PCI là gì? Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam
hiện nay
1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là gì?
PCI là viết tắt của một cụm từ tiếng Anh bắt đầu bằng 3 chữ cái P - C - I, cụm này có nhiều cách
hiểu nhưng đặt trong bài viết chúng ta chỉ xét đến PCI từ viết tắt của cụm từ tiếng
Anh “Provincial Competitiveness Index” nghĩa chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được dùng để đánh giá và xếp hạng các chính quyền cấp tỉnh, thành
của Việt Nam về chất lượng điều hành trong kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh.
Chỉ số PCI lần đầu tiên được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 đối với 42 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương lần tiếp theo từ năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh, thành phố
Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời khi đó các chỉ số thành phần cũng được tăng
cường thêm. Chỉ số PCI cao cũng đồng nghĩa với việc tỉnh đó kết quả điều hành kinh doanh
thuận lợi cho sự phát triển doanh nghiệp dân doanh tốt.
2. Đặc trưng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực
chính của điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố liên quan tới sự phát triển của doanh
nghiệp. Một địa phương được đánh giá là có chỉ số điều hành tốt khi có đủ 10 chỉ số này:
1. Chi phí gia nhập thị trường thấp
2. Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
3. Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai
4. Chi phí không chính thức thấp
5. Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các qui định, thủ tục hành chính nhanh chóng
6. Môi trường cạnh tranh bình đẳng
7. Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
9. Chính sách đào tạo lao động tốt
10. Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và duy trì được an ninh trật tự
3. Ý nghĩa của việc xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Việc xây dựng chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để so
sánh giữa các tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Ý nghĩa xây dựng chỉ số PCI là để tìm hiểu và lý
giải sao một số tỉnh, thành phố lại thể vượt lên các tỉnh, thành phố khác về phát triển kinh
tế tư nhân, tạo việc làm tăng trưởng kinh tế. Nguồn kết quả PCI được công bố thường niên sẽ
nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố nói riêng, cũng như các
nhà hoạch định chính sách nói cung. Để từ đây thể xác định những điểm nghẽn trong điều
hành kinh tế cũng như thể đưa ra được những giải pháp phù hợp để tiến hành hoạt động phát
triển kinh tế hiệu quả nhất.
4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) thực hiện cùng với sự hỗ trợ của quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt
Nam.
Chỉ số PCI được tiếp cận xây dựng từ chính thực tiễn của Việt Nam thiết kế theo hướng
các tỉnh, thành phố thể dễ dàng áp dụng các biện pháp cải cách trong điều hành kinh tế. Cụ
thể, phương pháp xây dựng sẽ gồm quy trình ba bước, cụ :
Bước 1: Thu thập thông tin từ dữ liệu điều tra và các nguồn dữ liệu đã công bố khác
Để đảm bảo tính khách quan, dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn:
(i) Thông qua nguồn điều tra, khảo sát bằng thư đến hàng chục ngàn doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế nhân đang hoạt động trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Doanh nghiệp được lựa
chọn để điều tra, khảo sát mang tính ngẫu nhiên nhưng vẫn đảm bảo đại diện tương đối chính
xác cho toàn bộ những doanh nghiệp khác trên địa bàn một tỉnh với đặc điểm như ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động, loại hình và tuổi doanh nghiệp.
(ii) Thông ua các nguồn đã được công bố: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân
Tối cao và trang thông tin của các tỉnh, thành phố.
Kết quả thu được rừ quá trình điều tra khảo sát các chỉ tiêu như số ngày đăng ký kinh
doanh; tỉ lệ doanh nghiệp cho rằng chất lượng đào tạo dạy nghề là Tốt hoặc Rất tốt….
Bước 2: Tính toán 10 chỉ số thành phần và xây dựng trên thang điểm 10
Các chỉ tiêu sau khi thu thập sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10. theo đó, tỉnh có chỉ tiêu tốt
nhất trên cả nước sẽ đạt điểm 10, tỉnh có chỉ tiêu kém nhất đạt điểm 1.
Chỉ số thành phần = 40% × trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các bộ ngành công
bố) + 60% × trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát PCI).
