lOMoARcPSD| 59769538
Đề cương.
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 2 . Anh chị hãy phân tích bản chất, đặc trưng của nhà nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bài làm:
2 /9/1945: HCM đọc bản thảo tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Sau
đó nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tiến hành cuộc kháng chiến thực dân pháp xâm lược (1945-
1954) chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 kết thúc cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp.
Từ 1954 - 1975, nhà ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà tiến hành song song giai cấp hai nhiệm vụ:
xây dựng chủ nghĩa hội miền Bắc, đấu tranh chống Mỹ ngụy thống nhất đất nước. Sau ngày
30/4/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng. 1976 , Quốc hội thống nhất được bầu, quết định đổi tên
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà sang Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam. 1 . Bản chất của nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
hình các ớc hội chủ nghĩa cụ thể phụ thuộc vào đặc điểm dân tộc, truyền thống, văn hoá,
trình độ kinh tế, xã hội và các đặc điểm của thời đại được vận dụng vào mỗi quốc gia.
Chủ nghĩa xã hội không phải là những tri thức giáo điều, bất di bất dịch mà là một hệ thống các quan
điểm khoa học, cách mạng luôn đòi hỏi phải được xem xét một cách năng động, sáng tạo, luôn cần
được đổi mới. Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện cụ thể của
bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bản chất bao trùm nhất chi phối cho mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội của nhà nước Việt Nam hiện nay từ tổ chức cho đến hoạt động thực tiễn, là tính nhân dân của
nhà nước.
Điều 2 hiến pháp nước ta năm 1992 nghi rõ: “nhà nước cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam là n
nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai cấp chnghĩa với giai cấp nông dân
đội ngủ tri thức”. Như vậy, bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: bản chất
nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2. Đặc trưng của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
5 đặc trưng cơ bản:
* Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã tiến hành các cuộc đấu tranh cách
mạng và lập nên nhà nước của mình. Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do
dân mà nòng cốt là liên minh công nông trí thức tự tổ chức và định đoạt quyền lực nhà nước: Quyền
lực nhà nước Việt Nam thuộc về toàn thể nhân dân. Nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực nhà
nước và thực hiện nó bằng nhiều hình thức khác nhau. Cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập
ra các quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 hiến pháp 1922 qui định: “nhân dân sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội Hội đồng nhân dân các cấp những quan đại diện ý
chí, quyền lợi, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân...”
nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp đưa ra những kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi. Lịch
sử hình thành và phát triển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể thấy rõ trong quá
trình hình thành và phát triển của một chế độ dân chủ mới. Nhà nước thiết chế nhà nước đầu tiên ra
đời dựa trên cơ sở của dân chủ. Bản chất dân chủ của nhà nước ta thực hiện toàn diện trên các lĩnh
vực:
- Kinh tế: Nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những điều kiện làm
cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất. Hiện nay, nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
nhiều hình thức sinh hoạt, đặc biệt quan tâm đến kinh tế nhân. Đó nền kinh tế thị trường sự
lOMoARcPSD| 59769538
quản của nhà nước theo định ớng hội chủ nghĩa. Nhà nước bảo đảm quyền lợi kinh tế của
người lao động, coi đó là động lực, mục tiêu của dân chủ.
- Chính trị: nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, qui định những quyền tự do dân chủ trong
sinh hoạt chính trị. Nhà nước xác lập, thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua bầu cử. Nhà nước
thiết lập thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quản nhà
nước, hội, đóng p ý kiến một cách dân chủ, bình đẳng vào các vấn đề đường lối, chủ trương,
chính sách và văn bản pháp lý đó.
- Tư tưởng văn hoá xã hội : Nhà nước chủ trương tự do tưởng và giải pháp tinh thần, phát huy
mọi khả năng của con người: tự do ngôn luận, báo chí, hồi hop, học tập, lao đông, tín ngưỡng, bất
khả xâm phạm thân thể, nhà thư tín... tự do tư tưởng, văn hoá xã hội trên schủ nghĩa MácLênin,
tưởng Hồ Chí Minh đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên tắc bản phải bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước. Nhà nước phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân,
đẩy mạnh chống quan liêu, của quyền, tham những.
* Nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam:
Đại đoàn kết dân tộc là một nguyên tắc bản để thiết lập chế độ dân chủ, phát huy quyền lực của
nhân dân, bảo đảm công bằng hội, sở để tạo ra sức mạnh của một nhà nước thống nhất. Chính
sách đại đòan kết dân tộc thể hiện dưới bốn hình thức cơ bản.
- Xây dựng pháp lý cho việc thiết lập, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mối
dân tộc thể tham gia vào thiết lập, củng cố, phát huy sức mạnh của nhà nước. Tất cả các tổ chức
Đảng, nhà nước, mặt trận, công đoàn, đoàn thanh niên... đều coi thực hiện chính sách đại đoàn kết
dân tộc, y dựng nhà nước Việt Nam thống nhất mục tiêu chung,là nguyên tắc hoạt động của t
chức mình.
- Chú trọng ưu tiên với các dân tộc thiếu số, vùng núi, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện n tộc
tương trợ lẫn nhau, cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hoà hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chú ý tới đoàn kết, hoàn cảnh cụ thể của mỗidân tộc,
mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản
sắc riêng của nhà nước Việt Nam .
* Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi.
Nhà nước Việt Nam quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội:
Xây dựng công trình phúc lợi hội, phong chống thiên tai, giải quyết các vấn đề xoá đói giảm nghèo,
giảm thất nghiệp, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi, các tệ nạn xã hội...nhà nước đặt ra cơ sở pháp
lý đồng thời đầu tư thoả đáng cho việc giải quyết các vấn để xã hội.
* Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị.
