/18
lOMoARcPSD| 61622985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ VIỆT NAM 2
MÃ HỌC PHẦN: LITR1304
GIẢNG VIÊN: ThS. Ngô Sỹ Tráng
CHỦ ĐỀ: PHAN BỘI CHÂU VÀ PHONG TRÀO ĐÔNG DU
NHÓM 2
Thành Phố Hồ Chí Minh, 2024
MSSV
Thị Kiều Anh
49.01.607.003
Nguyễn Minh Duy
49.01.607.011
Lưu Gia Hân
49.01.607.020
Lê Hoàng Minh Ngọc
49.01.607.044
Phạm Nguyễn Thảo Nhi
49.01.607.049
Nguyễn Anh N
49.01.607.053
Hồ Thanh Thảo
49.01.607.062
lOMoARcPSD| 61622985
A. Phan Bội Châu (1867 – 1940)
I. Vài nét về Phan Bội Châu
Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867, mất ngày 29 tháng 10 năm 1940.
Ông một nhà Nho danh tiếng là nhà Cách mạng Việt Nam trong phong trào
chống Pháp.
1. Về tên gọi
Phan Bội Châu vốn tên là Phan Văn San. Vì chữ San trùng với tên huý của vua Duy
Tân (Vĩnh San) nên phải đổi thành Phan Bội Châu. Ông có hiệu là Hải Thụ, về sau
đổi Sào Nam. Phan Bội Châu còn nhiều biệt hiệu bút danh khác như: Thị
Hán, Phan Giải San, Sào Nam Tử, Hạo Sinh, Hiếu Hán...
2. Về thân thế
Phan Bội Châu quê làng Đan Nhiễm, Nam Hoà, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An - đây là nơi phong trào chống xâm lược Pháp vô cùng mạnh mẽ. Cha của ông
Phan Văn Phổ, mẹ Nguyễn Thị Nhàn. Ông nổi tiếng thông minh từ bé, năm 6
tuổi chỉ học 3 ngày đã thuộc hết Tam Tự Kinh, 7 tuổi ông đã đọc hiểu sách Luận
Ngữ, 13 tuổi ông thi đỗ đầu huyện.
Ngay từ thuở thiếu thời, Phan Bội Châu đã có lòng yêu nước. Năm 17 tuổi, ông viết
bài "Hịch Bình Tây Thu Bắc" đem dán cây đa đầu làng để hưởng ứng việc Bắc
Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương
lập đội “Sĩ tCần Vương” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị đối phương kéo
tới khủng bố nên phải giải tán.
Với gia cảnh khó khăn, Phan Bội Châu phải đi dạy học kiếm sống và học thi. Khoa
thi năm Đinh Dậu (1897) ông đã lọt vào trường nhì nhưng bạn ông Trần Văn
Lương đã cho vào tráp mấy cuốn sách ông không hề hay biết nên ông đã bị khép
tội “hoài hiệp văn tự” (mang văn tự trong áo) bị kết án chung thân bất đắc ứng
thí (suốt đời không được dự thi).
lOMoARcPSD| 61622985
Sau án này, Phan Bội Châu vào Huế dạy học, do mến tài năng của ông nên các quan
đã xin vua Thành Thái xán. Nhờ vậy, ngay khoa thi Hương tiếp theo, năm Canh
Tý (1900), ông đã đậu đầu (Giải nguyên) ở trường thi Nghệ An.
3. Hoạt động cách mạng
3.1. Thời kì Duy Tân hội và phong trào Đông Du (1904 – 1908)
Trong vòng 5 năm sau khi đỗ Giải nguyên, Phan Bội Châu bôn ba khắp cả nước, kết
giao với nhiều nhà yêu nước như Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý
Cáp, Nguyễn Thượng Hiền, Nguyễn Hàm (tức Tiểu La Nguyễn Thành), Ngô Đức
Kế...
Năm 1904, Phan Bội Châu cùng Nguyễn Hàm khoảng 20 đồng chí khác thành
lập Duy Tân hội ở Quảng Nam để đánh đuổi Pháp, chọn Kỳ ngoại hầu Cường Để -
một người thuộc dòng dõi nhà Nguyễn – làm hội chủ. tiêu biểu của Duy Tân hội
chính phong trào Đông Du. Phong trào này do Phan Bội Châu Nguyễn Hàm
phát động, được đông đảo người dân cả 3 kỳ tham gia ủng hộ, nhất Nam
Kỳ.
3.2. Thời kì Việt Nam Quang phục Hội (1912 – 1925)
Cách mạng Tân Hợi năm 1911 thành công đã mở ra một trang mới cho cuộc đời hoạt
động cách mạng của Phan Bội Châu. hình “Trung Hoa dân quốc” và Đảng Cách
mạng đã lôi cuốn ông ông đã hoàn toàn vứt bỏ những còn lại của tưởng
phong kiến, thực sự trở thành người Cộng hoà. Năm 1912, ông hối hả vQuảng
Đông, tập hợp lực lượng Cách mạng và tháng 2 năm đó, tại nhà Lưu Vĩnh Phúc, ông
đã tuyên bố thành lập Việt Nam Quang phục Hội, tức thay đổi tôn chỉ từ chủ nghĩa
quân chủ sang chủ nghĩa dân chđể đánh đuổi quân Pháp, khôi phục Việt Nam,
thành lập nước Cộng hoà Dân quốc kiến lập Việt Nam, đáp ứng tình hình chuyển
biến mới trên trường quốc tế.
lOMoARcPSD| 61622985
4. Đánh giá về Phan Bội Châu
Phan Bội Châu là một người “trung quân ái quốc”. Mặc dù phong trào do ông khởi
xướng không giành được thắng lợi nhưng đường lối bạo động cách mạng đã phát
động mạnh mẽ tinh thần yêu nước, giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Đó
chính là cống hiến lớn lao của Phan Bội Châu và các tổ chức của ông.
Vào thời kì đen tối của nước nhà, sự xuất hiện của Phan Bội Châu đã tạo nên niềm
tin, ánh sáng, một tia hi vọng mới cho 20 triệu người dân Việt Nam bị đô hộ dưới
chế độ thực dân.
Đánh giá về Phan Bội Châu, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Là vị anh hùng,
bậc thiên sứ, đấng xả thân được 20 triệu người trong vòng nô lệ tôn sùng”.
II. Duy Tân hội:
1. Sự ra đời của Duy Tân hội:
Năm 1904, ông cùng Nguyễn Thành khoảng 20 đồng chí khác thành lập Duy Tân
hội Quảng Nam để đánh đuổi Pháp, chọn Kỳ Ngoại hầu Cường Để một người
thuộc dòng dõi nhà Nguyễn – làm hội chủ.
Mục đích: Đánh Pháp, giành lại độc lập cho tổ quốc, thành lâp thiết chế quân chủ
lập hiến..
2.Hoạt động:
Hội nghị thành lập Hội đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
Phát triển thế lực hội về người cũng như về tài chính
Xúc tiến việc chuẩn bị bạo động và các công việc sau đó
Chuẩn bị xuất dương cầu viện, xác định phương châm và thủ đoạn xuất dương
Nhiệm vụ thứ ba được coi quan trọng nhất (là tiền đề của phong trào Đông Du)
giao cho Nguyễn Thành Phan Bội Châu trù liệu. Năm 1905, ông cùng Đặng Tử
Kính Tăng Bạt Hsang Trung Quốc rồi sang Nhật Bản đcầu viện Nhật giúp
Duy Tân hội đánh đuổi Pháp. Sau khi nghe lời khuyên của Lương Khải Siêu 2
nhà cầm quyền Nhật Bản, tcầu viện PBC chuyển sang cầu học. 1 phong trào
thanh thiếu niên Việt Nam vận động qua Nhật du học bắt đầu, đó phong trào Đông
Du.
lOMoARcPSD| 61622985
Năm 1906, Hội nghị lần thứ II của Duy Tân Hội họp Hồng Kong, đánh dấu sự tiến
bộ của hội trên các mặt hoạt động nói chung và quan hệ đối ngoại nói riêng.
