Phần Tác phẩm văn học : Chương 2,3,4,5
1. Ngôn từ nghệ thuật
*Khái niệm:
- Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật, là sản phẩm sáng tạo của nhà văn
được thể hiện trong tác phẩm.
- Ngôn từ văn học mặc dù được bắt nguồn từ đời sống nhưng khi trở thành sáng tạo
của nhà văn sẽ trở thành đặc trưng riêng.
* Đặc trưng :
1.Tính hình tượng của ngôn từ ( khả năng gợi tả, tái hiện đặc điểm đời
sống )
- Ngôn từ ở trong tác phẩm văn học là ngôn từ do các nhà văn sáng tạo
ra. Lời của hình tượng nghệ thuật nên được cách điệu hoá.
VD: Ngôn ngữ của nhân vật trữ tình , ngôn ngữ của người kể chuyện,
ngôn ngữ của các nhân vật.
Lời nói của Chí Phèo “ ai cho tao lương thiện?” ( nn của nv)
“ Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa” ( nn của nv trữ tình )
2. Tính chính xác, tổ chức cao ( sử dụng từ ngữ để gợi ra chính xác mong muốn
đặc điểm của sự vật theo quan điểm của tác giả)
- Ngôn từ văn học được tổ chức một cách đặc biệt, thường có xu hướng phá
vỡ các cấu trúc cú pháp thông thường, đập vỡ những cách diễn đạt quen
thuộc, những cách nói quen thuộc của đời sống khoa học.
VD : trong ngôn ngữ đời thường diễn tả theo trình tự chủ ngữ trước vị ngữ
sau để tạo nên sự dễ hiểu, logic, nhưng trong ngôn ngữ thường đảo ngữ, sủ
dụng điệp ngữ “ anh nhớ em, anh nhớ tiếng, anh nhớ hình ảnh, anh nhớ lắm
em ơi”; “ mưa, gió bão bùng:
- Chỉ trong văn học mới chấp nhận sự khác biệt ấy.
3.Tính lạ hoá , mơ hồ ( sử dụng các biện pháp nghệ thuật giúp ngôn từ trở
nên đa nghĩa )
- Bắt nguồn từu quan niệm chủ nghĩa hình thức Nga, thường có sự lặp đi
lặp lại , mang tính xáo mòn tự đồng hoá,…
VD: Những bài thơ của Dương Tường , Chế Lan Viên, “ Người đi tìm
hình của nước/ Nước vẫn còn nhưng xác đã mất”,…
- Tính mơ hồ , đa nghĩa là sự khác biệt giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ
khoa học
- Chính vì sự đa nghĩa đó “ một tác phẩm văn học là một tảng băng trôi, trong
đó một phần nổi và bảy phần chìm”
Tạo nên tính thẩm mĩ, hư cấu (tạo nên tính cách riêng trong sáng tác
của tác giả )
*Làm rõ các đặc trưng qua 1 tác phẩm cụ thể ?
3. Thế giới nghệ thuật
*Khái niệm
- Thế giới nghệ thuật là 1 sản phẩm do nhà văn tạo nên trong tác phẩm của
mình về thế giới , con người : thế giới nghệ thuật là thế giới tồn tại trong văn
bản nghệ thuật và được người đọc tiếp nhận để tạo thành một thế giới riêng
trong tâm trí của riêng mình.
*Đặc điểm
- Thế giới nghệ thuật được tạo nên qua lăng kính chủ quan riêng của tác giả
nên nó mang đậm nét riêng , không đồng nhất với thế giới tổn tại bên ngoài,
cũng không giống với thế giới của ai.
- Thế giới nghệ thuậtmang đậm tính ước lệ , nó có những quy luật nội tại riêng
của nó, ta không thể dùng những quy luật thông thường của đời sống để cắt
nghĩa và lí giải nó.
- Thế giới nghệ thuật rất đa dạng và phong phú mang tính chỉnh thể (đa dạng
trong thống nhất) tạo ra một chỉnh thể thế giới nghệ thuật nhất định chi phối lẫn
nhau.
VD: “ Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng đa dạng về màu sắc phong thái của nhân
vật.
*Cấu trúc của thế giới nghệ thuật
- Là một thế giới kép: gồm thế giới được miêu tả và yếu tố miêu tả
+ Thế giới được miêu tả: là thế giới hướng đến gồm không gian, thời gian, nhân
vật, sự kiện, cốt truyện.
+ Yếu tố miêu tả : là thế giới của người kể chuyện, nhân vật trữ tình.
*Yếu tố không gian nghệ thuật
- Là một hiện tượng nghệ thuật khác với không gian thực tế
- Mang đậm tính quan niệm, trong văn học luôn tổn tại những cặp không gian
mang đậm tính chất đối lập.
Ví dụ: cõi tục - cõi thanh; nông thôn- thành thị "hoa chanh nở giữa vườn chanh/
thầy u mình...; không gian tự nhiên- không gian xã hội: những tác phẩm "chảy
đi sông ơi", "vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ",... "Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người
khôn người đến trốn lao xao" (Qua đèo ngang- Huyện Thanh Quan)
+ không gian tự nhiên- không gian xã hội: những tác phẩm "chảy đi song ơi".
"vừa nhắm mắt vừa mở cửa số". ...
+ không gian bên trong và bên ngoài: trong thơ Hàn Mặc Tử "Ngoài kia sông,...
hay chưa/ Trong này chỉ có ý nhạc, có nàng cung nữ"; "Thuyền ai đậu bến song
trằn đó/ Có chở ai về kịp tối nay"
*Yếu tố thời gian nghệ thuật
- Là một phương tiện để nhà văn thể hiện đời sống
VD: ngày tận thế, chiều mồ côi,..
- Không mang tính chất thực , thười gian hoàn toàn mang tính chất tâm lí,
mang tính chất chủ quan.
VD: quan niệm các nhà văn lãng mạn đề cao quá khứ , thiên đường nằm ở quá
khứ, văn học cách mạng ca ngợi tương lai,..
*Sự kiện và cốt truyện
1. Sự kiện
- Là những hành vi, việc làm xảy ra của nhân vật có tác dụng dẫn đến sự biến
đổi của các nhân vật, có thể là biến đổi về ngoại hình, tính cách quan trọng nhất
là biến đổi về mặt số phận.
VD: nhân vật Lực ( Hoa cỏ lau) tự nhận ra chiến tranh như nhát dao phản ngang
cuộc đời
- Sự kiện thường diễn ra trong tác phẩm tự sự, kịch. Trong thơ cũng có sự
kiện nhưng sự kiện trong thơ không phải tái hiện lại bức tranh đời sống,
chỉ là cái cớ, chất xúc tác để khơi gợi cảm xúc chủ quan của nhân vật trữ
tình. Còn sự kiện trong tác phẩm tự sự, kịch thường tái hiện về bức tranh
tuyệt đời sống thực tại của con người.
*Cốt truyện
- Cốt truyện là do một chuỗi các sự kiện được sắp xếp theo một trình tự nhất định
tồn tại ở trong các tác phẩm tự sự và kịch, thường nằm ở dưới lớp trần thuật.
- Ít nhất cũng phải có 3 sự kiện: mở đầu- diễn biến- kết thúc
- Tính chất :
+ Tính nhân quả : Các sự kiện ở trong cốt truyện đó có mqh nhân quả với nhau. Sự
kiện này bộc lộ sự kiện kia, bộc lộ tính chất, ý nghĩa của sư kiện đó.
VD: Nguyên nhân Chí Phèo đi ở tù là do á Kiến ghen, CP là người gây ra cái chết
