













Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 I.
Phân biệt cơ chế bảo hộ nhãn hiệu và tên thương mại Tiêu chí
Cơ chế bảo hộ nhãn hiệu
Cơ chế bảo hộ tên thương mại Khái niệm
Khoản 16 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ:
Khoản 21 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác Tên thương mại là tên gọi nhau.
của tổ chức, cá nhân dùng
trong hoạt động kinh doanh
để phân biệt chủ thể kinh
doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Đối tượng
Hàng hóa, dịch vụ của của tổ chức, cá nhân Chủ thể kinh doanh Chức năng
Phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá Phân biệt chủ thể kinh doanh nhân khác nhau
mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng
lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Cơ chế xác Điểm a Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ:
Điểm b Khoản 3 Điều 6 Luật sở lập quyền hữu trí tuệ:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn Quyền sở hữu công nghiệp
bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm đối với tên thương mại được
quyền hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo xác lập trên cơ sở sử dụng
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. hợp pháp tên thương mại đó. Dấu hiệu
Có thể gồm chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể Chỉ gồm dấu hiệu từ ngữ
cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó. lOMoAR cPSD| 59773091 Điều kiện
Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ:
Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ: bảo hộ
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ Tên thương mại được bảo
cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba hộ nếu có khả năng phân
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể biệt chủ thể kinh doanh
hiện bằng một hoặc nhiều mang tên thương mầu sắc;
mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ vực và khu vực kinh doanh.
của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Chủ sở
Khoản 1 Điều 121 Luật sở hữu trí tuệ:
Khoản 2 Điều 121 Luật sở hữu hữu trí tuệ:
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân
được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng Chủ sở hữu tên thương mại
bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng là tổ chức, cá nhân sử dụng
ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công hợp pháp tên thương mại
nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
đó trong hoạt động kinh doanh. Số lượng
Một chủ thể kinh doanh có thể đăng ký nhiều Một chủ thể kinh doanh chỉ có nhãn hiệu.
thể có một tên thương mại. Thời hạn
Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ:
Bảo hộ không xác định thời bảo hộ hạn.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu
lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày Tên thương mại được
nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, bảo hộ cho đến khi không mỗi lần mười năm.
còn được sử dụng hợp pháp
trong hoạt động kinh doanh. Phạm vi
Bảo hộ trên phạm vi toàn quốc
Bảo hộ trong lĩnh vực kinh bảo hộ
doanh và khu vực kinh doanh lOMoAR cPSD| 59773091 Chuyển
Có thể chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu Khoản 3 Điều 139 Luật sở hữu nhượng
mà không cần chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh trí tuệ: quyền
sở doanh và hoạt động kinh doanh. hữu công
Quyền đối với tên thương nghiệp mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc
chuyển nhượng toàn bộ cơ
sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. Chuyển
Có thể chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu theo Khoản 1 Điều 142 Luật sở hữu giao quyền hợp đồng trí tuệ: sử dụng
Quyền sử dụng tên thương
mại không được chuyển giao.
Nghĩa vụ Khi có tranh chấp chủ sở hữu được Khi có tranh chấp phải chứng
giảm nhẹ nghĩa vụ chứng minh do có có nghĩa vụ chứng minh
minh khi văn bằng bảo hộ được Cục sở hữu trí
quyền của chủ sở hữu có tranh tuệ cấp.
đối với tên thương mại. chấp II.