Bước 3: Gán trọng số tính điểm số PCI tổng hợp gồm điểm trung bình trọng số của
10 chỉ số thành phần trên thang điểm tối đa 100.
bước y, chỉ số thành phần được gán thêm trọng số. ba mức trọng số lần lượt cao (15-
20%), trung bình (10%) và thấp (5%), thể hiện mức đóng góp tầm quan trọng của từng chỉ số
đối với sự phát triển số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư và lợi nhuận. Sau đó, là tính điểm số PCI
có trọng số cuối cùng.
Trên sở kết quả điểm số này, thứ hạng các tỉnh sẽ được sắp xếp, đứng đầu nơi điểm số
PCI tổng hợp cao nhất, và đứng cuối là nơi có điểm số PCI tổng hợp thấp nhất.
5. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Việt Nam hiện nay
Dưới đây bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Việt Nam cập nhật năm
2021 (nguồn: pcivietnam)
Tnh
Đim s PCI
Xếp hng
Nhóm xếp hng
Qung Ninh
73.02
1
Rt tt
Hi Phòng
70.61
2
Tt
Đồng Tháp
70.53
3
Tt
Đà Nẵng
70,42
4
Tt
Vĩnh Phúc
69.69
5
Tt
Bình Dương
69.61
6
Tt
Bc Ninh
69.45
7
Tt
Tha thiên - Huế
69.24
8
Tt
Bà Rịa Vũng Tàu
69.03
9
Tt
Hà Nội
68.60
10
Tt
Bình Định
68.32
11
Tt
Cần Thơ
68.06
12
Tt
Hải Dương
67.65
13
Khá
TP. H Chí Minh
67.50
14
Khá
Lâm Đồng
67.17
15
Khá
Long An
66.58
16
Khá
An Giang
66.48
17
Khá
Bến Tre
66.34
18
Khá
Qung Nam
66.24
19
Khá
Phú Th
66.11
20
Khá
Bình Thun
65.96
21
Khá
Đồng Nai
65.75
22
Khá
Vĩnh Long
65.43
23
Khá
Nam Định
66.99
24
Khá
Lào Cai
64.93
25
Khá
Gia Lai
64.90
26
Khá
Hà Tĩnh
64.87
27
Khá
Thái Nguyên
64.81
28
Khá
Tuyên Quang
64.76
29
Khá
Bc Giang
64.74
30
Khá
Cà Mau
64.74
31
Khá
Ngh An
64.74
32
Khá
Tin Giang
64.41
33
Trung bình
Đăk Lăk
64.20
34
Trung bình
Phú Yên
64.17
35
Trung bình
Lạng Sơn
63.92
36
Trung bình
Tây Ninh
63.90
37
Trung bình
Hu Giang
63.80
38
Trung bình
Hưng Yên
63.76
39
Trung bình
Qung Tr
63.33
40
Trung bình
Yên Bái
63.33
41
Trung bình
Hà Nam
63.28
42
Trung bình
Thanh Hóa
63.21
43
Trung bình
Khánh Hòa
63.11
44
Trung bình
Qung Ngãi
62.97
45
Trung bình
Sơn La
62.45
46
Trung bình
Thái Bình
62.31
47
Trung bình
Bc Kn
62.26
48
Trung bình
Ninh Thun
62.23
49
Trung bình
Bình Phước
62.17
50
Trung bình
Trà Vinh
62.03
51
Trung bình
Đắk Nông
61.85
52
Trung bình
Đin Biên
61.86
53
Trung bình
Sóc Trăng
61.81
54
Trung bình
Bc Liêu
61.25
55
Tương đối thp
Lai Châu
61.22
56
Tương đối thp
Qung Bình
61.17
57
Tương đối thp
Ninh Bình
60.53
58
Tương đối thp
Hà Giang
600.53
59
Tương đối thp
Kiên Giang
59.73
60
Tương đối thp
Kon Tum
58.95
61
Tương đối thp
Hòa Bình
57.16
62
Tương đối thp
Cao Bng
56.29
63
Thp

Preview text:

PCI là gì? Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam hiện nay
1. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là gì?
