lOMoARcPSD| 58886076
1
Mục lục
Câu 1: Hãy phân tích các mục tiêu, lợi ích xây dựng Chính phủ điện tử. Cho ví dụ minh
họa.................................................................................................................................3
Câu 2: Hãy phân tích các mô hình các mô hình của giao dịch chính phủ điện tử. Cho ví
dụ minh họa...................................................................................................................4
Câu 3: Hãy phân tích các đặc điểm của chính phủ số....................................................5
Câu 4: Các tiêu chí đánh giá của Liên Hiệp Quốc.........................................................7
Câu 5: Hãy phân tích các chức năng chính của cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Nêu ví dụ minh họa.............................................................................8
Câu 6: Hãy phân tích vai trò của khung pháp lý, yếu tcông nghệ và mức độ sử dụng
dịch vcông trực tuyến của người dân, doanh nghiệp các tổ chức Việt Nam........9
Câu 7: Phân tích đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến . Nêu tiêu chí đánh giá dịch vụ
công trực tuyến ở VN..................................................................................................10
Câu 8: Hãy phân tích về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Cho ví dụ minh họa...........................................................................13
Câu 9: Hãy đánh g về các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ
công Quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn...................................................14
Câu 10: Hãy đánh giá thực trạng về cơ sở dữ liệu và ứng dụng được tích hợp trên Cổng
dữ liệu quốc gia data.gov.vn........................................................................................17
Câu 11: Hãy phân tích những khó khăn, bất cập trong quá trình cung cấp dịch vcông
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và cổng dịch vụ công cấp tỉnh ở Việt Nam.
.....................................................................................................................................19
Câu 12: Hãy phân tích một số biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật khi truy cập dịch vụ
công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử.................................................................20
Câu 13: Hãy đánh giá các phương pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin và các hệ
thống thông tin phục vxây dựng Chính phủ điện tử..................................................22
Câu 14: y phân tích các tiêu chí đánh gcủa Liên hiệp quốc về sở hạ tầng viễn
thông. So sánh chỉ số cơ sở hạ tầng viễn thông của Việt Nam với một số quốc gia trong
khu vực Đông nam Á...................................................................................................24
Câu 15 : Hãy phân tích một số khó khăn trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng viễn
thông ở Việt Nam........................................................................................................28
Câu 16: Hãy phân tích thực trạng về cơ sở hạ tầng viễn thông tại Việt Nam...............29
Câu 17: Hãy phân tích các tiêu chí đánh giá của Liên hiệp quốc về nguồn nhân lực. Nêu
lOMoARcPSD| 58886076
2
ví dụ minh hoạ về chỉ số nguồn nhân lực của Việt Nam và một số nước.....................31
Câu 18: Hãy đề xuất những biện pháp để xây dựng đội ngũ công chức điện tử và đào
tạo công dân điện tử tại Việt Nam...............................................................................34
Câu 19: Hãy đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ công chức điện tử
tại Việt Nam.................................................................................................................36
Câu 20: Hãy đánh giá các yếu tố tác động dẫn tới thành công trong quá trình xây dựng
Chính phủ điện tử........................................................................................................42
Câu 21: Hãy phân tích một số khó khăn, rào cản trong quá trình xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam......................................................................................................44
Câu 22: hãy phân tích nguyên nhân chính của những khó khăn, thách thức trong xây dựng
chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số ở Việt Nam......................................48 Câu 23:
Khó khăn, rào cản trong quá trình xây dựng chính phủ điện tử hướng đến chính
phủ số ở Việt Nam.......................................................................................................50
Câu 24: Hãy phân tích mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
Việt Nam.....................................................................................................................51
Câu 25: Hãy phân tích những định hướng xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính
phủ số ở Việt Nam.......................................................................................................53
Câu 26: Hãy phân tích nhiệm vụ trọng tâm của các bộ, nghành, địa phương để hướng
tới xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam.......................................................................54
Câu 27: Hãy phân tích các nhiệm vụ trọng tâm quốc gia để hướng tới xây dựng Chính
phủ số ở Việt Nam.......................................................................................................55
Câu 28: Hãy phân tích mục đích xây dựng Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 2.0.......................................................................................................60
Câu 29: Hãy phân tích các nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện
tử tại Việt Nam............................................................................................................60
Câu 30:........................................................................................................................61
Câu 31: Hãy phân tích về kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh theo Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam........................................................................................63
Câu 32: Hãy phân tích nội dung vphát triển hạ tầng mạng nền tảng điện toán đám
mây Chính phủ ớng tới xây dựng Chính phủ số tại Việt Nam.................................64
Câu 33: y phân tích nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng quốc gia phục vụ phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Việt Nam....................................65
Câu 34. Hãy trình bày các giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính
phủ số tại Việt Nam....................................................................................................68
lOMoARcPSD| 58886076
3
Câu 1: Hãy phân tích các mục tiêu, lợi ích xây dựng Chính phủ điện tử. Cho
ví dụ minh họa.
Mục tiêu
Mục tiêu chung tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà
nước của chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai
minh bạch (transparency), giảm chi tiêu chính phủ. Mục tiêu cụ thể là:
Nâng cao năng lực quản điều hành của Chính phủ và các
quanchính quyền các cấp (trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và
kịp thời ra quyết định, giao ban điện tử …)
Cung cấp cho người dân doanh nghiệp các dịch vụ công tạo điều
kiện cho nguời dân dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi
Người dân thể tham gia xây dựng chính ch, đóng góp vào quá
trìnhxây dựng luật pháp, quá trình điều hành của chính phủ một cách tích cực.
Giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ
Thực hiện một chính phủ hiện đại, hiệu quả và minh bạch
Chính phủ điện tử sẽ tạo ra phong cách lãnh dạo mới, phương thức mới,
cung cấp dịch vụ cho người dân và nâng cao được năng lực quản lý điều hành đất
nước.
Do vậy trong thời gian qua, các nước đều cố gắng đầu y dựng CPĐT.
Xây dựng CPĐT ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, là một phần quan trọng
trong tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia.
Lợi ích:
CPĐT chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
đúng lúc cho việc ra quyết định. CPĐT tưởng là một chính phcung cp đầy đủ
thông tin, đúng thời điểm cho những người quyết định, đó là lợi thế lớn nhất của
CNTT.
CPĐT sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính phủ,
áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ
xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
lOMoARcPSD| 58886076
4
CPĐT cho phép công dân thể truy cập tới các thủ tục hành chính thông
qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền hình ơng
tác.
CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng
bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn mỗi bước công việc đều được đảm
bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế chính phủ đều được cung
cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT một công cgiúp hhoạt
động hiệu quả hơn, có khả năng dáp ứng nhu cu ca công chúng vthông tin truy
cập và xử lý chúng.
Câu 2: Hãy phân tích cáchình các mô hình của giao dịch chính phủ điện
tử. Cho ví dụ minh họa.
Có tất cả 4 loại mô hình giao dịch của chính phủ điện tử:
- G2C (Government to Citizens) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp
cho người dân: Hiểu bản, đây khả năng giao dịch cung cấp các dịch vụ
của chính phủ trực tiếp cho người dân.
G2C có thể cho phép công dân được thông báo nhiều hơn về luật, quy định,
chính sách và dịch vụ của chính phủ. Nhờ đó chính phủ điện tử thể cung cấp rất
nhiều thông tin dịch vụ cho công dân, bao gồm các biểu mẫu dịch vụ của
chính phủ, thông tin chính sách công, cơ hội việc làm và kinh doanh, thông tin bỏ
phiếu, nộp thuế, đăng ký hoặc gia hạn giấy phép, nộp phạt và nộp nhận xét cho các
quan chức chính phủ.
- G2B (Government to Business) Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp
cho doanh nghiệp: Tập trung vào các dịch vụ trao đổi của chính phủ với các doanh
nghiệp như chính sách, quy định vthể chế, các thông tin doanh nghiệp, đăng
kinh doanh, nộp thuế…
Đối với doanh nghiêp, G2B mang đ
ến hôi àm viêc ṿ ới chính phủ
tiết kiêm c
ác chi phí cũng như nâng cao hiêu qụ ả trong viêc tḥ ực hiên giao ḍ ịch
với chính phủ. Về phía chính phủ, G2B mang lại lợi ích trong viêc gị ảm thiểu chi
phí trong quá trình mua các sản phẩm cùng với đó mở các con đường mới đ
bán các măt ḥ àng thăng dư.
lOMoARcPSD| 58886076
5
G2E (Government to Employees) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho
cán bộ công chức để phục vụ người dân doanh nghiệp: G2E được xem một
phần nội bộ của G2G, cung cấp choc nhân viên khả năng truy cập thông tin liên
quan đến chính sách lương thưởng lợi ích, gồm viên chức bảo hiểm, dịch vụ
việc làm, trợ cấp thất nghiệp…
Mục tiêu của G2Ecác cơ quan thể nâng cao hiêu qụ ả và hiêu ực, loại
bỏ sự châm tṛ ễ trong quá trình xử lý, cải thiên ṣ ự hài lòng và giữ chân nhân viên.
Ngoài ra G2B giúp đào tạo phát triển nguồn nhân lực đđáp ứng với những lĩnh
vực đầy thách thức sự thay đổi nhanh chóng của thời đại công nghệ thông tin
và truyền thông.
- G2G (Government to Government) – Dịch vụ chính phủ điện tử trao
đổi giữa quan trong Chính phủ với nhau giữa các Chính phủ: Đề câp đ ến
khả năng phối hợp, tương tác cung cấp các dịch vụ môt c
ách hiêu qụ ả giữa các
cấp, ngành, tổ chức áy nhà nước các quan chính phủ trong việc điều
hành và quản lý nhà nước.
Mục đích quan trọng của phát triển G2G là tăng cường cải thiện quy trình
tổ chức liên chính phủ. Việc sdụng công nghệ thông tin của các quan chính
phủ khác nhau để chia shoặc tập trung hóa thông tin, hợp hóa các quy trình
kinh doanh liên chính phủ có thể giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Toàn bộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E,
G2B,G2G phải được đặt trên một hạ tầng vững chắc của hệ thống: Độ tin cậy
(trust), khả năng đảm bảo nh riêng tư (pryvaci) bảo mật-an toàn (security),
cuối cùng tất cả đều dựa trên hạ tầng công nghệ truyền thông với các quy
khác nhau: mạng máy tính, mạng Internet, Extranet và Internet.
- Ví dụ minh họa:
Hệ thống trang web cung cấp dịch vụ đăng ký hộ chiếu trực tuyến cho công
dân (G2C).
Hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế qua mạng (G2B).
Cho phép các quan chính phủ trao đổi thông tin về dán công cộng
(G2G).
lOMoARcPSD| 58886076
6
Cho phép nhân viên công chức quản hồ thông tin nhân của họ
(G2E).
