lOMoARcPSD| 61356822
Phân biệt Procurement/Sourcing/Purchasing
+ Với Procurement
Đây là một quá trình lập kế hoạch, xác định chiến lược sẽ được duy trì liên tục để
phục vụ cho công tác mua hàng trong doanh nghiệp.
+ Với Sourcing
Sourcing đơn giản việc tìm kiếm nguồn hàng lựa chọn nhà cung cấp phù hợp
để tiến hành thỏa thuận, ký kết hợp đồng mua hàng. Đây khâu đầu tiên của quy
trình Procurement.
+ Với Purchasing
Purchasing thường được sử dụng với tầng ngữ nghĩa hẹp hơn. Nó được xem là một
tập hợp con của Procurement.
Hoạt động Purchasing chủ yếu tập trung vào các giao dịch mua hàng, nhận hàng và
thanh toán. Mục đích hướng đến khi thực hiện Purchasing giá cả thấp, thời gian
cung ứng nhanh, cải thiện hoặc duy trì hiệu quả chuỗi cung ứng.
Tóm lại, Procurement khái niệm tổng quát nhất, bao trùm hai khái niệm
Sourcing và Purchasing. Tuy nhiên, chúng đều là những hoạt động quan trọng trong
chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp. Tuỳ thuộc quy mô, tính chất hoạt động
ngành hàng mà giữa chúng không có sự tách biệt. Chúng có thể được hiểu chung là
mua hàng thể sử dụng thay thế cho nhau. Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị
chuỗi cung ứng
lOMoARcPSD| 61356822
Câu 6. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng
toàn cầu của các MNCs
lOMoARcPSD| 61356822
lOMoARcPSD| 61356822
lOMoARcPSD| 61356822
lOMoARcPSD| 61356822
Ví dụ về Ford
Trong quá khứ, Ford sử dụng mô hình mass production để sản xuất hàng loạt
ô tô trên dây chuyền sản xuất, rồi áp dụng phương thức sản xuất Make to
Stock để dự trữ và phân phối xe khi khách hàng có nhu cầu. Tuy nhiên hiện
tại, Ford không còn chỉ áp dụng mass production vì sự thay đổi trong nhu cầu
của khách hàng, tính biến động của thị trường, cạnh tranh khốc liệt, sự phát
triển của công nghệ sản xuất tiên tiến, và xu hướng phát triển bền vững. Để
thích nghi và phát triển, Ford vẫn sử dụng mô hình cũ nhưng đồng thời áp
dụng thêm mô hình sản xuất mass customization và sử dụng phương thức sản
xuất make to order để tối ưu hóa hiệu quả và đáp ứng tốt hơn với các thay đổi
của thị trường.
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA FORD
I. Sơ lược về chuỗi (đưa hình ảnh dưới vào, ko ghi thêm gì)
lOMoARcPSD| 61356822
Orders: Khi khách hàng đặt mua một chiếc xe, họ có thể tùy chỉnh các chi
tiết như màu sắc, động cơ, nội thất, và các tính năng khác. Đơn hàng sẽ được
chuyển vào hệ thống quản lý sản xuất của Ford.
Planning: Sau khi nhận được thông tin đặt hàng, Ford lập kế hoạch để đưa
chiếc xe vào dây chuyền sản xuất. Quá trình này có thể bao gồm việc phối
hợp với các nhà cung cấp để đảm bảo rằng các bộ phận cần thiết được giao
đến đúng thời điểm.
Manufacturing: Sau khi hoàn thành, chiếc xe sẽ được lắp ráp tổng thể. Quy
trình lắp ráp này diễn ra trên dây chuyền lắp ráp tự động, nơi các bộ phận
được ghép lại với nhau để tạo ra chiếc xe hoàn chỉnh.
Packaging and logistics: Sau khi xe đã vượt qua mọi khâu kiểm tra chất
lượng, nó sẽ được vệ sinh và đóng gói cẩn thận để bảo vệ trong quá trình vận
chuyển. Xe được vận chuyển từ nhà máy đến đại lý hoặc điểm giao nhận cho
khách hàng.
II.
1.
a. Tổng quan:
Ford sở hữu một mạng lưới nhà cung cấp đa cấp, nơi có hàng nghìn nhà cung cấp
nguyên liệu thô và phụ tùng xe, cũng như dịch vụ và nguồn lực.
10 cấp ncung cấp cung ng linh kiện nguyên liệu tcho xe của Ford. Hiện
tại, Ford Motor Company hợp tác với khoảng 1.500 nhà cung cấp Cấp 1 (Tier
1) sản xuất các bộ phận xe quan trọng nhất. Các nhà cung cấp này có mặt tại hơn
Phân tích hoạt đng quản trị chuỗi cung ứng của Ford Motor
PROCUREMENT
lOMoARcPSD| 61356822
60 quốc gia, nơi có hơn 4.000 địa điểm
tham gia vào quy trình sản xuất .
Các nhà
cung cấp cấp độ cao hơn (Tier 2, Tier 3, Tier 4,…)
sẽ
, linh
kiện, nguyên vật liệu hoặc các sản phẩm nhỏ hơn cho nhà cung cấp cấp 1, như thép,
nhựa, kim loại, dây điện, ốc vít,…Do đó, tất cả các khía cạnh này khiến chuỗi cung
ứng của nhà sản xuất ô này trở nên cực kỳ phức tạp phụ thuộc vào thời gian
giao hàng, cũng như chất lượng trao đổi thông tin vận chuyển. Bất kỳ sự gián
đoạn nào trong chuỗi này đều có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực cho toàn bộ quy trình
sản xuất.
b. Các nhà cung cấp lớn: (cho 1 vài logo vào slide cùng phần tổng quan)
Tập đoàn Goodyear International Corporation cung cấp các loại lốp của
Goodyear cho mạng lưới hệ thống dịch vụ sau bán hàng của Ford Motor.
