Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
1. Kinh tế vi mô là gì? Vi mô là gì?
Vi sự chi tiết trong phạm vi nhỏ hẹp, là nghiên cứu về những vấn đề nhỏ trong
xã hội là những tế bào của xã hội hoặc kinh tế.
Kinh tế học vi (microeconomic) hay kinh tế tầm nhỏ một phân ngành chủ
yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia
vào nền kinh tế (người tiêu dùng, nhà sản xuất) cách các chủ thể này tương tác
với nhau.
Mục đích của kinh tế vi phân tích những chế thị trường để thiết lập ra giá
cả giữa các mặt hàng, dịch vụ phân tích sự phân phối các nguồn tài nguyên giới
hạn cho nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi sẽ phân tích những thất bại
của thì trường khi phát hiện sự vận hành không hiệu quả từ đó đưa ra những miêu
tả về điều kiện cần cho việc cạnh tranh hoàn hảo hơn.
Để tìm hiểu chi tiết hơn về kinh tế gì? Mời bạn đọc tham khảo tiếp tại mục
2.
2. Kinh tế vĩ mô là gì? Vĩ mô là gì?
cụm từ dùng để phỏng tầm rộng lớn hay rất lớn, tùy vào cách sử
dụng thì thể danh từ hoặc tính từ, theo đó danh từ sẽ được hiểu theo
quy lớn nhất bao quát toàn hệ thống, còn tính từ chỉ phạm vi toàn bộ của nền
kinh tế, trái nghĩa với vĩ mô là vi mô.
Kinh tế học hay kinh tế tầm lớn (Macroeconomic) một phân ngành của
kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh
tế nói chung. Kinh tế học kinh tế học vi hai lĩnh vực chung nhất của
kinh tế học.
Mục đích của kinh tế giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập
quốc gia, tiêu dùng, sản lượng và tài chính quốc gia. Nhằm sự báo cho chính phủ và
các tập đoàn lớn về các giải pháp để họ sử dụng và đánh giá các chính sách kinh tế,
các chiến lược quản trị.
Trong khi kinh tế học vi chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các thể đơn lẻ,
như công ty nhân người tiêu dùng, kinh tế học lại nghiên cứu các chỉ
tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt
động của cả nền kinh tế. thế kinh tế học vi nghiên cứu những vấn đề nhỏ
trong nền kinh tế, còn kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu với những nội dung bao quát
lớn hơn.
3. Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và vĩ mô
Kinh tế vi kinh tế tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng giữa
chúng có mối quan hệ gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau. Theo đó:
Kết quả kinh tế phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, đồng nghĩa với việc
kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế
trong sự tác động ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, của nền kinh tế.
Kinh tế sẽ tạo hành lang, môi trường tạo điều kiện cho kinh tế vi phát
triển. thể thấy, kinh tế phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô. Theo
đó, nền kinh tế muốn phát triển phải phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh
nghiệp, các tế bào kinh tế. Ngược lại, hành vi của các doanh nghiệp, các tế bào kinh
tế sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của kinh tế vĩ mô.
Bởi khi Kinh tế tạo được hành lang đúng đắn cho nền kinh tế thì hoạt động
kinh tế vi cần phát triển theo đúng định hướng đó của nhà nước đặt ra, trong
hành lang đó kinh tế vi vừa được bảo vệ vừa chịu tác động của kinh tễ
mô.
4. Sự giống nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế học vi tuy nghiên cứ kinh tế trên những giác độ khác nhau
nhưng đều những bộ phận quan trọng cấu thành nên kinh tế học, không thể chia
cắt bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn kinh tế quản kinh tế, nếu chỉ giải
quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản kinh tế vi hay quản sản xuất kinh
doanh không điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý nhà nước về kinh
tế thì nền kinh tế sẽ bất ổn định và không thể phát triển được.
5. Sự khác nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh Tế Học được định nghĩa môn nghiên cứu về cách con người làm việc cùng
nhau để chuyển đổi các nguồn lực (Hạn chế) sang hàng hoá và dịch vụ để thỏa mãn
mong muốn của con người (Mong muốn này không giới hạn) cách phân phối
giống nhau giữa chúng. Kinh tế học được chia thành hai phần chính, đó là kinh tế vi
mô và kinh tế vĩ mô.
Kinh Tế
Vi Mô
Kinh Tế Vĩ Mô
Định
Nghĩa:
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng,
doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia
vào nền kinh tế.
Nghiên cứu nền kinh
tế với cách tổng
thể bao gồm cả quốc
gia và quốc tế.
Đối
Tượng:
Các biến số kinh tế cá thể.
Các biến số kinh tế
tổng hợp.
Ứng
Dụng:
Cho các hoạt động nội bộ.
Môi trường các
vấn đề bên ngoài.
