI CHI TIẾT Question 1: A
Vai trò vị trí của học thuyết và giả thuyết trong nghiên cứu khoa học. Các đáp án khác:
B, Tầm quan trọng của các mô hình trong học thuyết khoa học.
C, Cách mà các nhà khoa học tiến hành các kiểu thí nghiệm khác nhau
D, Các loại thông tin mà các nhà khoa học cảm thấy thú vị nhất. Question 2: D
Từ “related” ở đoạn 1 gần nghĩa nhất với . Đáp án D. connected
related (adj): có liên quan ~ connected (adj): được liên kết lại, có tính liên kết
Các đáp án khác: describe (v): miêu tả identify (v): xác định complete (v): hoàn thành Question 3: B
Từ “this” ở đoạn 1 đề cập tới .
Đáp án B. Một mô hình tưởng tượng Page 2 Các đáp án khác:
A, một ví dụ tiêu biểu
C, thuyết động lực phân tử
D, một hiện tượng được quan sát Question 4: C
Thông tin trong bài “…Một học thuyết hữu ích, không chỉ giúp giải thích các hiện tượng từng được quan
sát trong quá khứ, mà còn giúp dự đoán các hiện tượng chưa xảy ra và chưa được quan sát thấy.” Các đáp án khác: A, quan sát hiện tượng
B, công bố những khám phá mới
D, tìm ra những sai sót trong các thí nghiệm trước đây Question 5: C
support (v): ủng hộ, chống đỡ ~ uphold (v)
supported: được chống đỡ, có cơ sở ~ upheld Các đáp án khác: finish (v): kết thúc
investigate (v): nghiên cứu adjust (v): điều chỉnh Question 6: C
Từ “bricks” được đề cập tới trong đoạn 3 là để chỉ ra rằng
Đáp án C, khoa học không chỉ là một tập hợp các thông tin.
Thông tin trong bài “…Như nhà toán học Jules Henri Poincare từng nói: “Khoa học được xây dựng bằng
những thông tin cũng như là một ngôi nhà xây bằng gạch vậy, tuy nhiên một tập hợp chỉ toàn thông tin
không thể nào được gọi là khoa học cũng như là một đống gạch chẳng thể nào gọi là một ngôi nhà.” Các đáp án khác:
A, xây nhà cũng giống như tiến hành thí nghiệm
B, cách các nhà toán học tiếp cận với khoa học
D, các thí nghiệm khoa học dẫn tới tiến bộ về công nghệ Question 7: B
Thông tin trong bài “…Sau khi tập hợp những thông tin có sẵn này lại với nhau, nhà khoa học phải trải
qua một giai đoạn của quá trình nghiên cứu mà cần một trí tưởng tượng tương đối phong phú. Những
phương hướng khác nhau để giải quyết vấn đề sẽ được hình thành.” Các đáp án khác:
A, đánh giá các công trình nghiên cứu có sẵn
C, tập hợp lại những thông tin đã biết D, kết thúc nghiên cứu Question 8: D Các đáp án khác:
A, cần nhiều nỗ lực để tạo nên Page 3
B, có thể dẫn tới những hậu quả nguy hiểm
C, đôi lúc chuẩn bị rất sơ sài và kém khôn ngoan. Question 9: B
Ở đoạn cuối, tác giả ám chỉ điều gì là một chức năng chính của các giả thuyết?
Đáp án B, cung cấp những định hướng cho nghiên cứu khoa học.
Thông tin trong bài “…Nếu không có các giả thuyết, thì những nghiên cứu sâu hơn sẽ thiếu đi mục đích
và định hướng nghiên cứu.” Các đáp án khác:
A, Sàng lọc những kiến thức đã biết
C, Liên kết lại các học thuyết khác nhau.
D, Truyền đạt những suy nghĩ của một nhà khoa học tới những người khác. Question 10: C
Thông tin trong bài “…Khoa học cần phải có trí tưởng tượng và sự sáng tạo cũng như phải biết thu thập
thông tin và tiến hành thí nghiệm.” Các đáp án khác:
A, Các học thuyết đơn thuần chỉ là những mô hình tưởng tượng của các hiện tượng đã xảy ra.
B, Tốt hơn là nên rà soát lại một học thuyết chứ không nên bác bỏ nó.
D, Nhiệm vụ khó khăn nhất của một nhà khoa học là kiểm chứng giả thiết. BÀI DỊCH
Trong ngành khoa học, một học thuyết có nghĩa là một sự giải thích hợp lý cho những hiện tượng quan
sát được có liên quan với nhau. Một học thuyết thường bao gồm một mô hình tưởng tượng giúp cho các
nhà khoa học hình dung được tại sao hiện tượng đó có thể xảy ra. Một ví dụ tiêu biểu cho điều này đó là
sự ra đời của thuyết động lực phân tử, trong đó các loại khí được hình dung như là được cấu thành bởi
nhiều những mảnh nhỏ luôn luôn trong trạng thái chuyển động.
Một học thuyết hữu ích, không chỉ giúp giải thích các hiện tượng từng được quan sát trong quá khứ, mà
còn giúp dự đoán các hiện tượng chưa xảy ra và chưa được quan sát thấy. Sau khi học thuyết được công
bố, các nhà khoa học sẽ thiết kế những thí nghiệm để kiểm chứng lại học thuyết. Nếu những hiện tượng
quan sát được xác nhận các dự đoán của học thuyết là đúng đắn, thì đó là một học thuyết có cơ sở. Còn
nếu hiện tượng quan sát được khác với những dự đoán của học thuyết, thì các nhà khoa học phải nghiên
cứu sâu hơn. Có thể đã có lỗi xảy ra trong việc thí nghiệm, hoặc học thuyết đưa ra cần phải được xem xét lại hoặc bác bỏ.
Khoa học cần phải có trí tưởng tượng và sự sáng tạo cũng như phải biết thu thập thông tin và tiến hành thí
nghiệm. Nếu chỉ có những thông tin không thôi thì đó không phải là khoa học. Như nhà toán học Jules
Henri Poincare từng nói: “Khoa học được xây dựng bằng những thông tin cũng như là một ngôi nhà xây
bằng gạch vậy, tuy nhiên một tập hợp chỉ toàn thông tin không thể nào được gọi là khoa học cũng như là
một đống gạch chẳng thể nào gọi là một ngôi nhà.”
Hầu hết các nhà khoa học đều bắt đầu nghiên cứu bằng cách tìm tòi những kiến thức mà các nhà khoa học
khác từng nghiên cứu thu lượm được trong một vấn đề cụ thể. Sau khi tập hợp những thông tin có sẵn này
lại với nhau, nhà khoa học phải trải qua một giai đoạn của quá trình nghiên cứu mà cần một trí tưởng
tượng tương đối phong phú. Những phương hướng khác nhau để giải quyết vấn đề sẽ được hình thành.
Những phương hướng này được gọi là các giả thuyết. Theo một cách nào đó, các giả thuyết như thể là Page 4
một bước nhảy vào một không gian chứa đầy những điều chưa được khám phá. Nó mở rộng suy nghĩ của
các nhà khoa học, đẩy những suy nghĩ này vượt khỏi giới hạn của những thông tin đã được biết tới.
Nhà khoa học dự trù thí nghiệm, tiến hành tính toán và quan sát hiện tượng để kiểm chứng giả thuyết.
Nếu không có các giả thuyết, thì những nghiên cứu sâu hơn sẽ thiếu đi mục đích và định hướng nghiên
cứu. Khi các giả thuyết được xác nhận là đúng, chúng được hợp nhất lại thành các học thuyết. Page 5