



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091
PHÂN BIỆT LÀ CHỈ RA ĐIỂM KHÁC NHAU, CÒN SO SÁNH CHỈ RA CẢ ĐIỂM GIỐNG VÀ KHÁC NHAU
NẾU CÂU HỎI THI YÊU CẦU PHÂN BIỆT, SO SÁNH THÌ PHẢI TRÍCH DÂN CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀO
Câu 1: So sánh công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân với DNTN theo Luật DN 2020. 1707 Tiêu chí Công ty TNHH 1 thành viên DNTN Giống nhau - Do 1 CSH thành lập -
Không được phát hành cổ phiếu -
Nếu chuyển nhượng hoặc tiếp nhận mộ hình DN
t phần vốn thì phải thay đổi loại -
Nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn
thì phả - Đều là loại hình DN chịu sự điều i thay đổi CSH hủ yếu bởi LDN
chỉnh c bản hướng dẫn LDN có liên quan 2020 và các văn Khái niệm
Công ty TNHH 1 thành viên là DN do 1 DNTN là DN do 1 cá nhân làm chủ
một cá nhân hoặc tổ chức làm CSH. CSH và tự chịu trách nhiệm bằng toàn
công ty chịu trách nhiệm về các khoản bộ TS của mình về mọi hoạt động
nợ và nghĩa vụ TS khác của công ty trong của DN.
phạm vi số vốn điều lệ công ty. ( Khoản 1 (Khoản 1 Điều 188 LDN 2020) Điều 74 LDN 2020) Chủ sở hữu
Cá nhân, tổ chức (có tư cách pháp nhân) Cá nhân ( không được đồng thời (Khoản 1 Điều 74)
là chủ hộ kinh doanh, thành viên
công ty hợp danh) (Khoản 1 Điều 188) Cơ chế chịu
CSH chịu trách nhiệm hữu hạn về các CSH chịu trách nhiệm vô hạn trách nhiệm
khoản nợ và nghĩa vụ TS của công ty bằng toàn bộ TS của mình về
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. hoạt động của DN. (Khoản 1 Điều (Khoản 1 Điều 74) 188) ( Khoản 1-2-3 Điều 75)
Thay đổi vốn - Tăng vốn điều lệ bằng những cách sau: - Trong quá trình hoạt động, chủ điều
lệ huy động thêm vốn góp của CSH; huy DNTN có quyền tăng hoặc giảm động thêm vốn đầu
tư của cá nhân, tổ vốn đầu tư của mình vào hoạt chức khác. động kinh doanh của DN (phải lOMoAR cPSD| 59773091 Góp vốn -
Do CSH cam kết góp và ghi trong - Do CSH tự đăng ký. Điều lệ công ty. -
TS được sử dụng vào hoạt -
CSH công ty phải góp vốn cho công động kinh doanh của chủ DNTN
ty đủ và đúng loại TS đã cam kết khi đăng không phải làm thủ tục chuyển
ký thành lập DN trong thời hạn 90 ngày quyền sở hữu cho DN. ( Điều
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận 189)
đăng ký DN, không kể thời gian vận
chuyển, nhập khẩu TS góp vốn, thực hiện
thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu TS.
- Giảm vốn điều lệ trong những TH sau: được ghi chép đầy đủ vào sổ kế hoàn trả một phần
vốn góp cho chủ sở toán). hữu công ty; vốn điều lệ không được - Trường hợp giảm vốn đầu
tư chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng xuống thấp hơn vốn đầu tư đã hạn. đăng ký
thì chủ DNTN chỉ được (Khoản 1-3 Điều 87) giảm vốn sau khi đã đăng ký với
Cơ quan đăng ký kinh doanh. ( Khoản 3 Điều 189)
Quyền phát - Không được phát hành cổ phần, trừ TH Không được phát hành bất kỳ hành trái
phiếu để chuyển đổi thành công ty cổ phần. một loại chứng khoán nào. - Được phát hành
trái phiếu ( Khoản 2 Điều 188) ( Khoản 3-4 Điều 74) Tư cách pháp
Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được
Không có tư cách pháp nhân.
nhân cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. ( Khoản 2 Điều 74)
Cơ cấu tổ chức Được tổ chức quản lý và hoạt động theo CSH có thể trực tiếp hoặc thuê
1 trong 2 mô hình sau: người khác làm Giám đốc hoặc - Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng Tổng giám đốc để quản lý, điều giám đốc và Kiểm soát
viên hành hoạt động kinh doanh.