Phạm vi
nghiên
cứu
Các luận bản cho kinh tế học
như cung, cầu, giá cả, thị trường; Các
thuyết về hành vi của người tiêu
dùng; thuyết về hành vi của người
sản xuất; Cấu trúc thị trường; Thị
trường các yếu tố sản xuất: Lao động
vốn Tài nguyên; Vai trò của Chính
phủ trong nền kinh tế thị trường; Các
luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế;
Các lý luận về thất bại thị trường;….
Tổng sản phẩm, việc
làm, lạm phát, tăng
trưởng, chu kỳ kinh
tế, vai trò ổn định
kinh tế của
chính phủ, v.v.
Phương
pháp
nghiên
cứu
Phương pháp hình hoá; Phương
pháp so sánh tĩnh; Phương pháp
phân tích cận biên;….
Kinh tế học sử
dụng tích cực
phương pháp
hình hóa. Gần như
mỗi một hiện tượng
kinh tế vĩ mô lại được
tả bằng một
hình riêng với những
giả thiết riêng
Mục
Tiêu:
Bao gồm các vấn đề khác nhau như:
Cung, Cầu, Giá cả của hàng hóa
dịch vụ, Giá của các yếu tố sản xuất,
Mức tiêu thụ, Phúc lợi kinh tế v.v…
Bao gồm các vấn đề
khác nhau như: Thu
nhập quốc gia, Mức
giá chung, Phân phối
việc làm, Tiền tệ
v.v…
Tầm
Quan
Trọng:
Hữu ích trong việc xác định giá của
một sản phẩm cùng với giá của các
yếu tố sản xuất (Đất đai, nguồn lao
động, nguồn vốn, doanh nghiệp v.v…)
trong nền kinh tế.
Duy trì ổn định
mức giá chung
giải quyết các vấn đề
chính của nền kinh tế
như: lạm phát, giảm
phát, tỷ lệ thất nghiệp
đói nghèo nói
chung.
Mặt Hạn
Chế:
dựa trên các giả định không thực
tế. Cụ thể chúng ta hay nghe
thầy/cô giảng giả định các yếu tố
khác không đổitừ đó xác định cung
cầu này nọ v.v…
phân tích bằng sự
sai sót của các thành
phần liên quan.
Đôi khi không chứng
minh được sự thật
bởi những
chúng ta cho tổng thể
đúng thì lại không
đúng với một
nhân.
6. Ví dụ về kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô?
Ví dụ về kinh tế vi mô như:
Nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng trong một thời gian nhất định như
dịch bệnh;
Nghiên cứu về thị hiếu của người dùng khi ngân sách chi tiêu hạn chế;
Nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn sản phẩm;
Nghiên cứu thị trường cạnh tranh tốt nhất;
Việc nghiên cứu những vấn đề nhỏ này phục vụ cho lĩnh vực, sản phẩm mà doanh
nghiệp cần nghiên cứu hướng để phát triển tốt hơn. Từ đó cũng phát triển được
những sản phẩm mà thị trường cần thiết để đáp ứng.
dụ về kinh tế mô, như chúng ta thường thấy những thông số thống của cơ
quan nhà nước về nền kinh tế nước nhà:
Nghiên cứu, thống kê về xuất nhập, khẩu trong từng giai đoạn của cả nước;
Nghiên cứu, thống kê về thu nhập bình quân đầu người trên cả nước;
Nghiên cứu, thống kê về tỷ lệ thất nghiệp trong thời gian nhất định;
Nghiên cứu, thống kê về tổng cung và cầu của một sản phẩm trong một giai
đoạn nhất định.
Các nghiên cứu này nhằm phục vụ cho việc đáp ứng hướng đi cho nền kinh tế
trong giai đoạn mới. Các nhà doanh nghiệp khi thông tin về nhu cầu của khách
hàng trong một khu vực sẽ đưa ra các sáng tạo về sản phẩm nhằm giải quyết các
nhu cầu của người dùng nhân trong nền kinh tế. Còn đối với nhà nước khi thấy
được những thiếu sót trong nền kinh tế nằm ở đâu thì sẽ có những giải pháp, hướng
đi tốt nhất để giúp nền kinh tế phát triển không bị trì trệ. Vậy nên các vấn đề nghiên
cứu luôn là những vấn đề quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế.

Preview text:

Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
1. Kinh tế vi mô là gì? Vi mô là gì?
Vi mô là sự chi tiết trong phạm vi nhỏ hẹp, là nghiên cứu về những vấn đề nhỏ trong
xã hội là những tế bào của xã hội hoặc kinh tế.
Kinh tế học vi mô (microeconomic) hay là kinh tế tầm nhỏ là một phân ngành chủ
yếu của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về hành vi kinh tế của các chủ thể tham gia
vào nền kinh tế (người tiêu dùng, nhà sản xuất) và cách các chủ thể này tương tác với nhau.