Về chủ trương xuất dương du học của Duy Tân Hội đã gây ảnh hưởng lớn trong nhân
dân, không chỉ Trung Kỳ cả Nam Kỳ lục tỉnh, nơi hội tụ nhiều nhân sĩ, trí
thức địa phương đồng tình ủng hộ như: Nguyễn An Khương Nguyễn An Cư,
thân sinh thúc phụ của Nguyễn An Ninh (Hóc Môn-Gia Định), Công Tồn (Tân
An, Long An), Nguyễn Quang Diêu (Cao Lãnh, Đồng Tháp)…
Cho đến năm 1908, số học sinh sang Nhật du học lên tới 200 người, sinh hoạt chung
trong một tổ chức quy củ tên là Việt Nam Cống hiến hội. Ngoài việc tuyển
chọn các thanh niên đưa đi du học, Duy Tân Hội còn tổ chức các hoạt động như:
Tuyên truyền, vận động các sĩ phu, nhà doanh nghiệp và người dân yêu nước lập ra
các hội nông, hội buôn, hội học với mục đích nhằm tập hợp quần chúng kiếm
nguồn kinh phí cho hội;
Chuẩn bị khí đtiến tới bạo động, nhưng rất khó khăn, bàn đi tính lại mãi vẫn
không có hướng giải quyết nên hội đề ra hướng xuất dương cầu viện;
Tổ chức liên kết với các tổ chức kháng chiến khác như liên lạc với phong trào Duy
Tân của Phan Châu Trinh, thuyết phục Hoàng Hoa Thám-thủ lĩnh của cuộc khởi
nghĩa Yên Thế gia nhập Duy Tân Hội.
Như vậy Duy Tân Hội đã những hoạt động trên qui rộng lớn khắp cả nước,
không còn bó hẹp tại hai trung tâm là Quảng Nam Nghệ An như trước. Với các
hoạt động của mình hội ngày càng đi vào quần chúng nhân dân, uy tín của Phan Bội
Châu các đồng chí cùng chướng với hoạt động đối ngoại ngày càng ảnh
hưởng trong dư luận xã hội đương thời.
3. Hội tan rã:
Nhận thấy được mức nguy hiểm của Duy Tân Hội, nhất là sau khi phong trào chống
sưu thuế Trung Knổ ra rầm rộ Quảng Nam rồi nhanh chóng lan ra các tỉnh
khác, thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp.
Tháng 9/1908 Nhật bắt tay với Pháp kí một hiệp ước theo đó Pháp scho Nhật
vào Việt Nam mua bán, đổi lại Nhật sẽ không cho các nhà ch mạng lưu học
sinh ở Nhật nữa.
Nguyên nhân thất bại: Do các thế lực đế quốc (Nhật - Pháp) cấu kết với nhau đtrục
xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật.
lOMoARcPSD| 61622985
III. Việt Nam Quang phục hội
1. Bối cảnh thế giới
Tháng 10 năm 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ, hầu khắp các tỉnh Trung Quốc
đều tuyên bố độc lập, Chính phủ Dân quốc lâm thời được thiết lập, triều đình n
Thanh bị lật đổ, chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc chấm dứt.
Khởi nghĩa Yên Thế kết thúc, Nhật Bản tham gia vào việc tranh giành thuộc địa cùng
các đế quốc da trắng, Xiêm tuy tiếng nước độc lập nhưng không thực quyền.
Những người yêu nước cách mạng Việt Nam đều hướng tới Trung Hoa Dân quốc.
Trong niên biểu, Phan Bội Châu viết: “Tôi nghĩ Đảng Cách mạng Trung Hoa thành
công thì chính phủ bây giờ không phải chính phủ thối t ntrước; nước Trung
Hoa tất nhiên hùng cường không kém gì Nhật Bản, nếu hai nước Trung Nhật đều
dốc toàn lực để tiêu diệt bọn xâm lược Âu châu thì không những Việt Nam ta mà cả
Ấn Độ, Phi Luật Tân cũng đồng thời độc lập”.
2. Bối cảnh trong nước
Hội viên Duy Tân hội và những người Đông Du còn lại trên dưới 100 người từ
Xiêm đến, Nhật Bản về, trong nước sang Quảng Châu. Thượng tuần tháng 5 Nhâm
(1912), trong cuộc “Đại hội nghị” tại từ đường nhà Lưu Vĩnh Phúc, đông đủ
đại biểu khắp ba kỳ đã quyết định thủ tiêu Duy n hội thành lập Việt Nam Quang
phục hội.
Cụ Phan Bội Châu là người đầu tiên đề ra và cũng là người tranh luận hăng hái nhất
để bảo vệ chủ nghĩa dân chủ, cuối cùng được đa số chấp thuận. Tôn chỉ duy nhất của
Việt Nam Quang phục hội là: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt
Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”. Hội trưởng Cường Để
Tổng lí là Phan Bội Châu.
lOMoARcPSD| 61622985
3. Hoạt động
Việt Nam Quang phục hội chủ trương “đánh đuổi giặc Pháp” bằng bạo lực quân sự,
nên đội “Quang phục quân” được tuyển mộ trong đồng bào miền núi gần biên
giới Trung – Việt. Quang phục quân cũng chia thành các “binh chủng” như bộ binh,
pháo binh, có Bộ Tổng tư lệnh Tổng tham mưu… Quân lính được biên chế thành
Ngũ, Thập, Cai, Đội, Cơ, Vệ, Doanh, Trấn, Quận. Vũ khí quân dụng, phần lớn mua
từ Trung Quốc, Nhật Bản… ngoài ra, Hội cũng mật lập một số “binh ng
xưởng” để chế tạo thêm.
Quốc kì, quân kì của Hội theo kiểu “ngũ tinh liên châu” (một chuỗi 5 ngôi sao):
Quốc kì
lOMoARcPSD| 61622985
Quân kì
Theo sự góp ý của Thiệu Lâu, Quang phục hội đã phát hành tín phiếu Quân
dụng phiếu và Thông dụng ngân phiếu:
Quân dụng phiếu có 4 loại: 5 đồng, 10 đồng, 30 đồng, 100 đồng. Mặt trước,
phía trên viết “Việt Nam Quang phục quân dụng phiếu”, giữa ghi số tiền chữ
lớn, bốn góc ghi số tiền chữ nhỏ bằng chữ Hán. Mặt sau viết bằng chữ Hán
chữ Quốc ngữ, dưới cùng là chữ kí của Phan Bội Châu và Hoàng Trọng Mậu.
lOMoARcPSD| 61622985
Quân dụng phiếu Phan Bội Châu in năm 1912
Thông dụng ngân phiếu 4 loại: 5 đồng, 10 đồng, 50 đồng 100 đồng. Mặt
phải in chữ Quốc ngữ, mặt trái ghi số tiền bằng chữ số Ả Rập, bên phải vẽ hai
cờ trên ba cụm súng một cái trống, một cái kèn. Mặt trái in bằng chữ
Hán. Phiếu này do Cường Để kí tên.
Để thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc châu Á, Hội Chấn Hoa hưng Á được
thành lập, có hơn 200 người tham gia. Hội trưởng là Đặng Cảnh Á, phó Hội trưởng
Phan Bội Châu. Chương trình nh động của Hội chủ yếu giúp cho Việt Nam
Quang phục hội thực hiện nhanh chóng việc đánh đổ thực dân Pháp, trong đó bước
một viện trợ cho Việt Nam, bước hai viện trợ cho Ấn Độ Miến Điện, bước
ba mới viện trợ cho Triều Tiên.
Nhờ có Hội, quân dụng phiếu được mua ở Quảng Đông khá nhiều. Tuy vậy, số tiền
bán công trái cũng chỉ đủ trang trải các món chi phí hàng ngày, chưa đủ điều kiện
lOMoARcPSD| 61622985
sắm sửa khí, lương thực… Trong khi đó, trong nước bọn thống trị ra sức đàn
áp, tiếp tục bắt bớ, đày các yếu nhân còn t lại của Đông Kinh nghĩa thục
phong trào Duy Tân. Việt Nam Quang phục hội quyết định tiến hành một số cuộc
ám sát, xử trí một số tên thực dân đầu sỏ và tay sai đắc lực của chúng.
Cuối mùa thu năm 1912, Việt Nam Quang phục hội cử về nước một số người để thi
hành các bản án trên nhưng đều thất bại. Các nhà lãnh đạo Việt Nam Quang phục
hội triệu tập một cuộc họp Nam Ninh vào tháng 2 năm 1913. Ngày 13/04/1913,
Phạm Văn Tráng tạc đạn chết Tuần phủ Thái Bình. Ngày 26/04/1913, tại khách sạn
Hà Nội vào 7 giờ rưỡi tối, một trong hai anh em (Phạm Văn Tráng và Nguyễn Khắc
Cần) ném một quả tạc đạn, hạ sát hai viên thiếu đã về hưu, nhiều thực khách bị
thương. Ngay sau đó, Nguyễn Khắc Cần bị Pháp bắt, Pháp lùng sục khắp nơi, bắt
254 người tập trung về Nội. Ngày 05/09/1913, Hội đồng đề hình tuyên án tử hình
7 người, trong đó Tráng và Cần, Cường Để cùng Phan Bội Châu bị kết án tử hình
vắng mặt.