Autoliv, Delphi, Johnson Controls, Lear, Magna, Visteon và Yazaki cung cấp
các đổi mới công nghệ.
Robert Bosch LLC: đơn vị kiểm soát cung cấp cụm đường sắt, nhiên liệu, máy
bơm áp lực cao, cảm biến, cụm cơ thể điều tiết, -đun cung cấp nhiên liệu,
-đun làm mát động cơ, phát điện, phía trước hệ thống gạt nước phía sau,
túi khí thiết bị điều khiển, hiển thị đa chức năng…
Continental: các thành phần cung cấp phanh, bộ phận điều khiển động cơ, máy
ảnh cảnh báo làn đường khởi hành và làn giữ hỗ trợ, điều khiển chùm tia cao,
công nhận hệ thống dấu hiệu giao thông, các cảm biến tầm ngắn LiDAR cho
phanh khẩn cấp cho các khu vực thành phố, đơn vị điều khiển cửa, hthống
kiểm soát truy cập lốp xe, ống, khởi động trục và ghệt lái.
Faurecia: cung cấp bảng công cụ, bàn giao tiếp, phần bảng điều khiển cửa và
nóng các thành phần kiểm soát lượng khí thải.
GETRAG FORD Hộp số (GFT): cung cấp việc truyền tải PowerShift.
Johnson Controls (JCI): cung cấp hệ thống chỗ ngồi, cụm công cụ. Lear
Corp cung cấp hệ thống dây điện, mô-đun điều khiển cơ thể, thiết bị đầu cuối
và kết nối.
TRW Automotive: cung cấp hỗ trợ lái điện (EPAS) hệ thống.
Tenneco: cung cấp các hệ thống lạnh kiểm soát khí thải, cộng hưởng, Sàn
chuyển đổi, chất xúc tác, bộ lọc hạt diesel, giảm xóc phía trước phía sau.
Visteon Corp: cung cấp các thành phần khí hậu, điện tử, nội thất và ánh sáng.
lOMoARcPSD| 61356822
Ngoài ra mt s nhà cung cấp khác như: Bruhl, Nemak, Akebono,
Samvardhana Motherson Reflectec….
c. Quản trị nguồn cung:
Ford không sở hữu toàn bộ cơ sở sản xuất, thay vào đó hợp tác với các nhà cung
cấp linh kiện và các đối tác phân phối và sử dụng chiến lược liên kết ảo để kết nối
với họ. Mỗi nhà cung cấp sẽ dựa trên đơn đặt hàng để sản xuất các bộ phận riêng
biệt của xe.
Ford tìm những nhà cung cấp có vị trí thuận lợi với các nhà máy lắp ráp của Ford.
Việc tìm kiếm các nhà cung cấp có vị trí thuận lợi gần nhà máy lắp ráp hỗ trợ Ford
trong việc duy trì tính hiệu quả và linh hoạt của cả hai mô hình sản xuất Mass
ProductionMass Customization. Đối với Mass Production, nó giúp tối ưu
hóa chi phí và duy trì quy trình sản xuất liên tục. Còn đối với Mass
Customization, nó cung cấp sự linh hoạt và phản ứng nhanh trong việc xử lý các
biến thể và yêu cầu tùy chỉnh, giúp Ford đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng mà không ảnh hưởng đến chi phí và thời gian giao hàng.
Chuỗi cung ứng của Ford thể hiện rõ nét nhất qua mô hình “khu cung ứng”
(supplier park), cụ thể như sau: Vào năm 1996, Ford thành lập Khu Cung Ứng ở
Châu Âu để cung cấp các bộ phận của xe hơi cho nhà máy lắp ráp của Ford tại
Valencia, Tây Ban Nha. Và sau khi mô hình này tỏ ra hiệu quả, Ford đã triển khai
nó tại các quốc gia khác ở Châu Âu như Đức, Bỉ,…
Ví dụ là chiếc Ford S-Max, được sản xuất tại nhà máy Valencia, Tây Ban Nha.
Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp có vị trí thuận lợi với các nhà máy
lắp ráp
lOMoARcPSD| 61356822
Hầu hết các nhà cung cấp cho chiếc Ford S-max này có một điểm chung, đó là đều
thuộc vị trí địa lý Châu Âu, như Đức hay Ý, ngoài ra có một vài nhà cung cấp là ở
Canada và US, nhưng có thể là các phụ tùng đó được chế tạo tại nhà máy của họ
tại Châu Âu.
Quản chuỗi cung ứng ch hợp: xây dựng một hệ thống quản chuỗi
cung ứng tích hợp (Supply Chain Management - SCM) để phối hợp tất cả các
khâu từ sản xuất đến phân phối. Hệ thống này giúp theo dõi quản hàng
tồn kho, đơn hàng, và vận chuyển trong thời gian thực.
Sử dụng hệ thống Teradata đthu thập và phân tích dữ liệu; theo dõi tình
trạng tồn kho theo thời gian thực, từ đó tối ưu hóa mức tồn kho và giảm thiểu
tình trạng thiếu hụt hoặc thừa hàng; phân tích dữ liệu lịch sử và hiện tại nhằm
dự đoán nhu cầu của thị trường; hỗ trợ ra quyết định bằng việc cung cấp các
báo cáo và biểu đồ trực quan; phân tích chi phí; quản lý rủi ro,...
2. OPERATIONS
a. Mạng lưới sản xuất:
Ford Motor Company theo đuổi chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên sự kết hợp
giữa chiến lược toàn cầu hóa và chiến lược địa phương hóa
, với trọng tâm điều
lOMoARcPSD| 61356822
chỉnh sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng thị trường cụ thể. Ford
thiết kế các mẫu xe với công nghệ tiêu chuẩn toàn cầu, nhưng điều chỉnh sản
phẩm để phù hợp với yêu cầu, văn hóa và sở thích của từng khu vực, như việc thay
đổi tính năng hoặc kích thước xe ở các thị trường châu Âu, châu Á, và Bắc Mỹ.