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc ( Khoản 2 Điều 190)
Tổng giám đốc và Kiểm soát viên ( Khoản 1 Điều 79)
Hạn chế quyền Không bị hạn chế DNTN không được quyền góp góp vốn, mua vốn thành lập
hoặc mua cổ cổ phần vốn
phần, phần vốn góp trong công góp của DN ty hợp danh, công ty TNHH
hoặc công ty cổ phần . ( Khoản 4 Điều 188 ) lOMoAR cPSD| 59773091
Câu 1: Trình bày khái niệm tranh chấp thương mại. Phân tích các ưu, nhược điểm của
các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại. 2204
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác. (Khoản 1 Điều 3 Luật TM 2005)
Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. (Luật TM 1997)
Tranh chấp thương mại là sự bất đồng chính kiến, sự mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích,
quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc có
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
* Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại: - Thương lượng - Hòa giải - Trọng tài - Tòa án
Ba phương thức đầu không mang ý chí quyền lực Nhà nước mà chủ yếu trên nền tảng
sự định đoạt của các bên tranh chấp hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập (được các bên
lựa chọn) theo thủ tục linh hoạt, mềm dẻo. Trong khi đó, tại Tòa án mang ý chí quyền lực Nhà
nước, được Tòa án tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
* Thương lượng: là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua việc các
bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận nhằm loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự
trợ giúp hay can thiệp của bên thứ ba. - Ưu điểm :
+ Sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém, không
bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.
+ Bảo vệ được uy tín cho các bên tranh chấp cũng như bí mật trong kinh doanh của các nhà kinh doanh.
+ Nếu thương lượng thành công không những các bên loại bỏ được những bất đồng
đã phát sinh mà mức độ phương hại đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp,
tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau trong tương lai. - Nhược điểm :
+ Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phục thuộc vào sự hiểu biết và thái
độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp. Khi một hoặc các bên tranh chấp thiếu sự hiểu
biết về lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp, không nhận thức được vị thế của mình về khả
năng thắng thua nếu phải theo đuổi vụ kiện tại cơ quan tài phán hoặc không có thái độ nổ lực lOMoAR cPSD| 59773091
hợp tác, thiếu sự thiện chí trung thực trong quá trình thương lượng thì khả năng thành công
là rất mong manh, kết quả thương lượng thường bế tắc.
+ Kết quả thương lượng không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc.
Do đó, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì việc thực thi kết
quả thương lượng vẫn phụ thuộc vào sự tự nguyện của bên phải thi hành. Nếu một bên không
tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn tài trên giấy mà không có một cơ
chế pháp lý trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối với kết quả thương lượng của các bên.
* Hòa giải: là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại với sự tham gia của bên
thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục và tìm kiếm các phương án giải quyết tranh chấp. - Ưu điểm:
+ Sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, tính linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém.
+ Có sự tham gia của người thứ ba trong quá trình giải quyết tranh chấp, người thứ ba
là trung gian hòa giải, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh chấp.
+ Kết quả hòa giải được ghi nhận và chứng kiến bởi người thứ ba nên mức độ tôn trọng
và tự nguyện tuân thủ các cam kết đã đạt trong quá trình hòa giải. - Nhược điểm:
+ Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên và sự tự nguyện thi hành của mỗi bên.
+ Do có sự tham gia của người thứ ba trong quá trình hòa giải nên uy tín cũng như bí
mật kinh doanh của các bên bị ảnh hưởng.
+ Chi phí tốn kém hơn thương lượng vì phải trả khoản dịch vụ cho người thứ ba.
* Trọng tài: là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua hoạt động của
trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt sự bất đồng chính kiến, sự
mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các bên bằng việc đưa ra phán
quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện. - Ưu điểm:
+ Trọng tài có nguyên tắc là tôn trọng thỏa thuận của các bên, do đó các bên có thể tự
do lựa chọn trọng tài viên mà mình mong muốn. Từ đó, tạo ra sự tin tưởng cho các bên trong
quá trình giải quyết tranh chấp.
+ Quá trình xét xử bằng trọng tài là quá trình xét xử kín, vì thể các bên sẽ không sợ bị
lộ hay bị công khai bí quyết kinh doanh của mình.
+ Đây là phương thức giải quyết tranh chấp hiệu quả nên thường được các bên tranh
chấp lựa chọn là phương thức giải quyết tranh chấp cuối cùng. lOMoAR cPSD| 59773091
+ Trọng tài viên là bên thứ ba độc lập, khách quan nên các bên không phải lo sợ rằng
các trọng tài viên sẽ ưu ái một bên hơn và mình sẽ gặp bất lợi khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. - Nhược điểm:
+ Trọng tài chỉ là tổ chức phi chức phủ nên không có quyền lực nhà nước, dẫn tới việc
khi cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, trọng tài không thể tự mình ra quyết định
áp dụng các biện pháp này được.
+ Phán quyết trọng tài mang giá trị chung thẩm, các bên tranh chấp không thể yêu cầu
trọng tài xét xử lại lần nữa, dẫn tới hệ quả là nếu trọng tài ra quyết định không chính xác sẽ
gây ra tổn thất nặng nề cho DN thua kiện.
+ Trọng tài chỉ trở thành phương thức giải quyết tranh chấp khi được các bên lựa chọn.