Song song với thủ đoạn đàn áp khủng bố trên, Pháp còn câu kết chặt chẽ với đế quốc
Anh và Tổng đốc Quảng Đông để thao túng cả vùng Hoa Nam là địa bàn các chiến
sĩ yêu nước cách mạng Việt Nam lui tới hoạt động. Cường Để về Nam Kì vận động
tài chính cho Hội đã bị cảnh sát Anh bắt ngày 08/07/1913 nhưng đã dùng tiền nhờ
một luật sư bảo đảm cho tại ngoại, sau đó xuống tàu thủy trốn sang châu Âu.
Cuối năm 1913, Xaro đến Quảng Đông "mặc cả" với Tổng đốc Long Tế Quang yêu
cầu bắt Phan Bội Châu các yếu nhân khác của Việt Nam Quang phục hội. Long
Tế Quang bắt Phan Bội Châu ngày 24/12/1913, với mưu đồ sẽ nộp cho Pháp. Nhưng
cuối cùng Phan Bội Châu bị giam vào nhà Quảng Đông, mãi đến tháng 2 năm
1917 cụ mới được giải thoát.
lOMoARcPSD| 61622985
4. Kết quả
Nhìn chung, dự định của Việt Nam Quang phục hội đã đạt được một số kết quả, các
cuộc bạo động ltẻ cũng đã khuấy động luận trong ngoài nước. Nhưng thực
dân Pháp nhân đó càng tăng cường khủng bố, bắt bđày. Lúc bấy giờ, cách mạng
Việt Nam đang trải qua những ngày đen tối.
5. Ý nghĩa
Việt Nam Quang phục hội Phan Bội Châu trong quá trình hoạt động đã kiên trì
chủ trương trang bạo động, theo cụ Phan chỉ con đường trang bạo động mới
thể đánh đổ được cường quyền, giải phóng đất nước. Nhưng chính Phan Bội Châu
đã rút ra được bài học từ con đường đấu tranh yêu nước cách mạng "trăm thất bại
không một chút thành công" của mình như sau: "Sau nghĩ ra việc này (tức việc
thành lập Việt Nam Quang phục hội) cũng rất hoang đường, vì trong nước không có
một kinh doanh tổ chức gì, chỉ chủ trương thế lực bên ngoài, trăm nghìn việc đều
nương dựa vào người khác thì txưa đến nay, từ Đông đến Tây, không bao giờ
một đảng cách mạng ăn nhờ như thế"; "như thế mới biết không lực lượng bên
trong mà chỉ ỷ lại vào người ngoài thì thật là khó" và "ỷ lại vào người thì không thể
thành công được".
Tuy nhiên, đường lối bạo động cách mạng của Phan Bội Châu ý nghĩa rất lớn,
đường lối bạo động cách mạng đó đã phát động mạnh mẽ tinh thần yêu nước, giải
phóng dân tộc của nhân dân ta. Đó những cống hiến lớn lao của Phan Bội Châu
và Việt Nam Quang phục hội vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
B. Phong trào Đông Du (1904 – 1908):
I. Phong trào Đông Du
Phong trào Đông Du là trào lưu du học tại Nhật Bản của thanh niên Việt Nam, nhằm
tìm đường cứu nước do hội Duy Tân mà linh hồn là Phan Bội Châu khởi xướng từ
những năm 1905.
lOMoARcPSD| 61622985
1. Tiền đề:
Tiền đề của phong trào Đông Du xuất phát từ Hội nghị thành lập Duy Tân hội (1904).
Hội nghị đã đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là:
Phát triển thế lực hội về người cũng như về tài chính.
Xúc tiến việc chuẩn bị bạo động và các công việc sau đó.
Chuẩn bị xuất dương cầu viện, xác định phương châm thủ đoạn xuất dương.
Trong đó nhiệm vụ thứ ba (nhiệm vụ trọng yếu) chính tiền đề của phong trào Đông
Du được giao cho Nguyễn Hàm và Phan Bội Châu định liệu.
Trong việc xuất dương cầu viện:
“Nhận thấy những hạn chế thời đại của phong trào Cần Vương và của cả cuộc khởi
nghĩa Yên Thế,... Phan Bội Châu đã sớm nghĩ suy về việc kiến tạo một con đường
cứu nước mới. Nhìn ra các quốc gia láng giềng khu vực, ông nhận thấy đế chế Trung
Hoa sau nhiều nghìn năm tự coi mình là trung tâm văn minh của thế giới, đã bị các
cường quốc phương Tây xóa bỏ ánh hào quang thần thánh. Sau các cuộc chiến tranh
thuốc phiện (1840 1843, 1856 1860) hình quân chủ Trung Hoa không còn
phù hợp và hơn thế đã bị sụp đổ trong nhãn quan của giới chính trị, trí thức châu Á.
Trong bối cảnh đó, Nhật Bản với những thành công của cuộc cải cách Minh Trị
đặc biệt là thắng lợi của quốc đảo này trong cuộc chiến tranh Nhật - Nga năm 1904
1905, đã thổi bùng lên lòng kiêu hãnh niềm tin của nhiều dân tộc Đông Á về
khả năng có thể tự giải phóng khỏi ách dịch của các cường quốc phương Tây nếu
quyết tâm “thoát Á”, canh tân đất nước.” (Nguyễn Tiến Dũng, 2018).
2. Diễn biến phong trào Đông Du
2.1. Vậy sao Phan Bội Châu lại lựa chọn Nhật Bản điểm đến của phong
trào Đông Du?
Theo GS.TS. Nguyễn Văn Kim và TS. Nguyễn Tiến Dũng, có 5 nguyên nhân quyết
định việc Phan Bội Châu lựa chọn Nhật Bản là điểm đến của phong trào Đông Du:
lOMoARcPSD| 61622985
Sự tương đồng về diện tích lãnh thổ, dân số và đặc điểm nhân dạng.
Chiến thắng Nhật Bản trước đế quốc Nga trong chiến tranh Nga - Nhật (1904
– 1905).
Sự thành công của cải cách Minh Trị những thành tựu văn minh quan trọng
mà Nhật Bản đạt được.
Tranh thủ sự ủng hộ của chính giới Nhật Bản đối với công cuộc giải phóng
đất nước, giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
Mong muốn tìm kiếm, học tập một “mô hình tổ chức nhà nước”. (Nguyễn
Tiến Dũng, 2018).
Chính vì lẽ đó, mà:
Tháng 06 năm 1905, Phan Bội Châu cùng Đặng Tử Kính mang theo một số sách Việt
Nam vong quốc sử về nước.
Tháng 08 năm 1905, ông về đến Tĩnh. Trong các cuộc gặp gbàn bạc với các
đồng chí trong nước, ông đã đề ra kế hoạch hành động:
Nhanh chóng đưa Cường Để ra nước ngoài.
Lập các hội nông, hội buôn, hội học để tập hợp quần chúng.
Chọn ngay một số thanh niên thông minh hiếu học, chịu được lao khổ, càng
trẻ càng tốt đưa đi học nước ngoài.
Tháng 10 năm 1905, Phan Bội Châu trở lại Nhật Bản cùng ba thanh niên: Nguyễn
Thúc Canh, Nguyễn Điền và Lê Khiết. Sau đó lại có thêm hai anh em Lương Ngọc
Quyến và Lương Nghị Khanh, Nguyễn Văn Điền và hai người khác nữa.
Năm 1906, Cường Để qua Nhật, được bố trí vào học trường Chấn Võ cùng Lương
Ngọc Quyến. Hầu hết những thanh niên đến Nhật vào các năm 1906 – 1907 đều học
tại Đồng Văn thư viện Tokyo. Đến năm 1908, số học sinh du học lên tới 200 người.
lOMoARcPSD| 61622985
Tại các trường Chấn Võ Đồng Văn thư viện, lưu học sinh Việt Nam được phiên
chế vào các ban ngành chuyên môn. Buổi sáng học văn hóa, buổi chiều học các tri
thức quân sự và luyện tập ở thao trường.
Chương trình nhằm đào tạo những người trình độ văn hóa quân sự cần thiết
cho công cuộc đánh Pháp cứu nước về sau.