cho Bá Kiến,..
+ Tính liên tục về thời gian: bao giừo cốt truyện cũng có tính liên tục về thời gian
VD: “ Những ngôi sao xa xôi”
*Cấu trúc của cốt truyện:
- Theo quan niệm của các nhà lí luận văn học truyền thống thường đi vào theo 5
thành phần:
+ Thành phần mở đầu
+ Thành phần thắt nút
+hành phần phát triển
+Thành phần cao trào
+Thành phần mở nút
- Chỉ bao hàm trong văn học dân gian, văn học trung đại, đến văn học hiện đại cốt
truyện phức tạp hơn.
- Hiện nay, thường tập trung phân tích cốt truyện theo 2 lớp:
+ Cốt truyện nhân quả: kể theo biên niên, trước sau, quá khứ hiện tại-trước sau
Ví dụ: Chiếc lươc ngà bắt đầu từ hiện tại đến hồi tưởng về quá khứ; Những đứa
con trong gia đình cũng hồi tưởng về quá khứ;.
+ Cốt truyện theo trât tự kể của nhà văn (cốt truyện nghệ thuật): cách xử lí của nhà
văn
Mối quan hệ dẫn tới sự ra đời của nhiều kiểu cốt truyện,... đều là quá trình xử lí
của cốt truyện biên niên với cách kể chủ quan của nhà văn.
TRẦN THUẬT
1. Khái niệm:
-Trần thuật là hành vi chủ yếu của người kể chuyện dùng lời kể, lời tả, lời bình
luận để cung cấp thêm thông tin về con người, không gian, thời gian, sự kiện,...
trong tác phẩm.
2. Các yếu tổ của trần thuật
- Cơ bản gồm có 2 yếu tố lớn:
+ Người kể chuyện (người trần thuật): ngôi kể trần thuật, vai kể, điểm nhìn trần
thuật (là vấn đề điền dã, vấn đề về tư tưởng và được phân loại)
Điểm nhìn bên trong- ngoài: anh ta kể theo điểm nhìn nhân vật-bên ngoài tác
phẩm. Ví dụ: VCAP: "ai ở xa về..." - bên ngoài đi vào bên trong
Điểm nhìn tác giả và điểm nhìn nhân vật
Điểm nhìn không gian- thời gian: quá khứ- hiện tại; hiện tại-tương lai
Người kể chuyện là một hình tượng do nhà văn hư cấu lên để thay mình kể chuyện,
thể hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đời
+ Lời trần thuật:
Lược thuật: là thành phần lời kể
Dựng cảnh và miêu tả chân dung: là thành phần lời tả
Ví dụ: Nguyễn Công Hoan lời kể rất nhiều; Thạch Lam tả rất nhiều về phố huyện,
gió lạnh đầu mùa,...
Lời bình luận, phân tích: Nam Cao nghiêng nhiều về lời bình luận phân tích "chao
ôi! Những người xấu xa, bần tiện,..." -> lí do gọi là truyện ngắn Nam Cao luôn có
xu hướng cắt nghĩa đi vào biện luận, phân tích -> phong cách của nhà văn.
Giọng điệu: không chỉ là tâm giọng mà do cảm hứng chủ đạo, cảm hứng tư tưởng
của tác phẩm
Ví dụ : cảm hứng của Nam Cao là cảm hứng xót thương; Thạch Lam nâng niu,....
4. Nhân vật
1. Khái niệm
- Nhân vật trong văn học là con người được thể hiện trong tác phẩm bằng các
phương tiện văn học
Con người : dù tác phẩm đó có trực tiếp nói về con người hay không thì sau
những loài cây, đồ vật, loài vật,.. đều ẩn du về hình ảnh con người , đằng sau
những sự vật hiện tượng ấy là những câu chuyện về cõi nhân sinh, những bài
học về con người.
Phương tiện văn học : nhân vật là con người được miêu tả trong tác phẩm
nhưng không có nghĩa là nhà văn sao chép nguyên si mà đều thông qua tính hư
cấu, sự sáng tạo , khái quát nghệ thuật bằng phương tiện văn học và tài năng
cầm bút của nhà văn. Ví dụ: Huấn Cao nguyên mẫu Cao Bá Quát; Lục Vân Tiên
dựa vào nguyên mẫu nhà văn. Nguyên mẫu đó chỉ là chất liệu thông qua quá
trình xư li, nhao nạn của nhà văn. Không bao giờ được đồng nhất con người với
thế giới nghệ thuật mà nó chỉ là kí hiệu mà nhà văn sáng tạo lên, hư cấu lên.
- Nhân vật văn học là một hình tượng nghệ thuật mang tính chất ước lệ: mang
mục đích kí hiệu nghệ thuật, luôn tồn tại 2 mặt: CBĐ và CĐBĐ. Có khi
nhân vật có tên, có khi không có tên (ví dụ như là 1 chữ cái tên K;T mất
tích,...)
Ví dụ: Nguyễn Huy Thiệp miêu tả con người không giống như ngoài đời (tôi
không bao giờ khai quật con người như xác chết cả,...)
2. Vai trò :
- Là phương tiện khái quát đặc điểm đời sống, những số phận của con người:
nhà văn quan sát, nghiên cứu đời sống thấy được rất nhiều số phận của con
người.
- Khái quát những đặc điểm tính cách của con người, xã hội: tính cách thể
hiện khuynh hướng vận động của xã hội, có rất nhiều kiểu loại tính cách
trong văn học.
- Là phương diện để mở ra những phạm vi đời sống/ phạm vi hiện thực khách
quan. Mỗi nhân vật gắn liền với 1 hoàn cảnh sống thì sẽ mở ra những phạm
vi đời sống khác nhau.
VD: Nhân vật Kiều phạm vi thiếu nữ trong gđ trung lưu nhưng cũng mở ra
phạm vi đời sống chốn lầu xanh.
- thể hiện tính cách của nhà văn.
3. Phân loại : dựa vào tiêu chí
- Nhân vật chính, nhân vật trung tâm và nhân vật phụ dựa vào vị trí vai trò của
nhân vật trong sự phát triển của cốt truyện.
+ Nhân vật chính: là nhân vật găn liền với sự phát triển của tuyến cốt truyện, gắn
liền những sự kiện chính, sự kiện chủ yếu, là cơ sở để nhà văn triển khai chủ đề
của tác phẩm, được nhà văn miêu tả tương đối đầy đặn, toàn tiện (chí phèo, bá
kiến, kiều,..) Nhân vật chính không phải lúc nào cũng là nhân vật trung tâm .
+Nhân vật trung tâm: gắn liền với vấn đề trung tâm của tác phẩm, thường là nhân
vật xuất hiện từ đầu đến cuối tác phẩm và có quan hệ với tất cả các nhân vật khác
trong tác phẩm. Đã là nhân vật trung tâm chắc chắn là nhân vật chính.
Ví dụ: trong truyện kiều nhân vật Từ Hải- khát vọng công lí; tú bà- vấn đề đồng
tiền; thúy kiều gắn liền với vấn đề trung tâm- quyền sống của con người.
+ Nhân vật phụ: đóng vai trò phụ trợ, bổ trợ thường xuất hiện trong một sự kiện,
không gắn với những vấn đề nổi trội, then chốt trong tác phẩm .Ví dụ: một số nhân
vật trong truyện kiều như bà mẹ của hoạn thư; chí phèo-nhân vật tự lãng;... Không
phải tất cả nhân vật phụ đóng vai trò phụ trợ mà cũng có những nhân vật phụ đóng
vai trò làm nổi bật tác phẩm, góp phần làm nỗi bật lên sự kiện chính, cốt truyện đặc