Mục đích của kinh tế vi mô là phân tích những cơ chế thị trường để thiết lập ra giá
cả giữa các mặt hàng, dịch vụ và phân tích sự phân phối các nguồn tài nguyên giới
hạn cho nhiều cách sử dụng khác nhau. Kinh tế vi mô sẽ phân tích những thất bại
của thì trường khi phát hiện sự vận hành không hiệu quả từ đó đưa ra những miêu
tả về điều kiện cần cho việc cạnh tranh hoàn hảo hơn.
Để tìm hiểu chi tiết hơn về kinh tế vĩ mô là gì? Mời bạn đọc tham khảo tiếp tại mục 2.
2. Kinh tế vĩ mô là gì? Vĩ mô là gì?
Vĩ mô là là cụm từ dùng để mô phỏng tầm rộng lớn hay rất lớn, tùy vào cách sử
dụng thì vĩ mô có thể là danh từ hoặc tính từ, theo đó danh từ sẽ được hiểu theo
quy mô lớn nhất và bao quát toàn hệ thống, còn tính từ chỉ phạm vi toàn bộ của nền
kinh tế, trái nghĩa với vĩ mô là vi mô.
Kinh tế học vĩ mô hay là kinh tế tầm lớn (Macroeconomic) là một phân ngành của
kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh
tế nói chung. Kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô là hai lĩnh vực chung nhất của kinh tế học.
Mục đích của kinh tế vĩ mô là giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như thu nhập
quốc gia, tiêu dùng, sản lượng và tài chính quốc gia. Nhằm sự báo cho chính phủ và
các tập đoàn lớn về các giải pháp để họ sử dụng và đánh giá các chính sách kinh tế,
các chiến lược quản trị.
Trong khi kinh tế học vi mô chủ yếu nghiên cứu về hành vi của các cá thể đơn lẻ,
như công ty và cá nhân người tiêu dùng, kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu các chỉ
tiêu cộng hưởng như GDP, tỉ lệ thất nghiệp, và các chỉ số giá cả để hiểu cách hoạt
động của cả nền kinh tế. Vì thế kinh tế học vi mô là nghiên cứu những vấn đề nhỏ
trong nền kinh tế, còn kinh tế học vĩ mô lại nghiên cứu với những nội dung bao quát lớn hơn.
3. Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và vĩ mô
Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng giữa
chúng có mối quan hệ gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau. Theo đó:
Kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, đồng nghĩa với việc
kinh tế quốc dân phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế
trong sự tác động ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, của nền kinh tế.
Kinh tế vĩ mô sẽ tạo hành lang, môi trường và tạo điều kiện cho kinh tế vi mô phát
triển. Có thể thấy, kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh tế vi mô. Theo
đó, nền kinh tế muốn phát triển phải phụ thuộc vào sự phát triển của các doanh
nghiệp, các tế bào kinh tế. Ngược lại, hành vi của các doanh nghiệp, các tế bào kinh
tế sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của kinh tế vĩ mô.
Bởi khi Kinh tế vĩ mô tạo được hành lang đúng đắn cho nền kinh tế thì hoạt động
kinh tế vi mô cần phát triển theo đúng định hướng đó của nhà nước đặt ra, trong
hành lang đó kinh tế vi mô vừa được bảo vệ mà vừa chịu tác động của kinh tễ vĩ mô.
4. Sự giống nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế học vi mô và vĩ mô tuy nghiên cứ kinh tế trên những giác độ khác nhau
nhưng đều là những bộ phận quan trọng cấu thành nên kinh tế học, không thể chia
cắt mà bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn kinh tế và quản lý kinh tế, nếu chỉ giải
quyết những vấn đề kinh tế vi mô, quản lý kinh tế vi mô hay quản lý sản xuất kinh
doanh mà không có điều chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô, quản lý nhà nước về kinh
tế thì nền kinh tế sẽ bất ổn định và không thể phát triển được.
5. Sự khác nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh Tế Học được định nghĩa là môn nghiên cứu về cách con người làm việc cùng
nhau để chuyển đổi các nguồn lực (Hạn chế) sang hàng hoá và dịch vụ để thỏa mãn
mong muốn của con người (Mong muốn này là không giới hạn) và cách phân phối
giống nhau giữa chúng. Kinh tế học được chia thành hai phần chính, đó là kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô. Kinh Tế Kinh Tế Vĩ Mô Vi Mô Định
Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng, Nghiên cứu nền kinh Nghĩa:
doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia tế với tư cách tổng vào nền kinh tế. thể bao gồm cả quốc gia và quốc tế. Đối
Các biến số kinh tế cá thể. Các biến số kinh tế Tượng: tổng hợp. Ứng
Cho các hoạt động nội bộ. Môi trường và các Dụng: vấn đề bên ngoài. Phạm vi
Các lý luận cơ bản cho kinh tế học Tổng sản phẩm, việc nghiên
như cung, cầu, giá cả, thị trường; Các làm, lạm phát, tăng cứu
lý thuyết về hành vi của người tiêu trưởng, chu kỳ kinh
dùng; Lý thuyết về hành vi của người tế, vai trò ổn định
sản xuất; Cấu trúc thị trường; Thị kinh tế vĩ mô của
trường các yếu tố sản xuất: Lao động chính phủ, v.v.