Còn nếu không bên không thỏa thuận sẽ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, thì trọng tài sẽ
không có thẩm quyền đương nhiên để giải quyết vụ việc.
* Tòa án: là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua hoạt động của cơ
quan tài phán Nhà nước, nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên
có nghĩa vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. - Ưu điểm:
+ Việc giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tòa án trực tiếp góp phần vào việc
nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể kinh doanh.
+ Việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo
đảm cho quyết định của toà án được chính xác, công bằng, khách quan và tuân theo pháp luật.
+ Chi phí cho việc giải quyết tranh chấp kinh tế tại toà án theo quy định của pháp luật
thấp hơn rất nhiều so với việc nhờ đến các tổ chức trọng tài thương mại hay trọng tài quốc tế. - Nhược điểm:
+ Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
+ Nguyên tắc xét xứ công khai tại tòa án không phù hợp với tính chất của hoạt động
kinh doanh và tâm lý của giới DN, có thể làm sút giảm uy tín của các bên trên thương trưởng,
lộ các bí mật kinh doanh.
+ Phán quyết của tòa án bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay thường bị kháng
cáo. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài; có thể phải qua nhiều cấp xét xử; ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt do đã được pháp luật quy định trước đó.
Câu 1: Phân biệt hoạt động khuyến mại và quảng cáo thương mại. Cho VD về các loại
hình khuyến mại. 2206 lOMoAR cPSD| 59773091
K huyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
(Khoản 1 Điều 88 Luật TM 2005)
Q uảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình. (Điều 102 Luật TM 2005) Tiêu chí Khuyến mại Quảng cáo thương mại Giống nhau
( NẾU ĐỀ YÊU CẦU SO SÁNH ) -
Đều là hoạt động xúc tiến thương mại của các thương nhân nhằm xúc
tiến việc mua bán hàng, cung ứng dịch vụ. -
Thương nhân có thể trực tiếp tiến hàn h hoặc thuê dịch vụ quảng cáo,
khuyến mại dựa trên hợp đồng. Khái niệm
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến Quảng cáo thương mại là hoạt động
thương mại của thương nhân nhằm xúc xúc tiến thương mại của thương
tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng nhân để giới thiệu với khách hàng về
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
những lợi ích nhất định. (Khoản 1
vụ của mình. (Điều 102 Luật TM Điều 88 Luật TM 2005) 2005) Chủ thể
Thường không đa dạng, gồm:
Thường có nhiều chủ thể tham gia: -
Thương nhân có sản phẩm - Người quảng cáo khuyến mại -
Người kinh doanh dịch vụ -
Thương nhân kinh doanh dịch quảng cáo vụ khuyến mại -
Người phát hành quảng cáo -
Người cho thuê phương tiện quảng cáo -
Người tiếp nhận quảng cáo -
Người chuyền tải sản phẩm quảng cáo Thời gian
Linh hoạt, đa dạng về thời gian thực Hạn chế về thời gian thực hiện, diễn
hiện, diễn ra liên tục và không nhất ra trong một khoảng thời gian ngắn
thiết liên quan đến các chương trình khuyến mại cụ thể Mục đích
- Nhằm lôi kéo hành vi mua sắm, sử - Xúc tiến việc bán hàng, đáp ứng
dụng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi lOMoAR cPSD| 59773091
- Tăng thị phần của DN trên thị trường nhuận của thương nhân.
- Tập trung vào việc bán hàng hóa trong - Tập trung xây dựng nhiều vào hình
một thời gian ngắn với những mã giảm ảnh thương hiệu để bán sản phẩm giá và khuyến mại lâu dài Cách thức
Dành cho khách hàng những lợi ích Sử dụng sản phẩm và phương tiện xúc tiến
nhất định: có thể là lợi ích vật chất hoặc quảng cáo thương mại để thông tin
phi vật chất tuỳ thuộc mục tiêu của đợt về hàng hóa, dịch vụ đến khách khuyến mại
hàng: hình ảnh, tiếng nói được
truyền tải tới công chúng qua truyền
hình, truyền thanh, radio,… Chủ thể
Khách hàng đc khuyến mại có thể là Người tiêu dùng biết đến sản phẩm, nhận lợi ích
người tiêu dùng hoặc trung gian phân hàng hóa của thương nhân từ việc xúc phối tiến Thủ tục
- Đăng ký thực hiện khuyến mại
Đăng ký xin cấp phép thực hiện
- Thông báo thực hiện khuyến mại quảng cáo
- VD về các loại hình khuyến mại: (Điều 92 Luật TM 2005)
+ Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
VD: Một công ty đồ họa thiết kế ra một loại game mới cho người chơi, công ty thực
hiện khuyến mại theo hình thức để người chơi chơi thử ở lần chơi đầu tiên, sau lần chơi đầu
nếu người chơi muốn chơi tiếp thì phải mua game (tải về điện thoại) với giá là 200.000 đồng/tháng.
+ Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
VD: Công ty A thực hiện chương trình khuyến mại với hình thức tặng quà, khi mua bột
giặt tại gian hàng của công ty, khách hàng sẽ được tặng quà là một chậu nhựa có in logo của công ty.
+ Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước
đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
+ Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để
khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định. lOMoAR cPSD| 59773091
VD: Công ty A thực hiện chương trình phát phiếu mua hàng, tích điểm đối với những
khách hàng mua hàng tại của hàng của công ty. Mỗi lần mua hàng sẽ được tích 1 điểm, khi đủ
100 điểm, khách hàng sẽ nhận được phiếu giảm giá 10% đối với lần mua sau đó.
+ Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao
thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
+ Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may
rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng
dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
+ Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách
hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được
thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
+ Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các
sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
+ Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về TM chấp thuận.
Câu 1: Công ty hợp danh là một loại hình DN được quy định trong Luật DN 2020 2305
a) Em hãy trình bày đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh?
b) Những hiểu biết của em về 2 loại thành viên của công ty hợp danh?
c) Ai là người đại diện theo pháp luật trong công ty hợp danh?
d) Thành viên hợp danh có quyền rút vốn ra khỏi công ty không?
a) Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh:
* Các loại thành viên trong công ty hợp danh (Khoản 1 Điều 177 LDN 2020) Công
ty hợp danh là DN, trong đó: -
Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. -
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. -
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.
* Về tư cách pháp nhân của công ty hợp danh ( Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015; Khoản 2 Điều 177 LDN 2020) -
Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. lOMoAR cPSD| 59773091 -
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây :
+ Được thành lập hợp pháp
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
+ Có TS độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng TS của mình
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
* Người đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh của công ty (Điều 184 LDN 2020) -
Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức
điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.
Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó. -
Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân
công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh
thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của
công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các
thành viên còn lại chấp thuận. -
Công ty có thể mở một hoặc một số TK tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ
định thành viên được ủy quyền gửi và rút tiền từ các tài khoản đó.
b) 2 loại thành viên của công ty hợp danh - Công ty hợp danh là DN, trong đó:
+ Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh,
công ty có thể có thêm thành viên góp vốn + Thành viên hợp danh : •
Là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty •
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp hoặc theo
thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty •
Không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình
tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại •
Không được làm chủ DN tư nhân •
Không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác
trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại lOMoAR cPSD| 59773091 •
Phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty + Thành viên góp vốn : •
Là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty •
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty •
Được chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác •
Không được nhân danh công ty mà chỉ được nhân danh cá nhân
hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty •
Không được tham gia quản lý công ty
c) Người đại diện theo pháp luật trong công ty hợp danh
Các thành viên hợp danh là người đại diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều
hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh
trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ
ba khi người đó được biết về hạn chế đó. (Điều 184 LDN 2020)
d) Thành viên hợp danh có quyền rút vốn ra khỏi công ty
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản
yêu cầu rút vốn chậm nhất là 6 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết
thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua. (Khoản 2 Điều 185 LDN 2020)
Câu 1: Hộ kinh doanh là một chủ thể kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường 2306
a) Những hiểu biết của em về những đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh?
b) Người nước ngoài có thành lập hộ kinh doanh ở Việt Nam được không? Vì sao?
c) Phân biệt hộ kinh doanh với DNTN?
d) Hộ kinh doanh có được kinh doanh tại nhiều địa điểm không? Vì sao?
a) Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ TS của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp
các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại
diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình
ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. - Đặc điểm pháp lý : lOMoAR cPSD| 59773091
+ Hộ kinh doanh do một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người làm chủ, hoạt
động của hộ kinh doanh chủ yếu về lĩnh vực thương mại.
+ Hộ kinh doanh thường kinh doanh với quy mô nhỏ. Hộ kinh doanh có một địa điểm
kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động. Khác với DN, DN ngoài trụ sở chính có thể mở
các chi nhánh, văn phòng, địa điểm kinh doanh và nhà nước khuyến khích DN sử dụng nhiều lao động.
+ Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh. Bản chất
của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh là nếu tài sản kinh doanh không
đủ để trả nợ thì hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ.
Trách nhiệm vô hạn của hộ kinh doanh có sự phân tán rủi ro cho nhiều thành viên trong
trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ.
b, Theo Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh
doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh: Cá nhân, thành viên
hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ
luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh.