sắc của tác phẩm nghệ thuật.
2. Nhân vật chính diện và nhân vật phản diện (dựa vào vấn đề lập trường đạo
đức, lập trường tư tưởng và ý thức hệ của nhà văn)
- Nhân vật chính diện: là nhân vật có phẩm chất, tư cách, đạo đức tốt đẹp phù hợp
với chuẩn mực về đạo đức, về tư tưởng theo quan niệm của nhà văn và thời đại.
(được nhà văn yêu quý, ca ngợi, khăng định)
- Nhân vật phản diện: Là nhân vật xấu xa, bị lên án, phê phán. Vấn đề lập trường
của nhà văn là cái quyết định.
- Nhân vật chính diện- phản diện là những khái niệm mang tính chất tương đối
thường chỉ phù hợp trong VHDG, VHTĐ còn trong VHHĐ sự phân chia này rất
khó để xác định. Bởi các nhà văn hiện đại quan niệm con người là đa nghĩa, đan
xen giữa tốt- xấu nên rất khó để xây dựng hình tượng con người tốt hoàn toàn, hay
xấu hoàn toàn.
- Cũng là mang tính lịch sử, bởi mỗi thời kì khác nhau cũng có những kiểu nhân
vật chính diện- phản diện khác nhau mang màu sắc lịch sử.
3. Dựa theo cấu trúc của nhân vật:
Nhân vật mặt nạ ( Nv chức năng ) : chỉ ồn tại trong VHDG, hạt nhân cấu trúc
yếu tố mà nó đảm nhận, không tập trung miêu tả tâm lí, nội tâm của nhân vật, chỉ
đóng vai trò làm chức năng gọi là nhân vật dẹt.
Vd: Nv nhà vua trong chuyện cổ tích tấm cám không có phản ứng tâm lí, đấu tranh
tâm lí.
- Nhân vật loại hình: hạt nhân cấu trúc là loại mà nó đảm nhận, yếu tố này sẽ
lẫn át yếu tố cá tính, yếu tố riêng, yếu tố độc đáo.
VD: những nhân vật chủ nghĩa cổ điển TK17 những yếu tố loại chung, lấn át
so với yếu tố riêng.
- Nhân vật tư tưởng : nv nào cũng thể hiện tư tưởng của nhà văn trong đó hạt
nhân cấu trúc của nó là một tư tưởng, nhà văn xây dựng lên hình tượngnhaan
vật đó để thể hiện tư tưởng.
- NV ngụ ngôn
- NV tính cách ( nv phổ biến nhất )
4. KẾT CẤU
*Khái niệm :
- Là toàn bộ tổ chức nghệ thuật sinh động của tác phẩm.
+ đó là nghệ thuật tổ chức nhân vật,sự kiện để tạo thành cốt truyện
+ Nghệ thuật sắp xếp theo không gian và thời gian
+ NT bố trí các thành phần trần thuật với điểm nhìn trần thuật
+ là sự sắp xếp giữa các sự kiện lời kể, lời tả,… để tạo thành một chỉnh thể
nghệ thuật nhằm phục vụ cho mục đích nghệ thuật của nhà văn.
- Đây chính là kết quả của quá trình nhà văn vật lộn với chất liệu đời sống,
nhào nặn kết nối giữa cái hữu hạn và cái vô hạn,cái vận động vaf cái đứng
yên ,… để tạo thành một thứ độc đáo riêng của riêng mình.
*Đặc điểm
+ là toàn bộ tổ chức nghệ thuật của tác phẩm
+ là phương tiện khái quát nghệ thuật của tpvh
Kết cấu là phương tiện, là công cụ để nhà văn xây dựng thế giới hình
tượng. Là phương tiện xây dựng không gian và thời gian.
Là phương tiện để thể hiện tư tưởng của nhà văn. Mỗi nhà văn khi
sáng tác đều có quan điểm và cách nhìn riêng về cuộc sống.
Thể hiện tư tưởng gì của tgia ?
+ tổ chức cho người đọc cách để tiếp cận tp
+ tạo nhịp điệu
*Chỉ ra cách kết cấu :
+ với loại hình tự sự : dựa vào cốt truyện, số lượng sự kiện đơn hay đa
tuyến ? theo trình tự ? đơn hay đa tuyến ( Kết cấu nhân vật ,kết cấu về
điểm nhìn )
+ với thơ : dựa vào mạch cảm xúc, cách thể hiện của tác giả
5. Đề tài chủ đề
a) Đề tài là gì ?
b) Chủ đề là gì ?
- Lớp chủ đề là vấn đề chính , vấn đề chủ yếu được nhà văn đặt ra trong tác
phẩm
- 1 tác phẩm có thê có nhiều chủ đề có thể tạo thành một hệ chủ đề.
VD: truyện Kiều : cđề tình yêu, số phận của người phụ nữ,…
Thể loại TPVH
1. Đặc trưng của tự sự
- TP tự sự tái hiện đời sống theo nguyên tắc khách quan , tức là tp tự sự tái
hiện lại hiện thực đời sống nằm bên ngoài khách quan đối với người kể,
không phụ thuộc vào ý muốn của người tồn tại độc lập. Hiện thực khách qua
này hiện lên những biến cố , sự kiện.
- ND chính của tác phẩm tự sự là kể lại một câu chuyện hiện thực đời sống
nên cấu trúc của tác phẩm tự sự gồm những yếu tố cơ bản sau:
+ NV trl cho câu hỏi : TP kể về ai ?
+ Sự kiện, cốt truyện: trả lời cho câu hỏi nội dung câu chuyện đó kể về gì ?
+ Người kể chuyện: ai kể câu chuyện đó ?
+ Lời kể : câu chuyện đó được kể như thế nào ?
- TP tự sự mang đậm tính hư cấu của nhà văn, không có nghĩa bê nguyên si
hiện thực đời sống vào tác phẩm mà phải trải qua quá trình xử lí, hư cấu của
nhân vật.
- TP tự sự mang đậm phong cách thời đaihh mà nó ra đời, bởi mỗi thời đại
khác nhau sẽ mang đặc điểm phong cách khác nhau.
*Phân biệt đặc điểm tiểu thuyết với truyện ngắn
TIỂU THUYẾT
- Đặc điểm nội dung
+ Tiểu thuyết tái hiện lại cuộc sống ở thì hiện tại ( hiện tại chưa hoàn thành –
đang tiếp diễn – đang vận động ) dựa trên kinh nghiệm cá nhân
+ Tiểu thuyết rất giàu chất văn xuôi
+ NV tiểu thuyết là con người nếm trải : chủ yếu được khắc hoạ tâm lí nội
dung bên trong ( Sử thi khắc hoạ nội dung bên ngoài )
Đời sống nội tâm phong phú, đa dạng
Được nhà văn đặt vào giữa dòng đời, chịu sự xô đấy của dòng đời,
chịu sự va đập của cuộc sống nên có sự thay đổi về tính cách
* Vận động theo quy luật bên trong, nội tại, tự thân. Không chịu sự chi
phối, ý muốn của nhà văn.
-Tiêu thuyết xóa bỏ khoảng cách sử thi giữa người kể và thế giới được kể.
Khoảng cách sử thi là khoảng cách tồn tại trong sử thi.
+ Trong sử thi người kể thuộc về thế hệ con cháu kể về cha ông, cộng đồng
nên có khoảng cách, luôn kể với một tâm thế ngưỡng vọng, chiêm bái, thầm
kính
+ Người kể về tiểu thuyết là người kể hiện thực cùng thời với mình nên kể
với tâm thế suồng sã, thân mật, gần gũi, thẫm chí là giễu nhại,.. không có sự
tôn kính, chiêm bái
- Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp rất cao. Tiểu thuyết có thể là
tiểu thuyết kịch, tiểu thuyết thơ, tiểu thuyết sử thi, tiểu thuyết trữ tình, tiểu
thuyết tâm lí,...
Hình thức tiểu thuyết