Câu 3: Hãy phân tích các đặc điểm của chính phủ số Đặc
điểm của Chính phủ số:
1. Hoạt động an toàn trên môi trường số:
· Toàn bộ hoạt động của chính phủ được thực hiện trên nền tảng số an toàn,
bảo mật, tin cậy.
· Sử dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến để bảo vệ dữ liệu, chống tấn
công mạng, đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin.
· Áp dụng các quy trình, tiêu chuẩn an ninh mạng chặt chẽ để quản lý rủi ro,
bảo vệ hệ thống.
2. Mô hình hoạt động dựa trên dữ liệu và công nghệ số:
· Thu thập, phân tích dliệu một cách hiệu quả để đưa ra quyết định sáng
suốt, kịp thời.
· Ứng dụng ttuệ nhân tạo, tự động hóa quy trình để nâng cao hiệu quả hoạt
động, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà.
· Cung cấp các dịch vcông trực tuyến tiện lợi, dễ tiếp cận cho người dân
và doanh nghiệp.
3. Cung cấp dịch vụ chất lượng cao:
· Nâng cao chất lượng các dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người
dân và doanh nghiệp.
· Tăng cường nh tương tác, kết nối giữa chính phủ người dân, doanh
nghiệp.
· Cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng
khác nhau.
4. Đưa ra quyết định kịp thời, hiệu quả:
· Sử dụng dữ liệu và phân tích để đưa ra quyết định sáng suốt, kịp thời, p
hợp với tình hình thực tế.
· Tăng cường minh bạch trong hoạt động của chính phủ, tạo điều kiện cho
người dân và doanh nghiệp giám sát.
· Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, sử dụng nguồn lực hợp lý.
5. Ban hành chính sách tốt hơn:
lOMoARcPSD| 58886076
7
· Sử dụng dữ liệu để đánh giá hiệu quả của các chính sách, từ đó điều chỉnh,
hoàn thiện chính sách phù hợp.
· Tham gia ý kiến của người dân doanh nghiệp vào quá trình xây dựng,
ban hành chính sách.
· Áp dụng các công nghệ tiên tiến để theo dõi, giám sát việc thực thi chính
sách.
6. Sử dụng nguồn lực tối ưu:
· Tăng cường ứng dụng công nghệ để giảm chi phí hoạt động của chính phủ.
· Sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, tránh lãng phí.
· Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
7. Kiến tạo, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia:
· Chính phủ đóng vai trò tiên phong trong việc thúc đẩy chuyển đổi số quốc
gia.
· Phát triển hạ tầng số, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người
dân tham gia vào nền kinh tế số.
· Nâng cao năng lực về công nghệ số cho cán bộ công chức và người dân.
8. Giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội:
· Sử dụng dữ liệu công nghệ số để giải quyết các vấn đề xã hội như nghèo
đói, y tế, giáo dục,...
· Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
· Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Ngoài ra, Chính phủ số còn có một số đặc điểm khác như:
· Mở cửa, minh bạch trong hoạt động.
· Tăng cường sự tham gia của người dân doanh nghiệp vào việc quản
nhà nước.
· Hoạt động hiệu quả, hiệu quả.
· Phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Chuyển đổi sang Chính phủ số một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực của
cả hệ thống chính trị. Tuy nhiên, đây là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ
số và sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và quốc gia.
Câu 4: Các tiêu chí đánh giá của Liên Hiệp Quốc
lOMoARcPSD| 58886076
8
Liên hiệp quốc đánh gdịch vụ công trực tuyến thông qua Chỉ số Chính
phủ điện tử (EGDI), bao gồm 3 chỉ số thành phần:
1. Chỉ số Dịch vtrực tuyến (OSI): Đánh giá sự sẵn có, chất ợng
mức độ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
Khung thchế: Đánh giá chính sách, quy định, chiến lược phát triển dịch vụ
công trực tuyến.
Cung cấp dịch vụ: Đánh gsố lượng, phạm vi và chất lượng dịch vụ công
trực tuyến.
Cung cấp nội dung: Đánh giá thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ người dùng sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
Công nghệ: Đánh giá sở hạ tầng nền tảng công nghệ hỗ trdịch vụ
công trực tuyến.
Tham gia điện tử: Đánh giá mức độ tham gia của người dân vào việc sdụng
dịch vụ công trực tuyến.
2. Chỉ số Cơ sở hạ tầng viễn thông (TII): Đánh giá khả năng tiếp cận và
sửdụng công nghệ thông tin và truyền thông của người dân.
3. Chỉ số Nguồn nhân lực (HCI): Đánh giá trình độ học vấn, kỹ năng
vàkhả năng sử dụng công nghệ thông tin của người dân.
Ví dụ minh họa:
· Việt Nam:
o Năm 2022, Việt Nam đạt chỉ số OSI 0,6484, xếp hạng 76/193 quốc gia,
tăng 5 bậc so với năm 2020. o Một số dịch vụ công trực tuyến tiêu biểu: khai sinh,
khai tử, cấp căn
cước công dân, nộp thuế,...
· Singapore: o m 2022, Singapore đạt chỉ sOSI 0,9222, xếp hạng
1/193 quốc gia.
o Singapore cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến chất lượng cao, bao
gồm đăng ký kinh doanh, nộp đơn xin cấp visa, thanh toán hóa đơn,...
· Estonia: o Năm 2022, Estonia đạt chỉ sOSI 0,8722, xếp hạng 2/193
quốc gia.
o Estonia là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực chính phủ điện tử, với
lOMoARcPSD| 58886076
9
nhiều dịch vụ công trực tuyến được
Câu 5: Hãy phân tích c chức năng chính của cổng thông tin điện tcung
cấp dịch vụ công trực tuyến. Nêu ví dụ minh họa.
+ Các chức năng chính của cổng thông tin điện tử: Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết
và lưu trữ thông tin, chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân
+ Ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên chính phủ điện tử; đăng
nhập, quản lí tài khoản và xác thực tập trung; cung cấp thông tin, tải về biểu mẫu
điện tử, bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động vận hành, kết nối; kết nối với
cổng thanh toán trực tuyến ( nếu cần)
+ Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng thông tin cần thiết để vận hành cổng thông
tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến Ví dụ:
Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân như tìm kiếm các dịch vụ công, các văn bản pháp luật, các tin tức, hướng dẫn
thủ tục
Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam: cho phép đăng nhập bằng
số bảo hiểm hội mật khẩu, nhân thông báo về quyền lợi các thủ tục liên
quan
Câu 6: Hãy phân tích vai trò của khung pháp lý, yếu tố công nghệ và mức độ
sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức
ở Việt Nam.
Vai trò của dịch vụ công trực tuyến ngày càng ràng hơn trong bối cảnh
đất nước ta đang thực sự cần phải cải cách hành chính một cách toàn diện. Đổi mới
hiện đại hóa trong thực hiện các thủ tục hành chính sẽ là nền tảng vững chắc
đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia, cá nhân và doanh nghiệp.
- Tạo môi trường hoạt động hiệu quả cho cá nhân, doanh nghiệp trong
quátrình tiếp cận thông tin, hồ cũng như giải quyết các thủ tục hành chính nhanh
gọn, mọi lúc mọi nơi.
Sự thống nhất liên thông của dịch vcông trực tuyến đóng vai trò kết nối,
tích hợp qtrình xthủ tục hành chính nội bộ của đơn vị với dịch vthanh
toán, tin nhắn trực tuyến.
lOMoARcPSD| 58886076
10
- Hình thành cơ sở dữ liệu:
Khi dịch vụ công trực tuyến được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, một kho
dữ liệu hồ sơ công dân và doanh nghiệp sẽ được xây dựng. Từ đây, việc xác thực,
tra cứu hồ điện tử sẽ không còn tốn thời gian, công sức tiền bạc như trước,
đồng thời không bị giới hạn về mặt khi lượng cũng như không gian.
- Là nền tảng tạo môi trường hành chính công khai minh bạch:
Quá trình tiếp nhận, xử , hoàn trả hồ sẽ được thực hiện dưới sự giám
sát chặt chẽ do đó thể giảm thiểu được sai sót, tiêu cực tiến đến tạo lập môi
trường làm việc minh bạch, là chỗ dựa để người dùng tin tưởng.
Mức độ:
- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình có vị trí, vai trò quan trọng khi nó
đem lại khả năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến mọi lúc, mọi nơi cho các
nhân, tổ chức trong xã hội. Việc giải quyết các thủ tục hành chính, nhận hỗ trợ hay
hỗ trợ, tiếp công dân của người dùng và cơ quan nhà nước sẽ được thực hiện hoàn
toàn trên không gian mạng. Điều này đem lại rất nhiều tiện ích cho các bên, đảm
bảo việc giải quyết được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. Do đó hiện
nay, các cơ quan nhà nước đều cố gắng áp dụng mức độ dịch vụ công trực tuyến
toàn phần để mang đến những dịch vụ tốt nht cho các tổ chức, cá nhân.
- Dịch vụ công trực tuyến một phần thì lại có phần hạn chế hơn về các
mặt thuận tiện so với dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Tuy nhiên, đối với nhiều
thủ tục hành chính yêu cầu độ phức tạp, kỹ lưỡng cao hơn thì việc cung ứng theo
dịch vcông trực tuyến một phần sgóp phần tránh những thiếu sót vmặt thủ
tục, giảm áp lực cho phía cơ quan nhà nước về sau này.
Câu 7: Phân tích đặc điểm của dịch vcông trực tuyến . Nêu tiêu chí đánh giá
dịch vụ công trực tuyến ở VN
1. Khái niệm:
Dịch vụ công trực tuyến việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cho
tổ chức, cá nhân thông qua môi trường mạng, cho phép thực hiện các thủ tục hành
chính một cách trực tuyến, không cần đến trực tiếp cơ quan hành chính nhà nước.
Dịch vụ công trực tuyến thể được thực hiện trên nhiều kênh khác nhau
như: · Cổng Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/
lOMoARcPSD| 58886076
11
· Cổng thông tin điện tử của các quan hành chính nhà nước: dụ như
website của UBND tỉnh/thành phố, website của các bộ, ngành Trung ương.
· Ứng dụng di động: Ví dụ như ứng dụng VNPAY, ứng dụng Viettel Pay.
Dịch vụ công trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho người dân doanh
nghiệp như:
· Tiết kiệm thời gian, chi phí: Thay vì phải đến trực tiếp cơ quan hành chính
nhà nước, người n doanh nghiệp thể thực hiện các thủ tục hành chính tại
nhà hoặc bất cứ nơi đâu có kết nối internet.
· Nâng cao hiệu quả, minh bạch: Dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thiểu
thủ tục hành chính rườm rà, phiền hà, đảm bảo tính minh bạch trong giải quyết thủ
tục hành chính.
· Chống tham nhũng, hối lộ: Dịch vụ công trực tuyến hạn chế tối đa sự tiếp
xúc trực tiếp giữa người dân cán bộ công chức, góp phần phòng chống tham
nhũng, hối lộ.