PCI là viết tắt của một cụm từ tiếng Anh bắt đầu bằng 3 chữ cái P - C - I, cụm này có nhiều cách
hiểu nhưng đặt trong bài viết chúng ta chỉ xét đến PCI là từ viết tắt của cụm từ tiếng
Anh “Provincial Competitiveness Index” nghĩa là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được dùng để đánh giá và xếp hạng các chính quyền cấp tỉnh, thành
của Việt Nam về chất lượng điều hành trong kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh.
Chỉ số PCI lần đầu tiên được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 đối với 42 tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và lần tiếp theo là từ năm 2006 trở đi, tất cả các tỉnh, thành phố ở
Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời khi đó các chỉ số thành phần cũng được tăng
cường thêm. Chỉ số PCI cao cũng đồng nghĩa với việc tỉnh đó có kết quả điều hành kinh doanh
thuận lợi cho sự phát triển doanh nghiệp dân doanh tốt.
2. Đặc trưng của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực
chính của điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố có liên quan tới sự phát triển của doanh
nghiệp. Một địa phương được đánh giá là có chỉ số điều hành tốt khi có đủ 10 chỉ số này:
1. Chi phí gia nhập thị trường thấp
2. Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định
3. Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai
4. Chi phí không chính thức thấp
5. Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các qui định, thủ tục hành chính nhanh chóng
6. Môi trường cạnh tranh bình đẳng
7. Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao
9. Chính sách đào tạo lao động tốt
10. Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và duy trì được an ninh trật tự
3. Ý nghĩa của việc xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Việc xây dựng chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để so
sánh giữa các tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Ý nghĩa xây dựng chỉ số PCI là để tìm hiểu và lý
giải vì sao một số tỉnh, thành phố lại có thể vượt lên các tỉnh, thành phố khác về phát triển kinh
tế tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Nguồn kết quả PCI được công bố thường niên sẽ
là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố nói riêng, cũng như các
nhà hoạch định chính sách nói cung. Để từ đây có thể xác định những điểm nghẽn trong điều
hành kinh tế cũng như có thể đưa ra được những giải pháp phù hợp để tiến hành hoạt động phát
triển kinh tế hiệu quả nhất.
4. Phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) thực hiện cùng với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam.
Chỉ số PCI được tiếp cận và xây dựng từ chính thực tiễn của Việt Nam và thiết kế theo hướng
các tỉnh, thành phố có thể dễ dàng áp dụng các biện pháp cải cách trong điều hành kinh tế. Cụ
thể, phương pháp xây dựng sẽ gồm quy trình ba bước, cụ :
Bước 1: Thu thập thông tin từ dữ liệu điều tra và các nguồn dữ liệu đã công bố khác
Để đảm bảo tính khách quan, dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn:
(i) Thông qua nguồn điều tra, khảo sát bằng thư đến hàng chục ngàn doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân đang hoạt động trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Doanh nghiệp được lựa
chọn để điều tra, khảo sát mang tính ngẫu nhiên nhưng vẫn đảm bảo là đại diện tương đối chính
xác cho toàn bộ những doanh nghiệp khác trên địa bàn một tỉnh với đặc điểm như ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động, loại hình và tuổi doanh nghiệp.
(ii) Thông ua các nguồn đã được công bố: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân
Tối cao và trang thông tin của các tỉnh, thành phố.
Kết quả thu được rừ quá trình điều tra và khảo sát là các chỉ tiêu như số ngày đăng ký kinh
doanh; tỉ lệ doanh nghiệp cho rằng chất lượng đào tạo dạy nghề là Tốt hoặc Rất tốt….
Bước 2: Tính toán 10 chỉ số thành phần và xây dựng trên thang điểm 10
Các chỉ tiêu sau khi thu thập sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10. theo đó, tỉnh có chỉ tiêu tốt
nhất trên cả nước sẽ đạt điểm 10, tỉnh có chỉ tiêu kém nhất đạt điểm 1.
Chỉ số thành phần = 40% × trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các bộ ngành công
bố) + 60% × trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát PCI).