- Tất cả những yếu tố (nhân vật, cốt truyện, người kể chuyện, lời kể) hình
thức TP tự sự đến tiểu thuyết đã phát triển đến đỉnh cao, đạt đến mức tương
đối hoàn thiện.
+ Nhân vật: đời sống nội tâm phong phú, chân thật + Cốt truyện: đa tuyến,
phức tạp
+ Người kể chuyện: đa dạng (ngôi thứ nhất- ba) điểm nhìn đa tuyến (bên
trong- bên ngoài), người kể (tường minh- ẩn tang)
+ Lời kể: lời kể hai giọng
Tiểu thuyết là tự sự đa điểm nhìn. Ngôn ngữ tiểu thuyết mang tính đa thanh,
mang tính pha trộn lẫn nhau không chỉ tái hiện sự kiện, cốt truyện mà còn
đối diện với những yếu tố khác
ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN NGẮN
Phạm vi phản ánh: vì dung lượng ngắn nên không thể bao quát ôm trùm
được những sự kiện rộng lớn, phạm vi truyện ngắn mang tính vĩ mô. Chỉ đi
vào một lát cắt đời sống, tái hiện 1 tình thế, 1 tình huống trạng thái nhân
sinh. Không gian, thời gian mang tính giới hạn
Ví dụ: Hai đứa trẻ- Thạch Lam, Vợ nhặt- Kim Lân
- Truyện ngắn đạt đến sức mở, sức gợi, tức là từ lát cắt đời sống phải có khả
năng gợi cho người đọc thấy được cuộc sống ở nhiều khía cạnh, phạm vi
rộng lớn
- Truyện ngắn thường miêu tả nhân vật ở khía cạnh nổi bật nhất. Truyện
ngắn thường ít nhân vật, ít sự kiện phức tạp
+ Nhân vật trong truyện ngắn có số lượng ít, và cách tiếp cận nhân vật nhà
văn thường chọn giai đoạn có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật để từ đó
cho thấy được cuộc sống- tính cách- bản chất của nhân vật
+ Tính cách của nhân vật truyện ngắn được lựa chọn mang tính cách tiêu
biểu nhất
- Kết cấu truyện ngắn: thường đi theo 2 hình thức:
+ Kết cấu theo kiểu đối lập- tương phản
+ Kết cấu theo kiểu liên tưởng
- Vai trò chi tiết trong truyện ngắn rất quan trọng. Người ta ví vai trò của chỉ
tiết trong truyện ngắn cũng giống như "nhãn tự" trong thơ (con mắt trong
thơ)
+ chi tiết trong truyện ngắn yêu cầu rất khắc nghiệt có liên quan mật thiết
đến tư tưởng của nhà văn đặt ra.
TÁC PHẨM TRỮ TÌNH
- Bao gồm các thế loại:
+ Thơ trữ tình: ca dao trữ tình
+ Ngâm khúc
+ Văn tế
+
Hát nói (ca trù)
+ Tản văn
*Đặc điểm nội dung :
- tình cảm mãnh liệt => tính cá thể rất cao=> tính khái quát trở nên nhân
văn:
+ ND chính, chủ yếu, cơ bản trong thơ trữ tình là bộc lộ trực tiếp tình
cảm, cảm xúc chủ quan của nhân vật trữ tình (có vai trò chính, chủ yếu).
+ Luôn luôn lấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình làm điểm tựa để
nhìn ra thế giới.
+ Tất cả trong thế giới khách quan trong tác phẩm trữ tình đều được nội
cảm hóa
Ví dụ: "em như cây quế giữa rừng/ thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay"
Bánh trôi nước nội cảm hóa thông qua sự đối sánh của nhân vật trữ tình
- Là tình cảm mãnh liệt đã được ý thức hóa: tình cảm trong thơ trữ tình luôn
có sự kết hợp giữa 2 đặc điểm chung- riêng; cá thể- khái quát. Nó là nỗi lòng
rất riêng của nhà thơ nhưng đồng thời cũng có ý nghĩa đại diện phô quát.
Tình cảm trong thơ trữ tình bao giờ cũng sáng tác rất riêng tư, phải là nỗi
long rất riêng của nhà thơ, là cảnh ngộ cụ thể của nhà thơ -> như vậy mới
mãnh liệt.
Thơ muốn đi vào long người khác phải lấy hồn mình để nói lên cảnh ngộ
của người khác, từ cái riêng của mình làm đồng điệu, cảm hóa tiếng long
của người khác...không có nhà thơ nào tự mình làm nên vĩ đại, mà phải
ăn sâu vào thời đại, từ cảnh ngộ rieengc ủa mình nói lên cảnh ngộ chug
của số đông
+ Tưởng tượng trong thơ trữ tình
+ có chất thơ
+ hình ảnh tượng trưng phong phú
*Đặc điểm nhân vật trữ tình :
- là người trực tiếp bộc lộ cảm xúc trong thơ
- nhân vật trong bài thơ trữ tình : đối tượng hướng đến trong Tp để
bộc lộ cảm xúc .
- Nhân vật trữ tình nhập vai : có những trường hợp nhập vai vào đối
tượng.
- Xây dựng bằng hình tượng biểu tượng, giàu tính nhạc trong ngôn ngữ
- Ngôn ngữ trong thơ trữ tình thường được cấu tạo một cách đặc biệt:
ngôn ngữ giàu cảm xúc, giàu tính tưởng tượng, giàu tính nhạc điệu,…
+ cách tổ chức bài thơ = kết cấu chương 5
1. Kết cấu văn bản ngôn từ
a) Nhan đề
b) Dòng thơ và câu thơ
c) Khổ thơ và đoạn
d) Bài thơ và tứ thơ
2. Kết cấu văn bản hình tượng
- Dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình (mạch cảm xúc) nhân vật trữ tình -
cốt lõi làm nên bài thơ trữ tình + mở đầu + diễn biến + kết thúc
Ví dụ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
- Tứ thơ: là ý (cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ) được thể hiện qua hình ảnh
cụ thể của đời sống
- Cấu tứ: là cách tổ chức, sắp xếp, diễn giải tứ thơ (tứ khác cấu tứ)
+ Hình thức không gian: Trang Giang- Huy Cận- đối lập KG vô hạn đất
trời > hữu hạn bé nhỏ của con người
+ Hình thức thời gian
+ Hình thức đối lập
+ hình thức vòng tròn
PHÂN LOẠI THƠ TRỮ TÌNH
- Trữ tình phong cảnh: bài thơ thiên nhiên
Trữ tình thế sự: nói về vấn đề nhân tình thế thái (nguyễn bỉnh khiêm)
- Trữ tình công dân: tố hữu (trái tim anh...)
- Trữ tình tâm tình: gọi là trữ tình đời tư viết về tình yêu, tình bạn, gia
đình
2.
*Khái niệm : là một thể loại văn học có nhiều biến thể ( không thuần nhất ) . Bản
chất của kí có nghĩa là ghi chép ( tốc kí ) để không quên lãng, so với các thể loại
khác xuất hiện muộn hơn ( không có kí dân gian, không truyền miệng được ) , lịch
sử của kí gắn liền với văn học bác học ( văn học hành văn )
- Những biến thể của kí : nhật kí, hồi kí, bút kí, phóng sự, tản văn,….
- kí là một thể loại mang tính trung gian giưuax vh nghệ thuật và các văn bản hành
chính công cụ.
5. Nội dung mục đích : là sự tham dự trực tiếp từ đời sống . Thông tin có
gtri nhân sinh
6. KN cái tôi trữ tình = hình tượng tác giả ?
7. Vai trò trong văn ban
8. Cách thức để nhận diện ( góc nhìn, ngôn ngữ, cách tổ chức câu văn)