Phân biệt cơ chế bảo hộ của chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể nhãn hiệu chứng nhận. êu chí
Cơ chế bảo hộ nhãn hiệu Cơ chế bảo hộ chỉ dẫn tập thể địa lý lOMoAR cPSD| 59773091 Khái niệm
Khoản 17 Điều 4 Luật sở Khoản 22 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: hữu trí tuệ:
Nhãn hiệu tập thể là nhãn Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu
hiệu dùng để phân biệt dùng để chỉ sản phẩm có
hàng hóa, dịch vụ của các nguồn gốc từ khu vực, địa
thành viên của tổ chức là phương, vùng lãnh thổ
chủ sở hữu nhãn hiệu đó hay quốc gia cụ thể.
với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên của tổ chức đó. Đối tượng Hàng hóa và dịch vụ
Hàng hóa (chỉ dùng cho sản phẩm) Chức năng
Dùng để phân biệt hàng Dùng để chỉ sản phẩm có
hóa, dịch vụ của các thành nguồn gốc từ khu vực, địa
viên của tổ chức là chủ sở phương, vùng lãnh thổ hay
hữu nhãn hiệu đó với hàng quốc gia cụ thể.
hóa, dịch vụ của tổ chức, cá
nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. Điều kiện
Điều 72, Điều 74 Luật sở Điều 79 Luật sở hữu trí tuệ: bảo hộ hữu trí tuệ: – Sản phẩm mang chỉ
– Là dấu hiệu nhìn thấy lOMoAR cPSD| 59773091
được dưới dạng chữ cái,
từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
kể cả hình ba chiều hoặc dẫn địa lý có nguồn gốc
sự kết hợp các yếu tố đó, địa lý từ khu vực, địa
được thể hiện bằng một phương, vùng lãnh thổ hoặc nhiều màu sắc.
hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý.
– Có khả năng phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của chủ – Sản phẩm mang chỉ dẫn
sở hữu nhãn hiệu với địa lý có danh tiếng, chất
hàng hóa, dịch vụ của chủ lượng hoặc đặc tính chủ thể khác.
yếu do điều kiện địa lý
của khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hoặc nước
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. lOMoAR cPSD| 59773091
Đối tượng Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ: Điều 80 Luật sở hữu trí tuệ: không được bảo – Dấu hiệu trùng – Tên gọi, chỉ dẫn hộ
hoặc tương tự đến mức đã trở thành tên gọi
gây nhầm lẫn với hình chung của hàng hóa theo
quốc kỳ, quốc huy các nhận thức của người tiêu nước. dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam. – Dấu hiệu trùng
hoặc tương tự đến mức – Chỉ dẫn địa lý của
gây nhầm lẫn với biểu nước ngoài mà tại nước
tượng, cờ, huy hiệu, tên đó chỉ dẫn không được
viết tắt, tên đầy đủ của cơ bảo hộ, đã bị chấm dứt
quan nhà nước, tổ chức bảo hộ hoặc không còn
chính trị, tổ chức chính trị được sử dụng.
– xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ – Chỉ dẫn địa lý
trùng hoặc tương tự với
chức xã hội, tổ chức xã một nhãn hiệu đang
hội – nghề nghiệp của được bảo hộ hoặc đã Việt được Nam và tổ chức quốc lOMoAR cPSD| 59773091 nộp đơn theo đơn đăng
tế, nếu không được cơ ký nhãn hiệu có ngày nộp
quan, tổ chức đó cho đơn hoặc ngày ưu tiên phép. sớm hơn, nếu việc sử
dụng chỉ dẫn địa lý đó –
Dấu hiệu trùng được thực hiện thì có khả
hoặc tương tự đến mức năng gây nhầm lẫn về
gây nhầm lẫn với tên nguồn gốc thương mại
thật, biệt hiệu, bút danh, của hàng hóa.
hình ảnh của lãnh tụ, anh
hùng dân tộc, danh nhân – Chỉ dẫn địa lý gây hiểu
của Việt Nam, của nước sai lệch cho người tiêu ngoài.
dùng về nguồn gốc địa lý
thực của sản phẩm mang –
Dấu hiệu trùng chỉ dẫn địa lý đó.