2.2. Bộ máy tổ chức:
Để tăng cường quản lí học sinh, giữa năm 1907, Phan Bội Châu tổ chức Việt Nam
Công hiến hội do Cường Để làm Hội trưởng, Phan Bội Châu làm Tổng kiêm Giám
đốc trực tiếp chỉ đạo tổ chức này.
Có 4 bộ lớn:
Bộ Kinh tế chuyên trách việc thu chi.
Bộ Kỉ luật chuyên theo dõi ưu, khuyết điểm và thưởng, phạt học sinh.
Bộ Giao tế phụ trách việc giao thiệp với người nước ngoài đưa đón người trong
nước ra.
Bộ Văn thư chuyên trách việc giấy tờ đi lại và phát hành, lưu trữ các văn kiện.
Ngoài ra n Cục Kiểm tra để giám t nhân viên các bộ trong khi thừa hành
nghiệp vụ.
Đến giữa năm 1908, việc học tập của học sinh Việt Nam ở Nhật đã ổn định và phát
triển thuận lợi.
2.3. Phong trào Đông Du tan rã
Phong trào Đông Du lan rộng khắp Bắc, Trung, Nam. Việc học tập của lưu học sinh
bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan.
Tuy nhiên, năm 1907, Đông Kinh nghĩa thục thành lập, thúc đẩy mạnh mẽ cuộc cách
mạng dân trí và năm 1908, phong trào chống sưu thuế lan rộng khắp miền Trung và
lOMoARcPSD| 61622985
vụ đầu độc lính Pháp gây náo động Hà thành đã khiến cho chính quyền thực dân tìm
mọi cách đàn áp phong trào. Nhiều hội viên trong Duy Tân hội bị bắt, trong số đó
có Nguyễn Hàm, một yếu nhân của hội.
Bấy giờ Nam Kì, tri phủ Trần Chánh Chiếu con là Trần Văn Tuyết sang học
Hương Cảng. Theo gợi ý của Phan Bội Châu, Tuyết mật gửi các tài liệu tuyên
truyền cách mạng về cho bố và mời bố sang chơi. Sau chuyến đi Hương Cảng, Trần
Chánh Chiếu lập Minh Tân công nghệ khách sạn Nam Trung làm nơi mật
gặp gỡ của những người yêu nước. Ông còn ra báo đăng những bài tưởng
chống Pháp. Thực dân Pháp định kết án ông, nhưng chứng cớ không ràng nên thất
bại, từ đó chúng bí mật khủng bố những người cùng hoạt động với ông.
Giữa lúc đó, các phụ huynh du học sinh Nam Kì gửi thư công khai theo đường bưu
điện cho Phan Bội Châu nhắn cử người về nhận tiền quyên góp. Thực dân Pháp biết
trước nên đã bố trí người trên bờ, khi tàu vừa cập bến thai phái viên Hoàng
Quang Thành và Đặng Bình Thành bị bắt ngay cùng với mọi giấy tờ.
Lúc này, Pháp Nhật vừa kí với nhau một hiệp ước, Pháp đồng ý cho Nhật vào
buôn bán Việt Nam, còn Nhật thì cam đoan không để cho các nyêu nước Việt
Nam tngụ hoạt động trên đất Nhật. Các phụ huynh du học sinh Nam bị
chính quyền thực dân buộc phải viết thư gọi con Nhật về, nhiều người bị bắt giam.
Phan Bội Châu và Cường Để bị trục xuất khỏi Nhật. Phong trào Đông Du hoàn toàn
tan rã vào tháng 10 năm 1908.
II. Đánh giá phong trào Đông Du
“Phong trào Đông Du tan rã do sự cấu kết của chính phủ Nhật và chính quyền thực
dân Đông Dương. Xu hướng thân Nhật ở Việt Nam bị giáng một đòn nặng nề. Thất
bại của phong trào Đông Du đem lại cho người dân yêu nước Việt Nam một bài học
lOMoARcPSD| 61622985
quý báu: đã đế quốc thì cho da vàng hay da trắng, đồng văn đồng chủng hay
không, cũng là phường cướp nước như nhau mà thôi (Shiraishi Masaya, 2000).
Về mặt hạn chế của phong trào, như tác giả Trần Văn Giàu đã đánh giá: điều kiện
giai cấp của các người lãnh đạo đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự lớn mạnh của phong
trào. đã ngăn không cho Phan Bội Châu các đồng chí của ông thấy động
lực chính của cách mạng quần chúng nông dân lao động, chỉ đóng khung trong
phạm vi chật hẹp một số tầng lớp bên trên. Phong trào vậy thiếu sở sâu rộng
trong nhân dân, và tan nhanh chóng trước sự khủng bố của quân thù (Trần Văn
Giàu, 1973).” (Đinh Kim Phúc, 2005).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Xuân Lâm. (2008). Đại cương Lịch sử Việt Nam toàn tập từ thời nguyên thủy
đến năm 2000. Phong trào yêu nước - ch mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (tr.
598649). NXB Giáo dục.
Nguyễn Tiến Dũng, (2018), Nhận thức và sự lựa chọn Nhật Bản của Phan Bội Châu
trong phong trào Đông Du đầu thế kỉ XX. Truy xuất ngày 24/03/2024,
huc.dspace.vn/handle/DHVH/6268
Shiraishi Masaya, Phong trào dân tộc Việt Nam và quan hệ của nó với Nhật Bản và
Châu Á, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000.
Trần Văn Giàu, Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách mạng
tháng Tám, NXB KHXH, Hà Nội, 1973.
Đinh Kim Phúc, (2005), 100 năm nhìn lại Duy Tân hội và phong trào Đông Du của
Phan Bội Châu, Tập san khoa học số 4(5)-2005. Truy xuất ngày 24/03/2024,
https://journalofscience.ou.edu.vn/index.php/soci-vi/article/view/1715/1363
lOMoARcPSD| 61622985
Đinh Xuân Lâm. (2008). Đại cương Lịch sử Việt Nam toàn tập từ thời nguyên thủy
đến năm 2000. Phong trào yêu nước - ch mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (tr.
598649). NXB Giáo dục.
MỤC LỤC
A. Phan Bội Châu (1867 – 1940).............................................................................3
I. Vài nét về Phan Bội Châu................................................................................3
Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867, mất ngày 29 tháng 10 năm
1940. Ông là một nhà Nho danh tiếng và là nhà Cách mạng Việt Nam trong
phong trào chống Pháp...........................................................................................3
1. Về tên gọi........................................................................................................3
2. Về thân thế.....................................................................................................3
3. Hoạt động cách mạng....................................................................................4
3.1. Thời kì Duy Tân hội và phong trào Đông Du (1904 – 1908)..................4
3.2. Thời kì Việt Nam Quang phục Hội (1912 – 1925)...................................4
4. Đánh giá về Phan Bội Châu..........................................................................5
II. Duy Tân
hội:....................................................................................................5
1. Sự ra đời của Duy Tân hội:..........................................................................5
2.Hoạt động:.......................................................................................................5
3. Hội tan rã:......................................................................................................6
III. Việt Nam Quang phục hội.............................................................................7
1. Bối cảnh thế giới............................................................................................7
2. Bối cảnh trong nước......................................................................................7
lOMoARcPSD| 61622985
3. Hoạt động.......................................................................................................8
4. Kết quả.........................................................................................................12
5. Ý nghĩa.........................................................................................................12
B. Phong trào Đông Du (1904 – 1908):................................................................12
I. Phong trào Đông Du.......................................................................................12
1. Tiền đề:.........................................................................................................13
2. Diễn biến phong trào Đông Du..................................................................14
2.1. Vậy vì sao Phan Bội Châu lại lựa chọn Nhật Bản là điểm đến của
phong trào Đông Du?......................................................................................14
2.2. Bộ máy tổ chức:........................................................................................15
2.3. Phong trào Đông Du tan rã.....................................................................16
II. Đánh giá phong trào Đông Du.....................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................17

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỌC PHẦN: LỊCH SỬ VIỆT NAM 2
MÃ HỌC PHẦN: LITR1304
GIẢNG VIÊN: ThS. Ngô Sỹ Tráng
CHỦ ĐỀ: PHAN BỘI CHÂU VÀ PHONG TRÀO ĐÔNG DU NHÓM 2 Sinh viên MSSV Hà Thị Kiều Anh 49.01.607.003 Nguyễn Minh Duy 49.01.607.011 Lưu Gia Hân 49.01.607.020 Lê Hoàng Minh Ngọc 49.01.607.044 Phạm Nguyễn Thảo Nhi 49.01.607.049 Nguyễn Anh Như 49.01.607.053 Hồ Thanh Thảo 49.01.607.062
Thành Phố Hồ Chí Minh, 2024 lOMoAR cPSD| 61622985
A. Phan Bội Châu (1867 – 1940)
I. Vài nét về Phan Bội Châu

Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867, mất ngày 29 tháng 10 năm 1940.