Chính sách và hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thực hiện khát vọng hoà bình, hữu nghị cùng với
lợi ích tất cả các quốc gia. Phương châm đối ngoại: Việt Nam sẵn sàng bạn đối tác tin cậy của
tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu hoà bình, độc lập phát triển. Điều 14 hiến
pháp 1992 của nhà nước ta đã thực hiện rất rõ đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác hữu nghị Năm
đặc trưng nêu trên được thực hiện cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước g được pháp
luật qui địng một cách chặc chẽ, phản ánh trong tổ chức và hoạt động thực tiễn của nhà nước ta. Tuy
nhiên nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn phải tiếp tục đổi mới nhiều mặt, cải tổ sau
sắc từ cấu tổ chức sang hình thức phương pháp hoạt động cho phù hợp với các quy định của
pháp luật để từng bước xây dựng và phát triển thành nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bài làm:
Bộ y nhà nước Việt Nam hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống sở, được tổ
chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Để có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xã hội thì nhà nước phải bảo đảm cho
nó có một cơ cấu hợp lý, cơ chế đồng bộ cà đội ngũ cán bộ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được
lOMoARcPSD| 59769538
giao. Nhà ớc điều đó chỉ thể đạt được khi y dựng đúng những nguyên tắc bản làm cơ sở
cho quy định tổ chức và hoạt động các bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những quản lý, tư tưởng chỉ đạo đúng đắn,
khách quan và khoa học phù hợp với bản chất của nhà nước, tạo thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động
của các quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước. Nhà nước nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của nhà nước được ghi nhận trong hiến pháp, đạo luật cơ bản của nhà nước bao gồm:
1. Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên
tắc y bắt nguồn từ bản chất của nnước hội chủ nghĩa: quyền lực nhà nước về nhân dân.
Nguyên tắc này thể hiện trên 3 phương diện:
* Bảo đảm nhân dân tham gia đông đảo tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy nhà nước. Phải
có đủ cơ sở pháp lý và các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân dân thực hiện ý chí của mình, phát huy
quyền làm chủ trong bầu ra cơ quan đại diện, thông qua hệ thống cơ quan đại diện lập ra các hệ thống
cơ quan khác.
* Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo o việc quản công việc của nhà nước quyết
định những vấn đề trọng đại của đất nước.
* Bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
nhân viên nhà nước. Điều y đảm bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động đúng mục đích, bảo vệ lợi
ích nhân dân, chống biẻu hiện tiêu cực (quan liêu tham những...) để thực hiện được nguyên tắc y
trong đời sống hội, nhà nước ta cần những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về
văn hoá, chính trị, pháp luật, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, củng cố thông tin đầy đủ để dân
biết, dân bàn,làm kiểm tra
2. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với nhà nước là điều kiện tiên quyết để giữ vững bản chất nhà
nước, nâng cao hiệu lực quản của nnước, bảo đảm đúng định hướng hội chủ nghĩa. Điều 4
hiến pháp 1992 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nnước hội”.
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, phương hướng lớn, quyết định những vấn đề quan trọng
về tổ chức bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng pháp luật, những đạo luật quan trọng
nhằm thông qua nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật. Đảng
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn lãnh đạo quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối của Đảng,
đào tạo cán bộ tăng cường cho bộ y nhà nước. Đảng cần phải thường xuyên củng cố, đổi mới nông
dân và phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng và đảng viên.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ :
Nguyên tắc y thực hiện việc kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của các cơ quan
nhà nước trung ương các quan nhà nước cấp trên với mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước ở địa phương và các cơ quan nhà nước cấp dưới.
Nội dung của nguyên tắc này thực hiện trên 3 mặt chủ yếu là: tổ chức bộ máy, chế hoạt động thông
tin và báo cáo kiểm tra xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
- Về mặt tổ chức: nguyên tắc y thực hiện chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ công vụ quản
trung ương, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Ở địa phương, Hội đồng Nhân dân là
quan quyền lực nhà nước địa phương phục tùng quan nhà nước Trung ương, quan cấp
dưới phục tùng quan cấp trên. Tính tập trung biểu hiện quan trọng của bộ y nhà nước, nng
sự tập trung đó phải bắt nguồn và đựa trên cơ sở của chế độ dân chủ.
- Về mặt hoạt động: các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định các vấn đề cơ bản,
quan trọng. quan nhà nước địa phương quyết định những vấn đề thuộc phạm vị địa phương
mình. Quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có ý nghĩa bắt buộc với cơ quan nhà nước cấp dưới.
quan nhà nước trung ương, cấp trên kiểm tra, giám sát hoạt động của quan nhà nước địa phương,
cấp dưới đồng thời tạo điều kiện cho quan cấp địa phương, cấp dưới phát huy quyền chđộng,
sáng tạo. Để thực hiện tốt nguyên tắc này phải chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin,
báo cáo kiểm tra, xử lý kịp thời các vấn đề.
4. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc.
lOMoARcPSD| 59769538
Đoàn kết là truyền thống quí báu của nhân dân Việt Nam, là nhân tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp dựng nước, giữ ớc và phát triển đất nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 ghi rõ: “Nhà ớc thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia
rẽ dân tộc”. Bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc nhằm mục tiêu chung là: giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh. Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong
những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức mọi hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc y đòi hỏi các quan trong bộ máy nhà nước bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. Các cơ quan nhà nước trong quá trình
tổ chức và hoạt động phải tiến hành theo pháp luật, trên cơ sở pháp luật. Ở Điều 12 Hiến pháp 1992
ghi rõ: “nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tăng cường hơn nữa pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tổ chức hoạt động của bộ y nhà nước. Nhà nước phải đẩy mạnh hơn nữa
công tác xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước”.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước hội chủ nghĩa còn
những nguyên tắc khác như: nguyên tắc tổ chức lao động khoa học, nhà nước bảo đảm tính kinh tế,
nguyên tắc công khai h
Câu 4. Anh chị hãy phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của pháp luật.
Bài làm:
1. Nguồn gốc của pháp luật.
Từ khi mới xuất hiện, loại người đã phải chung sống trong một cộng đồng nhất định. Để duy trì cuộc
sống cộng đồng phảinhững quy tắc quy định cách thức xử sự giữa con người với nhau. Trong
hội Cộng sản nguyên thuỷ là tập quán và tín điều tôn giáo. Chúng thực hiện ý chí của toàn thể thị tộc,
bộ lạc, được thực hiện một cách tự nguyên thành thói quen của các thành viên trong thị tộc, bộ lạc.