Ford Motor Company có 62 cơ sở sản xuất, bao gồm các liên doanh hợp nhất
và hàng trăm trung tâm phân phối, kho bãi, cơ sở lắp ráp và văn phòng nằm ở nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới. Trong đó Bắc Mỹ khu vực quan trọng nhất của
Ford với nhiều nhà máy Mỹ, Canada Mexico (29 sở), Châu Âu (16 sở),
Nam Mỹ (8 cơ sở), Châu Á Thái Bình Dương (7 cơ sở) và Trung Đông và Châu Phi
(2 cơ sở) ( năm 2017). Mỗi khu vực thường tập trung vào sản xuất các mẫu xe khác
nhau, phục vụ cho nhu cầu thị trường địa phương cũng như xuất khẩu. Điều này
nhằm tối ưu hóa chi phí vận chuyển, giảm thuế nhập khẩu và tận dụng lao động địa
phương. Họ sdụng hình "sản xuất theo khu vực", giúp giảm chi phí vận hành
và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường.
R&D: Hiện tại, 9 trung tâm kỹ thuật nghiên cứu phát triển thuộc sở hữu của
công ty. Tất cả các cơ sở này đều được trang bị hệ thống giám sát và quản chuỗi
cung ứng để kiểm soát hoạt động.
b. Quản trị sản xuất
Ford là một trong những công ty đầu tiên áp
dụng dây chuyền lắp ráp tự động bằng cách sử dụng robot tự động, hệ thống
cảm biến, và công nghệ AI để cải thiện hiệu suất và chất lượng sản phẩm.,
giúp tăng tốc độ sản xuất và giảm chi phí. Mô hình này đã trở thành tiêu
chuẩn trong ngành công nghiệp ô tô. Việc tự động hóa dây chuyền lắp ráp
giúp giảm chi phí sản xuất khoảng 60% so với phương pháp sản xuất thủ
công trước đây. Tỷ lệ lỗi trong sản xuất đã giảm đáng kể. Các báo cáo cho
thấy rằng xe Ford mới có tỷ lệ lỗi dưới 1% nhờ vào hệ thống kiểm soát chất
lượng tự động. Dây chuyền sản xuất hiện tại cho phép Ford sản xuất từ
200,000 đến 300,000 xe mỗi tháng, tùy thuộc vào nhu cầu thị trường.
Tiêu chuẩn hóa quy trình: Ford chú trọng vào việc tiêu
chuẩn hóa các linh kiện và quy trình sản xuất, giúp duy
trì chất lượng đồng nhất và tăng hiệu suất. Lean
Manufacturing (sản xuất tinh gọn) là một trong
những phương pháp quản trị mà Ford học hỏi từ
Toyota để tập trung vào tinh gọn hoạt động sản xuất
dựa trên giảm thiểu lãng phí. Theo báo cáo, năng suất
lao động của Ford đã tăng từ 7-10% nhờ vào việc loại
Dây chuyền lắp ráp tự động:
lOMoARcPSD| 61356822
bỏ các bước không cần thiết trong quy trình sản xuất.
Thời gian sản xuất một chiếc xe giảm từ 40-50% giúp
Ford đáp ứng nhanh hơn nhu cầu của thị trường. Vì
vậy, chi phí sản xuất giảm khoảng 10-20% nhờ vào
việc tối ưu hóa quy trình và giảm lãng phí.
Khả năng tùy biến: Các bộ phận cơ bản (platform) như
khung xe, động cơ cơ bản, hệ thống treo, và các cấu
trúc quan trọng khác của xe được Ford sản
xuất theo mô hình Mass Production (sản xuất hàng loạt) bởi vì các bộ phận
này ít thay đổi và có tính ổn định cao trong nhu cầu. Sau đó các yếu tố tùy
chỉnh như màu sơn, nội thất, hệ thống giải trí, loại động cơ và các tính năng
bổ sung được lắp ráp và điều chỉnh theo yêu cầu cá nhân của khách hàng
theo mô hình Mass Customization mà không làm giảm hiệu suất sản xuất.
Ford không ngừng cải tiến và đổi mới sản phẩm, từ
việc phát triển xe điện đến công nghệ kết nối, đáp ứng nhu cầu thị trường
hiện đại. là một trong những sáng kiến quan trọng
nhất của Ford Motor Company, được phát triển dưới
sự lãnh đạo của CEO Alan Mulally từ năm 2006. Mục tiêu của chiến lược
này là cải thiện hiệu suất toàn cầu của công ty và tạo ra một thương hiệu
Ford đồng nhất trên toàn thế giới. Cụ thể:
Tái cơ cấu doanh nghiệp để duy trì lợi nhuận hiện tại
và chuẩn bị cho sự phát triển mô hình kinh doanh hỗn
hợp
Đẩy mạnh sự phát triển của các sản phẩm mới với giá
trị sử dụng cao để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng.
Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
với mục tiêu thúc đẩy đổi mới công nghệ trong sản
phẩm, đặc biệt là xe điện và công nghệ tự lái.
3. LOGISTIC
Logistic xuôi:
a. Tổng quan:
Quy trình logistic của Ford bao gồm 2 quá trình:
Inbound Logistic: Những linh kiện sẽ được gửi từ những nhà cung cấp cấp 1,
tới các cơ sở phân phối, rồi từ các cơ sở phân phối tới các nhà máy lắp ráp.