Ông là một nhà Nho danh tiếng và là nhà Cách mạng Việt Nam trong phong trào chống Pháp. 1. Về tên gọi
Phan Bội Châu vốn tên là Phan Văn San. Vì chữ San trùng với tên huý của vua Duy
Tân (Vĩnh San) nên phải đổi thành Phan Bội Châu. Ông có hiệu là Hải Thụ, về sau
đổi là Sào Nam. Phan Bội Châu còn có nhiều biệt hiệu và bút danh khác như: Thị
Hán, Phan Giải San, Sào Nam Tử, Hạo Sinh, Hiếu Hán... 2. Về thân thế
Phan Bội Châu quê ở làng Đan Nhiễm, xã Nam Hoà, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An - đây là nơi có phong trào chống xâm lược Pháp vô cùng mạnh mẽ. Cha của ông
là Phan Văn Phổ, mẹ là Nguyễn Thị Nhàn. Ông nổi tiếng thông minh từ bé, năm 6
tuổi chỉ học 3 ngày đã thuộc hết Tam Tự Kinh, 7 tuổi ông đã đọc hiểu sách Luận
Ngữ, 13 tuổi ông thi đỗ đầu huyện.
Ngay từ thuở thiếu thời, Phan Bội Châu đã có lòng yêu nước. Năm 17 tuổi, ông viết
bài "Hịch Bình Tây Thu Bắc" đem dán ở cây đa đầu làng để hưởng ứng việc Bắc
Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi (1885), ông cùng bạn là Trần Văn Lương
lập đội “Sĩ tử Cần Vương” (hơn 60 người) chống Pháp, nhưng bị đối phương kéo
tới khủng bố nên phải giải tán.
Với gia cảnh khó khăn, Phan Bội Châu phải đi dạy học kiếm sống và học thi. Khoa
thi năm Đinh Dậu (1897) ông đã lọt vào trường nhì nhưng bạn ông là Trần Văn
Lương đã cho vào tráp mấy cuốn sách mà ông không hề hay biết nên ông đã bị khép
tội “hoài hiệp văn tự” (mang văn tự trong áo) và bị kết án chung thân bất đắc ứng
thí (suốt đời không được dự thi). lOMoAR cPSD| 61622985
Sau án này, Phan Bội Châu vào Huế dạy học, do mến tài năng của ông nên các quan
đã xin vua Thành Thái xoá án. Nhờ vậy, ngay khoa thi Hương tiếp theo, năm Canh
Tý (1900), ông đã đậu đầu (Giải nguyên) ở trường thi Nghệ An.
3. Hoạt động cách mạng
3.1. Thời kì Duy Tân hội và phong trào Đông Du (1904 – 1908)
Trong vòng 5 năm sau khi đỗ Giải nguyên, Phan Bội Châu bôn ba khắp cả nước, kết
giao với nhiều nhà yêu nước như Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý
Cáp, Nguyễn Thượng Hiền, Nguyễn Hàm (tức Tiểu La Nguyễn Thành), Ngô Đức Kế...
Năm 1904, Phan Bội Châu cùng Nguyễn Hàm và khoảng 20 đồng chí khác thành
lập Duy Tân hội ở Quảng Nam để đánh đuổi Pháp, chọn Kỳ ngoại hầu Cường Để -
một người thuộc dòng dõi nhà Nguyễn – làm hội chủ. Và tiêu biểu của Duy Tân hội
chính là phong trào Đông Du. Phong trào này do Phan Bội Châu và Nguyễn Hàm
phát động, được đông đảo người dân ở cả 3 kỳ tham gia và ủng hộ, nhất là ở Nam Kỳ.
3.2. Thời kì Việt Nam Quang phục Hội (1912 – 1925)
Cách mạng Tân Hợi năm 1911 thành công đã mở ra một trang mới cho cuộc đời hoạt
động cách mạng của Phan Bội Châu. Mô hình “Trung Hoa dân quốc” và Đảng Cách
mạng đã lôi cuốn ông và ông đã hoàn toàn vứt bỏ những gì còn lại của tư tưởng
phong kiến, thực sự trở thành người Cộng hoà. Năm 1912, ông hối hả về Quảng
Đông, tập hợp lực lượng Cách mạng và tháng 2 năm đó, tại nhà Lưu Vĩnh Phúc, ông
đã tuyên bố thành lập Việt Nam Quang phục Hội, tức thay đổi tôn chỉ từ chủ nghĩa
quân chủ sang chủ nghĩa dân chủ để đánh đuổi quân Pháp, khôi phục Việt Nam,
thành lập nước Cộng hoà Dân quốc kiến lập Việt Nam, đáp ứng tình hình chuyển
biến mới trên trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 61622985
4. Đánh giá về Phan Bội Châu
Phan Bội Châu là một người “trung quân ái quốc”. Mặc dù phong trào do ông khởi
xướng không giành được thắng lợi nhưng đường lối bạo động cách mạng đã phát
động mạnh mẽ tinh thần yêu nước, giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam. Đó
chính là cống hiến lớn lao của Phan Bội Châu và các tổ chức của ông.
Vào thời kì đen tối của nước nhà, sự xuất hiện của Phan Bội Châu đã tạo nên niềm
tin, ánh sáng, một tia hi vọng mới cho 20 triệu người dân Việt Nam bị đô hộ dưới chế độ thực dân.
Đánh giá về Phan Bội Châu, chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Là vị anh hùng,
bậc thiên sứ, đấng xả thân được 20 triệu người trong vòng nô lệ tôn sùng”. II. Duy Tân hội:
1. Sự ra đời của Duy Tân hội:
Năm 1904, ông cùng Nguyễn Thành và khoảng 20 đồng chí khác thành lập Duy Tân
hội ở Quảng Nam để đánh đuổi Pháp, chọn Kỳ Ngoại hầu Cường Để – một người
thuộc dòng dõi nhà Nguyễn – làm hội chủ.
Mục đích: Đánh Pháp, giành lại độc lập cho tổ quốc, thành lâp thiết chế quân chủ lập hiến.. 2.Hoạt động:
Hội nghị thành lập Hội đề ra 3 nhiệm vụ trước mắt:
Phát triển thế lực hội về người cũng như về tài chính
Xúc tiến việc chuẩn bị bạo động và các công việc sau đó
Chuẩn bị xuất dương cầu viện, xác định phương châm và thủ đoạn xuất dương
Nhiệm vụ thứ ba được coi là quan trọng nhất (là tiền đề của phong trào Đông Du)
giao cho Nguyễn Thành và Phan Bội Châu trù liệu. Năm 1905, ông cùng Đặng Tử
Kính và Tăng Bạt Hổ sang Trung Quốc rồi sang Nhật Bản để cầu viện Nhật giúp
Duy Tân hội đánh đuổi Pháp. Sau khi nghe lời khuyên của Lương Khải Siêu và 2
nhà cầm quyền ở Nhật Bản, từ cầu viện PBC chuyển sang cầu học. 1 phong trào
thanh thiếu niên Việt Nam vận động qua Nhật du học bắt đầu, đó là phong trào Đông Du. lOMoAR cPSD| 61622985
Năm 1906, Hội nghị lần thứ II của Duy Tân Hội họp ở Hồng Kong, đánh dấu sự tiến
bộ của hội trên các mặt hoạt động nói chung và quan hệ đối ngoại nói riêng.