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm
tra, dấu bảo hành của tổ
chức quốc tế mà tổ chức
đó có yêu không được sử dụng, trừ trường hợp
chính tổ chức này đăng ký
các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận. – Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn
hoặc có tính chất lừa dối
người tiêu dùng về nguồn
gốc xuất xứ, tính năng,
công dụng, chất lượng,
giá trị hoặc các đặc tính
khác của hàng hóa, dịch vụ. lOMoAR cPSD| 59773091 Chủ thể
Khoản 3 Điều 87 Luật sở Điều 88 Luật sở hữu trí tuệ: có hữu trí tuệ: quyền – Quyền đăng ký chỉ nộp –
Tổ chức tập thể dẫn địa lý của Việt Nam đơn
được thành lập hợp pháp đăng ký
thuộc về Nhà nước. Nhà
có quyền đăng ký nhãn nước cho phép tổ chức,
hiệu tập thể để các thành cá nhân sản xuất sản
viên của mình sử dụng phẩm mang chỉ dẫn địa
theo quy chế sử dụng lý, tổ chức tập thể đại nhãn hiệu tập thể;
diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan – Đối với dấu hiệu
quản lý hành chính địa
chỉ nguồn gốc địa lý của phương nơi có chỉ dẫn
hàng hóa, dịch vụ, tổ địa lý thực hiện quyền
chức có quyền đăng ký là đăng ký chỉ dẫn địa lý.
tổ chức tập thể của của
các tổ chức, cá nhân tiến Điều 8 Nghị định
hành sản xuất, kinh 103/2006:
doanh tại địa phương đó; – Cá nhân, tổ chức –
Đối với địa danh, nước ngoài là chủ thể
dấu hiệu khác chỉ nguồn quyền đối với chỉ dẫn địa
gốc địa lý đặc sản địa lý theo quy định của pháp
phương của Việt Nam thì luật của nước xuất xứ có
việc đăng ký phải được cơ quyền đăng ký chỉ dẫn địa
quan nhà nước có thẩm lý đó tại Việt Nam. quyền cho phép. Chủ sở
Khoản 1 Điều 121 Luật sở Khoản 4 Điều 121 Luật sở hữu hữu trí tuệ: hữu trí tuệ:
Chủ sở hữu nhãn hiệu tập Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý
thể là tổ chức được cơ của Việt Nam là Nhà
quan có thẩm quyền cấp nước. văn bằng lOMoAR cPSD| 59773091 bảo hộ nhãn hiệu. Chủ thể có
Thành viên của tổ chức và Tổ chức, cá nhân sản xuất quyền sử bản thân tổ chức đó
sản phẩm có nguồn gốc từ dụng
khu vực mang chỉ dẫn địa lý
và sản phẩm có họ đáp ứng
các tiêu chẩn về tính chất,
chất lượng đặc thù của sản
phẩm mang chỉ dẫn địa lý. Thời gian
Khoản 6 Điều 93 Luật sở Khoản 7 Điều 93 Luật sở bảo hộ hữu trí tuệ: hữu trí tuệ:
Giấy chứng nhận đăng ký Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu có hiệu lực từ chỉ dẫn địa lý có hiệu lực
ngày cấp đến hết 10 năm vô thời hạn kể từ ngày
kể từ ngày nộp đơn, có cấp.
thể gia hạn nhiều lần liên
tiếp, mỗi lần mười năm.
Chấm dứt Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1 Điểm g khoản 1 Điều 95
hiệu lực của Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ: Luật sở hữu trí tuệ: văn bằng bảo hộ –
Chủ văn bằng bảo Các điều kiện địa lý tạo
hộ không nộp lệ phí duy nên danh tiếng, chất
trì hiệu lực hoặc gia hạn lượng, đặc tính của sản
hiệu lực theo quy định.