Đổi mới và sáng tạo:
Chiến lược One Ford
Đầu tư vào R&D:
lOMoARcPSD| 61356822
Outbound Logistic: Thành phẩm sẽ được vận chuyển từ nmáy tới các
sở phân phối, rồi từ cơ sở phân phối sẽ được vận chuyển tới đại lý của Ford.
(cho hình dưới vào)
lOMoARcPSD| 61356822
lOMoARcPSD| 61356822
Ford sử dụng phương tiện vận tải đường thủy, xe cơ giới và tàu hỏa. Máy bay
cũng được sử dụng đvận chuyển một số thành phần và bộ phận của xe trong
trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, phương tiện vận chuyển được sử dụng
tích cực nhất bao gồm c loại xe cơ giới như xe tải và chúng được sdụng
làm phương tiện vận chuyển chính cho các thành phần của xe Ford. Do đó,
các bộ phận quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng là quản lý hậu cần và vận
chuyển hàng hóa hướng đến việc lập kế hoạch các tuyến đường hiệu quả và
giảm chi phí vận chuyển.
Ford Motor Company tập trung vào việc sử dụng các kho hàng thuộc sở hữu
của các nhà cung cấp bên thứ ba
vì cần phải sử dụng các không gian rộng
lớn liên quan đến các cơ sở kho bãi tại hơn 60 quốc gia. Quản
trị logistic:
- Nhiều sở lắp ráp ô trên thế giới: khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, Châu Phi….Mỗi cơ sở đều chịu trách nhiệm lắp ráp phân phối cho
khu vực mình đặt tại đó. Vì vậy việc hàng hóa lưu kho sẽ phân chia cho
các smỗi khu vực, giảm thiểu diện tích lưu kho cho trung tâm phân
chia đều cho các cơ sở trên thế giới.
- Hệ thống RTLS (Real-Time Location System) để theo dõi vị thàng
hóa, tăng cường hiệu quả quy trình lưu kho, giảm thiểu sai sót. Hệ thống này
giúp định vị và theo dõi, kiểm tra và xác định hàng hóa tồn kho bằng việc sử
dụng nhờ vào thẻ tag không dây phát ra tần số radio nguồn điện cực thấp
một mạng lưới viên thông. Ăng ten được đặt bên trong và bên ngoài xưởng
sản xuất nhận tín hiệu của thẻ tag và truyền thông tin tìm được cho máy vi
tinh. Sau đỏ hệ thống này sẽ xác định vị trí chính xác của thẻ tag trong vòng
10 feet.
- Ứng dụng công nghệ quản lý kho (WMS - Warehouse Management
System)
hiện đại để
tự động hóa quy trình quản lý hàng tồn kho, theo dõi vị
trí và tình trạng hàng hóa
, từ đó
tối ưu hóa việc vận chuyển và giảm thiểu
lãng phí.
: Ford thưng s dụng hệ thống tồn kho “just-in-time”. Điều
- Just-In-Time
này nghĩa họ nhận được các bộ phận tnhà cung cấp đúng lúc họ cần.
Điều này đã giúp Ford giảm 30-
50% lượng tồn kho, từ đó giảm chi
phí lưu
Nhằm thực hiện cam kết về phát
kho và bảo trì.
- Kho bãi thân thiện với môi trường:
lOMoARcPSD| 61356822
triển bền vững, Ford đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu tác động
môi trường của hệ thống kho bãi. Các kho bãi của Ford đang dần tích hợp các
giải pháp tiết kiệm năng lượng, như sdụng năng lượng tái tạo (năng lượng
mặt trời), tối ưu hóa việc tái sử dụng và tái chế vật liệu.
Logistic ngược: (cho hình dưới vào slide)
Xây dựng chính sách hoàn trả rõ ràng; quy trình hoàn trả đơn giản hóa,
cung cấp cho khách hàng khả năng theo dõi trạng thái của hàng hóa hoàn
trả thông qua trang web và ứng dụng di động; tái chế và sử dụng những
sản phẩm có thể tái chế để giảm lãng phí và tác động đến môi
trường.
4. MARKET CHANNEL
Sơ đồ phân phối của Ford:(cho hình dưới vào)
Ford chủ yếu sử dụng 2 kênh phân phối chính:
Đây là kênh phân phối phổ
biến nhất của Ford, trong đó
hãng sản xuất (Ford) phân phối sản phẩm trực tiếp cho đại lý ủy quyền
(Authorized Dealers). Đại lý ủy quyền sau đó bán xe và cung cấp dịch vụ
trực tiếp cho người tiêu dùng. Kênh này giảm thiểu trung gian, giúp Ford dễ
Phân phối trực tiếp qua các đại lý ủy quyền:
lOMoARcPSD| 61356822
kiểm soát chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như mối quan hệ với khách
hàng.
Phân phối qua các đại lý phụ: Trong trường hợp thị trường xa trung tâm hoặc
khó tiếp cận, Ford thể sử dụng kênh phân phối 2 cấp. kênh này, sản phẩm
được Ford phân phối đến đại lý ủy quyền, sau đó đại ủy quyền có thể hợp
tác với các đại phụ (Sub-Dealers) để phân phối xe hoặc dịch vtới khách
hàng cuối. Đây cách để mở rộng phạm vi tiếp cận khách ng các khu
vực mà đại lý y quyền không có đủ khả năng bao phủ.