ậy, người nước ngoài không có quốc tịch Việt Nam thì không có quyền thành lập hộ kinh doanh. c) Tiêu chí DNTN Hộ kinh doanh Giống nhau -
Loại hình chủ thể kinh doanh đơn giản ; quy mô nhỏ; - Đều là thương nhân - Ko có tư cách pháp nhân -
Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn b ộ TS của mình về mọi hoạt động của DN -
Ko được phát hành chứng khoán -
Ko giới hạn số lượng lao động -
Ko giới hạn quy mô, địa điểm kinh do anh Chủ sở hữu
Cá nhân là người VN hoặc nước ngoài, Cá nhân, các thành viên hộ gia đình là
thỏa mãn các điều kiện về hành vi người Việt Nam
thương mại do pháp luật quy định
( Khoản 1 Điều 79 Nghị định )
( Khoản 1 Điều 188 LDN 2020) Quy mô KD
Quy mô nhỏ nhưng lớn hơn HKD, có thể Nhỏ hơn DNTN, là hình thức kinh
do cá nhân nước ngoài làm chủ
doanh do một cá nhân hoặc một
nhóm người là người Việt Nam hoặc
một hộ kinh doanh làm chủ lOMoAR cPSD| 59773091 Số lượng
Không giới hạn số nữ lao động
Dưới 10 lao động, trên 10 lao động người lao
phải đăng ký thành lập DN động
Điều kiện KD Phải đăng ký kinh doanh ở cấp tỉnh để Chỉ trong một số trường hợp nhất
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh định, đăng ký kinh doanh cơ quan cấp
doanh, phải có con dấu trong quản lý để huyện và không có con dấu cơ quan công an cấp
Nơi đăng ký Cơ quan đăng ký KD cấp tỉnh
Cơ quan đăng ký KD cấp huyện KD
Chủ thể thành Người VN, có thể là người nước ngoài, Phải là người VN lập
thỏa mãn các điều kiện về hành vi
thương mại do pháp luật nước đó quy định
Loại hình KD Được phép KD xuất, nhập khẩu
Không được phép KD xuất, nhập khẩu Cơ cấu tổ Chặt chẽ hơn ở HKD Lỏng lẻo hơn DNTN chức, quản lý Quyền của
Chủ DNTN có quyền cho thuê, bán
Không được cho thuê, bán hộ kinh CSH DN doanh Tên gọi
Không đăng ký tên DN trùng hoặc gây Tên riêng hộ kinh doanh không
nhầm lẫn với tên DN khác trên phạm được trùng với tên riêng của hộ vi toàn quốc
kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyệ n
d, Theo Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cụ thể như sau:
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh”
- Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
- Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn
một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế,
cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
ộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để
đăng ký trụ sở hộ kinh doanh. lOMoAR cPSD| 59773091
Và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành
hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Câu 1: So sánh công ty TNHH 2 thành viên trở lên với công ty cổ phần được quy định trong
Luật DN 2020? 2307 Tiêu chí
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Công ty cổ phần Giống nhau -
Đều là loại hình DN chịu sự điều chỉnh c hủ yếu bởi LDN 2020 và các văn
bản hướng dẫn LDN có liên quan. -
Đều có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. -
Được góp vốn thành lập bởi nhiều cá nh ân, tổ chức. -
Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của các thành viên. Khái niệm
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên là DN có Công ty cổ phần là DN, trong đó: vốn
từ 2-50 thành viên là cá nhân, tổ chức. của công ty được chia thành nhiều
Thành viên chịu trách nhiệm các khoản nợ phần bằng nhau gọi là cổ phần, người
và nghĩa vụ TS khác của DN trong phạm vi sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Các cổ
số vốn đã góp vào DN. (Khoản 1 Điều 46 đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản LDN 2020) nợ và nghĩa vụ TS khác
của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN. (Điều 111 LDN 2020) Số lượng Từ 2-50 thành viên.
Tối thiểu là 3 và ko hạn chế số lượng thành viên tối đa. Huy động
- Không được phát hành cổ phần
Được phát hành mọi loại chứng vốn
- Được phát hành trái phiếu
khoán, ví dụ như cổ phần, trái phiếu,… Cấu trúc
Không bằng nhau, tùy vào việc góp vốn Được chia thành những phần bằng vốn của các thành viên
nhau gọi là cổ phần. Mỗi cổ đông có
thể có 01 hoặc nhiều cổ phần lOMoAR cPSD| 59773091 Góp vốn
Thành viên phải góp vốn phần vốn góp Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đăng ký mua tối thiểu 20% tổng số cổ
đã cam kết khi đăng ký thành lậ p DN phần phổ thông được quyền chào
trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được bán và phải thanh toán đủ số cổ
cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN. Được phần đã đăng ký mua trong thời hạn
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp khi 90 ngày, kể từ ngày công ty cổ phần
góp đủ và đúng loại tài sản như cam kết được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
trong đúng thời gian đã quy định kinh doanh Chuyển
Thực hiện theo cơ chế ưu tiên chuyển Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng
nhượng vốn góp cho các thành viên công nhượng cổ phần của mình cho người vốn ty, cụ thể:
khác, trừ cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập bị hạn chế chuyển -
Chào bán phần góp đó cho các nhượng như sau:
thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng
với phần vốn góp của họ -