Preview text:

Phần Tác phẩm văn học : Chương 2,3,4,5

  1. Ngôn từ nghệ thuật

*Khái niệm:

- Ngôn từ văn học là một hiện tượng nghệ thuật, là sản phẩm sáng tạo của nhà văn được thể hiện trong tác phẩm.

- Ngôn từ văn học mặc dù được bắt nguồn từ đời sống nhưng khi trở thành sáng tạo của nhà văn sẽ trở thành đặc trưng riêng.

* Đặc trưng :

1.Tính hình tượng của ngôn từ ( khả năng gợi tả, tái hiện đặc điểm đời sống )

- Ngôn từ ở trong tác phẩm văn học là ngôn từ do các nhà văn sáng tạo ra. Lời của hình tượng nghệ thuật nên được cách điệu hoá.

VD: Ngôn ngữ của nhân vật trữ tình , ngôn ngữ của người kể chuyện, ngôn ngữ của các nhân vật.

Lời nói của Chí Phèo “ ai cho tao lương thiện?” ( nn của nv)

“ Bây giờ mận mới hỏi đào

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa” ( nn của nv trữ tình )

  1. Tính chính xác, tổ chức cao ( sử dụng từ ngữ để gợi ra chính xác mong muốn đặc điểm của sự vật theo quan điểm của tác giả)
  • Ngôn từ văn học được tổ chức một cách đặc biệt, thường có xu hướng phá vỡ các cấu trúc cú pháp thông thường, đập vỡ những cách diễn đạt quen thuộc, những cách nói quen thuộc của đời sống khoa học.

VD : trong ngôn ngữ đời thường diễn tả theo trình tự chủ ngữ trước vị ngữ sau để tạo nên sự dễ hiểu, logic, nhưng trong ngôn ngữ thường đảo ngữ, sủ dụng điệp ngữ “ anh nhớ em, anh nhớ tiếng, anh nhớ hình ảnh, anh nhớ lắm em ơi”; “ mưa, gió bão bùng:

  • Chỉ trong văn học mới chấp nhận sự khác biệt ấy.

3.Tính lạ hoá , mơ hồ ( sử dụng các biện pháp nghệ thuật giúp ngôn từ trở nên đa nghĩa )

- Bắt nguồn từu quan niệm chủ nghĩa hình thức Nga, thường có sự lặp đi lặp lại , mang tính xáo mòn tự đồng hoá,…

VD: Những bài thơ của Dương Tường , Chế Lan Viên, “ Người đi tìm hình của nước/ Nước vẫn còn nhưng xác đã mất”,…

  • Tính mơ hồ , đa nghĩa là sự khác biệt giữa ngôn ngữ đời thường và ngôn ngữ khoa học
  • Chính vì sự đa nghĩa đó “ một tác phẩm văn học là một tảng băng trôi, trong đó một phần nổi và bảy phần chìm”
  • Tạo nên tính thẩm mĩ, hư cấu (tạo nên tính cách riêng trong sáng tác của tác giả )

*Làm rõ các đặc trưng qua 1 tác phẩm cụ thể ?

  1. Thế giới nghệ thuật

*Khái niệm

- Thế giới nghệ thuật là 1 sản phẩm do nhà văn tạo nên trong tác phẩm của mình về thế giới , con người : thế giới nghệ thuật là thế giới tồn tại trong văn bản nghệ thuật và được người đọc tiếp nhận để tạo thành một thế giới riêng trong tâm trí của riêng mình.

*Đặc điểm

- Thế giới nghệ thuật được tạo nên qua lăng kính chủ quan riêng của tác giả nên nó mang đậm nét riêng , không đồng nhất với thế giới tổn tại bên ngoài, cũng không giống với thế giới của ai.

- Thế giới nghệ thuậtmang đậm tính ước lệ , nó có những quy luật nội tại riêng của nó, ta không thể dùng những quy luật thông thường của đời sống để cắt nghĩa và lí giải nó.

- Thế giới nghệ thuật rất đa dạng và phong phú mang tính chỉnh thể (đa dạng trong thống nhất) tạo ra một chỉnh thể thế giới nghệ thuật nhất định chi phối lẫn nhau.

VD: “ Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng đa dạng về màu sắc phong thái của nhân vật.

*Cấu trúc của thế giới nghệ thuật

- Là một thế giới kép: gồm thế giới được miêu tả và yếu tố miêu tả

+ Thế giới được miêu tả: là thế giới hướng đến gồm không gian, thời gian, nhân vật, sự kiện, cốt truyện.

+ Yếu tố miêu tả : là thế giới của người kể chuyện, nhân vật trữ tình.

*Yếu tố không gian nghệ thuật

- Là một hiện tượng nghệ thuật khác với không gian thực tế

- Mang đậm tính quan niệm, trong văn học luôn tổn tại những cặp không gian mang đậm tính chất đối lập.

Ví dụ: cõi tục - cõi thanh; nông thôn- thành thị "hoa chanh nở giữa vườn chanh/ thầy u mình...; không gian tự nhiên- không gian xã hội: những tác phẩm "chảy đi sông ơi", "vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ",... "Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ Người khôn người đến trốn lao xao" (Qua đèo ngang- Huyện Thanh Quan)

+ không gian tự nhiên- không gian xã hội: những tác phẩm "chảy đi song ơi". "vừa nhắm mắt vừa mở cửa số". ...

+ không gian bên trong và bên ngoài: trong thơ Hàn Mặc Tử "Ngoài kia sông,... hay chưa/ Trong này chỉ có ý nhạc, có nàng cung nữ"; "Thuyền ai đậu bến song trằn đó/ Có chở ai về kịp tối nay"

*Yếu tố thời gian nghệ thuật

- Là một phương tiện để nhà văn thể hiện đời sống

VD: ngày tận thế, chiều mồ côi,..

  • Không mang tính chất thực , thười gian hoàn toàn mang tính chất tâm lí, mang tính chất chủ quan.

VD: quan niệm các nhà văn lãng mạn đề cao quá khứ , thiên đường nằm ở quá khứ, văn học cách mạng ca ngợi tương lai,..

*Sự kiện và cốt truyện

1. Sự kiện

- Là những hành vi, việc làm xảy ra của nhân vật có tác dụng dẫn đến sự biến đổi của các nhân vật, có thể là biến đổi về ngoại hình, tính cách quan trọng nhất là biến đổi về mặt số phận.

VD: nhân vật Lực ( Hoa cỏ lau) tự nhận ra chiến tranh như nhát dao phản ngang cuộc đời

  • Sự kiện thường diễn ra trong tác phẩm tự sự, kịch. Trong thơ cũng có sự kiện nhưng sự kiện trong thơ không phải tái hiện lại bức tranh đời sống, mà chỉ là cái cớ, chất xúc tác để khơi gợi cảm xúc chủ quan của nhân vật trữ tình. Còn sự kiện trong tác phẩm tự sự, kịch thường tái hiện về bức tranh tuyệt đời sống thực tại của con người.

*Cốt truyện

- Cốt truyện là do một chuỗi các sự kiện được sắp xếp theo một trình tự nhất định tồn tại ở trong các tác phẩm tự sự và kịch, thường nằm ở dưới lớp trần thuật.

- Ít nhất cũng phải có 3 sự kiện: mở đầu- diễn biến- kết thúc

- Tính chất :

+ Tính nhân quả : Các sự kiện ở trong cốt truyện đó có mqh nhân quả với nhau. Sự kiện này bộc lộ sự kiện kia, bộc lộ tính chất, ý nghĩa của sư kiện đó.

VD: Nguyên nhân Chí Phèo đi ở tù là do á Kiến ghen, CP là người gây ra cái chết cho Bá Kiến,..