Về chủ trương xuất dương du học của Duy Tân Hội đã gây ảnh hưởng lớn trong nhân
dân, không chỉ ở Trung Kỳ mà ở cả Nam Kỳ lục tỉnh, nơi hội tụ nhiều nhân sĩ, trí
thức ở địa phương đồng tình ủng hộ như: Nguyễn An Khương và Nguyễn An Cư,
thân sinh và thúc phụ của Nguyễn An Ninh (Hóc Môn-Gia Định), Võ Công Tồn (Tân
An, Long An), Nguyễn Quang Diêu (Cao Lãnh, Đồng Tháp)…
Cho đến năm 1908, số học sinh sang Nhật du học lên tới 200 người, sinh hoạt chung
trong một tổ chức có quy củ có tên là Việt Nam Cống hiến hội. Ngoài việc tuyển
chọn các thanh niên đưa đi du học, Duy Tân Hội còn tổ chức các hoạt động như:
Tuyên truyền, vận động các sĩ phu, nhà doanh nghiệp và người dân yêu nước lập ra
các hội nông, hội buôn, hội học với mục đích nhằm tập hợp quần chúng và kiếm
nguồn kinh phí cho hội;

Chuẩn bị vũ khí để tiến tới bạo động, nhưng rất khó khăn, bàn đi tính lại mãi vẫn
không có hướng giải quyết nên hội đề ra hướng xuất dương cầu viện;
Tổ chức liên kết với các tổ chức kháng chiến khác như liên lạc với phong trào Duy
Tân của Phan Châu Trinh, thuyết phục Hoàng Hoa Thám-thủ lĩnh của cuộc khởi
nghĩa Yên Thế gia nhập Duy Tân Hội.

Như vậy Duy Tân Hội đã có những hoạt động trên qui mô rộng lớn khắp cả nước,
không còn bó hẹp tại hai trung tâm là Quảng Nam và Nghệ An như trước. Với các
hoạt động của mình hội ngày càng đi vào quần chúng nhân dân, uy tín của Phan Bội
Châu và các đồng chí cùng chí hướng với hoạt động đối ngoại ngày càng có ảnh
hưởng trong dư luận xã hội đương thời. 3. Hội tan rã:
Nhận thấy được mức nguy hiểm của Duy Tân Hội, nhất là sau khi phong trào chống
sưu thuế ở Trung Kỳ nổ ra rầm rộ ở Quảng Nam rồi nhanh chóng lan ra các tỉnh
khác, thực dân Pháp đã thẳng tay đàn áp.
Tháng 9/1908 Nhật bắt tay với Pháp kí một hiệp ước mà theo đó Pháp sẽ cho Nhật
vào Việt Nam mua bán, đổi lại Nhật sẽ không cho các nhà cách mạng và lưu học sinh ở Nhật nữa.
Nguyên nhân thất bại: Do các thế lực đế quốc (Nhật - Pháp) cấu kết với nhau để trục
xuất thanh niên yêu nước Việt Nam ở Nhật. lOMoAR cPSD| 61622985
III. Việt Nam Quang phục hội
1. Bối cảnh thế giới

Tháng 10 năm 1911, Cách mạng Tân Hợi bùng nổ, hầu khắp các tỉnh Trung Quốc
đều tuyên bố độc lập, Chính phủ Dân quốc lâm thời được thiết lập, triều đình Mãn
Thanh bị lật đổ, chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc chấm dứt.
Khởi nghĩa Yên Thế kết thúc, Nhật Bản tham gia vào việc tranh giành thuộc địa cùng
các đế quốc da trắng, Xiêm tuy có tiếng là nước độc lập nhưng không có thực quyền.
Những người yêu nước cách mạng Việt Nam đều hướng tới Trung Hoa Dân quốc.
Trong niên biểu, Phan Bội Châu viết: “Tôi nghĩ Đảng Cách mạng Trung Hoa thành
công thì chính phủ bây giờ không phải chính phủ thối nát như trước; nước Trung
Hoa tất nhiên hùng cường không kém gì Nhật Bản, nếu hai nước Trung – Nhật đều
dốc toàn lực để tiêu diệt bọn xâm lược Âu châu thì không những Việt Nam ta mà cả
Ấn Độ, Phi Luật Tân cũng đồng thời độc lập”.
2. Bối cảnh trong nước
Hội viên Duy Tân hội và những người Đông Du còn lại trên dưới 100 người từ
Xiêm đến, Nhật Bản về, trong nước sang Quảng Châu. Thượng tuần tháng 5 Nhâm
Tí (1912), trong cuộc “Đại hội nghị” tại từ đường nhà Lưu Vĩnh Phúc, có đông đủ
đại biểu khắp ba kỳ đã quyết định thủ tiêu Duy Tân hội và thành lập Việt Nam Quang phục hội.
Cụ Phan Bội Châu là người đầu tiên đề ra và cũng là người tranh luận hăng hái nhất
để bảo vệ chủ nghĩa dân chủ, cuối cùng được đa số chấp thuận. Tôn chỉ duy nhất của
Việt Nam Quang phục hội là: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt
Nam, thành lập nước Cộng hòa Dân quốc Việt Nam”. Hội trưởng là Cường Để và
Tổng lí là Phan Bội Châu. lOMoAR cPSD| 61622985 3. Hoạt động
Việt Nam Quang phục hội chủ trương “đánh đuổi giặc Pháp” bằng bạo lực quân sự,
nên có đội “Quang phục quân” được tuyển mộ trong đồng bào miền núi gần biên
giới Trung – Việt. Quang phục quân cũng chia thành các “binh chủng” như bộ binh,
pháo binh, có Bộ Tổng tư lệnh và Tổng tham mưu… Quân lính được biên chế thành
Ngũ, Thập, Cai, Đội, Cơ, Vệ, Doanh, Trấn, Quận. Vũ khí quân dụng, phần lớn mua
từ Trung Quốc, Nhật Bản… ngoài ra, Hội cũng có bí mật lập một số “binh công
xưởng” để chế tạo thêm.
Quốc kì, quân kì của Hội theo kiểu “ngũ tinh liên châu” (một chuỗi 5 ngôi sao): Quốc kì lOMoAR cPSD| 61622985 Quân kì
Theo sự góp ý của Tô Thiệu Lâu, Quang phục hội đã phát hành tín phiếu là Quân
dụng phiếu và Thông dụng ngân phiếu:
• Quân dụng phiếu có 4 loại: 5 đồng, 10 đồng, 30 đồng, 100 đồng. Mặt trước,
phía trên viết “Việt Nam Quang phục quân dụng phiếu”, giữa ghi số tiền chữ
lớn, bốn góc ghi số tiền chữ nhỏ bằng chữ Hán. Mặt sau viết bằng chữ Hán và
chữ Quốc ngữ, dưới cùng là chữ kí của Phan Bội Châu và Hoàng Trọng Mậu. lOMoAR cPSD| 61622985
Quân dụng phiếu Phan Bội Châu in năm 1912
• Thông dụng ngân phiếu có 4 loại: 5 đồng, 10 đồng, 50 đồng và 100 đồng. Mặt
phải in chữ Quốc ngữ, mặt trái ghi số tiền bằng chữ số Ả Rập, bên phải vẽ hai
lá cờ trên ba cụm súng và một cái trống, một cái kèn. Mặt trái in bằng chữ
Hán. Phiếu này do Cường Để kí tên.
Để thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc châu Á, Hội Chấn Hoa hưng Á được
thành lập, có hơn 200 người tham gia. Hội trưởng là Đặng Cảnh Á, phó Hội trưởng
là Phan Bội Châu. Chương trình hành động của Hội chủ yếu giúp cho Việt Nam
Quang phục hội thực hiện nhanh chóng việc đánh đổ thực dân Pháp, trong đó bước
một là viện trợ cho Việt Nam, bước hai là viện trợ cho Ấn Độ và Miến Điện, bước
ba mới viện trợ cho Triều Tiên.
Nhờ có Hội, quân dụng phiếu được mua ở Quảng Đông khá nhiều. Tuy vậy, số tiền
bán công trái cũng chỉ đủ trang trải các món chi phí hàng ngày, chưa đủ điều kiện lOMoAR cPSD| 61622985
sắm sửa vũ khí, lương thực… Trong khi đó, ở trong nước bọn thống trị ra sức đàn
áp, tiếp tục bắt bớ, tù đày các yếu nhân còn sót lại của Đông Kinh nghĩa thục và
phong trào Duy Tân. Việt Nam Quang phục hội quyết định tiến hành một số cuộc
ám sát, xử trí một số tên thực dân đầu sỏ và tay sai đắc lực của chúng.
Cuối mùa thu năm 1912, Việt Nam Quang phục hội cử về nước một số người để thi
hành các bản án trên nhưng đều thất bại. Các nhà lãnh đạo Việt Nam Quang phục
hội triệu tập một cuộc họp ở Nam Ninh vào tháng 2 năm 1913. Ngày 13/04/1913,
Phạm Văn Tráng tạc đạn chết Tuần phủ Thái Bình. Ngày 26/04/1913, tại khách sạn
Hà Nội vào 7 giờ rưỡi tối, một trong hai anh em (Phạm Văn Tráng và Nguyễn Khắc
Cần) ném một quả tạc đạn, hạ sát hai viên thiếu tá đã về hưu, nhiều thực khách bị
thương. Ngay sau đó, Nguyễn Khắc Cần bị Pháp bắt, Pháp lùng sục khắp nơi, bắt
254 người tập trung về Hà Nội. Ngày 05/09/1913, Hội đồng đề hình tuyên án tử hình
7 người, trong đó có Tráng và Cần, Cường Để cùng Phan Bội Châu bị kết án tử hình vắng mặt.