Khi chế độ hữu xuất hiện hội phân chia thành giai cấp thì tập quán đó không phợp
nữa.Tầng lớp thống trị lợi dụng địa vị hội của mình để vận dụng, biến đổi nội dung các tập quán
cho phù hợp với ý chí của mình bằng sự thừa nhận của nhà nước, các qui tắc tập quán bị biến đổi trở
thành những qui tắc xử sự chung. Đây phương thức đầu tiên hình thành nên qui tắc xử sự bản
giữa người với người mà sau này được gọi là pháp luật.
Nhưng quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp mới phát sinh đặt ra yêu cầu phải có những qui tắc mới để
điều chỉnh. Vì vậy, khi nhà nước mới ra đời đã tiến hành hoạt động xây dựng các quy tắc xử sự mới
trong nhiều lĩnh vực. Hệ thống pháp luật được hình thành dần cùng sự thiết lập và hoàn thiện bộ y
nhà nước. Các quan nhà nước thẩm quyền ban hành nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhằm
củng cố, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Như vậy, những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước,
cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đòi của pháp luật. Pháp luật ra đời cùng nhà nước và
là củng cố mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực của mình.
2. Bản chất của pháp luật.
Theo học thuyết c- Lênin, pháp luật chỉ sinh ra, phát triển trong hội giai cấp. Bản chất của
pháp luật được thể hiện thông qua tính giai cấp, không có hoặc “pháp luật tự nhiên” hoặc “pháp luật
phi giai cấp”.
Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị bằng con đường nhà nước
để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất hợp pháp hoá thành ý chí nhà
nước, được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong đời sống hội pháp luật nhân tố điều chỉnh về mặt
giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “trật tự” phù hợp với
ý chí, lợi ích của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị, pháp luật là phưong
tiện đề thực hiện sự thống trị giai cấp.
lOMoARcPSD| 59769538
Bản chất của pháp luật còn thể hiện tính xã hội, vì pháp luật do nhà ớc ban hành, là chủ thể đại diện
chính thức cho toàn hội. Pháp luật được y dựng trên sở của đòi sống hội, thể hiện ý chí,
lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội.
Hai thuộc tính giai cấp hội của pháp luật quan hệ mật thiết với nhau. Pháp luật hệ thống
các qui tắc xử sự chung cho nhà nước ban nh bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Xét mối quan hệ của pháp luật với một số mặt.
+ Với kinh tế, pháp luật tính độc lập tương đối: pháp luật do điều kiện kinh tế quyết định, pháp
luật có tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với kinh tế. Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, thay
đổi chế độ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi về pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển kinh tế,
nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của kinh tế. Pháp luật tác động trở lại kinh tế, khi pháp
luật phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp luật nội dung tiến bộ tác động tích
cực và ngược lại.
+ Với chính trị: Pháp luật một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị, đường lối,
chính sách của giai cấp thống trị giữa vai trò chủ đạo với pháp luật. Pháp luật không chỉ phản ánh các
chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp.
+ Với đặc điểm: Đặc điểm những quan niệm, quan điểm của con người về cái thiện cái ác - sự
công bằng những quan niệm, quan điểm khác nhau do điều kiện của đời sống vật chất hội quyết
định. Từ đó hệ thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành. Giai cấp cấp thống trị xã hội
điều kiện thể hiện quan niệm, quan điểm của mình thành pháp luật. Do đó, pháp luật thể hiện đặc
điểm của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên, trong khi y dựng thực hiện pháp luật, giai cấp cầm
quyền phải tính đến yếu tố đặc điểm để pháp luật khả năng “thích ứng” làm cho“tựa hồ” như
thể hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội.
+ Với nhà nước, pháp luật có mối qoan hệ chặc chẽ, bổ sung cho nhau. Cả 2 có cùng nguồn gốc hình
thành và phát triển.
3 . Đặc điểm của pháp luật.
* Pháp luật thể hiện tính ý chí.
* Pháp luật thể hiện tính xã hội
* Pháp luật thể hiện tính qui phạm phổ biến.
Pháp luậtnhững quy tắc xử sự chung, khuôn mẫu, thước đo hành vi xử sự của con người trong
những trường hợp cthể. Các quan hệ hội cũng được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác
như đặc điểm, n giáo, tập quán... nhưng những quy tắc y không mang tính phổ biến. Pháp luật
điều chỉnh hành vi của mọi người cũng như của mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức.
* Pháp luật thể hiện tính chặt chẽ về hình thức, rõ ràng về nội dung.
Đặc tính nội bật của pháp luật thể hiện việc y dựng một cách ràng, chặt chẽ những nội dung
qui phạm pháp luật của văn bản pháp luật của cả hệ thống pháp luật. Nếu pháp luật không đủ,
không rõ, không chính xác đặc biệt khi bản thân chứa dựng mâu thuẫn thì pháp luật sẽ tạo ra
những kẽ hở cho sự lạm quyền, vi phạm pháp luật. Do đó, phải diễn đạt nội dung của pháp luật bằng
ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác dưới hình thức nhất định của pháp luật.
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nếu được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của quyền lực nhà nước. Như vậy, pháp luật mới trở thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung và thực sự là cùng cố hữu hiệu có trong tay nhà nước để quản lý xã hội. Tuỳ theo các mức độ
khác nhau nnước áp dụng các biện pháp bảo đảm về tưởng, tổ chức, khuyến khích, thuyết
phục... cao hơn là cưỡng chế cầu thiết để cho pháp luật được thực hiện đúng và nghiêm chỉnh
Câu 5: Anh (chị) hãy phân thích bản chất vai trò của pháp luật xã hội chủ
nghĩa.