2. Đặc điểm:
Dịch vụ công trực tuyến trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của
một dịch vụ hành chính công thông thường, đó là:
- Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến luôn phải gắn liền
với thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, các
hoạt động cung ứng dịch vụ công trực tuyến không thủy quyn cho bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào ngoài các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, và cũng chỉ
có hiệu lực khi được cơ quan nhà nước giao quyền trực tiếp thực hiện.
- Thứ hai, dịch vụ công trực tuyến được đặt ra nhằm mục đích phục vụ
hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước.
- Thứ ba, dịch vụ công trực tuyến là những hoạt động không nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận. Điều này được thể hiện ở việc các đối tượng thụ hưởng dịch vụ
công trực tuyến không phải trực tiếp trả tiền (vì đã trả thông qua nh thức đóng
thuế vào ngân ch nhà nước). Trong một số trường hợp, người sdụng dịch vụ
công trực tuyến vẫn phải trả thêm một khoản phí vào ngân sách nhà nước nhưng
sẽ phải tuân theo quy định chặt chẽ của pháp luật.
lOMoARcPSD| 58886076
12
- Thứ tư, dịch vụ công trực tuyến tính chất hội cao, những dịch
vụ được đặt ra với mục đích chính nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
và đáp ứng nhu cầu của tất cả người dân. Đồng thời, tính xã hội của dịch vụ công
trực tuyến còn được thể hiện việc mọi công dân tổ chức đều quyền bình
đẳng trong tiếp nhận sdụng dịch vụ công trực tuyến, không bất kỳ sự
phân biệt đối xử nào.
- Thứ năm, dịch vụ công trực tuyến không có tính loại trừ và không có
tính cạnh tranh trong tiêu dùng hay nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh những đặc trưng tương tự dịch vụ công thông thường, dịch vụ công
trực tuyến còn có những đặc điểm riêng biệt như sau:
- Đối với dịch vụ công trực tuyến, mọi tổ chức, nhân đều có thể thực
hiện các thủ tục hành chính công ở bất cứ không gian nào, chỉ với điều kiện là
trong tay thiết bị có thể kết nối Internet.
- Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến không hạn chế về mặt thời gian.
Người dùng có thể sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở mọi thời điểm (24/7), không
bị phụ thuộc vào các ngày như nghỉ lễ, cuối tuần, …
- Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến cũng đòi hỏi người dùng phải
những điều kiện nhất định, cụ thể là có thiết bị thông minh kết nối được Internet
khả ng, hiểu biết để sử dụng được các tính năng của thiết bị, mạng Internet
cũng như các phần mềm, trang web của cơ quan nhà nước.
- Sử dụng dịch vụ công trực tuyến shạn chế việc giao tiếp giữa công
dân với các cán bộ công vụ, khi mọi công việc hỗ trợ, tiếp công dân hay thlý giải
quyết hồ sơ đều được thực hiện trên môi trường mạng.
- Các đơn vcung ứng dịch vcông trực tuyến cũng phải đảm bảo được
một số điều kiện để có thể cung cấp được dịch vụ công trực tuyến hiệu quả như:
có nhân lực, kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị,…
3. Đánh giá tiêu chí:
Để đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam, có thể sử dụng
một số tiêu chí sau:
- Mức độ phổ cập: Số lượng dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, tỷ
lệ người dân và tổ chức sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
lOMoARcPSD| 58886076
13
- Tính dễ sử dụng: Giao diện website/ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
dễ hiểu, dễ sử dụng, hỗ trợ đa ngôn ngữ.
- Tính sẵn sàng: Hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoạt động ổn định,
ít xảy ra sự cố.
- Tốc độ xử lý: Thời gian giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
công trực tuyến nhanh chóng.
- Tính chính xác: Quy trình thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ
công trực tuyến chính xác, hạn chế sai sót.
- Mức độ hài lòng: Mức độ hài lòng của người dân tổ chức đối với
dịchvụ công trực tuyến.
Ngoài ra, cũng cần đánh giá dịch vụ công trực tuyến trên các tiêu chí n
tính minh bạch, tính bảo mật, tính gắn kết với các dịch vụ khác, v.v.
Như vậy, việc đánh giá dịch vụ công trực tuyến một cách thường xuyên
khách quan sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước có thể nâng cao chất lượng dịch vụ
công trực tuyến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và tổ chức.
Câu 8: Hãy phân tích vtrách nhiệm của quan nhà nước trong cung cấp
dịch vụ công trực tuyến. Cho ví dụ minh họa.
- Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong cung cấp DVCTT được
quyđịnh tại khoản 1, điều 15, nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc
cung cấp thông tin DVCTT của quan nnước trên môi trường mạng như
sau:
a) Cải cách mô hình tổ chức, quy trình công việc để có thể ứng dụng
tối đa công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công
trực tuyến trên môi trường mạng.
dụ: Trong nghị quyết 67 về chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2030 có đề cập đến:
+ Hoàn thiện thể chế các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển
đổi số, phục vụ hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số
và xã hội số.
lOMoARcPSD| 58886076
14
+ soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện thể chế, chế, chính ch phát
triển mạnh mẽ thị trường khoa học công nghệ gắn với xây dựng sở dliệu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
b) Đối xử công bằng, không phân biệt khi người dùng truy cập dịch vụ
công trực tuyến trên các kênh cung cấp khác nhau.
c) Kết nối, liên thông các kênh cung cấp để người dùng có thể truy cập
thông tin trên nhiều kênh cung cấp khác nhau trong một lần sử dụng dịch vụ.
dụ: UBND tỉnh kết nối cổng thông tin điện tử, thư điện tử, tổng đài và
ứng dụng di động với nhau
d) Sẵn sàng, chủ động, kịp thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận
tiện, dễ dàng, nhanh chóng, hướng tới việc thể hóa theo nhu cầu của tổ chức,
nhân.
dụ: + Văn bản số 1284/BTTTT-CĐSQG ngày 12/4/2023 về việc ng cao
hiệu quả, tăng tỷ lệ sử dụng DVCTT, đảm bảo dễ sử dụng, thân thiện với người
dùng; +Văn bản số 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/08/2023 về việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả DVCTT;
Câu 9: Hãy đánh giá về các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn.
Cổng Dịch vụ công Quốc gia (DVCQG) của Việt Nam đã mang lại nhiều
tiện ích cải thiện đáng ktrong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Dưới đây
là một số đánh giá chi tiết về các dịch vụ này:
1. Giao diện và Trải nghiệm Người dùng:
- Thân thiện và dễ sử dụng: Giao diện của cổng DVCQG được thiết kế
trực quan, dễ hiểu, giúp người dân dễ dàng m kiếm và sử dụng các dịch vụ công.
- Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ: Việc htrợ tiếng Việt và các ngôn ngữ khác
giúpcổng tiếp cận được đông đảo người dùng.
2. Phạm vi và Đa dạng Dịch vụ:
- Đa dạng các dịch vụ: Cổng DVCQG cung cấp hơn 2000 dch vcông
trực tuyến, bao gồm đăng ký kinh doanh, nộp thuế, cấp giấy phép lái xe, và nhiều
dịch vụ khác từ các bộ, ngành, địa phương.
lOMoARcPSD| 58886076
15
- Liên thông giữa các bộ, ngành: Hệ thống cho phép tích hợp liên
thôngdữ liệu giữa c bộ, ngành, giúp quy trình xử hồ được diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả hơn.
3. Tính Minh bạch và Hiệu quả:
- Thông tin ràng: Các quy trình, thủ tục, yêu cầu được trình bày
minh bạch và chi tiết trên cổng, giúp người dùng nắm rõ từng bước thực hiện.
- Theo dõi tiến đ: Người dùng thể theo dõi tiến độ xlý hồ sơ
trựctuyến, từ đó giảm thiểu thời gian chờ đợi và nâng cao hiệu quả làm việc. ###
4. Bảo mật và An toàn Thông tin:
- Chứng thực điện tử: Sử dụng chữ ký số chứng thực điện tử giúp
đảm bảo tính xác thực và an toàn cho các giao dịch trực tuyến.
- Bảo vệ dữ liệu nhân: Các biện pháp bảo mật tiên tiến được áp dụng
để bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng, đảm bảo an toàn dữ liệu. ###
5. Hỗ trợ và Phản hồi Người dùng:
- Dịch vụ hỗ trợ: Cổng DVCQG cung cấp nhiều kênh hỗ trợ như điện
thoại, email, và chat trực tuyến, giúp người dùng giải quyết các vấn đề kỹ thuật
thủ tục một cách nhanh chóng.
- Thu thập ý kiến phản hồi: Hệ thống thường xuyên thu thập ý kiến
phảnhồi từ người dùng để cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. ###
6. Những Thách thức và Hạn chế:
- Kết nối tốc độ truy cập: một số khu vực, đặc biệt vùng sâu, vùng
xa, tốc độ truy cập internet chưa ổn định, gây khó khăn cho người dùng khi sử
dụng dịch vụ. - - - Nhận thức kỹ ng số: Một bộ phận người dân, đặc biệt
người cao tuổi và người ít tiếp xúc với công nghệ, còn gặp khó khăn trong việc sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
7. Đánh giá Tổng Quan:
Cổng Dịch vụ công Quốc gia Việt Nam đã đang tạo ra nhiều thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu thủ tục hành chính phức tạp,
tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, cần tiếp tục
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở rộng phạm vi dịch vụ và tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vcông trực tuyến. Nhìn chung, cổng
lOMoARcPSD| 58886076
16
DVCQG là một sáng kiến tích cực và cần thiết trong việc hiện đại hóa hành chính
công, hướng tới một nền hành chính minh bạch, hiệu quả thân thiện với người
dân.
*Những lợi ích:
+ Lợi ích đối với nhân: Người dân được tiếp cận và sử dụng cổng dịch
vụ công quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến quyền lợi
trách nhiệm của công dân dễ dàng và thuận tiện trên không gian mạng. Theo đó
người dân có thể làm thủ tục ở bất kỳ đâu không cần phải đến trực tiếp quan
chức năng.
Những lợi ích đối với cá nhân khi sử dụng Cổng DVC quốc gia bao gồm:
- Thủ tục đăng đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 24/24 giờ trong
ngày.
- Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch, đơn giản thủ tục giấy tờ;
- Tránh/ hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, quan liêu từ một bộ phận cán
bộquan liêu, hách dịch.
- Theo dõi được tình trạng hồ trên website trực tuyến; qua tin nhắn
điệnthoại; địa chỉ email.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch hồ sơ, thủ tục.
+ Lợi ích đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng Cổng dịch vụ công
quốc gia tài khoản dịch vụ ng quốc gia doanh nghiệp do Cổng dịch vụ công
quốc gia cấp cho đi tượng doanh nghiệp. Những lợi ích khi doanh nghiệp sdụng
Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ bao gồm:
- Thực hiện quản lý hồ sơ, các vấn đề có liên quan đến người lao động
dễdàng, thuận tiên hơn.
- Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại, xử hồ trong
quátrình làm việc với cơ quan chức năng.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Tránh hoặc hạn chế tình trạng quan liêu, nhận hối lộ từ một bộ phân
cánbộ thoái hóa, biến chất.
- thể thực hiện được c giao dịch điện tử mọi lúc mọi nơi, dễ
dàngvà thuận tiện.
* Những rủi ro khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến là gì?
lOMoARcPSD| 58886076
17
Khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể
gặp một số rủi ro sau đây:
(1) Rủi ro do sự cố của hệ thống thông tin: các sự cố xảy ra do việc
tắcnghẽn, đứt đường truyền của nhà cung cấp dịch vụ kết nối, các trục trặc do lỗi
phần cứng, phần mềm hay sự xâm nhập của virus vào hệ thống máy tính.
(2) Rủi ro do sự thiếu hiểu biết, kỹ năng của người dùng: các rủi ro
dongười dùng không nắm quy trình, thtục, quy định liên quan đến dịch vụ
công trực tuyến, không biết cách bảo mật thông tin nhân, tài khoản, mật khẩu
hay không kiểm tra kỹ kết quả giao dịch.
(3) Rủi ro do sự lừa đảo, chiếm đoạt của bên thba: các rủi ro do
ngườidùng bị lừa vào các trang web giả mạo, bị đánh cắp thông tin cá nhân, tài
khoản, mật khẩu hay bị chiếm đoạt tiền trong quá trình thanh toán điện tử.
* Cách hạn chế rủi ro khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Để hạn chế các rủi ro khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, người dùng
thể áp dụng thực hiện các biện pháp phòng chống sau:
(1) Chỉ sử dụng các trang web chính thức và uy tín của cơ quan nhà nước
để thực hiện các giao dịch điện tử. Bạn có thể kiểm tra địa chỉ URL của trang web
chú ý đến các ký hiệu của giao thức bảo mật thông tin đăng nhập webiste như
khóa và https
(2) Thay đổi mật khẩu thường xuyên và sử dụng các mật khẩu khác nhau
cho các tài khoản khác nhau. Bạn nên chọn các mật khẩu khó đoán và bao gồm c
chữ cái, số và ký tự đặc biệt.
(3) Không lưu thông tin nhân, tài khoản, mật khẩu hay số thẻ thanh
toán trên máy tính hay điện thoại thông minh. Bạn nên xóa lịch sử duyệt web
cookie sau khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
(4) Sử dụng VPN khi thanh toán bằng mạng công cộng để bảo vệ thông
tin cá nhân và giao dịch của bạn khỏi sự theo dõi và can thiệp của bên thứ ba.
(5) Kiểm tra kỹ kết quả giao dịch xác nhận lại với quan nhà
nướcnếu có bất kỳ sai sót hay nghi ngờ nào. Bạn nên lưu giữ các bằng chứng liên
quan đến giao dịch để có thể khiếu nại hay yêu cầu hoàn tin khi cần thiết.
lOMoARcPSD| 58886076
18
=> Cổng Dịch vụ công Quốc gia Việt Nam một ớc tiến quan trọng trong
việc hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên, đđt
được hiệu quả tối ưu, cần tiếp tục cải thiện về hạ tầng kỹ thuật, mở rộng phạm vi
dịch vụ và tăng cường chất lượng hỗ trợ người dùng.
Câu 10: Hãy đánh giá thực trạng về cơ sở dữ liệu và ứng dụng được tích hợp
trên Cổng dữ liệu quốc gia data.gov.vn
Cổng dữ liệu quốc gia data.gov.vn hiện tại đã được xây dựng với mục tiêu
làm điểm đầu mối công bố dliệu mở và chia sẻ thông tin giữa các quan n
nước và công chúng. Tuy nhiên, thực trạng cơ sở dữ liệu và các ứng dụng tích hợp
trên cổng này vẫn còn nhiều thách thức và cơ hội phát triển.
1. Mặt tích cực
sở dữ liệu quốc gia: Hiện tại, cổng dữ liệu quốc gia quản kết nối
nhiều cơ sở dliệu quan trọng như Cơ sở dữ liệu quốc gia v dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân các sở dliệu chuyên ngành khác. Các dữ liệu này bao
gồm thông tin cơ bản của công dân như số định danh cá nhân, tên, ngày sinh, giới
tính, và các thông tin xác thực khác như ảnh chân dung và vân tay
Số ợng sở dliệu ứng dụng được tích hợp: Theo số liệu cập nhật
đến ngày 27/5/2024, Cổng dữ liệu quốc gia đã tích hợp hơn 1.500 cơ sở dữ liệu
100 ứng dụng từ 80 cơ quan nhà nước. Đây là một con số ấn tượng, thể hiện sự nỗ
lực của Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy Chính phủ số và cung cấp thông
tin cho người dân.
Đa dạng lĩnh vực: Các sở dữ liệu ứng dụng được tích hợp trên Cổng
dữ liệu quốc gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, hội, y tế, giáo dục,
môi trường, v.v. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân doanh
nghiệp.
Dễ dàng truy cập: Người dùng có thể dễ dàng truy cập các cơ sở dữ liệu
ứng dụng trên Cổng dữ liệu quốc gia thông qua giao diện web hoặc ứng dụng di
động. Cổng dliệu quốc gia ng cung cấp nhiều tính năng hỗ trợ tìm kiếm và
khai thác dữ liệu, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết.
lOMoARcPSD| 58886076
19
Chất ợng dữ liệu: Chất lượng dữ liệu trên Cổng dữ liu quốc gia được đánh
giá tương đối cao. c sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên đảm bảo
tính chính xác và thống nhất.
Ứng dụng ch hợp: Cổng dữ liệu quốc gia đã tích hợp nhiều dịch vụ khác
nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan
người dân. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ xác thực, đăng nhập một lần (SSO),
dịch vụ chia sẻ danh mục dùng chung, dịch vphản ánh và kiến nghị, cũng như
các dịch vụ thanh toán trực tuyến bưu chính công ích. Các dịch vụ này giúp
giảm thiểu thời gian chi phí cho các thủ tục hành chính, đồng thời nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng dữ liệu
2. Thách thức và giải pháp:
Một số thách thức lớn bao gồm vấn đề bảo mật, tính toàn vẹn chính xác
của dữ liệu, cũng như khả năng tương tác giữa các hệ thống khác nhau.
Thiếu dữ liệu về một slĩnh vực quan trọng: Một số lĩnh vực quan trọng như
tài chính, ngân hàng, đầu tư, v.v. vẫn chưa nhiều dữ liệu được tích hợp trên Cổng
dữ liệu quốc gia.
Khả năng khai thác dữ liệu hạn chế: Cổng dữ liệu quốc gia hiện nay chủ yếu
cung cấp dữ liệu ở dạng thô, chưa được xử lý hoặc phân tích. Điều này khiến cho
việc khai thác dữ liệu để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu, quản lý hoặc kinh
doanh gặp nhiều khó khăn.Ít ứng dụng được phát triển: Hiện nay, số lượng ứng
dụng được phát triển dựa trên dliệu trên Cổng dliệu quốc gia còn hạn chế. Điều
này khiến cho tiềm năng của dữ liệu quốc gia chưa được khai thác hết.
Giải pháp:
Để giải quyết các vấn đề này, cổng dữ liệu quốc gia đã triển khai các biện
pháp bảo mật như sử dụng máy chủ bảo mật kết nối phát triển các bộ chuyển
đổi dịch vụ theo chuẩn API. Đồng thời, các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cũng được
cung cấp để hỗ trợ việc kết nối và tích hợp dữ liệu
Cần tăng cường thu thập và tích hợp dữ liệu tcác cơ quan nhà ớc, doanh
nghiệp và tổ chức xã hội.
Nâng cao chất lượng dữ liệu, đảm bảo tính chính xác, thống nhất và cập nhật
thường xuyên.
lOMoARcPSD| 58886076
20
Phát triển các công cụ và dịch vhỗ trợ khai thác dữ liệu, giúp người dùng
dễ dàng sử dụng dữ liệu cho các mục đích nghiên cứu, quản lý hoặc kinh doanh.
Khuyến khích phát triển các ứng dụng dựa trên dữ liệu quốc gia.
Nhìn chung, cổng dliệu quốc gia data.gov.vn đang từng bước hoàn thiện
mở rộng khả năng cung cấp dữ liệu dịch vụ công cộng, góp phần thúc đẩy
chuyển đổi số quốc gia và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Câu 11: Hãy phân tích những khó khăn, bất cập trong quá trình cung cấp
dịch vcông trực tuyến trên Cổng dịch vụ ng Quốc gia và cổng dịch vụ công
cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Khó khăn, bất cập trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam Việc cung
cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, bất cập, thể
hiện ở cả hai cấp độ: Cổng dịch vụ công Quốc gia và cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
+Tại Cổng dịch vụ công Quốc gia:
* Hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng: Hệ thống thiếu đồng bộ, liên thông chưa
hiệuquả giữa c cơ quan nhà nước, dẫn đến tình trạng người dân phải truy cập
nhiều cổng, website khác nhau để thực hiện thủ tục. Hệ thống cũng thường xuyên
quá ti, truy cập chậm chạp, ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng.
* Thủ tục hành chính rườm rà: Nhiều thủ tục còn yêu cầu người dân cung cấp
nhiều giấy tờ, hồ phi thiết yếu, gây tốn thời gian phiền hà. Quy trình thực
hiện thủ tục chưa được tối ưu hóa, khiến người dân phải thực hiện nhiều bước trung
gian không cần thiết.
* Thiếu hướng dẫn và hỗ trợ người dân: Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch v
công trực tuyến chưa đầy đủ, chi tiết, khiến người dân, đặc biệt người cao tuổi
khu vực nông thôn, gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Hệ
thống hỗ trtrực tuyến cũng chưa hoạt động hiệu quả, giải đáp thắc mắc của người
dân chậm trễ.
+Tại cổng dịch vụ công cấp tỉnh:
* Sự chênh lệch về chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ công trực tuyến
giữa các tỉnh, thành phố còn chênh lệch lớn. Một số địa phương đã triển khai hiệu

Preview text:

lOMoARcP SD| 58886076 1 Mục lục
Câu 1: Hãy phân tích các mục tiêu, lợi ích xây dựng Chính phủ điện tử. Cho ví dụ minh
họa.................................................................................................................................3
Câu 2: Hãy phân tích các mô hình các mô hình của giao dịch chính phủ điện tử. Cho ví
dụ minh họa...................................................................................................................4
Câu 3: Hãy phân tích các đặc điểm của chính phủ số....................................................5
Câu 4: Các tiêu chí đánh giá của Liên Hiệp Quốc.........................................................7
Câu 5: Hãy phân tích các chức năng chính của cổng thông tin điện tử cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Nêu ví dụ minh họa.............................................................................8
Câu 6: Hãy phân tích vai trò của khung pháp lý, yếu tố công nghệ và mức độ sử dụng
dịch vụ công trực tuyến của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức ở Việt Nam........9
Câu 7: Phân tích đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến . Nêu tiêu chí đánh giá dịch vụ
công trực tuyến ở VN..................................................................................................10
Câu 8: Hãy phân tích về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong cung cấp dịch vụ
công trực tuyến. Cho ví dụ minh họa...........................................................................13
Câu 9: Hãy đánh giá về các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ
công Quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn...................................................14
Câu 10: Hãy đánh giá thực trạng về cơ sở dữ liệu và ứng dụng được tích hợp trên Cổng
dữ liệu quốc gia data.gov.vn........................................................................................17
Câu 11: Hãy phân tích những khó khăn, bất cập trong quá trình cung cấp dịch vụ công
trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và cổng dịch vụ công cấp tỉnh ở Việt Nam.