Song song với thủ đoạn đàn áp khủng bố trên, Pháp còn câu kết chặt chẽ với đế quốc
Anh và Tổng đốc Quảng Đông để thao túng cả vùng Hoa Nam là địa bàn các chiến
sĩ yêu nước cách mạng Việt Nam lui tới hoạt động. Cường Để về Nam Kì vận động
tài chính cho Hội đã bị cảnh sát Anh bắt ngày 08/07/1913 nhưng đã dùng tiền nhờ
một luật sư bảo đảm cho tại ngoại, sau đó xuống tàu thủy trốn sang châu Âu.
Cuối năm 1913, Xaro đến Quảng Đông "mặc cả" với Tổng đốc Long Tế Quang yêu
cầu bắt Phan Bội Châu và các yếu nhân khác của Việt Nam Quang phục hội. Long
Tế Quang bắt Phan Bội Châu ngày 24/12/1913, với mưu đồ sẽ nộp cho Pháp. Nhưng
cuối cùng Phan Bội Châu bị giam vào nhà tù Quảng Đông, mãi đến tháng 2 năm
1917 cụ mới được giải thoát. lOMoAR cPSD| 61622985 4. Kết quả
Nhìn chung, dự định của Việt Nam Quang phục hội đã đạt được một số kết quả, các
cuộc bạo động lẻ tẻ cũng đã khuấy động dư luận trong và ngoài nước. Nhưng thực
dân Pháp nhân đó càng tăng cường khủng bố, bắt bớ tù đày. Lúc bấy giờ, cách mạng
Việt Nam đang trải qua những ngày đen tối. 5. Ý nghĩa
Việt Nam Quang phục hội và Phan Bội Châu trong quá trình hoạt động đã kiên trì
chủ trương vũ trang bạo động, theo cụ Phan chỉ có con đường vũ trang bạo động mới
có thể đánh đổ được cường quyền, giải phóng đất nước. Nhưng chính Phan Bội Châu
đã rút ra được bài học từ con đường đấu tranh yêu nước cách mạng "trăm thất bại
mà không một chút thành công" của mình như sau: "Sau nghĩ ra việc này (tức việc
thành lập Việt Nam Quang phục hội) cũng rất hoang đường, vì trong nước không có
một kinh doanh tổ chức gì, chỉ chủ trương thế lực bên ngoài, trăm nghìn việc đều
nương dựa vào người khác thì từ xưa đến nay, từ Đông đến Tây, không bao giờ có
một đảng cách mạng ăn nhờ như thế"; "như thế mới biết không có lực lượng bên
trong mà chỉ ỷ lại vào người ngoài thì thật là khó" và "ỷ lại vào người thì không thể thành công được".
Tuy nhiên, đường lối bạo động cách mạng của Phan Bội Châu có ý nghĩa rất lớn,
đường lối bạo động cách mạng đó đã phát động mạnh mẽ tinh thần yêu nước, giải
phóng dân tộc của nhân dân ta. Đó là những cống hiến lớn lao của Phan Bội Châu
và Việt Nam Quang phục hội vào sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
B. Phong trào Đông Du (1904 – 1908): I. Phong trào Đông Du
Phong trào Đông Du là trào lưu du học tại Nhật Bản của thanh niên Việt Nam, nhằm
tìm đường cứu nước do hội Duy Tân mà linh hồn là Phan Bội Châu khởi xướng từ những năm 1905. lOMoAR cPSD| 61622985 1. Tiền đề:
Tiền đề của phong trào Đông Du xuất phát từ Hội nghị thành lập Duy Tân hội (1904).
Hội nghị đã đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là:
• Phát triển thế lực hội về người cũng như về tài chính.
• Xúc tiến việc chuẩn bị bạo động và các công việc sau đó.
• Chuẩn bị xuất dương cầu viện, xác định phương châm và thủ đoạn xuất dương.
Trong đó nhiệm vụ thứ ba (nhiệm vụ trọng yếu) chính là tiền đề của phong trào Đông
Du được giao cho Nguyễn Hàm và Phan Bội Châu định liệu.
Trong việc xuất dương cầu viện:
“Nhận thấy những hạn chế thời đại của phong trào Cần Vương và của cả cuộc khởi
nghĩa Yên Thế,... Phan Bội Châu đã sớm nghĩ suy về việc kiến tạo một con đường
cứu nước mới. Nhìn ra các quốc gia láng giềng khu vực, ông nhận thấy đế chế Trung
Hoa sau nhiều nghìn năm tự coi mình là trung tâm văn minh của thế giới, đã bị các
cường quốc phương Tây xóa bỏ ánh hào quang thần thánh. Sau các cuộc chiến tranh
thuốc phiện (1840 – 1843, 1856 – 1860) mô hình quân chủ Trung Hoa không còn
phù hợp và hơn thế đã bị sụp đổ trong nhãn quan của giới chính trị, trí thức châu Á.
Trong bối cảnh đó, Nhật Bản với những thành công của cuộc cải cách Minh Trị và
đặc biệt là thắng lợi của quốc đảo này trong cuộc chiến tranh Nhật - Nga năm 1904
– 1905, đã thổi bùng lên lòng kiêu hãnh và niềm tin của nhiều dân tộc Đông Á về
khả năng có thể tự giải phóng khỏi ách nô dịch của các cường quốc phương Tây nếu
quyết tâm “thoát Á”, canh tân đất nước.” (Nguyễn Tiến Dũng, 2018).
2. Diễn biến phong trào Đông Du
2.1. Vậy vì sao Phan Bội Châu lại lựa chọn Nhật Bản là điểm đến của phong
trào Đông Du?
Theo GS.TS. Nguyễn Văn Kim và TS. Nguyễn Tiến Dũng, có 5 nguyên nhân quyết
định việc Phan Bội Châu lựa chọn Nhật Bản là điểm đến của phong trào Đông Du: lOMoAR cPSD| 61622985
• Sự tương đồng về diện tích lãnh thổ, dân số và đặc điểm nhân dạng.
• Chiến thắng Nhật Bản trước đế quốc Nga trong chiến tranh Nga - Nhật (1904 – 1905).
• Sự thành công của cải cách Minh Trị và những thành tựu văn minh quan trọng
mà Nhật Bản đạt được.
• Tranh thủ sự ủng hộ của chính giới Nhật Bản đối với công cuộc giải phóng
đất nước, giành độc lập dân tộc của Việt Nam.
• Mong muốn tìm kiếm, học tập một “mô hình tổ chức nhà nước”. (Nguyễn Tiến Dũng, 2018). Chính vì lẽ đó, mà:
Tháng 06 năm 1905, Phan Bội Châu cùng Đặng Tử Kính mang theo một số sách Việt
Nam vong quốc sử về nước.
Tháng 08 năm 1905, ông về đến Hà Tĩnh. Trong các cuộc gặp gỡ bàn bạc với các
đồng chí trong nước, ông đã đề ra kế hoạch hành động:
• Nhanh chóng đưa Cường Để ra nước ngoài.
• Lập các hội nông, hội buôn, hội học để tập hợp quần chúng.
• Chọn ngay một số thanh niên thông minh hiếu học, chịu được lao khổ, càng
trẻ càng tốt đưa đi học nước ngoài.
Tháng 10 năm 1905, Phan Bội Châu trở lại Nhật Bản cùng ba thanh niên: Nguyễn
Thúc Canh, Nguyễn Điền và Lê Khiết. Sau đó lại có thêm hai anh em Lương Ngọc
Quyến và Lương Nghị Khanh, Nguyễn Văn Điền và hai người khác nữa.
Năm 1906, Cường Để qua Nhật, được bố trí vào học trường Chấn Võ cùng Lương
Ngọc Quyến. Hầu hết những thanh niên đến Nhật vào các năm 1906 – 1907 đều học
tại Đồng Văn thư viện ở Tokyo. Đến năm 1908, số học sinh du học lên tới 200 người. lOMoAR cPSD| 61622985
Tại các trường Chấn Võ và Đồng Văn thư viện, lưu học sinh Việt Nam được phiên
chế vào các ban ngành chuyên môn. Buổi sáng học văn hóa, buổi chiều học các tri
thức quân sự và luyện tập ở thao trường.