Ford quản trị kênh phân phối của mình thông qua một số chiến lược như phát
triển một mạng lưới đại lý rộng khắp, giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng; cung
cấp các chương trình đào tạo, tiếp thị và hỗ trợ tài chính cho các đại lý để h
có thể hoạt động hiệu quả và cạnh tranh. Ngoài ra Ford áp dụng các chiến
lược giá linh hoạt và các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng và
tăng doanh số.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61356822
Phân biệt Procurement/Sourcing/Purchasing + Với Procurement
Đây là một quá trình lập kế hoạch, xác định chiến lược và sẽ được duy trì liên tục để
phục vụ cho công tác mua hàng trong doanh nghiệp. + Với Sourcing
Sourcing đơn giản là việc tìm kiếm nguồn hàng và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp
để tiến hành thỏa thuận, ký kết hợp đồng mua hàng. Đây là khâu đầu tiên của quy trình Procurement. + Với Purchasing
Purchasing thường được sử dụng với tầng ngữ nghĩa hẹp hơn. Nó được xem là một
tập hợp con của Procurement.
Hoạt động Purchasing chủ yếu tập trung vào các giao dịch mua hàng, nhận hàng và
thanh toán. Mục đích hướng đến khi thực hiện Purchasing là giá cả thấp, thời gian
cung ứng nhanh, cải thiện hoặc duy trì hiệu quả chuỗi cung ứng.
Tóm lại, Procurement là khái niệm tổng quát nhất, nó bao trùm hai khái niệm
Sourcing và Purchasing. Tuy nhiên, chúng đều là những hoạt động quan trọng trong
chuỗi cung ứng của một doanh nghiệp. Tuỳ thuộc quy mô, tính chất hoạt động và
ngành hàng mà giữa chúng không có sự tách biệt. Chúng có thể được hiểu chung là
mua hàng và có thể sử dụng thay thế cho nhau. Câu 2. Phân biệt chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng lOMoAR cPSD| 61356822
Câu 6. Các nhóm nhân tố tác động như thế nào tới việc hình thành chuỗi cung ứng toàn cầu của các MNCs lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822 Ví dụ về Ford
Trong quá khứ, Ford sử dụng mô hình mass production để sản xuất hàng loạt
ô tô trên dây chuyền sản xuất, rồi áp dụng phương thức sản xuất Make to
Stock để dự trữ và phân phối xe khi khách hàng có nhu cầu. Tuy nhiên hiện
tại, Ford không còn chỉ áp dụng mass production vì sự thay đổi trong nhu cầu
của khách hàng, tính biến động của thị trường, cạnh tranh khốc liệt, sự phát
triển của công nghệ sản xuất tiên tiến, và xu hướng phát triển bền vững. Để
thích nghi và phát triển, Ford vẫn sử dụng mô hình cũ nhưng đồng thời áp
dụng thêm mô hình sản xuất mass customization và sử dụng phương thức sản
xuất make to order để tối ưu hóa hiệu quả và đáp ứng tốt hơn với các thay đổi của thị trường.

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU CỦA FORD
I. Sơ lược về chuỗi (đưa hình ảnh dưới vào, ko ghi thêm gì) lOMoAR cPSD| 61356822 •
Orders: Khi khách hàng đặt mua một chiếc xe, họ có thể tùy chỉnh các chi
tiết như màu sắc, động cơ, nội thất, và các tính năng khác. Đơn hàng sẽ được
chuyển vào hệ thống quản lý sản xuất của Ford. •
Planning: Sau khi nhận được thông tin đặt hàng, Ford lập kế hoạch để đưa
chiếc xe vào dây chuyền sản xuất. Quá trình này có thể bao gồm việc phối
hợp với các nhà cung cấp để đảm bảo rằng các bộ phận cần thiết được giao đến đúng thời điểm. •
Manufacturing: Sau khi hoàn thành, chiếc xe sẽ được lắp ráp tổng thể. Quy
trình lắp ráp này diễn ra trên dây chuyền lắp ráp tự động, nơi các bộ phận
được ghép lại với nhau để tạo ra chiếc xe hoàn chỉnh. •
Packaging and logistics: Sau khi xe đã vượt qua mọi khâu kiểm tra chất
lượng, nó sẽ được vệ sinh và đóng gói cẩn thận để bảo vệ trong quá trình vận
chuyển. Xe được vận chuyển từ nhà máy đến đại lý hoặc điểm giao nhận cho khách hàng.
II. Phân tích hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của Ford Motor 1. PROCUREMENT a. Tổng quan:
Ford sở hữu một mạng lưới nhà cung cấp đa cấp, nơi có hàng nghìn nhà cung cấp
nguyên liệu thô và phụ tùng xe, cũng như dịch vụ và nguồn lực.
Có 10 cấp nhà cung cấp cung ứng linh kiện và nguyên liệu thô cho xe của Ford. Hiện
tại, Ford Motor Company hợp tác với khoảng 1.500 nhà cung cấp Cấp 1 (Tier
1) sản xuất các bộ phận xe quan trọng nhất. Các nhà cung cấp này có mặt tại hơn lOMoAR cPSD| 61356822
60 quốc gia, nơi có hơn 4.000 địa điểm tham gia vào quy trình sản xuất . Các nhà
cung cấp cấp độ cao hơn (Tier 2, Tier 3, Tier 4,…) sẽ cung cấp bộ phận phụ , linh
kiện, nguyên vật liệu hoặc các sản phẩm nhỏ hơn cho nhà cung cấp cấp 1, như thép,
nhựa, kim loại, dây điện, ốc vít,…Do đó, tất cả các khía cạnh này khiến chuỗi cung
ứng của nhà sản xuất ô tô này trở nên cực kỳ phức tạp và phụ thuộc vào thời gian
giao hàng, cũng như chất lượng trao đổi thông tin và vận chuyển. Bất kỳ sự gián
đoạn nào trong chuỗi này đều có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực cho toàn bộ quy trình sản xuất.