– vốn – Tài nguyên; Vai trò của Chính
phủ trong nền kinh tế thị trường; Các
lý luận về trao đổi, phúc lợi kinh tế;
Các lý luận về thất bại thị trường;…. Phương
Phương pháp mô hình hoá; Phương Kinh tế học vĩ mô sử pháp
pháp so sánh tĩnh; Phương pháp dụng tích cực nghiên phân tích cận biên;…. phương pháp mô cứu hình hóa. Gần như mỗi một hiện tượng
kinh tế vĩ mô lại được mô tả bằng một mô hình riêng với những giả thiết riêng Mục
Bao gồm các vấn đề khác nhau như: Bao gồm các vấn đề Tiêu:
Cung, Cầu, Giá cả của hàng hóa và khác nhau như: Thu
dịch vụ, Giá của các yếu tố sản xuất, nhập quốc gia, Mức
Mức tiêu thụ, Phúc lợi kinh tế v.v… giá chung, Phân phối việc làm, Tiền tệ v.v… Tầm
Hữu ích trong việc xác định giá của Duy trì ổn định ở Quan
một sản phẩm cùng với giá của các mức giá chung và Trọng:
yếu tố sản xuất (Đất đai, nguồn lao
giải quyết các vấn đề
động, nguồn vốn, doanh nghiệp v.v…) chính của nền kinh tế trong nền kinh tế. như: lạm phát, giảm
phát, tỷ lệ thất nghiệp và đói nghèo nói chung. Mặt Hạn
Nó dựa trên các giả định không thực Nó phân tích bằng sự Chế:
tế. Cụ thể là chúng ta hay nghe sai sót của các thành
thầy/cô giảng là “giả định các yếu tố phần có liên quan.
khác không đổi” từ đó xác định cung Đôi khi không chứng cầu này nọ v.v… minh được sự thật bởi vì những gì chúng ta cho tổng thể là đúng thì lại không đúng với một cá nhân.
6. Ví dụ về kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô?
Ví dụ về kinh tế vi mô như:
● Nghiên cứu về thị hiếu của người tiêu dùng trong một thời gian nhất định như dịch bệnh;
● Nghiên cứu về thị hiếu của người dùng khi ngân sách chi tiêu hạn chế;
● Nghiên cứu về hành vi của doanh nghiệp khi lựa chọn sản phẩm;
● Nghiên cứu thị trường cạnh tranh tốt nhất;
Việc nghiên cứu những vấn đề nhỏ này phục vụ cho lĩnh vực, sản phẩm mà doanh
nghiệp cần nghiên cứu và hướng để phát triển tốt hơn. Từ đó cũng phát triển được
những sản phẩm mà thị trường cần thiết để đáp ứng.
Ví dụ về kinh tế vĩ mô, như chúng ta thường thấy những thông số thống kê của cơ
quan nhà nước về nền kinh tế nước nhà:
● Nghiên cứu, thống kê về xuất nhập, khẩu trong từng giai đoạn của cả nước;
● Nghiên cứu, thống kê về thu nhập bình quân đầu người trên cả nước;
● Nghiên cứu, thống kê về tỷ lệ thất nghiệp trong thời gian nhất định;
● Nghiên cứu, thống kê về tổng cung và cầu của một sản phẩm trong một giai đoạn nhất định.
Các nghiên cứu này nhằm phục vụ cho việc đáp ứng và hướng đi cho nền kinh tế
trong giai đoạn mới. Các nhà doanh nghiệp khi có thông tin về nhu cầu của khách
hàng trong một khu vực sẽ đưa ra các sáng tạo về sản phẩm nhằm giải quyết các
nhu cầu của người dùng cá nhân trong nền kinh tế. Còn đối với nhà nước khi thấy
được những thiếu sót trong nền kinh tế nằm ở đâu thì sẽ có những giải pháp, hướng
đi tốt nhất để giúp nền kinh tế phát triển không bị trì trệ. Vậy nên các vấn đề nghiên
cứu luôn là những vấn đề quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế.
Document Outline

  • Phân biệt kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
    • 1. Kinh tế vi mô là gì? Vi mô là gì?
    • 2. Kinh tế vĩ mô là gì? Vĩ mô là gì?
    • 3. Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và vĩ mô
    • 4. Sự giống nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
    • 5. Sự khác nhau giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
    • 6. Ví dụ về kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô?