lOMoARcPSD|59149108
ĐỀ BÀI: Một trong những tác động của quy luật giá trị là phân hóa giàu nghèo. Hãy
cho biết thực trang phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay và theo bạn cần phải có
những giải pháp gì đối với vấn đề này?
BÀI LÀM
T sau công cuộc Đổi mới m 1986, ớc ta đã chuyn t nn kinh tế kế hoch
hóa tp trung sang nn kinh tế th trường định hướng hi ch nghĩa, thc chất đó
là nn kinh tế hàng hóa nhiu thành phn. Cùng tn ti trong nn kinh tếng hóa
nhng quy lut vn có của nó, như quy luật cnh tranh, quy lut cung cu và quy lut
giá trị. Dưới tác động ca nhng quy luật trên, đặc bit là quy lut giá tr, nn kinh tế
ớc đã những bước chuyn biến mnh m nh năng suất lao động ngày càng tăng
và s áp dng nhng tiến b khoa hc công nghệ. Nhưng bên cạnh đó, quy luật giá tr
cũng là nguyên nhân gây nên mt s tác động tiêu cc không nh đi vi xã hi, tiêu
biu tình trng phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sc. Bài viết này s phân tích
thc trng phân hóa giàu nghèo Vit Nam hiện nay đ xut mt s gii pháp nhm
thu hp khoảng cách này, hướng ti mt xã hi công bng, ổn định và thịnh vượng.
Quy lut giá tr là mt trong nhng quy luật cơ bản ca nn kinh tế th trường, th
hin vic sn xuất và trao đổi hàng hóa phi dựa trên cơ sở giá tr ca nó, tc là thi
gian lao động hi cn thiết. Trong sn xut, quy lut buộc người Trong sn xut, quy
lut buộc người sn xut phi làm sao cho mức hao phí lao đng cá bit ca mình phi
phù hp vi mức phí lao động xã hi cn thiết ,có như vậy h mi có th tn tại được.
Còn trong trao đổi hay lưu thông phi thc hin theo nguyên tc ngang giá: Hai hàng
hóa được trao đổi vi nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao
đổi, mua bán hàng hóa phi thc hin giá c bng giá tr.
Theo yêu cu ca quy lut ,những người sn xuất trao đổi hàng hóa phi tuân
theo mnh lnh ca giá c th trường. S vận động ca giá c th trường chính là hình
thc biu hin ca quy lut giá tr. Giá c th trường lên xung xoay quanh giá tr ng
hóa chính chế c động ca quy lut giá trị. chế này phát sinh tác dng trên
th trường thông qua cnh tranh, cung-cu ,sc mua ca đồng tin.
Trong quá trình sn xut, tt yếu snhững người có điều kin sn xut thun li,
có trình độ chuyên môn cao, trang b k thut hiện đại, giành được ưu thế trong cnh
tranh. H s giàu lên nhanh chóng, mua sm thêm trang b k thut m rng sn
xuất kinh doanh. Khi đó h s thu được li nhun siêu ngch ln do sn phm ca h
có giá trbit thấp hơn đáng k so vi giá tr hội. Ngược li, những người không
có các điều kin sn xut thun li, tay ngh yếu kém, trang b lc hu, sn phm làm
ra có mức hao phí lao đng cao, thiếu sc cnh tranh hoc gp rủi ro kinh doanh như
thiên tai dẫn đến thua l, phá sn tr thành người nghèo. Tác động này ca quy
lut giá tr mt mt là s la chn t nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân
t tích cc phát trin, mt khác phân hóa xã hi thành k giàu người nghèo. Trong nn
lOMoARcPSD|59149108
kinh tế th trường, s phân hóa giàu nghèo mt h qu tt yếu và nhà nước hi
ch nghĩa cần có s điu tiết thích hợp để hn chế tình trng này.
c ta, thc trạng phân hóa giàu nghèo được th hiện đa dng trên nhiều lĩnh
vực, nhưng ch yếu th hin s chênh lch v thu nhp, mc sng chi tiêu, s
ng th các dch v hội cơ bản giữa các nhóm dân cư; giữa các vùng min; gia
nông thôn và thành th.
Th nht, phân hóa giàu nghèo th hin s chênh lch v thu nhp gia các khu
vực dân cư, giữa các ng, min. Theo d liu Tng cc Thng kê, chênh lch thu nhp
gia nhóm 20% thu nhp cao nht so vi nhóm 20% thu nhp thp nht (trong
c ớc) năm 2015 9,2 lần, năm 2020 8 lần, đến m 2025 dự kiến khon 7 ln.
Theo Vin Nghiên cu Qun kinh tế Trung ương (CIEM), khong cách chênh lch v
thu nhp gia các thành ph, các vùng min ti Vit Nam năm 2024 tương đi cao.
Chng hạn như, thu nhập bình quân đầu người tỉnh Bình Dương đạt 8,29 triu
đồng/người/tháng, dẫn đầu c ớc cao n 1,7 ln so vi mc trung bình quc
gia. Hà Ni xếp th hai vi mc thu nhp 6,86 triệu đồng/người/tháng. Thành ph H
Chí Minh đứng th vi mc thu nhp 6,51 triệu đồng/người/tháng. Trong khi đó,
ti các huyn min núi thuc tnh Qung Nam, con s y ch đạt mc 2 triu
đồng/người/tháng.
Th hai, phân hóa giàu nghèo c ta th hin s chênh lch v mc sng chi
tiêu gia các khu vực dân cư, gia các vùng, min. Sau công cuộc Đổi mới, nhà c
cho phép nhiu thành phn tham gia vào hoạt động kinh doanh, t đó thu nhập tăng
đời sống dân đưc ci thin rt. Theo kết qu Kho sát mc sống dân do
Tng cc Thng kê ng bố, năm 2020, tính chung cả ớc chi đời sống bình quân đầu
người mt tháng là 2,89 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2018. Trong đó, chi đời sng
ca khu vc thành th 3,8 triệu/người/tháng, trong khi nông thôn khong 2,4
triệu đồng/tháng. Vùng Đông Nam Bộ ghi nhn mc chi tiêu cao nht, xp x 3,9 triu
đồng/người/tháng, trong khi vùng Trung du và min núi phía Bc có mc chi tiêu thp
nht, khong 2,1 triệu đồng/người/tháng. Gia nhóm 20% h giàu nht và nhóm 20%
h nghèo nhất cũng mức chênh lệch chi tiêu đi sống đáng kể. C th, nhóm 20%
h giàu nht chi khong 5,68 triu đồng/tháng, cao gp 5,7 ln so vi nhóm 20% h
nghèo nht, vi mc chi tiêu khong 1 triệu đồng/tháng.
Đáng chú ý năm 2024, mc nhiu tnh phía Bc phi gánh chu hu qu nng
n t cơn bão Yagi, nhưng mc sống dân cả c nói chung các cùng vn n
định và tiếp tục được ci thiện. Chi tiêu bình quân đt gn 3 triệu đồng/người/tháng,
tăng 6,5% so với năm 2022. Trung bình 1 năm trong giai đon 2022 - 2024 tăng 3,2%.
Th ba, phân hóa giàu nghèo còn th hin s bất bình đẳng trong việc hưởng th
các dch vhội cơ bản bao gm dch v giáo dc và y tế, yếu t vốn được coi là mt
trong ba tr cột để gim nghèo Vit Nam (UNDP, Tng cc Thng kê, &y ban Dân
tc, 2022). V giáo dc, mc kh năng tiếp cn giáo dc các n tc thiu s đã
đưc ci thin nhng c cp học cao hơn (như giáo dục trung hc ph thông và sau
lOMoARcPSD|59149108
ph thông) thì khong cách ca dân tc thiu s so với nhóm đa s rt ln. T l
nhp hc trung hc ph thông trong nhóm Kinh Hoa 65% trong khi đó tỉ l này
ca nhóm dân tc thiu s ch đạt 13,7%.
Bng 1. T l biết ch ca ph n và nam gii t 15 - 59 tui chia theo nhóm dân
tc
T l (%)
Dân tc ca ch hc
Ph n
Nam gii
Kinh/Hoa
96,9
96,5
Tày, Thái, Nùng, Mưng
85,8
90,7
Khmer
76,7
88,1
Hmông
36,1
63,8
Ngun: Tng hp s liu t Điu tra các mc tiêu phát trin bn vng v tr em và
ph n Vit Nam 2020-2021 (Tng cc Thng kê
& UNICEF, 2021b, tr. 20)
Không ch tn ti khong cách giáo dc gia nhóm dân tc thiu sn tộc đa số
nhng bc hc cao mà bc giáo dc mm non - bc học được cho là đạt được các
kết qu giáo dc tốt hơn, kể c nhng tr em cộng đồng thit thòi nht. Tr em
sống trong nghèo đói c vùng nông thôn, những người th được hưởng li
nhiu nht t giáo dc mm non nhưng lại ít kh năng tham gia các chương trình
giáo dc mm non mt cách có h thng. Các yếu tố, trong đó có yếu t dân tc, nh
ng ti vic tiếp cn giáo dc mm non (United Nations, 2016). Báo cáo Nghèo đa
chiu tr em ca Tng cc Thng kê và UNICEF (2021b) cho thy t l tr em không
đi học đúng cấp, tr em thiếu hụt đồ chơi, sách truyện ca nhóm dân tc thiu s đều
cao hơn đáng kể so vi nhóm tr em dân tc Kinh.
V y tế, bt bình đng v kh ng tiếp cn dch v y tế mt rào cn lớn đối vi
các nhóm yếu thế (Oxfam, 2017). Mc t l bao ph bo him y tế đã đạt khong
93,4% dân s vào năm 2024, nhưng sự khác bit v chất lượng kh năng tiếp cn
dch v y tế gia các khu vc vn còn rệt. Đặc bit, s chênh lch rt ln trong
tiếp cn dch v sc khe sinh sn ca ph n dân tc thiu s so vi ph n dân tc
đa số. Kết qu Điu tra các mc tiêu phát trin bn vng v tr em và ph n Vit Nam
2020 - 2021 ca Tng cc Thng kê và UNICEF (2021a) cho thy t l ph n khám
thai trong ln khám gần đây nhất ca ph nn tc thiu s là 88%. Trong khi đó, tỷ
l này ca ph n trên c c là 97% (y ban Dân tc & Tng cc Thng kê, 2020, tr.
67). Hu hết ph n dân tộc Kinh/Hoa đi khám thai trong ln mang thai gần đây
nht, chiếm 99,4% (Tng cc Thống & UNICEF, 2021a, tr. 130). Đối vi vic sinh con,
t l ph n dân tc thiu s sinh con tại sở y tế thấp hơn hơn nhiều so vi t l
chung ca c c so vi nhóm dân tộc đa s. C th, t l sinh con tại cơ sở y tế
ca ph n dân tc thiu s ch86,4% (y ban Dân tc & Tng cc Thng kê, 2020,
lOMoARcPSD|59149108
tr. 154). Hin nay, mt s nhóm dân tc vn có t l ph n sinh con ti nhà không có
s h tr ca n b y tế rt cao, d như dân tộc Hmông (38,8%), dân tc Cng
(37%), dân tc La H (36,5%), dân tộc Co (26,7%). Trong khi đó, hầu hết ph n có ch
h người dân tộc Kinh/Hoa đều sinh con cơ sở y tế, chiếm 99,8% (Tng cc Thng
kê & UNICEF, 2021a, tr. 138).
Để gim thiu s phân hóa giàu nghèo c ta - mt vấn đề mang tính lâu dài và
phc tp cn có s phi hợp đồng b gia các chính sách kinh tế, xã hi và giáo dc
và đặc bit là s quan tâm sát sao của Đảng và Nhà nước. Trước hết, chúng ta cn tp
trung sc mnh toàn xã hi gii quyết vấn đề xóa đói hộ cực nghèo. Nhà nước cn tiếp
tục đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế vùng nông thôn, miền núi, đặc bit
là thông qua vic ci thin h tng, h tr khi nghip m rộng hi tiếp cn tín
dụng cho người dân nghèo. Vic thúc đẩy phát trin nông nghip công ngh cao
kinh tế hợp tác cũng sẽ giúp người nông dân nâng cao thu nhập ng lực cnh tranh.
Đặc bit, mt trong nhng chìa khóa quan trng để gim bớt đói nghèo ớc ta đó
là phát trin du lch bn vng. Mt ví d đin hình mô hình du lch cộng đng Sa
Pa đã chứng minh rằng khi người dân địa phương được tham gia trc tiếp vào chui
giá tr du lch, thu nhp ca h tăng lên rệt đời sống đưc ci thin bn vng.