Không được tự do chuyển
nhượng nếu điều lệ công ty có quy -
Chuyển nhượng với cùng điều kiện định hạn chế chuyển nhượng
chào bán đối với các thành viên còn lại
cho người không phải là thành viên nêu -
Không được tự do chuyển
các thành viên còn lại không mua hoặc nhượng cho người không phải là
không mua hết trong thời hạn 30 ngày thành viên công ty trong thời hạn 03 kể từ ngày chào bán
năm kể từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký DN Cơ cấu tổ chức - Hội đồng thành viên
CTCP có quyền lựa chọn tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hai mô hình sau:
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
- Ban kiểm soát (bắt buộc với DN nhà
quản trị, Ban kiểm soát và Giám
nước và công ty con của DN nhà nước) đốc hoặc Tổng giám đốc
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Đại hội đồng cổ đông Hội đồng thành viên lOMoAR cPSD| 59773091 Cơ quan quyền lực cao nhất
Câu 1: Trình bày khái niệm, đặc điểm của DNTN. Phân tích ưu điểm, hạn chế của
DNTN so với công ty TNHH 1 thành viên. 2312
DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ TS của mình về
mọi hoạt động của DN; DNTN không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào; mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN; Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ
kinh doanh, thành viên hợp danh của CTHD; DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc
mua cổ phần, phần vốn góp trong CTHD, công ty TNHH hoặc CTCP. (Điều 188 LDN 2020) * Đặc điểm của DNTN: -
DNTN là DN do một cá nhân làm chủ: Cá nhân thành lập DNTN là người sở hữu
toàn bộ vốn đầu tư vào DN. Đồng thời, chủ DNTN cũng là người có toàn quyền quyết định
cách thức tổ chức và hoạt động của DN. Đặc điểm này có ưu điểm là chủ DNTN không phải
chia sẻ quyền quản lý với một hoặc nhiều người khác mà được tự định đoạt theo ý mình. Chủ
DNTN có thể giám đốc điều hành DN nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động do
người giám đốc được thuê thực hiện. Với tư cách là DN do một cá nhân làm chủ nên lợi nhuận
thu được từ hoạt động của DN đó chỉ thuộc về chủ DN mà thôi. Điều này cũng có nghĩa là nếu
có rủi ro về mặt tài chính thì chính chủ DN phải tự mình chịu trách nhiệm mà không thể chia sẻ cho ai khác. -
DNTN không có tư cách pháp nhân: Mục đích của việc xác lập tư cách pháp nhân
là thực hiện tách bạch về tài sản. Do vậy, chỉ những chủ thể thực hiện việc tách bạch về mặt
tài sản mới có thể trở thành pháp nhân. DNTN không có sự tách bạch về tài sản của DN với
chủ DN nên nó không thoả mãn điều kiện của một pháp nhân. Hiện nay DNTN là loại hình DN
duy nhất không có tư cách pháp nhân. -
Chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong quá trình
hoạt động của DNTN: Đặc điểm không có tư cách pháp nhân của DNTN dẫn đến hệ quả là DN
này không được hưởng quy chế trách nhiệm hữu hạn. Nói cách khác, chủ DNTN phải chịu
trách nhiệm vô hạn (trách nhiệm đến cùng) về các khoản nợ của DN. Một DNTN không có khả
năng thanh toán nợ đến hạn và lâm vào tình trạng phá sản thì tất cả các tài sản thuộc sở hữu
của chủ DNTN đều nằm trong diện tài sản phá sản của DN.
* Phân tích ưu điểm, hạn chế của DNTN so với công ty TNHH 1 thành viên:
- DNTN là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ TS của mình về lOMoAR cPSD| 59773091
mọi hoạt động của DN; DNTN không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào; mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN; Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh
doanh, thành viên hợp danh của CTHD; DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua
cổ phần, phần vốn góp trong CTHD, công ty TNHH hoặc CTCP. (Điều 188 LDN 2020)
- Công ty TNHH 1 thành viên là DN do 1 một cá nhân hoặc tổ chức làm CSH. CSH công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ TS khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ công ty. (Khoản 1 Điều 74 LDN 2020) Tiêu chí DNTN Công ty TNHH 1 thành viên Ưu điểm -
CSH có toàn quyền trong việc -
Do một một cá nhân, tổ chức
quyết định mọi hoạt động kinh doanh làm chủ nên CSH sẽ có toàn quyền trong DN.
quyết định mọi vấn đề có liên quan
đến hoạt động của công ty và -
CSH tự do sử dụng lợi nhuận sau không cần phải xin ý kiến hay góp ý
thuế (do DNTN chỉ do một cá nhân từ các chủ thể khác và việc quản lý
thành lập và điều hành hoạt động kinh công ty cũng đơn giản hơn. doanh) -
Có tư cách pháp nhân nên -
Vì chế độ chịu trách nhiệm của chủ đầu tư chịu TNHH trong phạm
DNTN là vô hạn nên có thể dễ dàng có vi số vốn điều lệ, vì vậy hạn chế
được lòng tin từ khách hàng và các đối được rủi ro của CSH khi tiến hành
tác hơn (khách hàng hạn chế được tối hoạt động sản xuất kinh doanh. đa rủi ro khi hợp tác) - Công ty TNHH một thành -
DNTN ít bị chịu sự ràng buộc chặt viên có số lượng thành viên không
chẽ bởi pháp luật hơn, có thể kiểm soát nhiều, đồng thời những thành viên
được rủi ro vì chỉ có duy nhất một người trong công ty điều là những người
làm đại diện theo pháp luật của DN.
quen biết cùng nhau thành lập DN
nên việc quản lý cũng như điều
hành của công ty không quá phức tạp.