+ Tính liên tục về thời gian: bao giừo cốt truyện cũng có tính liên tục về thời gian

VD: “ Những ngôi sao xa xôi”

*Cấu trúc của cốt truyện:

- Theo quan niệm của các nhà lí luận văn học truyền thống thường đi vào theo 5 thành phần:

+ Thành phần mở đầu

+ Thành phần thắt nút

+hành phần phát triển

+Thành phần cao trào

+Thành phần mở nút

- Chỉ bao hàm trong văn học dân gian, văn học trung đại, đến văn học hiện đại cốt truyện phức tạp hơn.

- Hiện nay, thường tập trung phân tích cốt truyện theo 2 lớp:

+ Cốt truyện nhân quả: kể theo biên niên, trước sau, quá khứ hiện tại-trước sau

Ví dụ: Chiếc lươc ngà bắt đầu từ hiện tại đến hồi tưởng về quá khứ; Những đứa con trong gia đình cũng hồi tưởng về quá khứ;.

+ Cốt truyện theo trât tự kể của nhà văn (cốt truyện nghệ thuật): cách xử lí của nhà văn

Mối quan hệ dẫn tới sự ra đời của nhiều kiểu cốt truyện,... đều là quá trình xử lí của cốt truyện biên niên với cách kể chủ quan của nhà văn.

TRẦN THUẬT

1. Khái niệm:

-Trần thuật là hành vi chủ yếu của người kể chuyện dùng lời kể, lời tả, lời bình luận để cung cấp thêm thông tin về con người, không gian, thời gian, sự kiện,... trong tác phẩm.

2. Các yếu tổ của trần thuật

- Cơ bản gồm có 2 yếu tố lớn:

+ Người kể chuyện (người trần thuật): ngôi kể trần thuật, vai kể, điểm nhìn trần thuật (là vấn đề điền dã, vấn đề về tư tưởng và được phân loại)

Điểm nhìn bên trong- ngoài: anh ta kể theo điểm nhìn nhân vật-bên ngoài tác phẩm. Ví dụ: VCAP: "ai ở xa về..." - bên ngoài đi vào bên trong

Điểm nhìn tác giả và điểm nhìn nhân vật

Điểm nhìn không gian- thời gian: quá khứ- hiện tại; hiện tại-tương lai

Người kể chuyện là một hình tượng do nhà văn hư cấu lên để thay mình kể chuyện, thể hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đời

+ Lời trần thuật:

  • Lược thuật: là thành phần lời kể
  • Dựng cảnh và miêu tả chân dung: là thành phần lời tả

Ví dụ: Nguyễn Công Hoan lời kể rất nhiều; Thạch Lam tả rất nhiều về phố huyện, gió lạnh đầu mùa,...

Lời bình luận, phân tích: Nam Cao nghiêng nhiều về lời bình luận phân tích "chao ôi! Những người xấu xa, bần tiện,..." -> lí do gọi là truyện ngắn Nam Cao luôn có xu hướng cắt nghĩa đi vào biện luận, phân tích -> phong cách của nhà văn.

Giọng điệu: không chỉ là tâm giọng mà do cảm hứng chủ đạo, cảm hứng tư tưởng của tác phẩm

Ví dụ : cảm hứng của Nam Cao là cảm hứng xót thương; Thạch Lam nâng niu,....

  1. Nhân vật
  2. Khái niệm
  • Nhân vật trong văn học là con người được thể hiện trong tác phẩm bằng các phương tiện văn học

Con người : dù tác phẩm đó có trực tiếp nói về con người hay không thì sau những loài cây, đồ vật, loài vật,.. đều ẩn du về hình ảnh con người , đằng sau những sự vật hiện tượng ấy là những câu chuyện về cõi nhân sinh, những bài học về con người.

Phương tiện văn học : nhân vật là con người được miêu tả trong tác phẩm nhưng không có nghĩa là nhà văn sao chép nguyên si mà đều thông qua tính hư cấu, sự sáng tạo , khái quát nghệ thuật bằng phương tiện văn học và tài năng cầm bút của nhà văn. Ví dụ: Huấn Cao nguyên mẫu Cao Bá Quát; Lục Vân Tiên dựa vào nguyên mẫu nhà văn. Nguyên mẫu đó chỉ là chất liệu thông qua quá trình xư li, nhao nạn của nhà văn. Không bao giờ được đồng nhất con người với thế giới nghệ thuật mà nó chỉ là kí hiệu mà nhà văn sáng tạo lên, hư cấu lên.

  • Nhân vật văn học là một hình tượng nghệ thuật mang tính chất ước lệ: mang mục đích kí hiệu nghệ thuật, luôn tồn tại 2 mặt: CBĐ và CĐBĐ. Có khi nhân vật có tên, có khi không có tên (ví dụ như là 1 chữ cái tên K;T mất tích,...)

Ví dụ: Nguyễn Huy Thiệp miêu tả con người không giống như ngoài đời (tôi không bao giờ khai quật con người như xác chết cả,...)

  1. Vai trò :
  • Là phương tiện khái quát đặc điểm đời sống , những số phận của con người: nhà văn quan sát, nghiên cứu đời sống thấy được rất nhiều số phận của con người.
  • Khái quát những đặc điểm tính cách của con người, xã hội: tính cách thể hiện khuynh hướng vận động của xã hội, có rất nhiều kiểu loại tính cách trong văn học.
  • Là phương diện để mở ra những phạm vi đời sống/ phạm vi hiện thực khách quan. Mỗi nhân vật gắn liền với 1 hoàn cảnh sống thì sẽ mở ra những phạm vi đời sống khác nhau.

VD: Nhân vật Kiều phạm vi thiếu nữ trong gđ trung lưu nhưng cũng mở ra phạm vi đời sống chốn lầu xanh.

  • thể hiện tính cách của nhà văn.
  1. Phân loại : dựa vào tiêu chí
  • Nhân vật chính, nhân vật trung tâm và nhân vật phụ dựa vào vị trí vai trò của nhân vật trong sự phát triển của cốt truyện.

+ Nhân vật chính: là nhân vật găn liền với sự phát triển của tuyến cốt truyện, gắn liền những sự kiện chính, sự kiện chủ yếu, là cơ sở để nhà văn triển khai chủ đề của tác phẩm, được nhà văn miêu tả tương đối đầy đặn, toàn tiện (chí phèo, bá kiến, kiều,..) Nhân vật chính không phải lúc nào cũng là nhân vật trung tâm .

+Nhân vật trung tâm: gắn liền với vấn đề trung tâm của tác phẩm, thường là nhân vật xuất hiện từ đầu đến cuối tác phẩm và có quan hệ với tất cả các nhân vật khác trong tác phẩm. Đã là nhân vật trung tâm chắc chắn là nhân vật chính.

Ví dụ: trong truyện kiều nhân vật Từ Hải- khát vọng công lí; tú bà- vấn đề đồng tiền; thúy kiều gắn liền với vấn đề trung tâm- quyền sống của con người.

+ Nhân vật phụ: đóng vai trò phụ trợ, bổ trợ thường xuất hiện trong một sự kiện, không gắn với những vấn đề nổi trội, then chốt trong tác phẩm .Ví dụ: một số nhân vật trong truyện kiều như bà mẹ của hoạn thư; chí phèo-nhân vật tự lãng;... Không phải tất cả nhân vật phụ đóng vai trò phụ trợ mà cũng có những nhân vật phụ đóng vai trò làm nổi bật tác phẩm, góp phần làm nỗi bật lên sự kiện chính, cốt truyện đặc sắc của tác phẩm nghệ thuật.