Chương trình nhằm đào tạo những người có trình độ văn hóa và quân sự cần thiết
cho công cuộc đánh Pháp cứu nước về sau.
2.2. Bộ máy tổ chức:
Để tăng cường quản lí học sinh, giữa năm 1907, Phan Bội Châu tổ chức Việt Nam
Công hiến hội do Cường Để làm Hội trưởng, Phan Bội Châu làm Tổng lí kiêm Giám
đốc trực tiếp chỉ đạo tổ chức này. Có 4 bộ lớn:
Bộ Kinh tế chuyên trách việc thu chi.
Bộ Kỉ luật chuyên theo dõi ưu, khuyết điểm và thưởng, phạt học sinh.
Bộ Giao tế phụ trách việc giao thiệp với người nước ngoài và đưa đón người trong nước ra.
Bộ Văn thư chuyên trách việc giấy tờ đi lại và phát hành, lưu trữ các văn kiện.
Ngoài ra còn có Cục Kiểm tra để giám sát nhân viên các bộ trong khi thừa hành nghiệp vụ.
Đến giữa năm 1908, việc học tập của học sinh Việt Nam ở Nhật đã ổn định và phát triển thuận lợi.
2.3. Phong trào Đông Du tan rã
Phong trào Đông Du lan rộng khắp Bắc, Trung, Nam. Việc học tập của lưu học sinh
bước đầu thu được nhiều kết quả khả quan.
Tuy nhiên, năm 1907, Đông Kinh nghĩa thục thành lập, thúc đẩy mạnh mẽ cuộc cách
mạng dân trí và năm 1908, phong trào chống sưu thuế lan rộng khắp miền Trung và lOMoAR cPSD| 61622985
vụ đầu độc lính Pháp gây náo động Hà thành đã khiến cho chính quyền thực dân tìm
mọi cách đàn áp phong trào. Nhiều hội viên trong Duy Tân hội bị bắt, trong số đó
có Nguyễn Hàm, một yếu nhân của hội.
Bấy giờ ở Nam Kì, tri phủ Trần Chánh Chiếu có con là Trần Văn Tuyết sang học ở
Hương Cảng. Theo gợi ý của Phan Bội Châu, Tuyết bí mật gửi các tài liệu tuyên
truyền cách mạng về cho bố và mời bố sang chơi. Sau chuyến đi Hương Cảng, Trần
Chánh Chiếu lập Minh Tân công nghệ xã và khách sạn Nam Trung làm nơi bí mật
gặp gỡ của những người yêu nước. Ông còn ra báo đăng những bài có tư tưởng
chống Pháp. Thực dân Pháp định kết án ông, nhưng chứng cớ không rõ ràng nên thất
bại, từ đó chúng bí mật khủng bố những người cùng hoạt động với ông.
Giữa lúc đó, các phụ huynh du học sinh Nam Kì gửi thư công khai theo đường bưu
điện cho Phan Bội Châu nhắn cử người về nhận tiền quyên góp. Thực dân Pháp biết
trước nên đã bố trí người trên bờ, khi tàu vừa cập bến thì hai phái viên là Hoàng
Quang Thành và Đặng Bình Thành bị bắt ngay cùng với mọi giấy tờ.
Lúc này, Pháp và Nhật vừa kí với nhau một hiệp ước, Pháp đồng ý cho Nhật vào
buôn bán ở Việt Nam, còn Nhật thì cam đoan không để cho các nhà yêu nước Việt
Nam trú ngụ và hoạt động trên đất Nhật. Các phụ huynh du học sinh ở Nam Kì bị
chính quyền thực dân buộc phải viết thư gọi con ở Nhật về, nhiều người bị bắt giam.
Phan Bội Châu và Cường Để bị trục xuất khỏi Nhật. Phong trào Đông Du hoàn toàn
tan rã vào tháng 10 năm 1908.
II. Đánh giá phong trào Đông Du
“Phong trào Đông Du tan rã do sự cấu kết của chính phủ Nhật và chính quyền thực
dân Đông Dương. Xu hướng thân Nhật ở Việt Nam bị giáng một đòn nặng nề. Thất
bại của phong trào Đông Du đem lại cho người dân yêu nước Việt Nam một bài học lOMoAR cPSD| 61622985
quý báu: đã là đế quốc thì dù cho da vàng hay da trắng, đồng văn đồng chủng hay
không, cũng là phường cướp nước như nhau mà thôi (Shiraishi Masaya, 2000).
Về mặt hạn chế của phong trào, như tác giả Trần Văn Giàu đã đánh giá: điều kiện
giai cấp của các người lãnh đạo đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự lớn mạnh của phong
trào. Nó đã ngăn không cho Phan Bội Châu và các đồng chí của ông thấy rõ động
lực chính của cách mạng là quần chúng nông dân lao động, mà chỉ đóng khung trong
phạm vi chật hẹp một số tầng lớp bên trên. Phong trào vì vậy thiếu cơ sở sâu rộng
trong nhân dân, và tan rã nhanh chóng trước sự khủng bố của quân thù (Trần Văn
Giàu, 1973).” (Đinh Kim Phúc, 2005).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đinh Xuân Lâm. (2008). Đại cương Lịch sử Việt Nam toàn tập từ thời nguyên thủy
đến năm 2000. Phong trào yêu nước - cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (tr.
598649). NXB Giáo dục.
Nguyễn Tiến Dũng, (2018), Nhận thức và sự lựa chọn Nhật Bản của Phan Bội Châu
trong phong trào Đông Du đầu thế kỉ XX. Truy xuất ngày 24/03/2024,
huc.dspace.vn/handle/DHVH/6268
Shiraishi Masaya, Phong trào dân tộc Việt Nam và quan hệ của nó với Nhật Bản và
Châu Á, Tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2000.
Trần Văn Giàu, Sự phát triển của tư tưởng Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách mạng
tháng Tám, NXB KHXH, Hà Nội, 1973.
Đinh Kim Phúc, (2005), 100 năm nhìn lại Duy Tân hội và phong trào Đông Du của
Phan Bội Châu, Tập san khoa học số 4(5)-2005. Truy xuất ngày 24/03/2024,
https://journalofscience.ou.edu.vn/index.php/soci-vi/article/view/1715/1363 lOMoAR cPSD| 61622985
Đinh Xuân Lâm. (2008). Đại cương Lịch sử Việt Nam toàn tập từ thời nguyên thủy
đến năm 2000. Phong trào yêu nước - cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX (tr.
598649). NXB Giáo dục. MỤC LỤC
A. Phan Bội Châu (1867 – 1940).............................................................................3
I. Vài nét về Phan Bội Châu................................................................................3
Phan Bội Châu sinh ngày 26 tháng 12 năm 1867, mất ngày 29 tháng 10 năm
1940. Ông là một nhà Nho danh tiếng và là nhà Cách mạng Việt Nam trong
phong trào chống Pháp...........................................................................................3
1. Về tên gọi........................................................................................................3
2. Về thân thế.....................................................................................................3
3. Hoạt động cách mạng....................................................................................4
3.1. Thời kì Duy Tân hội và phong trào Đông Du (1904 – 1908)..................4
3.2. Thời kì Việt Nam Quang phục Hội (1912 – 1925)...................................4
4. Đánh giá về Phan Bội Châu..........................................................................5 II. Duy Tân
hội:....................................................................................................5
1. Sự ra đời của Duy Tân hội:..........................................................................5
2.Hoạt động:.......................................................................................................5
3. Hội tan rã:......................................................................................................6
III. Việt Nam Quang phục hội.............................................................................7
1. Bối cảnh thế giới............................................................................................7
2. Bối cảnh trong nước......................................................................................7 lOMoAR cPSD| 61622985
3. Hoạt động.......................................................................................................8
4. Kết quả.........................................................................................................12
5. Ý nghĩa.........................................................................................................12
B. Phong trào Đông Du (1904 – 1908):................................................................12
I. Phong trào Đông Du.......................................................................................12
1. Tiền đề:.........................................................................................................13
2. Diễn biến phong trào Đông Du..................................................................14
2.1. Vậy vì sao Phan Bội Châu lại lựa chọn Nhật Bản là điểm đến của
phong trào Đông Du?
......................................................................................14
2.2. Bộ máy tổ chức:........................................................................................15
2.3. Phong trào Đông Du tan rã.....................................................................16
II. Đánh giá phong trào Đông Du.....................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................17