đối với việc chi trả những khoản nợ do
hoạt động phát sinh từ công ty ngay cả khi tuyên bố phá sản.
Câu 1: Trình bày khái niệm phá sản. Phân biệt phá sản và giải thể. 2315
Phá sản là tình trạng của DN, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân
dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Tiêu chí Phá sản Giải thể
Downloaded by Anh Tr?n (lananh4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59773091 Nhược -
Vì DNTN chỉ có một cá nhân, -
Hệ thống pháp luật điều điểm
không có sự liên kết góp vốn; khó có thể chỉnh công ty TNHH 1TV khắt khe
đáp ứng ngay nhu cầu cần có vốn lớn hơn DNTN.
để kinh doanh. Chính vì chỉ có một -
Bị hạn chế trong việc huy
người duy nhất nên dễ xảy ra quyết động vốn bởi công ty TNHH 1TV
định một chiều; thiếu tính khách quan. không được phát hành cổ phiếu. -
DNTN không có tư cách pháp -
Nếu có nhu cầu huy động
nhân nên không được thực hiện một số
giao kết mà pháp luật quy định.
thêm vốn góp của cá nhân, tổ chức
khác, sẽ phải thực hiện thủ tục -
Chủ DN phải chịu trách nhiệm chuyển đổi loại hình DN sang công
trước pháp luật đối với tất cả hoạt động ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc kinh doanh của DNTN. CTCP. -
Chủ DN phải chịu trách nhiệm vô hạn Khái niệm
Phá sản là tình trạng của DN, hợp tác xã Giải thể là việc chấm dứt sự tồn tại
mất khả năng thanh toán và bị Tòa án của một DN theo ý chí của DN hoặc
nhân dân ra quyết định tuyên bố phá của cơ quan có thẩm quyền. sản. Nguyên
DN được công nhận là phá sản khi đồng DN bị giải thể khi thuộc một trong nhân
thời thỏa mãn hai điều kiện: các trường hợp sau:
+ Có phạm vi hẹp, DN đã bị mất khả + Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong điều lệ DN mà không có quyết
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến định gia hạn. hạn thanh toán.
+ Theo nghị quyết, quyết định của
+ DN bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá chủ DN.
sản. (Theo khoản 1-2 Điều 4 Luật Phá + Công ty không còn đủ số lượng sản 2014)
thành viên tối thiểu theo quy định
trong thời hạn 6 tháng liên tục. + DN bị thu hồi Giấy CNĐKKD
(Theo Điều 207 Luật DN 2020)
Downloaded by Anh Tr?n (lananh4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59773091 Người có
Những người có quyền nộp đơn yêu Những người có quyền nộp đơn yêu quyền nộp
cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
cầu giải thể DN bao gồm: đơn yêu cầu - Chủ DNTN. - Chủ DN đối với DNTN. -
Chủ tịch Hội đồng quản trị của -
Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần. công ty cổ phần. -
Chủ tịch Hội đồng thành viên của -
Hội đồng thành viên, CSH công
công ty TNHH 2TV trở lên. - Chủ sở hữu ty đối với công ty TNHH.
công ty TNHH 1TV. - Thành viên hợp -
Tất cả các thành viên hợp
danh của công ty hợp danh.
danh đối với công ty hợp danh. -
Chủ nợ không có bảo đảm, chủ
nợ có bảo đảm một phần. -
Người lao động, công đoàn cơ
sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. -
Người đại diện theo pháp luật
của DN - Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông
trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 6
tháng. (Điều 5 Luật Phá sản 2014) Loại hình
Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Giải thế là một loại thủ tục hành thủ tục
Tòa án có thẩm quyền quyết định sau chính do người có thẩm quyền trong
khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
DN tiến hành làm việc với Cơ quan đăng ký kinh doanh. Chủ thể giải
Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền Chính chủ DN quyết định và giải quyết
quyết định tuyên bố phá sản và tham quyết trong toàn bộ quá trình, chỉ
gia vào toàn bộ quá trình giải quyết. phải thông báo với cơ quan đăng ký
(Điều 8 Luật Phá sản 2014)
kinh doanh khi kết thúc. ( Điều 208 Luật DN năm 2020) Cách thức
Thông qua trung gian là Quản tài viên Do chính chủ DN hoặc cơ quan quản thanh toán
hoặc DN quản lý, thanh lý tài sản do Tòa lý Nhà nước về DN trực tiếp thanh TS
án quyết định. (Điều 16 - 45 Luật
toán tài sản và giải quyết nợ. Phá Sản năm 2014) Downloaded by Anh Tr?n (lananh4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59773091 Nguyên tắc
Phải thanh toán hết các khoản nợ,
Việc thanh toán các khoản nợ chỉ thực trả nợ
nghĩa vụ tài chính rồi mới tiến hành
hiện khi đã mở thủ tục phá sản và thanh thủ tục giải thể.