Bước 3: Gán trọng số và tính điểm số PCI tổng hợp gồm điểm trung bình có trọng số của
10 chỉ số thành phần trên thang điểm tối đa 100.
Ở bước này, chỉ số thành phần được gán thêm trọng số. Có ba mức trọng số lần lượt là cao (15-
20%), trung bình (10%) và thấp (5%), thể hiện mức đóng góp và tầm quan trọng của từng chỉ số
đối với sự phát triển số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư và lợi nhuận. Sau đó, là tính điểm số PCI
có trọng số cuối cùng.
Trên cơ sở kết quả điểm số này, thứ hạng các tỉnh sẽ được sắp xếp, đứng đầu là nơi có điểm số
PCI tổng hợp cao nhất, và đứng cuối là nơi có điểm số PCI tổng hợp thấp nhất.
5. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Việt Nam hiện nay
Dưới đây là bảng xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI của Việt Nam cập nhật năm 2021 (nguồn: pcivietnam) Tỉnh Điểm số PCI Xếp hạng Nhóm xếp hạng Quảng Ninh 73.02 1 Rất tổt Hải Phòng 70.61 2 Tốt Đồng Tháp 3 Tốt 70.53 Đà Nẵng 70,42 4 Tốt Vĩnh Phúc 69.69 Tốt 5 Bình Dương 69.61 6 Tốt Bắc Ninh 69.45 7 Tốt Thừa thiên - Huế 69.24 8 Tốt Bà Rịa Vũng Tàu 69.03 9 Tốt 68.60 10 Tốt Hà Nội Bình Định 68.32 11 Tốt Cần Thơ 68.06 12 Tốt Hải Dương 67.65 13 Khá TP. Hồ Chí Minh 67.50 14 Khá Lâm Đồng 67.17 15 Khá Long An 66.58 16 Khá An Giang 66.48 17 Khá Bến Tre 66.34 18 Khá Quảng Nam 66.24 19 Khá Phú Thọ 66.11 20 Khá Bình Thuận 65.96 21 Khá Đồng Nai 65.75 22 Khá Vĩnh Long 65.43 23 Khá Nam Định 66.99 24 Khá Lào Cai 64.93 25 Khá Gia Lai 64.90 26 Khá Hà Tĩnh 64.87 27 Khá Thái Nguyên 64.81 28 Khá Tuyên Quang 64.76 29 Khá Bắc Giang 64.74 30 Khá Cà Mau 64.74 31 Khá Nghệ An 64.74 32 Khá Tiền Giang 64.41 33 Trung bình Đăk Lăk 64.20 34 Trung bình Phú Yên 64.17 35 Trung bình Lạng Sơn 63.92 36 Trung bình Tây Ninh 63.90 37 Trung bình Hậu Giang 63.80 38 Trung bình Hưng Yên 63.76 39 Trung bình Quảng Trị 63.33 40 Trung bình Yên Bái 63.33 41 Trung bình Hà Nam 63.28 42 Trung bình Thanh Hóa 63.21 43 Trung bình Khánh Hòa 63.11 44 Trung bình Quảng Ngãi 62.97 45 Trung bình Sơn La 62.45 46 Trung bình Thái Bình 62.31 47 Trung bình Bắc Kạn 62.26 48 Trung bình Ninh Thuận 62.23 49 Trung bình Bình Phước 62.17 50 Trung bình Trà Vinh 62.03 51 Trung bình Đắk Nông 61.85 52 Trung bình Điện Biên 61.86 53 Trung bình Sóc Trăng 61.81 54 Trung bình Bạc Liêu 61.25 55 Tương đối thấp Lai Châu 61.22 56 Tương đối thấp Quảng Bình 61.17 57 Tương đối thấp Ninh Bình 60.53 58 Tương đối thấp Hà Giang 600.53 59 Tương đối thấp Kiên Giang 59.73 60 Tương đối thấp Kon Tum 58.95 61 Tương đối thấp Hòa Bình 57.16 62 Tương đối thấp Cao Bằng 56.29 63 Thấp