Bên cạnh đó, chính sách an sinh hội cần được cng c m rng hơn nữa, đảm
bảo người nghèo, ngưi yếu thế đưc tiếp cn vi các dch v bản như y tế, giáo
dc và nhà . Mt trong nhng gii pháp quan trng mang tính bn vng là nâng cao
chất lượng giáo dc, nht các khu vực khó khăn, để tạo điều kin cho thế h tr
vươn lên thông qua con đưng tri thc. Ngoài ra, cần tăng cưng công tác qun lý và
phân phi li thu nhp thông qua h thng thuế lũy tiến chính sách h tr mc tiêu.
Tt c nhng gii pháp trên nếu được thc hin nht quán hiu qu s góp phn
thu hp dn khoảng cách giàu nghèo, ớng đến mt hing bng phát trin
bn vững hơn.
Phân hóa giàu nghèo là h qu tt yếu ca nn kinh tế th trường dưới tác đng ca
quy lut giá trị, song điều đó không nghĩa hội phi chp nhn s bt công bng.
Vi những chính sách định hướng và s quan tâm sát sao của Đảng và Nhà nước cùng
s chung tay giúp sc ca toàn xã hi, Vit Nam hoàn toànth từng bưc thu hp
khoảng cách giàu nghèo, hướng ti mt nn kinh tế phát trin bn vng và công bng
hơn. Đây cũng nhiệm v quan trng lâu dài của đất nước ta, th hiện đúng
ng ca Ch tch H Chí Minh v Nhà nưc ca Nhân dân, do Nhân dân Nhân
dân.
Tài liu tham kho
1. Giáo trình Kinh tế chính tr Mác Lênin (Dành cho bậc đại hc h không chuyên
lý lun chính tr), NXB Chính tr quc gia S tht.
lOMoARcPSD|59149108
2. Luận văn: Những tr ngi trong tiếp cn dch v xã hi của người dân tc thiu
s ti Vit Nam, Thạc sĩ Vũ Thị Thanh, Vin Nghiên cứu Con người.
3. Luận văn: Tác động ca quy lut giá tr ti s phân hoá giàu nghèo trong thc
tin kinh tế xã hội nước ta,
https://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-tac-dong-cua-quy-luat-gia-tritoi-su-phan-hoa-
giau-ngheo-trong-thuc-tien-kinh-te-xa-hoi-nuoc-ta18519/

Preview text:

lOMoARcPSD| 59149108
ĐỀ BÀI: Một trong những tác động của quy luật giá trị là phân hóa giàu nghèo. Hãy
cho biết thực trang phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay và theo bạn cần phải có
những giải pháp gì đối với vấn đề này? BÀI LÀM
Từ sau công cuộc Đổi mới năm 1986, nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực chất đó
là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Cùng tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa là
những quy luật vốn có của nó, như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu và quy luật
giá trị. Dưới tác động của những quy luật trên, đặc biệt là quy luật giá trị, nền kinh tế
nước đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ nhờ năng suất lao động ngày càng tăng
và sự áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ. Nhưng bên cạnh đó, quy luật giá trị
cũng là nguyên nhân gây nên một số tác động tiêu cực không nhỏ đối với xã hội, tiêu
biểu là tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Bài viết này sẽ phân tích
thực trạng phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp nhằm
thu hẹp khoảng cách này, hướng tới một xã hội công bằng, ổn định và thịnh vượng.
Quy luật giá trị là một trong những quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, thể
hiện ở việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là thời
gian lao động xã hội cần thiết. Trong sản xuất, quy luật buộc người Trong sản xuất, quy
luật buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phải
phù hợp với mức phí lao động xã hội cần thiết ,có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
Còn trong trao đổi hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng
hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao
đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện giá cả bằng giá trị.
Theo yêu cầu của quy luật ,những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân
theo mệnh lệnh của giá cả thị trường. Sự vận động của giá cả thị trường chính là hình
thức biểu hiện của quy luật giá trị. Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng
hóa chính là cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên
thị trường thông qua cạnh tranh, cung-cầu ,sức mua của đồng tiền.