2. Nhân vật chính diện và nhân vật phản diện (dựa vào vấn đề lập trường đạo đức, lập trường tư tưởng và ý thức hệ của nhà văn)

- Nhân vật chính diện: là nhân vật có phẩm chất, tư cách, đạo đức tốt đẹp phù hợp với chuẩn mực về đạo đức, về tư tưởng theo quan niệm của nhà văn và thời đại. (được nhà văn yêu quý, ca ngợi, khăng định)

- Nhân vật phản diện: Là nhân vật xấu xa, bị lên án, phê phán. Vấn đề lập trường của nhà văn là cái quyết định.

- Nhân vật chính diện- phản diện là những khái niệm mang tính chất tương đối thường chỉ phù hợp trong VHDG, VHTĐ còn trong VHHĐ sự phân chia này rất khó để xác định. Bởi các nhà văn hiện đại quan niệm con người là đa nghĩa, đan xen giữa tốt- xấu nên rất khó để xây dựng hình tượng con người tốt hoàn toàn, hay xấu hoàn toàn.

- Cũng là mang tính lịch sử, bởi mỗi thời kì khác nhau cũng có những kiểu nhân vật chính diện- phản diện khác nhau mang màu sắc lịch sử.

3. Dựa theo cấu trúc của nhân vật:

Nhân vật mặt nạ ( Nv chức năng ) : chỉ ồn tại trong VHDG, hạt nhân cấu trúc là yếu tố mà nó đảm nhận, không tập trung miêu tả tâm lí, nội tâm của nhân vật, chỉ đóng vai trò làm chức năng gọi là nhân vật dẹt.

Vd: Nv nhà vua trong chuyện cổ tích tấm cám không có phản ứng tâm lí, đấu tranh tâm lí.

  • Nhân vật loại hình: hạt nhân cấu trúc là loại mà nó đảm nhận, yếu tố này sẽ lẫn át yếu tố cá tính, yếu tố riêng, yếu tố độc đáo.

VD: những nhân vật chủ nghĩa cổ điển TK17 những yếu tố loại chung, lấn át so với yếu tố riêng.

  • Nhân vật tư tưởng : nv nào cũng thể hiện tư tưởng của nhà văn trong đó hạt nhân cấu trúc của nó là một tư tưởng, nhà văn xây dựng lên hình tượngnhaan vật đó để thể hiện tư tưởng.
  • NV ngụ ngôn
  • NV tính cách ( nv phổ biến nhất )
  1. KẾT CẤU

*Khái niệm :

- Là toàn bộ tổ chức nghệ thuật sinh động của tác phẩm.

+ đó là nghệ thuật tổ chức nhân vật,sự kiện để tạo thành cốt truyện

+ Nghệ thuật sắp xếp theo không gian và thời gian

+ NT bố trí các thành phần trần thuật với điểm nhìn trần thuật

+ là sự sắp xếp giữa các sự kiện lời kể, lời tả,… để tạo thành một chỉnh thể nghệ thuật nhằm phục vụ cho mục đích nghệ thuật của nhà văn.

  • Đây chính là kết quả của quá trình nhà văn vật lộn với chất liệu đời sống, nhào nặn kết nối giữa cái hữu hạn và cái vô hạn,cái vận động vaf cái đứng yên ,… để tạo thành một thứ độc đáo riêng của riêng mình.

*Đặc điểm

+ là toàn bộ tổ chức nghệ thuật của tác phẩm

+ là phương tiện khái quát nghệ thuật của tpvh

  • Kết cấu là phương tiện, là công cụ để nhà văn xây dựng thế giới hình tượng. Là phương tiện xây dựng không gian và thời gian.
  • Là phương tiện để thể hiện tư tưởng của nhà văn. Mỗi nhà văn khi sáng tác đều có quan điểm và cách nhìn riêng về cuộc sống.
  • Thể hiện tư tưởng gì của tgia ?

+ tổ chức cho người đọc cách để tiếp cận tp

+ tạo nhịp điệu

*Chỉ ra cách kết cấu :

+ với loại hình tự sự : dựa vào cốt truyện, số lượng sự kiện đơn hay đa tuyến ? theo trình tự ? đơn hay đa tuyến ( Kết cấu nhân vật ,kết cấu về điểm nhìn )

+ với thơ : dựa vào mạch cảm xúc, cách thể hiện của tác giả

  1. Đề tài chủ đề
  2. Đề tài là gì ?
  3. Chủ đề là gì ?
  • Lớp chủ đề là vấn đề chính , vấn đề chủ yếu được nhà văn đặt ra trong tác phẩm
  • 1 tác phẩm có thê có nhiều chủ đề có thể tạo thành một hệ chủ đề.

VD: truyện Kiều : cđề tình yêu, số phận của người phụ nữ,…

Thể loại TPVH

  1. Đặc trưng của tự sự
  • TP tự sự tái hiện đời sống theo nguyên tắc khách quan , tức là tp tự sự tái hiện lại hiện thực đời sống nằm bên ngoài khách quan đối với người kể, không phụ thuộc vào ý muốn của người tồn tại độc lập. Hiện thực khách qua này hiện lên những biến cố , sự kiện.
  • ND chính của tác phẩm tự sự là kể lại một câu chuyện hiện thực đời sống nên cấu trúc của tác phẩm tự sự gồm những yếu tố cơ bản sau:

+ NV trl cho câu hỏi : TP kể về ai ?

+ Sự kiện, cốt truyện: trả lời cho câu hỏi nội dung câu chuyện đó kể về gì ?

+ Người kể chuyện: ai kể câu chuyện đó ?

+ Lời kể : câu chuyện đó được kể như thế nào ?

  • TP tự sự mang đậm tính hư cấu của nhà văn, không có nghĩa bê nguyên si hiện thực đời sống vào tác phẩm mà phải trải qua quá trình xử lí, hư cấu của nhân vật.
  • TP tự sự mang đậm phong cách thời đaihh mà nó ra đời, bởi mỗi thời đại khác nhau sẽ mang đặc điểm phong cách khác nhau.

*Phân biệt đặc điểm tiểu thuyết với truyện ngắn

TIỂU THUYẾT

  • Đặc điểm nội dung

+ Tiểu thuyết tái hiện lại cuộc sống ở thì hiện tại ( hiện tại chưa hoàn thành – đang tiếp diễn – đang vận động ) dựa trên kinh nghiệm cá nhân

+ Tiểu thuyết rất giàu chất văn xuôi

+ NV tiểu thuyết là con người nếm trải : chủ yếu được khắc hoạ tâm lí nội dung bên trong ( Sử thi khắc hoạ nội dung bên ngoài )

  • Đời sống nội tâm phong phú, đa dạng
  • Được nhà văn đặt vào giữa dòng đời, chịu sự xô đấy của dòng đời, chịu sự va đập của cuộc sống nên có sự thay đổi về tính cách

* Vận động theo quy luật bên trong, nội tại, tự thân. Không chịu sự chi phối, ý muốn của nhà văn.

-Tiêu thuyết xóa bỏ khoảng cách sử thi giữa người kể và thế giới được kể.

Khoảng cách sử thi là khoảng cách tồn tại trong sử thi.

+ Trong sử thi người kể thuộc về thế hệ con cháu kể về cha ông, cộng đồng nên có khoảng cách, luôn kể với một tâm thế ngưỡng vọng, chiêm bái, thầm kính

+ Người kể về tiểu thuyết là người kể hiện thực cùng thời với mình nên kể với tâm thế suồng sã, thân mật, gần gũi, thẫm chí là giễu nhại,.. không có sự tôn kính, chiêm bái

  • Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp rất cao. Tiểu thuyết có thể là tiểu thuyết kịch, tiểu thuyết thơ, tiểu thuyết sử thi, tiểu thuyết trữ tình, tiểu thuyết tâm lí,...