b. Các nhà cung cấp lớn: (cho 1 vài logo vào slide cùng phần tổng quan)
Tập đoàn Goodyear International Corporation cung cấp các loại lốp của
Goodyear cho mạng lưới hệ thống dịch vụ sau bán hàng của Ford Motor. •
Autoliv, Delphi, Johnson Controls, Lear, Magna, Visteon và Yazaki cung cấp
các đổi mới công nghệ. •
Robert Bosch LLC: đơn vị kiểm soát cung cấp cụm đường sắt, nhiên liệu, máy
bơm áp lực cao, cảm biến, cụm cơ thể điều tiết, mô-đun cung cấp nhiên liệu,
mô-đun làm mát động cơ, phát điện, phía trước và hệ thống gạt nước phía sau,
túi khí thiết bị điều khiển, hiển thị đa chức năng… •
Continental: các thành phần cung cấp phanh, bộ phận điều khiển động cơ, máy
ảnh cảnh báo làn đường khởi hành và làn giữ hỗ trợ, điều khiển chùm tia cao,
công nhận hệ thống dấu hiệu giao thông, các cảm biến tầm ngắn LiDAR cho
phanh khẩn cấp cho các khu vực thành phố, đơn vị điều khiển cửa, hệ thống
kiểm soát truy cập lốp xe, ống, khởi động trục và ghệt lái. •
Faurecia: cung cấp bảng công cụ, bàn giao tiếp, phần bảng điều khiển cửa và
nóng các thành phần kiểm soát lượng khí thải. •
GETRAG FORD Hộp số (GFT): cung cấp việc truyền tải PowerShift. •
Johnson Controls (JCI): cung cấp hệ thống chỗ ngồi, cụm công cụ. Lear
Corp cung cấp hệ thống dây điện, mô-đun điều khiển cơ thể, thiết bị đầu cuối và kết nối. •
TRW Automotive: cung cấp hỗ trợ lái điện (EPAS) hệ thống. •
Tenneco: cung cấp các hệ thống lạnh kiểm soát khí thải, cộng hưởng, Sàn
chuyển đổi, chất xúc tác, bộ lọc hạt diesel, và giảm xóc phía trước và phía sau. •
Visteon Corp: cung cấp các thành phần khí hậu, điện tử, nội thất và ánh sáng. lOMoAR cPSD| 61356822
Ngoài ra có một số nhà cung cấp khác như: Bruhl, Nemak, Akebono,
Samvardhana Motherson Reflectec….
Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp có vị trí thuận lợi với các nhà máy lắp ráp
c. Quản trị nguồn cung:
Ford không sở hữu toàn bộ cơ sở sản xuất, thay vào đó hợp tác với các nhà cung
cấp linh kiện và các đối tác phân phối và sử dụng chiến lược liên kết ảo để kết nối
với họ. Mỗi nhà cung cấp sẽ dựa trên đơn đặt hàng để sản xuất các bộ phận riêng biệt của xe.
Ford tìm những nhà cung cấp có vị trí thuận lợi với các nhà máy lắp ráp của Ford.
Việc tìm kiếm các nhà cung cấp có vị trí thuận lợi gần nhà máy lắp ráp hỗ trợ Ford
trong việc duy trì tính hiệu quả và linh hoạt của cả hai mô hình sản xuất Mass
Production
Mass Customization. Đối với Mass Production, nó giúp tối ưu
hóa chi phí và duy trì quy trình sản xuất liên tục. Còn đối với Mass
Customization, nó cung cấp sự linh hoạt và phản ứng nhanh trong việc xử lý các
biến thể và yêu cầu tùy chỉnh, giúp Ford đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng mà không ảnh hưởng đến chi phí và thời gian giao hàng.
Chuỗi cung ứng của Ford thể hiện rõ nét nhất qua mô hình “khu cung ứng”
(supplier park), cụ thể như sau: Vào năm 1996, Ford thành lập Khu Cung Ứng ở
Châu Âu để cung cấp các bộ phận của xe hơi cho nhà máy lắp ráp của Ford tại
Valencia, Tây Ban Nha. Và sau khi mô hình này tỏ ra hiệu quả, Ford đã triển khai
nó tại các quốc gia khác ở Châu Âu như Đức, Bỉ,…
Ví dụ là chiếc Ford S-Max, được sản xuất tại nhà máy Valencia, Tây Ban Nha. lOMoAR cPSD| 61356822
Hầu hết các nhà cung cấp cho chiếc Ford S-max này có một điểm chung, đó là đều
thuộc vị trí địa lý Châu Âu, như Đức hay Ý, ngoài ra có một vài nhà cung cấp là ở
Canada và US, nhưng có thể là các phụ tùng đó được chế tạo tại nhà máy của họ tại Châu Âu. •
Quản lý chuỗi cung ứng tích hợp: xây dựng một hệ thống quản lý chuỗi
cung ứng tích hợp (Supply Chain Management - SCM) để phối hợp tất cả các
khâu từ sản xuất đến phân phối. Hệ thống này giúp theo dõi và quản lý hàng
tồn kho, đơn hàng, và vận chuyển trong thời gian thực. •
Sử dụng hệ thống Teradata để thu thập và phân tích dữ liệu; theo dõi tình
trạng tồn kho theo thời gian thực, từ đó tối ưu hóa mức tồn kho và giảm thiểu
tình trạng thiếu hụt hoặc thừa hàng; phân tích dữ liệu lịch sử và hiện tại nhằm
dự đoán nhu cầu của thị trường; hỗ trợ ra quyết định bằng việc cung cấp các
báo cáo và biểu đồ trực quan; phân tích chi phí; quản lý rủi ro,... 2. OPERATIONS
a. Mạng lưới sản xuất:
Ford Motor Company theo đuổi chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên sự kết hợp
giữa chiến lược toàn cầu hóa và chiến lược địa phương hóa , với trọng tâm điều lOMoAR cPSD| 61356822
chỉnh sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng thị trường cụ thể. Ford
thiết kế các mẫu xe với công nghệ và tiêu chuẩn toàn cầu, nhưng điều chỉnh sản
phẩm để phù hợp với yêu cầu, văn hóa và sở thích của từng khu vực, như việc thay
đổi tính năng hoặc kích thước xe ở các thị trường châu Âu, châu Á, và Bắc Mỹ.