Trong quá trình sản xuất, tất yếu sẽ có những người có điều kiện sản xuất thuận lợi,
có trình độ chuyên môn cao, trang bị kỹ thuật hiện đại, giành được ưu thế trong cạnh
tranh. Họ sẽ giàu lên nhanh chóng, mua sắm thêm trang bị kỹ thuật và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Khi đó họ sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch lớn do sản phẩm của họ
có giá trị cá biệt thấp hơn đáng kể so với giá trị xã hội. Ngược lại, những người không
có các điều kiện sản xuất thuận lợi, tay nghề yếu kém, trang bị lạc hậu, sản phẩm làm
ra có mức hao phí lao động cao, thiếu sức cạnh tranh hoặc gặp rủi ro kinh doanh như
thiên tai dẫn đến thua lỗ, phá sản và trở thành người nghèo. Tác động này của quy
luật giá trị một mặt là sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân
tố tích cực phát triển, mặt khác phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo. Trong nền lOMoARcPSD| 59149108
kinh tế thị trường, sự phân hóa giàu nghèo là một hệ quả tất yếu và nhà nước xã hội
chủ nghĩa cần có sự điều tiết thích hợp để hạn chế tình trạng này.
Ở nước ta, thực trạng phân hóa giàu nghèo được thể hiện đa dạng trên nhiều lĩnh
vực, nhưng chủ yếu là thể hiện ở sự chênh lệch về thu nhập, mức sống chi tiêu, sự
hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản giữa các nhóm dân cư; giữa các vùng miền; giữa nông thôn và thành thị.
Thứ nhất, phân hóa giàu nghèo thể hiện ở sự chênh lệch về thu nhập giữa các khu
vực dân cư, giữa các vùng, miền. Theo dữ liệu Tổng cục Thống kê, chênh lệch thu nhập
giữa nhóm 20% có thu nhập cao nhất so với nhóm 20% có thu nhập thấp nhất (trong
cả nước) năm 2015 là 9,2 lần, năm 2020 là 8 lần, đến năm 2025 dự kiến khoản 7 lần.
Theo Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM), khoảng cách chênh lệch về
thu nhập giữa các thành phố, các vùng miền tại Việt Nam năm 2024 tương đối cao.
Chẳng hạn như, thu nhập bình quân đầu người ở tỉnh Bình Dương đạt 8,29 triệu
đồng/người/tháng, dẫn đầu cả nước và cao hơn 1,7 lần so với mức trung bình quốc
gia. Hà Nội xếp thứ hai với mức thu nhập 6,86 triệu đồng/người/tháng. Thành phố Hồ
Chí Minh đứng thứ tư với mức thu nhập 6,51 triệu đồng/người/tháng. Trong khi đó,
tại các huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Nam, con số này chỉ đạt mức 2 triệu đồng/người/tháng.
Thứ hai, phân hóa giàu nghèo ở nước ta thể hiện ở sự chênh lệch về mức sống chi
tiêu giữa các khu vực dân cư, giữa các vùng, miền. Sau công cuộc Đổi mới, nhà nước
cho phép nhiều thành phần tham gia vào hoạt động kinh doanh, từ đó thu nhập tăng
và đời sống dân cư được cải thiện rõ rệt. Theo kết quả Khảo sát mức sống dân cư do
Tổng cục Thống kê công bố, năm 2020, tính chung cả nước chi đời sống bình quân đầu
người một tháng là 2,89 triệu đồng, tăng 13% so với năm 2018. Trong đó, chi đời sống
của khu vực thành thị là 3,8 triệu/người/tháng, trong khi ở nông thôn là khoảng 2,4
triệu đồng/tháng. Vùng Đông Nam Bộ ghi nhận mức chi tiêu cao nhất, xấp xỉ 3,9 triệu
đồng/người/tháng, trong khi vùng Trung du và miền núi phía Bắc có mức chi tiêu thấp
nhất, khoảng 2,1 triệu đồng/người/tháng. Giữa nhóm 20% hộ giàu nhất và nhóm 20%
hộ nghèo nhất cũng có mức chênh lệch chi tiêu đời sống đáng kể. Cụ thể, nhóm 20%
hộ giàu nhất chi khoảng 5,68 triệu đồng/tháng, cao gấp 5,7 lần so với nhóm 20% hộ
nghèo nhất, với mức chi tiêu khoảng 1 triệu đồng/tháng.