Pháp luật hội chủ nghĩa hệ thống các qui tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
nhân dân lao động dưới sự lĩnh đạo của Đảng, do Nhà ớc hội chủ nghĩa ban hành bảo đảm
thực hiện bằng nhà nước trên cơ sgiáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và tự giác thực hiện.
lOMoARcPSD| 59769538
1.Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa :
Xét góc độ chung pháp luật xã hội chủ nghĩa có bản chất vừa thhiện tính giai cấp vừa thể hiện tính
hội, những đặc trưng bản của pháp luật nói trung. Tuy nhiên bản chất của pháp luật hội
chủ nghĩa cũng có 1 số đặc thù riêng.
* Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống qui tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao.
Nói đến pháp luật là i đến tính hệ thống của nó. Dù hệ thống pháp luật có nhiều loại qui phạm khác
nhau như tất cả đều thống nhất với nhau. Là hệ thống các qui phạm đồng bộ, vì chúng đều có chung
bản chất của giai cấp công nhân, pháp luật hội chủ nghĩa được xây dựng trên sở của quan hệ
kinh tế hội chủ nghĩa. Trong thời k quá độ, mặc dù nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng
sự điều tiết của nhà nước định hướng hội chủ nghĩa, nên nền kinh tế vẫn phát triển theo xu
hướng thống nhất ngày càng cao. Điều đó quyết định tính thống nhất và xu hướng phát triển của pháp
luật xã hội chủ nghĩa.
*Pháp luật hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân đông đảo nhân dân lao động.
Pháp luật hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân đông đảo nhân dan lao động,
số đông, chiếm tuyệt đại đa số dân cư. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “pháp luật xã hội chủ nghĩa là
pháp luật thật sự dân chủ vì bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động”. Đây là
nét khác nhau căn bản so với các kiểu pháp luật khác. vậy pháp luật xã hội chủ nghĩa được đông
đảo quyền chúng tôn trọng thực hiện đầy đủ, tự giác. Trong thời kỳ quá độ sự thống nhất
chưa thấy nhất về lợi ích của các tầng lớp xã hội khác nhau nêu việc thể hiện ý chí đó cũng có những
mức độ khác nhau.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa do nhà nước ban hành nhân bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm này thể hiện đặc thù của pháp luật do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của nhà nước, do
nhà nước ban hành nên pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn tới tất cả mọi chủ thể trong xã hội với
những hành vi vi phạm pháp luật, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cũng chế cần thiết để pháp luật
được thực hiện nghiêm minh, ở các nướchội chủ nghĩa có kết hợp với c biện pháp giáo dục và
thuyết phục.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Giữa kinh tế và pháp luật có mỗi quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Chế độ kinh tế giữ vai
trò quyết định với pháp luật, pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, kinh tế thay đổi dẫn
đến thay đổi tương ứng của pháp luật. Pháp luật không thể cao hơn hoạch thấp hơn trình độ phát triển
của chế độ kinh tế hội. Nếu pháp luật phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế hội, sẽ
tác động tích cực ngược lại. Khi xây dựng pháp luật cũng như tổ chức thực hiện phải quan
điểm lý luận gắn liền với thực tiễn, căn cứ vào trình độ cụ thể trong mỗi giai đoạn của đất nước.
*Pháp luật hội chủ nghĩa quan hệ mật thiết với đường lối, chtrương, chính sách của Đảng
cộng sản.
Đường lối, chính sách của Đảng giữ vai trò chủ đạo, phương hướng xây dựng pháp luật, tổ chức
thực hiện và áp dụng pháp luật. pháp luật phản ánh đường lối của Đảng, thể chế hoá đường lối, chính
sách của Đảng thành các qui định chung thống nhất trên toàn hội. Khi xây dựng, tổ chức thực hiện
pháp luật phải thấm nhuần đường lối, chính sách của Đảng để thể chế hoá thành hệ thống các qui
phạm pháp luật . cần tránh tả khuynh ( dùng đường lối chính sách của Đảng để thay thế cho pháp luật
, hạ thấp vai trò của pháp luật) hoặch hữu khuynh (xây dụng pháp luật không dựa trên sở đường
lối, chính sách của Đảng).
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ qua lại với các qui phạm xã hội khác.
Pháp luật hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với các qui phạm xã hội: đặc điểm qui tắc xử sự của
các tổ chức hội và toàn thể quân chúng. Trong thời k quá độ chủ nghĩa xã hội, xã hội tồn tại nhiều
loại đặc điểm khác nhau, chúng luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Pháp luật hội chủ nghĩa thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân nhân dân lao động, vì vậy pháp luật vừa tác động mạnh mẽ tới
đặc điểm đồng thời pháp luật chịu ảnh hưởng nhất định của đặc điểm. Các qui phạm do tổ chức
hội đề ra nhằm điều chỉnh trong nội bộ các tổ chức đó (qui định kết nạp hội viên, mực định, nguyên
lOMoARcPSD| 59769538
tắc hoạt động, quyền và nghĩa vụ hội viên) chịu tác động mạnh mẽ của pháp luật và cũng ảnh hưởng
với pháp luật .
2. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa .
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là phương tiện thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng, bảo đảm cho
sự lao động của Đảng thực hiện có hiệu quả trên quitoàn xã hội, là phương tiện để nhà nước quản
mọi mặt đời sống hội, thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước, nhân tố quan trọng
điều chỉnh các quan hhội. Vai trò của pháp luật thể hiện các mặt. *Pháp luật cơ sở để y
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Để bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả thì từ hiện thức tổ chức hoạt động của nhà nước đến
chức năng thẩm quyền, trách nhiệm mỗi loại cơ quan và mối quan hệ giữa cơ quan đó phải được qui
định cụ thể chặt chẽ trong hệ thống pháp luật
Thực tiễn Việt Nam những năm qua, khi chưa có hệ thống các qui phạm pháp luật đầy đủ, đồng bộ,
phủ hợp với chính xác thì dễ dẫn đến tình trạng bằng lập chồng chéo, không đúng chức năng, thẩm
quyền của một số cơ quan nhà nước, bộ máy nhà nước, kém hiệu quả.
*Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện hiệu quả chức năng tổ chức quản kinh tế xây dựng
cộng sản vật chất của chủ nghĩa xã hội
Tất cả những vấn đề về tổ chức và quản lý kinh tế từ đề ra khoa học đến tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giảm sát, tổng kết đánh giá sẽ không thể thực hiện được nếu không qui định của pháp luật, pháp
luật vai trò quan trọng, sở để đảm bảo cho nhà nước hoàn thiện chức năng quản kinh tế
của mình. Việt Nam, từ sau Đại hội VI nhiều văn bản pháp luật kinh tế được ban hành kịp thời,
phù hợp tình hình mới của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo chế thị trường sự điều
tiết của nhà nước, định hướng hội chủ nghĩa nêu đã tác dụng thiết thực phát triển kinh tế . *Pháp
luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ hội chủ nghĩa phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công
bằng xã hội .
Dân chủ là bản chất, thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Việc thiết lập nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa được biểu hiện sự củng cố hoàn thiện hệ thống chính trị. Việc tăng cường hiệu lực phát huy
vai trò của nhà nước trong quản mọi mặt của đời sống hội gắn liền với quá trình thực hiện mở
rộng dân chủ hội chnghĩa phát huy quyền lực của nhân dân, bảo đảm công bằng hội. Tất cả
chỉ có thể thực hiện được khi có qui định của pháp luật. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là điều kiện quan
trọng, để phát huy dân chủ, củng cố, hoàn thiện hệ thống chính trị.Những quyền tdo dân chủ của
công dân phải được qui định, cụ thể trong pháp luật. Nhà nước bảo đảm cho công dân thực hiện các
quyền đó trong khuôn khổ pháp luật .
*Pháp luật là cơ sở để giữ vững an minh chính trị, trận tự an toàn xã hội .
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đặt ra hệ thống các qui phạm pháp luật nhằm điều chỉnh, hướng dẫn hành
vi xử sự của các chủ thể thiết lập một trận tự pháp luật, thúc đẩy quá trình phát triển xã hội, có những
qui phạm cấm mọi hành vi gây mất ổn định, chính trị mất trận tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích
của nhà ớc, tập thể công dân. Qui phạm cấm của pháp luật ý nghĩa để răn đe, phòng ngừa,
đồng thời là cơ sở để xử lí và trừng trị nghiêm khắc những hành vi nguy hiểm cho xã hội.
*Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ.
Pháp luật phương tiện quan trọng đgiáo dục mọi người. Những qui phạm pháp luật được đặt ra
luôn xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của mỗi chủ thể,
pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên sự
tồn tại của pháp luật tự thân nó đã ý nghĩa giáo dục. Ý nghĩa giáo dục của pháp luật còn thể hiện
bằng những hình thức, mức độ khoa thưởng, khuyến khích vật chất và tinh thần cho những thành viên
cống hiến cho nhà nước và xã hội, xử lí trừng trị nghiêm khắc những người có hành vi vi phạm pháp
luật.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa tạo dựng những quan hệ mới.
Pháp luật phản ánh nhu cầu khách quan của hội, khả năng định hướng cho sự phát triển các
quan hệ hội nêu các vai trò lớn trong tạo dựng những quan hệ mới. Con người thể dự kiến
những biến đổi có thể diễn ra với những tình huống cụ thể, điển hình cần tới sự điều chỉnh của pháp
lOMoARcPSD| 59769538
luật, từ đó nhà nước đặt ra pháp luật để tạo sở cho xác lập những quan hệ mới. Trong pháp luật
phải kết hợp bài hoà giữa hình thức khách quan với tính định ớng đạo dựng những quan hệ mới,
tạo ra được sự ổn định mọi phát triển, kế thừa đổi mới, m cho pháp luật luôn năng động, thích
ứng và tiến bộ
*Pháp luật có vai trò trong thiết lập các quan hệ hợp tác và phát triển.
Pháp luật là cơ sở vững chắc cho củng cố, mở rộng các quan hệ hợp tác và phát triển với các quốc gia
và các tổ chức quốc tế. Muốn thực hiện tốt sự quản lý của nhà nước, đẩy nhanh phát triển xã hội, mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước thì phải chú trọng, nhanh chóng nhân dân và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phù hợp với điền kiện, hoàn cảnh trong nước, đầy thời phù hợp với xu hướng phát triển
chung của tình hình quốc tế và khu vực
Câu 7: Luật Hiến pháp gì? Luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ hội nào? hãy nêu
những chế định cơ bản của luật hiến pháp.
1. Khái niệm luật hiến pháp.
Luật Hiến pháp ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm c qui phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá giáo dục khoa học và chủ nghĩa, địa vpháp của công dân, tchức
và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp.
Luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ hội cơ bản, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định
chế độ chính trị, chế độ kinh tế,văn hóa - giáo dục - khoa học chủ nghĩa, địa vị pháp của công
dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
luật hiến pháp được chưa thành các nhóm: - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hoá - xã hội
- Những quan hệ chủ yếu giữa nhà nước công dân trên các lĩnh vực của đời sống hội - Những
quan hệ chủ yếu trong giá trị hoàn thành và hoạt động của bộ máy nhà nước.
3 . Những chế định cơ bản của luật hiến pháp (5 chế định cơ bản ).
a. Chế định, chế độ chính trị:
* Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đây vấn đề hết sức quan trọng, quyết định toàn bộ đời sống chính trị của một quốc gia vì vậy
thường được ghi nhận cụ thể trong Hiến pháp. Hiến pháp 1992 khẳng định nhà nước ta là “nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nhân dân và tầng hớp trí thức, mực tiêu của nhà nước ta
là “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, n chủ văn minh, mọi người có đời sống ấm no, tự do,
điều kiện phát triển toàn diện”.
* Vị trí, quan trọng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Điều 4 Hiến pháp hành qui định: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phòng của giai cấp công nhân
Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng HCM, lực lượng lãnh đạo nhà nước hội”. Thực
chất, sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước và xã hội thừa nhận Đảng là đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của cả dân tộc.