Ford Motor Company có 62 cơ sở sản xuất, bao gồm các liên doanh hợp nhất
và hàng trăm trung tâm phân phối, kho bãi, cơ sở lắp ráp và văn phòng nằm ở nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới. Trong đó Bắc Mỹ là khu vực quan trọng nhất của
Ford với nhiều nhà máy ở Mỹ, Canada và Mexico (29 cơ sở), Châu Âu (16 cơ sở),
Nam Mỹ (8 cơ sở), Châu Á Thái Bình Dương (7 cơ sở) và Trung Đông và Châu Phi
(2 cơ sở) ( năm 2017). Mỗi khu vực thường tập trung vào sản xuất các mẫu xe khác
nhau, phục vụ cho nhu cầu thị trường địa phương cũng như xuất khẩu. Điều này
nhằm tối ưu hóa chi phí vận chuyển, giảm thuế nhập khẩu và tận dụng lao động địa
phương. Họ sử dụng mô hình "sản xuất theo khu vực", giúp giảm chi phí vận hành
và nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường.
R&D: Hiện tại, có 9 trung tâm kỹ thuật và nghiên cứu và phát triển thuộc sở hữu của
công ty. Tất cả các cơ sở này đều được trang bị hệ thống giám sát và quản lý chuỗi
cung ứng để kiểm soát hoạt động.
b. Quản trị sản xuất
Ford Dây chuyền lắp ráp tự động:
là một trong những công ty đầu tiên áp
dụng dây chuyền lắp ráp tự động bằng cách sử dụng robot tự động, hệ thống
cảm biến, và công nghệ AI để cải thiện hiệu suất và chất lượng sản phẩm.,
giúp tăng tốc độ sản xuất và giảm chi phí. Mô hình này đã trở thành tiêu
chuẩn trong ngành công nghiệp ô tô. Việc tự động hóa dây chuyền lắp ráp
giúp giảm chi phí sản xuất khoảng 60% so với phương pháp sản xuất thủ
công trước đây. Tỷ lệ lỗi trong sản xuất đã giảm đáng kể. Các báo cáo cho
thấy rằng xe Ford mới có tỷ lệ lỗi dưới 1% nhờ vào hệ thống kiểm soát chất
lượng tự động. Dây chuyền sản xuất hiện tại cho phép Ford sản xuất từ
200,000 đến 300,000 xe mỗi tháng, tùy thuộc vào nhu cầu thị trường. •
Tiêu chuẩn hóa quy trình: Ford chú trọng vào việc tiêu
chuẩn hóa các linh kiện và quy trình sản xuất, giúp duy
trì chất lượng đồng nhất và tăng hiệu suất. Lean
Manufacturing (sản xuất tinh gọn)
là một trong
những phương pháp quản trị mà Ford học hỏi từ
Toyota để tập trung vào tinh gọn hoạt động sản xuất
dựa trên giảm thiểu lãng phí. Theo báo cáo, năng suất
lao động của Ford đã tăng từ 7-10% nhờ vào việc loại lOMoAR cPSD| 61356822
bỏ các bước không cần thiết trong quy trình sản xuất.
Thời gian sản xuất một chiếc xe giảm từ 40-50% giúp
Ford đáp ứng nhanh hơn nhu cầu của thị trường. Vì
vậy, chi phí sản xuất giảm khoảng 10-20% nhờ vào
việc tối ưu hóa quy trình và giảm lãng phí. •
Khả năng tùy biến: Các bộ phận cơ bản (platform) như
khung xe, động cơ cơ bản, hệ thống treo, và các cấu
trúc quan trọng khác của xe được Ford sản
xuất theo mô hình Mass Production (sản xuất hàng loạt) bởi vì các bộ phận
này ít thay đổi và có tính ổn định cao trong nhu cầu. Sau đó các yếu tố tùy
chỉnh như màu sơn, nội thất, hệ thống giải trí, loại động cơ và các tính năng
bổ sung được lắp ráp và điều chỉnh theo yêu cầu cá nhân của khách hàng
theo mô hình Mass Customization mà không làm giảm hiệu suất sản xuất.
Đổi mới và sáng tạo:• Ford không ngừng cải tiến và đổi mới sản phẩm, từ
việc phát triển xe điện đến công nghệ kết nối, đáp ứng nhu cầu thị trường
hiện đại. Chiến lược One Ford l à một trong những sáng kiến quan trọng nhất của
Ford Motor Company, được phát triển dưới
sự lãnh đạo của CEO Alan Mulally từ năm 2006. Mục tiêu của chiến lược
này là cải thiện hiệu suất toàn cầu của công ty và tạo ra một thương hiệu
Ford đồng nhất trên toàn thế giới. Cụ thể: •
Tái cơ cấu doanh nghiệp để duy trì lợi nhuận hiện tại
và chuẩn bị cho sự phát triển mô hình kinh doanh hỗn hợp •
Đẩy mạnh sự phát triển của các sản phẩm mới với giá
trị sử dụng cao để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Đầu tư vào R&D:  Tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển,
với mục tiêu thúc đẩy đổi mới công nghệ trong sản
phẩm, đặc biệt là xe điện và công nghệ tự lái. 3. LOGISTICLogistic xuôi: a. Tổng quan:
Quy trình logistic của Ford bao gồm 2 quá trình: •
Inbound Logistic: Những linh kiện sẽ được gửi từ những nhà cung cấp cấp 1,
tới các cơ sở phân phối, rồi từ các cơ sở phân phối tới các nhà máy lắp ráp. lOMoAR cPSD| 61356822 •
Outbound Logistic: Thành phẩm sẽ được vận chuyển từ nhà máy tới các cơ
sở phân phối, rồi từ cơ sở phân phối sẽ được vận chuyển tới đại lý của Ford. (cho hình dưới vào) lOMoAR cPSD| 61356822 lOMoAR cPSD| 61356822
Ford sử dụng phương tiện vận tải đường thủy, xe cơ giới và tàu hỏa. Máy bay
cũng được sử dụng để vận chuyển một số thành phần và bộ phận của xe trong
trường hợp khẩn cấp. Tuy nhiên, phương tiện vận chuyển được sử dụng
tích cực nhất bao gồm các loại xe cơ giới như xe tải
và chúng được sử dụng
làm phương tiện vận chuyển chính cho các thành phần của xe Ford. Do đó,
các bộ phận quan trọng của quản lý chuỗi cung ứng là quản lý hậu cần và vận
chuyển hàng hóa hướng đến việc lập kế hoạch các tuyến đường hiệu quả và
giảm chi phí vận chuyển.