.....................................................................................................................................19
Câu 12: Hãy phân tích một số biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật khi truy cập dịch vụ
công trực tuyến trên cổng thông tin điện tử.................................................................20
Câu 13: Hãy đánh giá các phương pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin và các hệ
thống thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử..................................................22
Câu 14: Hãy phân tích các tiêu chí đánh giá của Liên hiệp quốc về cơ sở hạ tầng viễn
thông. So sánh chỉ số cơ sở hạ tầng viễn thông của Việt Nam với một số quốc gia trong
khu vực Đông nam Á...................................................................................................24
Câu 15 : Hãy phân tích một số khó khăn trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng viễn
thông ở Việt Nam........................................................................................................28
Câu 16: Hãy phân tích thực trạng về cơ sở hạ tầng viễn thông tại Việt Nam...............29
Câu 17: Hãy phân tích các tiêu chí đánh giá của Liên hiệp quốc về nguồn nhân lực. Nêu lOMoARcP SD| 58886076 2
ví dụ minh hoạ về chỉ số nguồn nhân lực của Việt Nam và một số nước.....................31
Câu 18: Hãy đề xuất những biện pháp để xây dựng đội ngũ công chức điện tử và đào
tạo công dân điện tử tại Việt Nam...............................................................................34
Câu 19: Hãy đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ công chức điện tử
tại Việt Nam.................................................................................................................36
Câu 20: Hãy đánh giá các yếu tố tác động dẫn tới thành công trong quá trình xây dựng
Chính phủ điện tử........................................................................................................42
Câu 21: Hãy phân tích một số khó khăn, rào cản trong quá trình xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam......................................................................................................44
Câu 22: hãy phân tích nguyên nhân chính của những khó khăn, thách thức trong xây dựng
chính phủ điện tử, hướng tới chính phủ số ở Việt Nam......................................48 Câu 23:
Khó khăn, rào cản trong quá trình xây dựng chính phủ điện tử hướng đến chính
phủ số ở Việt Nam.......................................................................................................50
Câu 24: Hãy phân tích mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số ở
Việt Nam.....................................................................................................................51
Câu 25: Hãy phân tích những định hướng xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính
phủ số ở Việt Nam.......................................................................................................53
Câu 26: Hãy phân tích nhiệm vụ trọng tâm của các bộ, nghành, địa phương để hướng
tới xây dựng Chính phủ số ở Việt Nam.......................................................................54
Câu 27: Hãy phân tích các nhiệm vụ trọng tâm quốc gia để hướng tới xây dựng Chính
phủ số ở Việt Nam.......................................................................................................55
Câu 28: Hãy phân tích mục đích xây dựng Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 2.0.......................................................................................................60
Câu 29: Hãy phân tích các nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện
tử tại Việt Nam............................................................................................................60
Câu 30:........................................................................................................................61
Câu 31: Hãy phân tích về kiến trúc chính quyền điện tử cấp tỉnh theo Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam........................................................................................63
Câu 32: Hãy phân tích nội dung về phát triển hạ tầng mạng và nền tảng điện toán đám
mây Chính phủ hướng tới xây dựng Chính phủ số tại Việt Nam.................................64
Câu 33: Hãy phân tích nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng quốc gia phục vụ phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số tại Việt Nam....................................65
Câu 34. Hãy trình bày các giải pháp xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính
phủ số tại Việt Nam....................................................................................................68 lOMoARcP SD| 58886076 3
Câu 1: Hãy phân tích các mục tiêu, lợi ích xây dựng Chính phủ điện tử. Cho ví dụ minh họa. Mục tiêu
Mục tiêu chung là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà
nước của chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai
minh bạch (transparency), giảm chi tiêu chính phủ. Mục tiêu cụ thể là: –
Nâng cao năng lực quản lý điều hành của Chính phủ và các cơ
quanchính quyền các cấp (trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và
kịp thời ra quyết định, giao ban điện tử …) –
Cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công tạo điều
kiện cho nguời dân dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi –
Người dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá
trìnhxây dựng luật pháp, quá trình điều hành của chính phủ một cách tích cực. –
Giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ –
Thực hiện một chính phủ hiện đại, hiệu quả và minh bạch
Chính phủ điện tử sẽ tạo ra phong cách lãnh dạo mới, phương thức mới,
cung cấp dịch vụ cho người dân và nâng cao được năng lực quản lý điều hành đất nước.
Do vậy mà trong thời gian qua, các nước đều cố gắng đầu tư xây dựng CPĐT.
Xây dựng CPĐT ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nó là một phần quan trọng
trong tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia. Lợi ích:
CPĐT là chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và
đúng lúc cho việc ra quyết định. CPĐT lý tưởng là một chính phủ cung cấp đầy đủ
thông tin, đúng thời điểm cho những người quyết định, đó là lợi thế lớn nhất của CNTT.
CPĐT sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính phủ,
áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ
xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần. lOMoARcP SD| 58886076 4
CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính nà thông
qua phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền hình tương tác.
CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng
bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm
bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được cung
cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt
động hiệu quả hơn, có khả năng dáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý chúng.
Câu 2: Hãy phân tích các mô hình các mô hình của giao dịch chính phủ điện
tử. Cho ví dụ minh họa.
Có tất cả 4 loại mô hình giao dịch của chính phủ điện tử: -
G2C (Government to Citizens) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp
cho người dân: Hiểu cơ bản, đây là khả năng giao dịch và cung cấp các dịch vụ
của chính phủ trực tiếp cho người dân.
G2C có thể cho phép công dân được thông báo nhiều hơn về luật, quy định,
chính sách và dịch vụ của chính phủ. Nhờ đó chính phủ điện tử có thể cung cấp rất
nhiều thông tin và dịch vụ cho công dân, bao gồm các biểu mẫu và dịch vụ của
chính phủ, thông tin chính sách công, cơ hội việc làm và kinh doanh, thông tin bỏ
phiếu, nộp thuế, đăng ký hoặc gia hạn giấy phép, nộp phạt và nộp nhận xét cho các quan chức chính phủ. -
G2B (Government to Business) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp
cho doanh nghiệp: Tập trung vào các dịch vụ trao đổi của chính phủ với các doanh
nghiệp như chính sách, quy định về thể chế, các thông tin doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, nộp thuế…
Đối với doanh nghiêp, G2B mang đ ̣ ến cơ hôi ḷ àm viêc ṿ ới chính phủ và
tiết kiêm c ̣ ác chi phí cũng như nâng cao hiêu qụ ả trong viêc tḥ ực hiên giao ḍ ịch
với chính phủ. Về phía chính phủ, G2B mang lại lợi ích trong viêc gị ảm thiểu chi
phí trong quá trình mua các sản phẩm cùng với đó là mở các con đường mới để
bán các măt ḥ àng thăng dư.̣ lOMoARcP SD| 58886076 5
G2E (Government to Employees) – Dịch vụ chính phủ điện tử cung cấp cho
cán bộ công chức để phục vụ người dân và doanh nghiệp: G2E được xem là một
phần nội bộ của G2G, cung cấp cho các nhân viên khả năng truy cập thông tin liên
quan đến chính sách lương thưởng và lợi ích, gồm viên chức bảo hiểm, dịch vụ
việc làm, trợ cấp thất nghiệp…
Mục tiêu của G2E là các cơ quan có thể nâng cao hiêu qụ ả và hiêu ḷ ực, loại
bỏ sự châm tṛ ễ trong quá trình xử lý, cải thiên ṣ ự hài lòng và giữ chân nhân viên.
Ngoài ra G2B giúp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng với những lĩnh
vực đầy thách thức và sự thay đổi nhanh chóng của thời đại công nghệ thông tin và truyền thông. -
G2G (Government to Government) – Dịch vụ chính phủ điện tử trao
đổi giữa cơ quan trong Chính phủ với nhau và giữa các Chính phủ: Đề câp đ ̣ ến
khả năng phối hợp, tương tác và cung cấp các dịch vụ môt c ̣ ách hiêu qụ ả giữa các
cấp, ngành, tổ chức bô ṃ áy nhà nước và các cơ quan chính phủ trong việc điều
hành và quản lý nhà nước.
Mục đích quan trọng của phát triển G2G là tăng cường và cải thiện quy trình
tổ chức liên chính phủ. Việc sử dụng công nghệ thông tin của các cơ quan chính
phủ khác nhau để chia sẻ hoặc tập trung hóa thông tin, hợp lý hóa các quy trình
kinh doanh liên chính phủ có thể giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. -
Toàn bộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E,
G2B,G2G phải được đặt trên một hạ tầng vững chắc của hệ thống: Độ tin cậy
(trust), khả năng đảm bảo tính riêng tư (pryvaci) và bảo mật-an toàn (security),
cuối cùng tất cả đều dựa trên hạ tầng công nghệ và truyền thông với các quy mô
khác nhau: mạng máy tính, mạng Internet, Extranet và Internet. - Ví dụ minh họa:
Hệ thống trang web cung cấp dịch vụ đăng ký hộ chiếu trực tuyến cho công dân (G2C).
Hỗ trợ doanh nghiệp nộp thuế qua mạng (G2B).
Cho phép các cơ quan chính phủ trao đổi thông tin về dự án công cộng (G2G). lOMoARcP SD| 58886076 6
Cho phép nhân viên công chức quản lý hồ sơ và thông tin cá nhân của họ (G2E).
Câu 3: Hãy phân tích các đặc điểm của chính phủ số Đặc
điểm của Chính phủ số:
1. Hoạt động an toàn trên môi trường số:
· Toàn bộ hoạt động của chính phủ được thực hiện trên nền tảng số an toàn, bảo mật, tin cậy.
· Sử dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến để bảo vệ dữ liệu, chống tấn
công mạng, đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin.
· Áp dụng các quy trình, tiêu chuẩn an ninh mạng chặt chẽ để quản lý rủi ro, bảo vệ hệ thống.
2. Mô hình hoạt động dựa trên dữ liệu và công nghệ số:
· Thu thập, phân tích dữ liệu một cách hiệu quả để đưa ra quyết định sáng suốt, kịp thời.
· Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, tự động hóa quy trình để nâng cao hiệu quả hoạt
động, giảm thiểu thủ tục hành chính rườm rà.
· Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tiện lợi, dễ tiếp cận cho người dân và doanh nghiệp.
3. Cung cấp dịch vụ chất lượng cao:
· Nâng cao chất lượng các dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân và doanh nghiệp.
· Tăng cường tính tương tác, kết nối giữa chính phủ và người dân, doanh nghiệp.
· Cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khác nhau.
4. Đưa ra quyết định kịp thời, hiệu quả:
· Sử dụng dữ liệu và phân tích để đưa ra quyết định sáng suốt, kịp thời, phù
hợp với tình hình thực tế.
· Tăng cường minh bạch trong hoạt động của chính phủ, tạo điều kiện cho
người dân và doanh nghiệp giám sát.
· Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, sử dụng nguồn lực hợp lý.
5. Ban hành chính sách tốt hơn: lOMoARcP SD| 58886076 7
· Sử dụng dữ liệu để đánh giá hiệu quả của các chính sách, từ đó điều chỉnh,
hoàn thiện chính sách phù hợp.
· Tham gia ý kiến của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây dựng, ban hành chính sách.
· Áp dụng các công nghệ tiên tiến để theo dõi, giám sát việc thực thi chính sách.
6. Sử dụng nguồn lực tối ưu:
· Tăng cường ứng dụng công nghệ để giảm chi phí hoạt động của chính phủ.
· Sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn, tránh lãng phí.
· Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công.
7. Kiến tạo, dẫn dắt chuyển đổi số quốc gia:
· Chính phủ đóng vai trò tiên phong trong việc thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
· Phát triển hạ tầng số, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người
dân tham gia vào nền kinh tế số.
· Nâng cao năng lực về công nghệ số cho cán bộ công chức và người dân.
8. Giải quyết hiệu quả các vấn đề lớn trong phát triển kinh tế - xã hội:
· Sử dụng dữ liệu và công nghệ số để giải quyết các vấn đề xã hội như nghèo
đói, y tế, giáo dục,...
· Nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
· Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Ngoài ra, Chính phủ số còn có một số đặc điểm khác như:
· Mở cửa, minh bạch trong hoạt động.
· Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào việc quản lý nhà nước.
· Hoạt động hiệu quả, hiệu quả.
· Phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể của từng quốc gia.
Chuyển đổi sang Chính phủ số là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự nỗ lực của
cả hệ thống chính trị. Tuy nhiên, đây là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ
số và sẽ mang lại nhiều lợi ích cho người dân, doanh nghiệp và quốc gia.
Câu 4: Các tiêu chí đánh giá của Liên Hiệp Quốc lOMoARcP SD| 58886076 8
Liên hiệp quốc đánh giá dịch vụ công trực tuyến thông qua Chỉ số Chính
phủ điện tử (EGDI), bao gồm 3 chỉ số thành phần: 1.
Chỉ số Dịch vụ trực tuyến (OSI): Đánh giá sự sẵn có, chất lượng và
mức độ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
Khung thể chế: Đánh giá chính sách, quy định, chiến lược phát triển dịch vụ công trực tuyến.
Cung cấp dịch vụ: Đánh giá số lượng, phạm vi và chất lượng dịch vụ công trực tuyến.
Cung cấp nội dung: Đánh giá thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ người dùng sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
Công nghệ: Đánh giá cơ sở hạ tầng và nền tảng công nghệ hỗ trợ dịch vụ công trực tuyến.
Tham gia điện tử: Đánh giá mức độ tham gia của người dân vào việc sử dụng
dịch vụ công trực tuyến. 2.
Chỉ số Cơ sở hạ tầng viễn thông (TII): Đánh giá khả năng tiếp cận và
sửdụng công nghệ thông tin và truyền thông của người dân. 3.
Chỉ số Nguồn nhân lực (HCI): Đánh giá trình độ học vấn, kỹ năng
vàkhả năng sử dụng công nghệ thông tin của người dân. Ví dụ minh họa: · Việt Nam:
o Năm 2022, Việt Nam đạt chỉ số OSI 0,6484, xếp hạng 76/193 quốc gia,
tăng 5 bậc so với năm 2020. o Một số dịch vụ công trực tuyến tiêu biểu: khai sinh, khai tử, cấp căn
cước công dân, nộp thuế,...
· Singapore: o Năm 2022, Singapore đạt chỉ số OSI 0,9222, xếp hạng 1/193 quốc gia.
o Singapore cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến chất lượng cao, bao
gồm đăng ký kinh doanh, nộp đơn xin cấp visa, thanh toán hóa đơn,...
· Estonia: o Năm 2022, Estonia đạt chỉ số OSI 0,8722, xếp hạng 2/193 quốc gia.
o Estonia là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực chính phủ điện tử, với lOMoARcP SD| 58886076 9
nhiều dịch vụ công trực tuyến được
Câu 5: Hãy phân tích các chức năng chính của cổng thông tin điện tử cung
cấp dịch vụ công trực tuyến. Nêu ví dụ minh họa.
+ Các chức năng chính của cổng thông tin điện tử: Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết
và lưu trữ thông tin, chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân
+ Ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên chính phủ điện tử; đăng
nhập, quản lí tài khoản và xác thực tập trung; cung cấp thông tin, tải về biểu mẫu
điện tử, bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động vận hành, kết nối; kết nối với
cổng thanh toán trực tuyến ( nếu cần)
+ Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng thông tin cần thiết để vận hành cổng thông
tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến Ví dụ:
Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và
chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân như tìm kiếm các dịch vụ công, các văn bản pháp luật, các tin tức, hướng dẫn thủ tục
Cổng thông tin điện tử bảo hiểm xã hội Việt Nam: cho phép đăng nhập bằng
nã số bảo hiểm xã hội và mật khẩu, nhân thông báo về quyền lợi và các thủ tục liên quan
Câu 6: Hãy phân tích vai trò của khung pháp lý, yếu tố công nghệ và mức độ
sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức ở Việt Nam.
Vai trò của dịch vụ công trực tuyến ngày càng rõ ràng hơn trong bối cảnh
đất nước ta đang thực sự cần phải cải cách hành chính một cách toàn diện. Đổi mới
và hiện đại hóa trong thực hiện các thủ tục hành chính sẽ là nền tảng vững chắc
đem lại nhiều lợi ích cho quốc gia, cá nhân và doanh nghiệp. -
Tạo môi trường hoạt động hiệu quả cho cá nhân, doanh nghiệp trong
quátrình tiếp cận thông tin, hồ sơ cũng như giải quyết các thủ tục hành chính nhanh gọn, mọi lúc mọi nơi.
Sự thống nhất và liên thông của dịch vụ công trực tuyến đóng vai trò kết nối,
tích hợp quá trình xử lý thủ tục hành chính nội bộ của đơn vị với dịch vụ thanh
toán, tin nhắn trực tuyến. lOMoARcP SD| 58886076 10 -
Hình thành cơ sở dữ liệu:
Khi dịch vụ công trực tuyến được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, một kho
dữ liệu hồ sơ công dân và doanh nghiệp sẽ được xây dựng. Từ đây, việc xác thực,
tra cứu hồ sơ điện tử sẽ không còn tốn thời gian, công sức và tiền bạc như trước,
đồng thời không bị giới hạn về mặt khối lượng cũng như không gian. -
Là nền tảng tạo môi trường hành chính công khai minh bạch:
Quá trình tiếp nhận, xử lý, hoàn trả hồ sơ sẽ được thực hiện dưới sự giám
sát chặt chẽ do đó có thể giảm thiểu được sai sót, tiêu cực tiến đến tạo lập môi
trường làm việc minh bạch, là chỗ dựa để người dùng tin tưởng. Mức độ: -
Dịch vụ công trực tuyến toàn trình có vị trí, vai trò quan trọng khi nó
đem lại khả năng sử dụng dịch vụ công trực tuyến mọi lúc, mọi nơi cho các cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Việc giải quyết các thủ tục hành chính, nhận hỗ trợ hay
hỗ trợ, tiếp công dân của người dùng và cơ quan nhà nước sẽ được thực hiện hoàn
toàn trên không gian mạng. Điều này đem lại rất nhiều tiện ích cho các bên, đảm
bảo việc giải quyết được nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. Do đó hiện
nay, các cơ quan nhà nước đều cố gắng áp dụng mức độ dịch vụ công trực tuyến
toàn phần để mang đến những dịch vụ tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân. -
Dịch vụ công trực tuyến một phần thì lại có phần hạn chế hơn về các
mặt thuận tiện so với dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Tuy nhiên, đối với nhiều
thủ tục hành chính yêu cầu độ phức tạp, kỹ lưỡng cao hơn thì việc cung ứng theo
dịch vụ công trực tuyến một phần sẽ góp phần tránh những thiếu sót về mặt thủ
tục, giảm áp lực cho phía cơ quan nhà nước về sau này.
Câu 7: Phân tích đặc điểm của dịch vụ công trực tuyến . Nêu tiêu chí đánh giá
dịch vụ công trực tuyến ở VN 1. Khái niệm:
Dịch vụ công trực tuyến là việc cung cấp các dịch vụ hành chính công cho
tổ chức, cá nhân thông qua môi trường mạng, cho phép thực hiện các thủ tục hành
chính một cách trực tuyến, không cần đến trực tiếp cơ quan hành chính nhà nước.
Dịch vụ công trực tuyến có thể được thực hiện trên nhiều kênh khác nhau
như: · Cổng Dịch vụ công Quốc gia: https://dichvucong.gov.vn/ lOMoARcP SD| 58886076 11
· Cổng thông tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước: Ví dụ như
website của UBND tỉnh/thành phố, website của các bộ, ngành Trung ương.
· Ứng dụng di động: Ví dụ như ứng dụng VNPAY, ứng dụng Viettel Pay.
Dịch vụ công trực tuyến mang lại nhiều lợi ích cho người dân và doanh nghiệp như:
· Tiết kiệm thời gian, chi phí: Thay vì phải đến trực tiếp cơ quan hành chính
nhà nước, người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện các thủ tục hành chính tại
nhà hoặc bất cứ nơi đâu có kết nối internet.
· Nâng cao hiệu quả, minh bạch: Dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thiểu
thủ tục hành chính rườm rà, phiền hà, đảm bảo tính minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính.