phẩm mang chỉ dẫn địa lý
bị thay đổi làm mất danh –
Chủ văn bằng bảo tiếng, chất lượng, đặc
hộ tuyên bố từ bỏ quyền tính của sản phẩm đó. sở hữu công nghiệp. – Chủ văn bằng bảo
hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp lOMoAR cPSD| 59773091 pháp. – Nhãn hiệu không
được chủ sở hữu hoặc
người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong
thời hạn 5 năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp
việc sử dụng được bắt
đầu hoặc bắt đầu lại
trước ít nhất 3 tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực. – Chủ Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu
đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc
kiểm soát không có hiệu
quả việc thực hiện quy
chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. Hành
vi Khoản 1 Điều 129 Luật sở Khoản 3 Điều 129 Luật sở xâm phạm hữu trí tuệ: hữu trí tuệ:
– Sử dụng dấu hiệu trùng – Sử dụng chỉ dẫn địa lý
với nhãn hiệu được bảo được bảo hộ cho sản
hộ cho hàng hóa, dịch vụ phẩm mặc dù có nguồn
trùng với hàng hóa, dịch gốc xuất xứ từ khu vực
vụ thuộc danh mục đăng địa lý mang chỉ dẫn địa lý, ký kèm theo nhãn hiệu nhưng sản phẩm đó không lOMoAR cPSD| 59773091 đó. –
Sử dụng dấu hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn
trùng với nhãn hiệu được về tính chất, chất lượng
bảo hộ cho hàng hóa, đặc thù của sản phẩm
dịch vụ tương tự hoặc mang chỉ dẫn địa lý. liên quan tới hàng hóa,
dịch vụ thuộc danh mục – Sử dụng chỉ dẫn
đăng ký kèm theo nhãn địa lý được bảo hộ cho
hiệu đó, nếu việc sử dụng sản phẩm tương tự với
có khả năng gây nhầm lẫn sản phẩm mang chỉ dẫn
về nguồn gốc hàng hóa, địa lý nhằm mục đích lợi dịch vụ. dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý. – Sử dụng dấu hiệu
tương tự với nhãn hiệu – Sử dụng bất kỳ được bảo hộ cho hàng
hóa, dịch vụ trùng, tương dấu hiệu nào trùng hoặc
tự hoặc liên quan tới tương tự với chỉ dẫn địa
hàng hóa, dịch vụ thuộc lý được bảo hộ cho sản
danh mục đăng ký kèm phẩm không có nguồn theo nhãn hiệu đó, nếu
việc sử dụng có khả năng gốc từ khu vực địa lý
gây nhầm lẫn về nguồn mang chỉ dẫn địa lý đó
gốc hàng hóa, dịch vụ. làm cho người tiêu dùng
hiểu sai rằng sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực địa lý đó. – Sử dụng chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn
gốc xuất xứ từ khu vực
địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý đó, kể cả lOMoAR cPSD| 59773091
trường hợp có nêu chỉ
dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên
âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Thứ nhất, về điều kiện bảo hộ:
Nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận đều có dấu hiệu bảo hộ bao gồm: –
Dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh,
kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một
hoặc nhiều màu sắc. Theo đó, chỉ dấu hiệu có thể nhận biết bằng thị giác mới
có thể trở thành nhãn hiệu. –
Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với
hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng tự phân
biệt nếu được tạo thành từ một hay một số yếu tố dễ nhẫn biệt, để ghi nhớ hoặc
ừ nhiều yếu tố hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ. Ngoài ra, nhãn
hiệu tập thể và chứng nhận không được gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về
nguồn gốc, chất lượng, giá trị công dung.