Đáng chú ý là năm 2024, mặc dù nhiều tỉnh phía Bắc phải gánh chịu hậu quả nặng
nề từ cơn bão Yagi, nhưng mức sống dân cư cả nước nói chung và các cùng vẫn ổn
định và tiếp tục được cải thiện. Chi tiêu bình quân đạt gần 3 triệu đồng/người/tháng,
tăng 6,5% so với năm 2022. Trung bình 1 năm trong giai đoạn 2022 - 2024 tăng 3,2%.
Thứ ba, phân hóa giàu nghèo còn thể hiện ở sự bất bình đẳng trong việc hưởng thụ
các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm dịch vụ giáo dục và y tế, yếu tố vốn được coi là một
trong ba trụ cột để giảm nghèo ở Việt Nam (UNDP, Tổng cục Thống kê, &Ủy ban Dân
tộc, 2022). Về giáo dục, mặc dù khả năng tiếp cận giáo dục ở các dân tộc thiểu số đã
được cải thiện những ở các cấp học cao hơn (như giáo dục trung học phổ thông và sau lOMoARcPSD| 59149108
phổ thông) thì khoảng cách của dân tộc thiểu số so với nhóm đa số là rất lớn. Tỷ lệ
nhập học trung học phổ thông trong nhóm Kinh và Hoa là 65% trong khi đó tỉ lệ này
của nhóm dân tộc thiểu số chỉ đạt 13,7%.
Bảng 1. Tỷ lệ biết chữ của phụ nữ và nam giới từ 15 - 59 tuổi chia theo nhóm dân tộc Tỷ lệ (%)
Dân tộc của chủ hộc Phụ nữ Nam giới Kinh/Hoa 96,9 96,5 Tày, Thái, Nùng, Mường 85,8 90,7 Khmer 76,7 88,1 Hmông 36,1 63,8
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Điều tra các mục tiêu phát triển bền vững về trẻ em và
phụ nữ Việt Nam 2020-2021 (Tổng cục Thống kê & UNICEF, 2021b, tr. 20)
Không chỉ tồn tại khoảng cách giáo dục giữa nhóm dân tộc thiểu số và dân tộc đa số
ở những bậc học cao mà ở bậc giáo dục mầm non - bậc học được cho là đạt được các
kết quả giáo dục tốt hơn, kể cả ở những trẻ em và cộng đồng thiệt thòi nhất. Trẻ em
sống trong nghèo đói và ở các vùng nông thôn, những người có thể được hưởng lợi
nhiều nhất từ giáo dục mầm non nhưng lại ít có khả năng tham gia các chương trình
giáo dục mầm non một cách có hệ thống. Các yếu tố, trong đó có yếu tố dân tộc, ảnh
hưởng tới việc tiếp cận giáo dục mầm non (United Nations, 2016). Báo cáo Nghèo đa
chiều ở trẻ em của Tổng cục Thống kê và UNICEF (2021b) cho thấy tỷ lệ trẻ em không
đi học đúng cấp, trẻ em thiếu hụt đồ chơi, sách truyện của nhóm dân tộc thiểu số đều
cao hơn đáng kể so với nhóm trẻ em dân tộc Kinh.
Về y tế, bất bình đẳng về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế là một rào cản lớn đối với
các nhóm yếu thế (Oxfam, 2017). Mặc dù tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đã đạt khoảng
93,4% dân số vào năm 2024, nhưng sự khác biệt về chất lượng và khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế giữa các khu vực vẫn còn rõ rệt. Đặc biệt, có sự chênh lệch rất lớn trong
tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản của phụ nữ dân tộc thiểu số so với phụ nữ dân tộc
đa số. Kết quả Điều tra các mục tiêu phát triển bền vững về trẻ em và phụ nữ Việt Nam
2020 - 2021 của Tổng cục Thống kê và UNICEF (2021a) cho thấy tỷ lệ phụ nữ có khám
thai trong lần khám gần đây nhất của phụ nữ dân tộc thiểu số là 88%. Trong khi đó, tỷ
lệ này của phụ nữ trên cả nước là 97% (Ủy ban Dân tộc & Tổng cục Thống kê, 2020, tr.