· Chống tham nhũng, hối lộ: Dịch vụ công trực tuyến hạn chế tối đa sự tiếp
xúc trực tiếp giữa người dân và cán bộ công chức, góp phần phòng chống tham nhũng, hối lộ. 2. Đặc điểm:
Dịch vụ công trực tuyến trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của
một dịch vụ hành chính công thông thường, đó là: -
Thứ nhất, việc cung ứng dịch vụ công trực tuyến luôn phải gắn liền
với thẩm quyền và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Theo đó, các
hoạt động cung ứng dịch vụ công trực tuyến không thể ủy quyền cho bất kỳ tổ
chức, cá nhân nào ngoài các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện, và cũng chỉ
có hiệu lực khi được cơ quan nhà nước giao quyền trực tiếp thực hiện. -
Thứ hai, dịch vụ công trực tuyến được đặt ra nhằm mục đích phục vụ
hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước. -
Thứ ba, dịch vụ công trực tuyến là những hoạt động không nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận. Điều này được thể hiện ở việc các đối tượng thụ hưởng dịch vụ
công trực tuyến không phải trực tiếp trả tiền (vì đã trả thông qua hình thức đóng
thuế vào ngân sách nhà nước). Trong một số trường hợp, người sử dụng dịch vụ
công trực tuyến vẫn phải trả thêm một khoản phí vào ngân sách nhà nước nhưng
sẽ phải tuân theo quy định chặt chẽ của pháp luật. lOMoARcP SD| 58886076 12 -
Thứ tư, dịch vụ công trực tuyến có tính chất xã hội cao, những dịch
vụ được đặt ra với mục đích chính là nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng
và đáp ứng nhu cầu của tất cả người dân. Đồng thời, tính xã hội của dịch vụ công
trực tuyến còn được thể hiện ở việc mọi công dân và tổ chức đều có quyền bình
đẳng trong tiếp nhận và sử dụng dịch vụ công trực tuyến, mà không có bất kỳ sự
phân biệt đối xử nào. -
Thứ năm, dịch vụ công trực tuyến không có tính loại trừ và không có
tính cạnh tranh trong tiêu dùng hay nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh những đặc trưng tương tự dịch vụ công thông thường, dịch vụ công
trực tuyến còn có những đặc điểm riêng biệt như sau: -
Đối với dịch vụ công trực tuyến, mọi tổ chức, cá nhân đều có thể thực
hiện các thủ tục hành chính công ở bất cứ không gian nào, chỉ với điều kiện là có
trong tay thiết bị có thể kết nối Internet. -
Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến không hạn chế về mặt thời gian.
Người dùng có thể sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở mọi thời điểm (24/7), không
bị phụ thuộc vào các ngày như nghỉ lễ, cuối tuần, … -
Việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến cũng đòi hỏi người dùng phải
có những điều kiện nhất định, cụ thể là có thiết bị thông minh kết nối được Internet
và có khả năng, hiểu biết để sử dụng được các tính năng của thiết bị, mạng Internet
cũng như các phần mềm, trang web của cơ quan nhà nước. -
Sử dụng dịch vụ công trực tuyến sẽ hạn chế việc giao tiếp giữa công
dân với các cán bộ công vụ, khi mọi công việc hỗ trợ, tiếp công dân hay thụ lý giải
quyết hồ sơ đều được thực hiện trên môi trường mạng. -
Các đơn vị cung ứng dịch vụ công trực tuyến cũng phải đảm bảo được
một số điều kiện để có thể cung cấp được dịch vụ công trực tuyến hiệu quả như:
có nhân lực, kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị,… 3. Đánh giá tiêu chí:
Để đánh giá chất lượng dịch vụ công trực tuyến ở Việt Nam, có thể sử dụng một số tiêu chí sau: -
Mức độ phổ cập: Số lượng dịch vụ công được cung cấp trực tuyến, tỷ
lệ người dân và tổ chức sử dụng dịch vụ công trực tuyến. lOMoARcP SD| 58886076 13 -
Tính dễ sử dụng: Giao diện website/ứng dụng dịch vụ công trực tuyến
dễ hiểu, dễ sử dụng, hỗ trợ đa ngôn ngữ. -
Tính sẵn sàng: Hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoạt động ổn định, ít xảy ra sự cố. -
Tốc độ xử lý: Thời gian giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
công trực tuyến nhanh chóng. -
Tính chính xác: Quy trình thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ
công trực tuyến chính xác, hạn chế sai sót. -
Mức độ hài lòng: Mức độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với
dịchvụ công trực tuyến.
Ngoài ra, cũng cần đánh giá dịch vụ công trực tuyến trên các tiêu chí như
tính minh bạch, tính bảo mật, tính gắn kết với các dịch vụ khác, v.v.
Như vậy, việc đánh giá dịch vụ công trực tuyến một cách thường xuyên và
khách quan sẽ giúp cho các cơ quan nhà nước có thể nâng cao chất lượng dịch vụ
công trực tuyến, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và tổ chức.
Câu 8: Hãy phân tích về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong cung cấp
dịch vụ công trực tuyến. Cho ví dụ minh họa. -
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong cung cấp DVCTT được
quyđịnh tại khoản 1, điều 15, nghị định số 42/2022/NĐ-CP của Chính phủ về việc
cung cấp thông tin và DVCTT của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng như sau: a)
Cải cách mô hình tổ chức, quy trình công việc để có thể ứng dụng
tối đa công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công
trực tuyến trên môi trường mạng.
Ví dụ: Trong nghị quyết 67 về chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2021-2030 có đề cập đến:
+ Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển
đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số. lOMoARcP SD| 58886076 14
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách phát
triển mạnh mẽ thị trường khoa học và công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ. b)
Đối xử công bằng, không phân biệt khi người dùng truy cập dịch vụ
công trực tuyến trên các kênh cung cấp khác nhau. c)
Kết nối, liên thông các kênh cung cấp để người dùng có thể truy cập
thông tin trên nhiều kênh cung cấp khác nhau trong một lần sử dụng dịch vụ.
Ví dụ: UBND tỉnh kết nối cổng thông tin điện tử, thư điện tử, tổng đài và
ứng dụng di động với nhau d)
Sẵn sàng, chủ động, kịp thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận
tiện, dễ dàng, nhanh chóng, hướng tới việc cá thể hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
Ví dụ: + Văn bản số 1284/BTTTT-CĐSQG ngày 12/4/2023 về việc nâng cao
hiệu quả, tăng tỷ lệ sử dụng DVCTT, đảm bảo dễ sử dụng, thân thiện với người
dùng; +Văn bản số 3109/BTTTT-CĐSQG ngày 01/08/2023 về việc nâng cao chất lượng, hiệu quả DVCTT;
Câu 9: Hãy đánh giá về các dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng
dịch vụ công Quốc gia tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn.
Cổng Dịch vụ công Quốc gia (DVCQG) của Việt Nam đã mang lại nhiều
tiện ích và cải thiện đáng kể trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Dưới đây
là một số đánh giá chi tiết về các dịch vụ này:
1. Giao diện và Trải nghiệm Người dùng: -
Thân thiện và dễ sử dụng: Giao diện của cổng DVCQG được thiết kế
trực quan, dễ hiểu, giúp người dân dễ dàng tìm kiếm và sử dụng các dịch vụ công. -
Hỗ trợ nhiều ngôn ngữ: Việc hỗ trợ tiếng Việt và các ngôn ngữ khác
giúpcổng tiếp cận được đông đảo người dùng.
2. Phạm vi và Đa dạng Dịch vụ: -
Đa dạng các dịch vụ: Cổng DVCQG cung cấp hơn 2000 dịch vụ công
trực tuyến, bao gồm đăng ký kinh doanh, nộp thuế, cấp giấy phép lái xe, và nhiều
dịch vụ khác từ các bộ, ngành, địa phương. lOMoARcP SD| 58886076 15 -
Liên thông giữa các bộ, ngành: Hệ thống cho phép tích hợp và liên
thôngdữ liệu giữa các bộ, ngành, giúp quy trình xử lý hồ sơ được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.
3. Tính Minh bạch và Hiệu quả: -
Thông tin rõ ràng: Các quy trình, thủ tục, và yêu cầu được trình bày
minh bạch và chi tiết trên cổng, giúp người dùng nắm rõ từng bước thực hiện. -
Theo dõi tiến độ: Người dùng có thể theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ
trựctuyến, từ đó giảm thiểu thời gian chờ đợi và nâng cao hiệu quả làm việc. ###
4. Bảo mật và An toàn Thông tin: -
Chứng thực điện tử: Sử dụng chữ ký số và chứng thực điện tử giúp
đảm bảo tính xác thực và an toàn cho các giao dịch trực tuyến. -
Bảo vệ dữ liệu cá nhân: Các biện pháp bảo mật tiên tiến được áp dụng
để bảo vệ thông tin cá nhân của người dùng, đảm bảo an toàn dữ liệu. ###
5. Hỗ trợ và Phản hồi Người dùng: -
Dịch vụ hỗ trợ: Cổng DVCQG cung cấp nhiều kênh hỗ trợ như điện
thoại, email, và chat trực tuyến, giúp người dùng giải quyết các vấn đề kỹ thuật và
thủ tục một cách nhanh chóng. -
Thu thập ý kiến phản hồi: Hệ thống thường xuyên thu thập ý kiến
phảnhồi từ người dùng để cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. ###
6. Những Thách thức và Hạn chế:
- Kết nối và tốc độ truy cập: Ở một số khu vực, đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa, tốc độ truy cập internet chưa ổn định, gây khó khăn cho người dùng khi sử
dụng dịch vụ. - - - Nhận thức và kỹ năng số: Một bộ phận người dân, đặc biệt là
người cao tuổi và người ít tiếp xúc với công nghệ, còn gặp khó khăn trong việc sử
dụng dịch vụ công trực tuyến. 7. Đánh giá Tổng Quan:
Cổng Dịch vụ công Quốc gia Việt Nam đã và đang tạo ra nhiều thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp, góp phần giảm thiểu thủ tục hành chính phức tạp,
tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tối ưu, cần tiếp tục
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở rộng phạm vi dịch vụ và tăng cường công tác tuyên
truyền, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Nhìn chung, cổng lOMoARcP SD| 58886076 16
DVCQG là một sáng kiến tích cực và cần thiết trong việc hiện đại hóa hành chính
công, hướng tới một nền hành chính minh bạch, hiệu quả và thân thiện với người dân. *Những lợi ích:
+ Lợi ích đối với cá nhân: Người dân được tiếp cận và sử dụng cổng dịch
vụ công quốc gia để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm của công dân dễ dàng và thuận tiện trên không gian mạng. Theo đó
người dân có thể làm thủ tục ở bất kỳ đâu mà không cần phải đến trực tiếp cơ quan chức năng.
Những lợi ích đối với cá nhân khi sử dụng Cổng DVC quốc gia bao gồm: -
Thủ tục đăng ký đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện 24/24 giờ trong ngày. -
Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian giao dịch, đơn giản thủ tục giấy tờ; -
Tránh/ hạn chế tình trạng nhũng nhiễu, quan liêu từ một bộ phận cán bộquan liêu, hách dịch. -
Theo dõi được tình trạng hồ sơ trên website trực tuyến; qua tin nhắn
điệnthoại; địa chỉ email. -
Đảm bảo tính công khai, minh bạch hồ sơ, thủ tục.