Còn đối với chỉ dẫn địa lý, điều kiện bảo hộ gồm sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương
ứng với chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất
lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng
lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định. Mỗi sản phẩm
có đặc thù và những đòi hỏi khác nhau về chất lượng; các bước tiến hành quy
trình sản xuất cũng có ảnh hưởng khác nhau đối với các sản phẩm. Đối với chỉ
dẫn địa lí, thường không đòi hỏi mối liên hệ chặt chẽ giữa sản phẩm với xuất
xứ địa lí như tên gọi xuất xứ. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lí chỉ cần có đặc tính lOMoAR cPSD| 59773091
nào đó do nguồn gốc địa lí mang lại. Thứ hai, về chủ thể nộp đơn/ chủ sở
hữu/ chủ thể có quyền sử dụng:
Chủ thể của nhãn hiệu tập thể là Tổ chức bao gồm tất cả các thành viên trong
tổ chức đó (một tập thể). Chủ thể của nhãn hiệu chứng nhận là tổ chức và có
thể được sử dụng cho bất kỳ chủ thể nào đáp ứng các tiêu chuẩn xác định của
chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận. Chủ thể có quyền sử dụng nhãn hiệu là
thành viên của tổ chức và bản thân tổ chức đó.
Bên cạnh đó, chủ thể của chỉ dẫn địa lý phải là Nhà nước. Nhà nước cho phép
tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại
diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương
nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Cá nhân, tổ chức
nước ngoài là chủ thể quyền đối với chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật
của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý đó tại Việt Nam. Chủ thể có
quyền sử dụng là tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực
mang chỉ dẫn địa lý và sản phẩm có họ đáp ứng các tiêu chẩn về tính chất, chất
lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý.
Thứ ba, về nội dung cơ chế bảo hộ:
Cơ chế bảo hộ của nhãn hiệu tập thể là dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ
của thành viên trong tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với các hàng hóa, dịch
vụ của cá nhân/tổ chức không phải là thành viên trong tổ chức đó. Người tiêu
dùng nhận biết nhãn hiệu tập thể tức là nhận biết về nguồn gốc của nhãn hiệu
(là tập thể) cũng như chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu của tập thể đăng ký là chủ sở hữu.
Cơ chế bảo hộ của nhãn hiệu chứng nhận là dùng để xác định và đảm bảo
chất lượng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu đạt tiêu chuẩn chất lượng mà
chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận cho phép. Tuy nhiên việc chứng nhận này
chỉ được chủ sở hữu chứng nhận và đảm bảo về chất liệu, vật liệu, phương
thức sản xuất hàng hóa hoặc hoạt động dịch vụ, chất lượng, tính chất, đặc tính
khác của hàng hóa, dịch vụ, không phải chứng nhận về nguồn gốc địa lý cũng
như chứng nhận về các đặc tính khác mà nhờ có nguồn gốc địa lý mà có được.
Cơ chế bảo hộ của chỉ dẫn địa lý là dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. Người tiêu dùng nhận biệt
chỉ dẫn địa lý tức là nhận biết về sản phẩm có nguồn gốc địa lý, chất lượng,
đặc tính chủ yếu của sản phẩm cũng như danh tiếng của sản phẩm được tạo
nên nhờ có điều kiện địa lý tại khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia đó.
Thứ tư, về thời gian bảo hộ:
Đối với nhãn hiệu tập thể và nhãn hiệu chứng nhận, giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có lOMoAR cPSD| 59773091
thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Đối với chỉ dẫn địa lý, giấy
chứng nhận đăng ký có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp, được sử dụng đến
khi không còn đáp ứng được các điều kiện bảo hộ.
Thứ năm, về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp:
Nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận được phép chuyển nhượng quyền
sở hữu nhưng phải thỏa mãn điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn
hiệu. Ngoài ra nhãn hiệu cũng được phép chuyển giao quyền sử dụng cho
người khác với điều kiện người được chuyển giao phải ghi trên hàng hóa về
việc hàng hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu. Còn chỉ dẫn
địa lý không được phép chuyển nhượng quyền sở hữu cũng như quyền giao
quyền sử dụng cho người khác.
Xét thấy, đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp đều rất quan trọng.
Việc cẩn trọng trong sử dụng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đều rất cần thiết, nhất
là trong bối cảnh xã hội phát triển, nhiều hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ diễn ra tinh vi và khó kiểm soát.