*Vị trí vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức viên của mặt trận.
Tham gia thành lập các cơ quan nhà nước: bầu cử, đề nghị cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp bãi
nhiệm những đại biểu không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, giới thiệu nhân sự để các cơ
quan đại biểu cùng cấp lựa chọn bầu hội thẩm nhân dân. Tham gia nhân dân pháp luật: trình dự án
luật ra trước quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước u ban tường vị quốc hội, đóng góp ý kiến vào sự
thảo luật, sự thảo pháp lệnh. Tham gia quản nhà nước, giám sát hoạt động của các quan nhà
nước. Tham gia tuyên truyền hiến pháp pháp luật, giáo dục công dân ý thức cấp hành pháp luật,
thực hiện quyền làm chủ.
lOMoARcPSD| 59769538
* Chính sách điều kiện dân tộc của nhà nước ta.
Điều 5 Hiến pháp hiện hành qui định: nhà nước Cộng Hoà hội chủ nghĩa thống nhất của các n
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng đất nước tương
trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc. Những thực hiện chính sách phát
triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào thiểu số.
*Đường lối đối ngoại của nhà nước ta.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị nhân dân hợp tác sự tiến b của
hội trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia, Hiến pháp 1992 qui định: “nhà nước
Cộng hòahội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị mở rộng, giao lưu
hợp tác với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị hội khác nhau trên sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh tổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng cùng lợi…Thể hiện bản chất của nhà ớc ta truyền thống, nhân nghĩa của dân
tộc, phản ánh ý trí, nguyện vọng của nhân dân phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới hiện đại.
b. Chế định kinh tế
* Về mực đích phát triển nền kinh tế:
Hiến pháp 1992 xác định mực đích phát triển nền kinh tế ở ớc ta là: làm cho dân giàu, nước mạnh,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
* Về phương hướng phát triển nền kinh tế:
Hiến pháp 1992 sửa đổi qui định: “nhà nước xây dụng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nhà
nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trước hết phải tạo công việc làm cho người lao động, đảo bảm chính sách ấm no, tự do, hiến pháp,
con người có điều kiện phát triển toàn diện. Có các chính sách xã hội phù hợp.
* Về chế độ sinh hoạt:
Hiến pháp 1992 ghi nhận 3 hình thức sinh hoạt chủ yếu:
- Sinh hoạt nhà nước: sinh hoạt của toàn thể nhân dân lao động về tư liệu sản xuất chủ yếu và tài
nguyên quan trọng của đất nước mà nhà nước là đại diện.
- Sinh hoạt tập thể: là sinh hoạt của từng nhóm, từng tập thể người lao động tự nguyên góp vốn,
tài sản công sức để sản xuất kinh doanh và cùng hưởng lợi. Chủ thể của sinh hoạt tập thể là các hợp
tác xã. Cùng với sinh hoạt nhà nước, sinh hoạt tập thể tạo thành lực lượng vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân.
-Sinh hoạt nhân: sinh hoạt của nhân. hộ thể với tài sản hợp pháp của mình. Mỗi hình thức
sinh hoạt tính lao động tương đối nhưng giữa chúng mỗi quan hệ chặt chẽ, hoạt động qua lại
lẫn nhau, trong đó sinh hoạt nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
* Về các thành phần kinh tế.
- Đại hội X của Đảng đã đưa ra quan niệm về 5 thành phần kinh tế.
- Kinh tế nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên sinh hoạt toàn dân về lực lượng sản xuất. Đảng ta
chủ trương tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để nó làm tốt vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế làm đòn bẩy tăng cường kinh tế và giải quyết các vấn để xã hội’
- Kinh tế tập thể: thành phần kinh tế dựa trên hình thức sinh hoạt tập thể về liệu sản xuất chủ
trương của Đảng nhà nước ta phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng,
trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
- Kinh tế tư nhân: bao gồm kinh tế tư bản chủ nghĩa và kinh tế cá thể tiểu chủ. Là thành phần kinh tế
chưa hình thức sinh hoạt tư nhân về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê hoặc lao động
vốn của bản thângiai đoạn nhà nước chủ trương khuyến khích nhân bỏ vấn đề phát triển sản
xuất kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
- Kinh tế bản nhà ớc thành phần kinh tế dựa trên sự tích hợp đan sen giữa kinh tế nhà ớc
với kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức liên doanh. liên kết.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là thành phần kinh tế dựa trên sự đầu tư vốn của nước ngoài nhà
nước ta chủ trương cải thiện kinh doanh để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế
lOMoARcPSD| 59769538
vai trò khác nhau trong đời sống hội vậy nhà nước ta chủ trương định hướng cho chúng
phát triển nhằm thúc đẩy sản xuất, lưu thông, thúc đẩy xây dụng sở vật chất k thuật, mrộng
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới . c. Chế định văn hoá giáo dục
khoa học công nghệ.
* Chính sách phát triển nền văn hoá ViệtNam.
Hiến pháp 1992 sửa đổi xác định nhà nước trong xã hội bảo tồn phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến , đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa phát huy, những gtrị của nền văn hiến c dân tộc Việt
Nam, tương, đặc điểm, phong cách HCM, tiết thu tinh hoa văn hoá nhân loại phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân ta hiến pháp nước ta quy định: Phải thống nhất quản lý văn hoá, nghiêm
cấm những hoạt động văn hoá thông tin làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách đặc điểm
lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.
* Chính sách giáo dục và đào tạo:
Chính sách phát triển nền giáo dục Việt Nam luôn thể hiện tư tưởng vì con người, phương pháp con
người, tạo điều kiện để mỗi con người có thể chủ động làm chủ bản thân và xã hội bằng năng lực trí
tuệ của mình. Nhà nước khẳng định “phát triển giáo dục quốc sách hàng đầu, nhà nước hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đối tượng nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Xác định rõ mục
tiêu của giáo dục góp phần hình thành bồi ỡng, nhân cách, phản chất năng lực của công
dân đối tượng những người lao động nghề, năng động sáng tạo, niềm tụ hào dân tộc, đặc
điểm, ý chí vươn lên góp phần m cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tự quyết “hiến pháp nước ta qui định,nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân vì mục tiêu, chương trình , nhân dân, khoa học giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, qui chế thi cử
hệ thống văn bằng”.