toán theo thứ tự luật định, không bắt ( Khoản 2 Điều 207 Luật DN 2020)
buộc phải trả hết nợ nếu tài sản của DN,
hợp tác xã không còn đủ để thanh toán. Hậu quả
Cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý trong Chủ DN có thể thành lập ngay một pháp lý đối
thời hạn 3 năm kể từ ngày Tòa án nhân DN mới; vẫn có thể tiếp tục làm với người
dân có quyết định tuyên bố phá sản ( người quản lý tại DN mới. điều hành
trừ trường hợp phá sản vì lý do bất khả DN kháng)
(Điều 130 Luật Phá Sản 2014)
Câu 1: Phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh. 2316
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự. (Điều 385 Bộ luật dân sự 2015)
- Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong kinh doanh (Điều 117 Bộ Luật dân sự 2015):
+ Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
dân sự được xác lập;
+ Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
+ Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội. + Cụ thể : •
Về nguyên tắc giao kết hợp đồng: Theo quy định của Bộ luật dân sự thì việc giao
kết hợp đồng nói chung và hợp đồng kinh doanh thương mại nói riêng phải tuân theo các
nguyên tắc: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật và đạp đức xã hội; tự nguyện, bình
đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng. Những hợp đồng đươc ký kết bởi hành vi
cưỡng ép, đe dọa, lừa dối… sẽ bị coi là hợp đồng vô hiệu. Do vậy, một hợp đồng trong kinh
doanh phải được ký kết dựa trên nền tảng là sự thỏa thuận của các bên, được các bên thực
hiện trên tự do ý muốn của mình, cùng hướng đến lợi ích chung tuy nhiên không được xâm
phạm tới những quy phạm pháp luật và đạo đức mà Nhà nước, xã hội bảo vệ. •
Về chủ thể tham gia hợp đồng: Chủ thể tham gia giao kết hợp đồng đầu tiên
phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Ngoài điều kiện này, chủ thể giao kết hợp đồng trong
kinh doanh cũng cần là chủ thể có đúng thẩm quyền - là đại diện hợp pháp của thương nhân. •
Về đối tượng của hợp đồng: Đối tượng của hợp đồnng tỏng kinh doanh là tài
sản hoặc công việc. Trường hợp đối tượng của hợp đồng là những hàng hóa kinh doanh có
điều kiện thì các chủ thể kinh doanh cần đáp ứng những điều kiện riêng đối với từng loại
hàng hóa để được phép kinh doanh.
Downloaded by Anh Tr?n (lananh4@gmail.com) lOMoAR cPSD| 59773091 •
Về nội dung của hợp đồng: Nội dung của hợp đồng trong kinh doanh sẽ bao gồm
các điều khoản liên quan đến thông tin của nó cũng như quyền và nghĩa của các bên cùng với
các thỏa thuận khác. Các điều khoản này cần được ký kết phù hợp với các quy định của pháp
luật, nếu không hợp đồng mua bán hàng hóa có thể bị vô hiệu một phần hoặc toàn phần. •
Về hình thức của hợp đồng: Theo Điều 24 Luật thương mại 2005, hình thức của
hợp đồng có thể bằng lời nói, bằng hành vi cụ thể hoặc bằng văn bản, tuy nhiên đối với loại
hợp đồng mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định này.
Câu 1: Trình bày khái niệm phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Phân biệt phạt vi
phạm và bồi thường thiệt hại.
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một phần tiền do vi phạm
hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy tại
Điều 294 của Luật TM.
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do dành vi vi phạm
hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
* Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại: - Giống nhau :
+ Là hai chế định thường xuyên được áp dụng khi một trong các bên của quan hệ hợp
đồng vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận
+ Đều chịu sự điều chỉnh chủ yếu bởi LTM 2005 và các văn bản hướng dẫn LDN có liên quan
+ Đều được áp dụng đối với các hợp đồng có hiệu lực pháp lý
+ Đây đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng
+ Đều được đặt ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của các bên
+ Đều phát sinh khi có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng
+ Đều là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật - Khác nhau : Tiêu chí Phạt vi phạm Bồi thường thiệt hại Khái niệm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm Bồi thường thiệt hại là việc bên vi
yêu cầu bên vi phạm trả một phần tiền phạm bồi thường những tổn thất
do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp do dành vi vi phạm hợp đồng gây ra
đồng có thỏa thuận, trừ các trường cho bên bị vi phạm.
hợp miễn trách nhiệm quy tại Điều 294 của Luật TM. Downloaded by Anh Tr?n (lananh4@gmail.com)