+ Lợi ích đối với doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng Cổng dịch vụ công
quốc gia có tài khoản dịch vụ công quốc gia doanh nghiệp do Cổng dịch vụ công
quốc gia cấp cho đối tượng doanh nghiệp. Những lợi ích khi doanh nghiệp sử dụng
Cổng dịch vụ công quốc gia sẽ bao gồm: -
Thực hiện quản lý hồ sơ, các vấn đề có liên quan đến người lao động
dễdàng, thuận tiên hơn. -
Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian đi lại, xử lý hồ sơ trong
quátrình làm việc với cơ quan chức năng. -
Đơn giản hóa thủ tục hành chính. -
Tránh hoặc hạn chế tình trạng quan liêu, nhận hối lộ từ một bộ phân
cánbộ thoái hóa, biến chất. -
Có thể thực hiện được các giao dịch điện tử ở mọi lúc mọi nơi, dễ dàngvà thuận tiện.
* Những rủi ro khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến là gì? lOMoARcP SD| 58886076 17
Khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có thể
gặp một số rủi ro sau đây: (1)
Rủi ro do sự cố của hệ thống thông tin: Là các sự cố xảy ra do việc
tắcnghẽn, đứt đường truyền của nhà cung cấp dịch vụ kết nối, các trục trặc do lỗi
phần cứng, phần mềm hay sự xâm nhập của virus vào hệ thống máy tính. (2)
Rủi ro do sự thiếu hiểu biết, kỹ năng của người dùng: Là các rủi ro
dongười dùng không nắm rõ quy trình, thủ tục, quy định liên quan đến dịch vụ
công trực tuyến, không biết cách bảo mật thông tin cá nhân, tài khoản, mật khẩu
hay không kiểm tra kỹ kết quả giao dịch. (3)
Rủi ro do sự lừa đảo, chiếm đoạt của bên thứ ba: Là các rủi ro do
ngườidùng bị lừa vào các trang web giả mạo, bị đánh cắp thông tin cá nhân, tài
khoản, mật khẩu hay bị chiếm đoạt tiền trong quá trình thanh toán điện tử.
* Cách hạn chế rủi ro khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến
Để hạn chế các rủi ro khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, người dùng có
thể áp dụng thực hiện các biện pháp phòng chống sau: (1)
Chỉ sử dụng các trang web chính thức và uy tín của cơ quan nhà nước
để thực hiện các giao dịch điện tử. Bạn có thể kiểm tra địa chỉ URL của trang web
và chú ý đến các ký hiệu của giao thức bảo mật thông tin đăng nhập webiste như khóa và https (2)
Thay đổi mật khẩu thường xuyên và sử dụng các mật khẩu khác nhau
cho các tài khoản khác nhau. Bạn nên chọn các mật khẩu khó đoán và bao gồm cả
chữ cái, số và ký tự đặc biệt. (3)
Không lưu thông tin cá nhân, tài khoản, mật khẩu hay số thẻ thanh
toán trên máy tính hay điện thoại thông minh. Bạn nên xóa lịch sử duyệt web và
cookie sau khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến. (4)
Sử dụng VPN khi thanh toán bằng mạng công cộng để bảo vệ thông
tin cá nhân và giao dịch của bạn khỏi sự theo dõi và can thiệp của bên thứ ba. (5)
Kiểm tra kỹ kết quả giao dịch và xác nhận lại với cơ quan nhà
nướcnếu có bất kỳ sai sót hay nghi ngờ nào. Bạn nên lưu giữ các bằng chứng liên
quan đến giao dịch để có thể khiếu nại hay yêu cầu hoàn tiền khi cần thiết. lOMoARcP SD| 58886076 18
=> Cổng Dịch vụ công Quốc gia Việt Nam là một bước tiến quan trọng trong
việc hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên, để đạt
được hiệu quả tối ưu, cần tiếp tục cải thiện về hạ tầng kỹ thuật, mở rộng phạm vi
dịch vụ và tăng cường chất lượng hỗ trợ người dùng.
Câu 10: Hãy đánh giá thực trạng về cơ sở dữ liệu và ứng dụng được tích hợp
trên Cổng dữ liệu quốc gia data.gov.vn
Cổng dữ liệu quốc gia data.gov.vn hiện tại đã được xây dựng với mục tiêu
làm điểm đầu mối công bố dữ liệu mở và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà
nước và công chúng. Tuy nhiên, thực trạng cơ sở dữ liệu và các ứng dụng tích hợp
trên cổng này vẫn còn nhiều thách thức và cơ hội phát triển. 1. Mặt tích cực
Cơ sở dữ liệu quốc gia: Hiện tại, cổng dữ liệu quốc gia quản lý và kết nối
nhiều cơ sở dữ liệu quan trọng như Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước công dân và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Các dữ liệu này bao
gồm thông tin cơ bản của công dân như số định danh cá nhân, tên, ngày sinh, giới
tính, và các thông tin xác thực khác như ảnh chân dung và vân tay
Số lượng cơ sở dữ liệu và ứng dụng được tích hợp: Theo số liệu cập nhật
đến ngày 27/5/2024, Cổng dữ liệu quốc gia đã tích hợp hơn 1.500 cơ sở dữ liệu và
100 ứng dụng từ 80 cơ quan nhà nước. Đây là một con số ấn tượng, thể hiện sự nỗ
lực của Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy Chính phủ số và cung cấp thông tin cho người dân.
Đa dạng lĩnh vực: Các cơ sở dữ liệu và ứng dụng được tích hợp trên Cổng
dữ liệu quốc gia thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục,
môi trường, v.v. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân và doanh nghiệp.
Dễ dàng truy cập: Người dùng có thể dễ dàng truy cập các cơ sở dữ liệu và
ứng dụng trên Cổng dữ liệu quốc gia thông qua giao diện web hoặc ứng dụng di
động. Cổng dữ liệu quốc gia cũng cung cấp nhiều tính năng hỗ trợ tìm kiếm và
khai thác dữ liệu, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm thông tin cần thiết. lOMoARcP SD| 58886076 19
Chất lượng dữ liệu: Chất lượng dữ liệu trên Cổng dữ liệu quốc gia được đánh
giá là tương đối cao. Các cơ sở dữ liệu được cập nhật thường xuyên và đảm bảo
tính chính xác và thống nhất.
Ứng dụng tích hợp: Cổng dữ liệu quốc gia đã tích hợp nhiều dịch vụ khác
nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan và
người dân. Các dịch vụ này bao gồm dịch vụ xác thực, đăng nhập một lần (SSO),
dịch vụ chia sẻ danh mục dùng chung, dịch vụ phản ánh và kiến nghị, cũng như
các dịch vụ thanh toán trực tuyến và bưu chính công ích. Các dịch vụ này giúp
giảm thiểu thời gian và chi phí cho các thủ tục hành chính, đồng thời nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng dữ liệu
2. Thách thức và giải pháp:
Một số thách thức lớn bao gồm vấn đề bảo mật, tính toàn vẹn và chính xác
của dữ liệu, cũng như khả năng tương tác giữa các hệ thống khác nhau.
Thiếu dữ liệu về một số lĩnh vực quan trọng: Một số lĩnh vực quan trọng như
tài chính, ngân hàng, đầu tư, v.v. vẫn chưa có nhiều dữ liệu được tích hợp trên Cổng dữ liệu quốc gia.
Khả năng khai thác dữ liệu hạn chế: Cổng dữ liệu quốc gia hiện nay chủ yếu
cung cấp dữ liệu ở dạng thô, chưa được xử lý hoặc phân tích. Điều này khiến cho
việc khai thác dữ liệu để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu, quản lý hoặc kinh
doanh gặp nhiều khó khăn.Ít ứng dụng được phát triển: Hiện nay, số lượng ứng
dụng được phát triển dựa trên dữ liệu trên Cổng dữ liệu quốc gia còn hạn chế. Điều
này khiến cho tiềm năng của dữ liệu quốc gia chưa được khai thác hết. Giải pháp:
Để giải quyết các vấn đề này, cổng dữ liệu quốc gia đã triển khai các biện
pháp bảo mật như sử dụng máy chủ bảo mật kết nối và phát triển các bộ chuyển
đổi dịch vụ theo chuẩn API. Đồng thời, các hướng dẫn kỹ thuật chi tiết cũng được
cung cấp để hỗ trợ việc kết nối và tích hợp dữ liệu
Cần tăng cường thu thập và tích hợp dữ liệu từ các cơ quan nhà nước, doanh
nghiệp và tổ chức xã hội.
Nâng cao chất lượng dữ liệu, đảm bảo tính chính xác, thống nhất và cập nhật thường xuyên. lOMoARcP SD| 58886076 20
Phát triển các công cụ và dịch vụ hỗ trợ khai thác dữ liệu, giúp người dùng
dễ dàng sử dụng dữ liệu cho các mục đích nghiên cứu, quản lý hoặc kinh doanh.
Khuyến khích phát triển các ứng dụng dựa trên dữ liệu quốc gia.
Nhìn chung, cổng dữ liệu quốc gia data.gov.vn đang từng bước hoàn thiện
và mở rộng khả năng cung cấp dữ liệu và dịch vụ công cộng, góp phần thúc đẩy
chuyển đổi số quốc gia và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
Câu 11: Hãy phân tích những khó khăn, bất cập trong quá trình cung cấp
dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và cổng dịch vụ công cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Khó khăn, bất cập trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam Việc cung
cấp dịch vụ công trực tuyến tại Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, bất cập, thể
hiện ở cả hai cấp độ: Cổng dịch vụ công Quốc gia và cổng dịch vụ công cấp tỉnh.
+Tại Cổng dịch vụ công Quốc gia: *
Hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng: Hệ thống thiếu đồng bộ, liên thông chưa
hiệuquả giữa các cơ quan nhà nước, dẫn đến tình trạng người dân phải truy cập
nhiều cổng, website khác nhau để thực hiện thủ tục. Hệ thống cũng thường xuyên
quá tải, truy cập chậm chạp, ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng. *
Thủ tục hành chính rườm rà: Nhiều thủ tục còn yêu cầu người dân cung cấp
nhiều giấy tờ, hồ sơ phi thiết yếu, gây tốn thời gian và phiền hà. Quy trình thực
hiện thủ tục chưa được tối ưu hóa, khiến người dân phải thực hiện nhiều bước trung gian không cần thiết. *
Thiếu hướng dẫn và hỗ trợ người dân: Thông tin hướng dẫn sử dụng dịch vụ
công trực tuyến chưa đầy đủ, chi tiết, khiến người dân, đặc biệt là người cao tuổi
và khu vực nông thôn, gặp khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ. Hệ
thống hỗ trợ trực tuyến cũng chưa hoạt động hiệu quả, giải đáp thắc mắc của người dân chậm trễ.
+Tại cổng dịch vụ công cấp tỉnh: *
Sự chênh lệch về chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ công trực tuyến
giữa các tỉnh, thành phố còn chênh lệch lớn. Một số địa phương đã triển khai hiệu