* Chính sách phát triển khoa học - công nghệ.
- Phát triển khoa học - công nghệ quốc sách hàng đầu khoa học công Nghệ giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nước ta
- Xây dựng nền khoa học - công nghệ tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành khoa học.
- Gắn nghiên cứu khoa học với nhu câu phát triển kinh tế hội kết hợp nghiên cứu khoa học với
sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.
d. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp
đạo luật bản của nhà nước. xác định mỗi quan hệ bản nhất giữa nhà nước của công dân
sở để xác định địa vị pháp của công dân, xác định quyền của các nghĩa vụ khắc của công dân
thể hiện trong các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Các quyền công dân quy định trong Hiến
pháp nước ta thể hiện trên các lĩnh vực:
- Chính trị công dân quyền bầu cử ứng cử vào quốc hội hội đồng nhân dân các cấp,
tham gia quản nhà nước hội thảo luận các vấn đề chung cả nước địa phương, giám sát
hoạt động của các quan nhà nước, của các bộ dân cử người chức trách, biểu quyết khi nhà
nước trưng cầu ý dân.
- Kinh tế: quyền tự do kinh doanh, sinh hoạt thu nhập hợp pháp, liệu sản xuất, vốn, tài sản,
quyền góp vốn, góp sức sản xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể.
-Văn hoá: có quyền có việc làm, quyền huyện tập, nghiên cứu khoa học, sáng tác văn hoá, nghệ thuật,
quyền được chăm sóc sức khoẻ, được nhà nước bảo hộ hôn nhân giai đoạn. Tự do n chủ
tự do cá nhân: quyền tự do tín ngưỡng,ngôn luận, báo chí,hội họp, biểu trình, quyền bất khả xâm
phạm về thân thể.
-Nghĩa vụ: công dân Viẹt Nam có nghĩa vụ bảo vệ tự quyết, bảo vệ tài sản của nhà nước,lợi ích công
cộng, trân theo ớn pháp pháp luật,giữ n mật quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, đóng thuế tham gia lao động công ích. e. Bộ máy nnước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
* Quốc hội.
lOMoARcPSD| 59769538
- quan đại hiểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực của nhà nước cao nhất của nước Cộng
Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có quyền làm Hiến pháp và Luật, quyết định công trình xây dựng pháp luật, pháp lệnh.
- Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước :
- Chiến tranh, hoà bình, các biện pháp bảo đảm quốc phòng An ninh quốc gia.
- Các chính sách tiền tệ, tài chính, ngân hàng.
- Nguyên tắc cơ cấu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Bầu, miền, bãi nhiệm các chức danh cao cấp trong bộ máy nhà nước.
- Phê chuẩn đề nghệ của thủ ớng chính phủ về việc bộ, miền, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng
và các thành viên khác của chính phủ.
- Phê chuẩn đnghị của chủ tịch nước về danh sách thành viên hội đồng quốc phòng an ninh. - Bỏ
phiếu tin nhiệm với những ý giữ các chức vụ do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn - Quy định hàm cấp
trong lực lượng, vận tài, ngoại giao nhà nước khác.
- Qui định huôn huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước
* Chủ tịch nước
- Là người lãnh đạo nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại
- Do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu quốc hội, chịa trách niệm và báo cáo công tác trước quốc
hội nhiệm kì tính theo nhiệm kì của quốc hội
- Thẩm quyền: cộng cử và triệu hồi đại sứ đặc mệnh, toàn quyền của Việt Nam tại nước ngoài kí kết
các điều ước quốc tế.
- Đề nghị quốc hội bầu, miễn, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ,chách án tòa án nhân
dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Bổ, miễn, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ.
- Bổ, miễn, cách chức pchánh án, thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát
viên, viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phong hàm, cấp trong lực lượng vận tài, hàm cấp ngoại giao. - Tặng thưởng các danh hiệu vinh dự
nhà nước - Thống lĩnh lực lương vũ trang.
- Công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, quyết định đặc xá.
* Chính phủ.
- Là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng Hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gồm thủ tướng, các phó thủ thướng, bộ trưởng thành viên khác, không nhất thiết đại biểu quốc
hội.
- Chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội, Chủ tịch nước.
- Thống nhất việc quản các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, hội, quốc phòng. An ninh đối ngoại.
Bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Bảo đảm việc tôn trọng
- Chấp hành hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm ổn định và nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
- Nhiệm kì của chính phủ theo nhiệm kì Quốc hội.
* Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân .
- Hội động nhân dân là quan quyền lực nhà nước địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước trong hội đồng nhân dân được thành lập ở các đại hành chính với nhiệm kì 5 năm.
- Uỷ ban nhân dân: là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật các văn bản của quan nhà nước cấp trên
nghị quyết của hội đồng nhân dân. Chịu trách nhiệm thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cung
cấp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nhiệm kì theo nhiệm kì của hội đồng nhân dân.
* Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân.
lOMoARcPSD| 59769538
- nhiệm vụ bảo vệ pháp chế hội nnước, bảo vệ chế độ hội nhà nước quyền làm
chủ của nhân dân bảo vệ tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân
phẩm của công dân
- Tòa án nhân dân quan xét xử của nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống
toà án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương tỉnh huyện, các tòa án
quân sự và các toà án khác do luật định.
- Viện kiểm t nhân n: nhiệm vụ thực nh quyền công tố kiểm sát các hoạt động tư
pháp góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày khái nhiệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân
sự. Hãy nêu các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự.
1. Khái nhiệm luật dân sự :
Luật dân sự một ngành luật trong hệ thống pháp luật Viẹt Nam bao gồm các qui phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ tài sản-quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên sở bình đẳng, độc lập và
quyền tự định đoạt của chủ thể tham gia vào các hệ thống đó.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự :
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự nhóm quan hệ tài sản quan hệ nhân thân trong giao lưu
dân sự.