Hình thức tiểu thuyết

- Tất cả những yếu tố (nhân vật, cốt truyện, người kể chuyện, lời kể) hình thức TP tự sự đến tiểu thuyết đã phát triển đến đỉnh cao, đạt đến mức tương đối hoàn thiện.

+ Nhân vật: đời sống nội tâm phong phú, chân thật + Cốt truyện: đa tuyến, phức tạp

+ Người kể chuyện: đa dạng (ngôi thứ nhất- ba) điểm nhìn đa tuyến (bên trong- bên ngoài), người kể (tường minh- ẩn tang)

+ Lời kể: lời kể hai giọng

Tiểu thuyết là tự sự đa điểm nhìn. Ngôn ngữ tiểu thuyết mang tính đa thanh, mang tính pha trộn lẫn nhau không chỉ tái hiện sự kiện, cốt truyện mà còn đối diện với những yếu tố khác

ĐẶC ĐIỂM CỦA TRUYỆN NGẮN

Phạm vi phản ánh: vì dung lượng ngắn nên không thể bao quát ôm trùm được những sự kiện rộng lớn, phạm vi truyện ngắn mang tính vĩ mô. Chỉ đi vào một lát cắt đời sống, tái hiện 1 tình thế, 1 tình huống trạng thái nhân sinh. Không gian, thời gian mang tính giới hạn

Ví dụ: Hai đứa trẻ- Thạch Lam, Vợ nhặt- Kim Lân

- Truyện ngắn đạt đến sức mở, sức gợi, tức là từ lát cắt đời sống phải có khả năng gợi cho người đọc thấy được cuộc sống ở nhiều khía cạnh, phạm vi rộng lớn

- Truyện ngắn thường miêu tả nhân vật ở khía cạnh nổi bật nhất. Truyện ngắn thường ít nhân vật, ít sự kiện phức tạp

+ Nhân vật trong truyện ngắn có số lượng ít, và cách tiếp cận nhân vật nhà văn thường chọn giai đoạn có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật để từ đó cho thấy được cuộc sống- tính cách- bản chất của nhân vật

+ Tính cách của nhân vật truyện ngắn được lựa chọn mang tính cách tiêu biểu nhất

- Kết cấu truyện ngắn: thường đi theo 2 hình thức:

+ Kết cấu theo kiểu đối lập- tương phản

+ Kết cấu theo kiểu liên tưởng

- Vai trò chi tiết trong truyện ngắn rất quan trọng. Người ta ví vai trò của chỉ tiết trong truyện ngắn cũng giống như "nhãn tự" trong thơ (con mắt trong thơ)

+ chi tiết trong truyện ngắn yêu cầu rất khắc nghiệt có liên quan mật thiết đến tư tưởng của nhà văn đặt ra.

TÁC PHẨM TRỮ TÌNH

  • Bao gồm các thế loại:

+ Thơ trữ tình: ca dao trữ tình

+ Ngâm khúc

+ Văn tế

+ Hát nói (ca trù)

+ Tản văn

*Đặc điểm nội dung :

- tình cảm mãnh liệt => tính cá thể rất cao=> tính khái quát trở nên nhân văn:

+ ND chính, chủ yếu, cơ bản trong thơ trữ tình là bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc chủ quan của nhân vật trữ tình (có vai trò chính, chủ yếu).

+ Luôn luôn lấy tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình làm điểm tựa để nhìn ra thế giới.

+ Tất cả trong thế giới khách quan trong tác phẩm trữ tình đều được nội cảm hóa

Ví dụ: "em như cây quế giữa rừng/ thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay"

Bánh trôi nước nội cảm hóa thông qua sự đối sánh của nhân vật trữ tình

  • Là tình cảm mãnh liệt đã được ý thức hóa: tình cảm trong thơ trữ tình luôn có sự kết hợp giữa 2 đặc điểm chung- riêng; cá thể- khái quát. Nó là nỗi lòng rất riêng của nhà thơ nhưng đồng thời cũng có ý nghĩa đại diện phô quát. Tình cảm trong thơ trữ tình bao giờ cũng sáng tác rất riêng tư, phải là nỗi long rất riêng của nhà thơ, là cảnh ngộ cụ thể của nhà thơ -> như vậy mới mãnh liệt.

Thơ muốn đi vào long người khác phải lấy hồn mình để nói lên cảnh ngộ của người khác, từ cái riêng của mình làm đồng điệu, cảm hóa tiếng long của người khác...không có nhà thơ nào tự mình làm nên vĩ đại, mà phải ăn sâu vào thời đại, từ cảnh ngộ rieengc ủa mình nói lên cảnh ngộ chug của số đông

+ Tưởng tượng trong thơ trữ tình

+ có chất thơ

+ hình ảnh tượng trưng phong phú

*Đặc điểm nhân vật trữ tình :

- là người trực tiếp bộc lộ cảm xúc trong thơ

- nhân vật trong bài thơ trữ tình : đối tượng hướng đến trong Tp để bộc lộ cảm xúc .

- Nhân vật trữ tình nhập vai : có những trường hợp nhập vai vào đối tượng.

- Xây dựng bằng hình tượng biểu tượng, giàu tính nhạc trong ngôn ngữ

- Ngôn ngữ trong thơ trữ tình thường được cấu tạo một cách đặc biệt: ngôn ngữ giàu cảm xúc, giàu tính tưởng tượng, giàu tính nhạc điệu,…

+ cách tổ chức bài thơ = kết cấu chương 5

1. Kết cấu văn bản ngôn từ

a) Nhan đề

b) Dòng thơ và câu thơ

c) Khổ thơ và đoạn

d) Bài thơ và tứ thơ

2. Kết cấu văn bản hình tượng

- Dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình (mạch cảm xúc) nhân vật trữ tình -

cốt lõi làm nên bài thơ trữ tình + mở đầu + diễn biến + kết thúc

Ví dụ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

- Tứ thơ: là ý (cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ) được thể hiện qua hình ảnh cụ thể của đời sống

- Cấu tứ: là cách tổ chức, sắp xếp, diễn giải tứ thơ (tứ khác cấu tứ)

+ Hình thức không gian: Trang Giang- Huy Cận- đối lập KG vô hạn đất trời > hữu hạn bé nhỏ của con người

+ Hình thức thời gian

+ Hình thức đối lập

+ hình thức vòng tròn

PHÂN LOẠI THƠ TRỮ TÌNH

- Trữ tình phong cảnh: bài thơ thiên nhiên

Trữ tình thế sự: nói về vấn đề nhân tình thế thái (nguyễn bỉnh khiêm)

- Trữ tình công dân: tố hữu (trái tim anh...)

- Trữ tình tâm tình: gọi là trữ tình đời tư viết về tình yêu, tình bạn, gia đình

*Khái niệm : là một thể loại văn học có nhiều biến thể ( không thuần nhất ) . Bản chất của kí có nghĩa là ghi chép ( tốc kí ) để không quên lãng, so với các thể loại khác xuất hiện muộn hơn ( không có kí dân gian, không truyền miệng được ) , lịch sử của kí gắn liền với văn học bác học ( văn học hành văn )

- Những biến thể của kí : nhật kí, hồi kí, bút kí, phóng sự, tản văn,….

- kí là một thể loại mang tính trung gian giưuax vh nghệ thuật và các văn bản hành chính công cụ.

  1. Nội dung mục đích : là sự tham dự trực tiếp từ đời sống . Thông tin có gtri nhân sinh
  2. KN cái tôi trữ tình = hình tượng tác giả ?
  3. Vai trò trong văn ban
  4. Cách thức để nhận diện ( góc nhìn, ngôn ngữ, cách tổ chức câu văn)