Ford Motor Company tập trung vào việc sử dụng các kho hàng thuộc sở hữu
của các nhà cung cấp bên thứ ba vì cần phải sử dụng các không gian rộng
lớn liên quan đến các cơ sở kho bãi tại hơn 60 quốc gia. Quản trị logistic:
- Nhiều cơ sở lắp ráp ô tô trên thế giới: khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, Châu Phi….Mỗi cơ sở đều chịu trách nhiệm lắp ráp và phân phối cho
khu vực mình đặt tại đó. Vì vậy mà việc hàng hóa lưu kho sẽ phân chia cho
các cơ sở mỗi khu vực, giảm thiểu diện tích lưu kho cho trung tâm và phân
chia đều cho các cơ sở trên thế giới.
- Hệ thống RTLS (Real-Time Location System) để theo dõi vị trí hàng
hóa, tăng cường hiệu quả quy trình lưu kho, giảm thiểu sai sót. Hệ thống này
giúp định vị và theo dõi, kiểm tra và xác định hàng hóa tồn kho bằng việc sử
dụng nhờ vào thẻ tag không dây phát ra tần số radio có nguồn điện cực thấp
và một mạng lưới viên thông. Ăng ten được đặt bên trong và bên ngoài xưởng
sản xuất nhận tín hiệu của thẻ tag và truyền thông tin tìm được cho máy vi
tinh. Sau đỏ hệ thống này sẽ xác định vị trí chính xác của thẻ tag trong vòng 10 feet.
- Ứng dụng công nghệ quản lý kho (WMS - Warehouse Management
System) hiện đại để tự động hóa quy trình quản lý hàng tồn kho, theo dõi vị
trí và tình trạng hàng hóa , từ đó tối ưu hóa việc vận chuyển và giảm thiểu lãng phí.
- Just-In-Time : Ford thường sử dụng hệ thống tồn kho “just-in-time”. Điều
này có nghĩa là họ nhận được các bộ phận từ nhà cung cấp đúng lúc họ cần.
Điều này đã giúp Ford giảm 30- kho và bảo trì.
50% lượng tồn kho, từ đó giảm chi phí lưu
- Kho bãi thân thiện với môi trường:
Nhằm thực hiện cam kết về phát lOMoAR cPSD| 61356822
triển bền vững, Ford đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu tác động
môi trường của hệ thống kho bãi. Các kho bãi của Ford đang dần tích hợp các
giải pháp tiết kiệm năng lượng, như sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng
mặt trời), tối ưu hóa việc tái sử dụng và tái chế vật liệu. 
Logistic ngược: (cho hình dưới vào slide)
Xây dựng chính sách hoàn trả rõ ràng; quy trình hoàn trả đơn giản hóa,
cung cấp cho khách hàng khả năng theo dõi trạng thái của hàng hóa hoàn
trả thông qua trang web và ứng dụng di động; tái chế và sử dụng những
sản phẩm có thể tái chế để giảm lãng phí và tác động đến môi
trường. 4. MARKET CHANNEL
Sơ đồ phân phối của Ford:(cho hình dưới vào)
Ford chủ yếu sử dụng 2 kênh phân phối chính:
Phân phối trực tiếp qua các đại lý ủy quyền:  Đây là kênh phân phối phổ
biến nhất của Ford, trong đó
hãng sản xuất (Ford) phân phối sản phẩm trực tiếp cho đại lý ủy quyền
(Authorized Dealers). Đại lý ủy quyền sau đó bán xe và cung cấp dịch vụ
trực tiếp cho người tiêu dùng. Kênh này giảm thiểu trung gian, giúp Ford dễ lOMoAR cPSD| 61356822
kiểm soát chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như mối quan hệ với khách hàng.
Phân phối qua các đại lý phụ: Trong trường hợp thị trường xa trung tâm hoặc
khó tiếp cận, Ford có thể sử dụng kênh phân phối 2 cấp. Ở kênh này, sản phẩm
được Ford phân phối đến đại lý ủy quyền, sau đó đại lý ủy quyền có thể hợp
tác với các đại lý phụ (Sub-Dealers) để phân phối xe hoặc dịch vụ tới khách
hàng cuối. Đây là cách để mở rộng phạm vi tiếp cận khách hàng ở các khu
vực mà đại lý ủy quyền không có đủ khả năng bao phủ.
Ford quản trị kênh phân phối của mình thông qua một số chiến lược như phát
triển một mạng lưới đại lý rộng khắp, giúp dễ dàng tiếp cận khách hàng; cung
cấp các chương trình đào tạo, tiếp thị và hỗ trợ tài chính cho các đại lý để họ
có thể hoạt động hiệu quả và cạnh tranh. Ngoài ra Ford áp dụng các chiến
lược giá linh hoạt và các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng và tăng doanh số.