67). Hầu hết phụ nữ dân tộc Kinh/Hoa có đi khám thai trong lần mang thai gần đây
nhất, chiếm 99,4% (Tổng cục Thống kê & UNICEF, 2021a, tr. 130). Đối với việc sinh con,
tỷ lệ phụ nữ dân tộc thiểu số sinh con tại cơ sở y tế thấp hơn hơn nhiều so với tỷ lệ
chung của cả nước và so với nhóm dân tộc đa số. Cụ thể, tỷ lệ sinh con tại cơ sở y tế
của phụ nữ dân tộc thiểu số chỉ là 86,4% (Ủy ban Dân tộc & Tổng cục Thống kê, 2020, lOMoARcPSD| 59149108
tr. 154). Hiện nay, một số nhóm dân tộc vẫn có tỷ lệ phụ nữ sinh con tại nhà không có
sự hỗ trợ của cán bộ y tế rất cao, ví dụ như dân tộc Hmông (38,8%), dân tộc Cống
(37%), dân tộc La Hủ (36,5%), dân tộc Co (26,7%). Trong khi đó, hầu hết phụ nữ có chủ
hộ là người dân tộc Kinh/Hoa đều sinh con ở cơ sở y tế, chiếm 99,8% (Tổng cục Thống
kê & UNICEF, 2021a, tr. 138).
Để giảm thiểu sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta - một vấn đề mang tính lâu dài và
phức tạp – cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách kinh tế, xã hội và giáo dục
và đặc biệt là sự quan tâm sát sao của Đảng và Nhà nước. Trước hết, chúng ta cần tập
trung sức mạnh toàn xã hội giải quyết vấn đề xóa đói hộ cực nghèo. Nhà nước cần tiếp
tục đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế vùng nông thôn, miền núi, đặc biệt
là thông qua việc cải thiện hạ tầng, hỗ trợ khởi nghiệp và mở rộng cơ hội tiếp cận tín
dụng cho người dân nghèo. Việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao và
kinh tế hợp tác cũng sẽ giúp người nông dân nâng cao thu nhập và năng lực cạnh tranh.
Đặc biệt, một trong những chìa khóa quan trọng để giảm bớt đói nghèo ở nước ta đó
là phát triển du lịch bền vững. Một ví dụ điển hình là mô hình du lịch cộng đồng ở Sa
Pa đã chứng minh rằng khi người dân địa phương được tham gia trực tiếp vào chuỗi
giá trị du lịch, thu nhập của họ tăng lên rõ rệt và đời sống được cải thiện bền vững.
Bên cạnh đó, chính sách an sinh xã hội cần được củng cố và mở rộng hơn nữa, đảm
bảo người nghèo, người yếu thế được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như y tế, giáo
dục và nhà ở. Một trong những giải pháp quan trọng mang tính bền vững là nâng cao
chất lượng giáo dục, nhất là ở các khu vực khó khăn, để tạo điều kiện cho thế hệ trẻ
vươn lên thông qua con đường tri thức. Ngoài ra, cần tăng cường công tác quản lý và
phân phối lại thu nhập thông qua hệ thống thuế lũy tiến và chính sách hỗ trợ mục tiêu.
Tất cả những giải pháp trên nếu được thực hiện nhất quán và hiệu quả sẽ góp phần
thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, hướng đến một xã hội công bằng và phát triển bền vững hơn.
Phân hóa giàu nghèo là hệ quả tất yếu của nền kinh tế thị trường dưới tác động của
quy luật giá trị, song điều đó không có nghĩa là xã hội phải chấp nhận sự bất công bằng.
Với những chính sách định hướng và sự quan tâm sát sao của Đảng và Nhà nước cùng
sự chung tay giúp sức của toàn xã hội, Việt Nam hoàn toàn có thể từng bước thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo, hướng tới một nền kinh tế phát triển bền vững và công bằng
hơn. Đây cũng là nhiệm vụ quan trọng và lâu dài của đất nước ta, thể hiện đúng tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Tài liệu tham khảo 1.
Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không chuyên
lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia Sự thật. lOMoARcPSD| 59149108 2.
Luận văn: Những trở ngại trong tiếp cận dịch vụ xã hội của người dân tộc thiểu
số tại Việt Nam, Thạc sĩ Vũ Thị Thanh, Viện Nghiên cứu Con người. 3.
Luận văn: Tác động của quy luật giá trị tới sự phân hoá giàu nghèo trong thực
tiễn kinh tế xã hội nước ta,
https://luanvan.net.vn/luan-van/de-tai-tac-dong-cua-quy-luat-gia-tritoi-su-phan-hoa-
giau-ngheo-trong-thuc-tien-kinh-te-xa-hoi-nuoc-ta18519/