- Quan hệ tài sản: là những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở một tài sản nhất định.
Luật dân sự qui định tài sản gồm: vật (là một bộ phận của thời gian vật chất
-Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là nhóm quan hệ tài sản và quan hệ của thân trong giao lưu dân
sự.
- Quan hệ tài sản những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trên sở một tài sản nhất định.
Luật dân sự quy định tài sản gồm: vật (là bộ phận của thế giới vật chất,do lao động của con người
sáng tạo ra, phải tìm được nhu cầu, lợi ích của con người, những vật sẽ hình thành trong tư liệu cũng
tài sản); tiền, giấy tờ có giá các quyền về tài sản. theo bộ luật n sự 2005 thì tài sản được: bất
động sản (là những tài sản bao gồm đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó và các tài sản khác do pháp luật quy định); động sản
(là những tài sản không phải bất động sản). Như vậy tài sản mang tính chất, ý chí, hàng hoá tiền tệ
đều bù ngang giá.
- Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân và tổ
chức các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chình những quan hệ phát sinh trên cơ sở các quyền
nhân thân do luật dân sự quy định và bảo vệ. Các quyền nhân thân của mỗi cá nhân luôn gắn liền với
nhân đó trong nhiều trường hợp không thể chuyển dịch cho nhân khác, không thể xác định
được bằng tiền. Quyền nhân thân thể chia thành hai nhóm: Quyền nhân thân gắn với i sản (là
những quyền khi được xác lập sẽ làm phát sinh quyền tài sản như quyền tác giả, quyền sở hữu); quyền
nhân thân không gắn với tài sản (doanh dự, nhân phẩm, uy tín của nhân, danh dự uy tín của tổ
chức…
3 . Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.
Đảm bảo những quyền tự nguyện, tự thoả thuận, quyền bình đẳng, quyền tự định đoạt của các chủ
thể. Tác động của luật dân sự lên cáo nhóm quan hệ tài sản nhân thân, nên phương pháp điều chỉnh
của luật dân sự phải làm bảo các quyền. 4 . Các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự
Câu 9: Anh (Chị ) y nêu khái niệm luật hình sự. Phân tích đối tượng điều chỉnh phương
pháp điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam. Cho ví d.
1 / Khái niệm luật hình sự.
Trong xã hội có nhiều hành vi, vi phạm pháp luật khác nhau nêu nhà nước sử dụng chế tài khác nhau
như: chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kĩ luật… Nhưng nếu phạm pháp luật đã mang tính
nguy hiểm cao đối với hội (giết người, ớp tài sản, phá hủy ng trình an ninh quốc gia…) thì
nhà nước phải dùng biện pháp xử lý mạnh mẽ và nghiêm khắc nhất đến biện pháp hình sự.
lOMoARcPSD| 59769538
Ở Việt Nam trước 1945 mới chỉ có pháp luật phong kiến (bộ Luật Hồng Đức 1042, bộ luật Hồng Đức
1483 - thời nhà Lê). Đến m 1945, mới cho ra đời các Việt Nam tính chất pháp luật. Đến năm
1985 Việt Nam mới xây dựng được bộ luật hình sự có tính chất đầy đủ có hiệu lực từ 1/1/1986. Đến
năm 2000, bộ Luật nh sự mới thể hiệu đường lối của giai đoạn mới hiện nay (đường lối đổi mới,
chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước, con đường xã hội chủ nghĩa).
Vậy Luật Hình sự ngành luật đường lối trong hệ thống pháp luật của nước Cộng Hoà hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gồm hệ thống những qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành, xác định những
hành vi nguy hiểm nào cho xã hội bị coi là tội phạm đồng bthời qui định hình phạt đối với những tội
phạm ấy và những điều kiện để áp dụng hình phạt.
2 / Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự :
Luật hình sự chỉ điều chỉnh những quan hệ hội phát sinh khi tội phạm xảy ra. Trong quan hệ
pháp luật hình sự có 2 chủ thể với những vị trí pháp lý khác nhau. Chủ thể thứ nhất nhà nước đến
với ch người bảo vệ luật pháp, bảo vlợi ích của toàn hội. Nhà ớc (thông qua các
quan điều tra, viện kiểm sát, toà án) quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội, buộc
người phạm tội phải chịu những hình phạt nhất định tương xứng với tính chất, mức đnguy hiểm của
tội phạm mà họ đã gây ra.
Nhà ớc còn trách nhiệm đảm bảo các quyền lợi ích hợp pháp của người phạm tội. Chủ thể
thứ 2 người phạm tội, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội. trách nhiệm chấp hành
biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với mình và mặt khác, họ có quyền yêu cầu nhà nước
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam là
quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hịen tội phạm.
3 / Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự.
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức tác động của ngành luật đó là những nhóm
quan hệ xã hội mà ngành luật điều chỉnh. Mặt hình sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự bằng
phương pháp quyền uy, đó phương pháp sdụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các
quan hệ pháp luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội.
Nhà nước quyền áp dụng các chế tài hình sự nhất định đối với người phạm tội, quyền truy tố,
xét xử người phạm tội, buộc người phạm tội chấp hành hình phạt không bị bất sự cản trở nào
của nhân hay hội. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trước nnước về tội phạm
đã gây
Câu 10: Anh (Chị) hãy nêu và phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm cho ví dụ.
Điều 8 bộ luật hình sự của nó Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999 qui định: “Tội phạm là hành
nguy hiểm cho xã hội được qui định trong bộ Luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc ý, m phạm độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng sức khoẻ,danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản,các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.”
Cấu thành tội phạm tổng hợp những dấu hiệu cần đủ đặc trưng từng tội phạm cụ thể được qui
định trong luật hình sự 4 yếu tố cấu thành tội phạm đó là:
1 / Khách thể của tội phạm :
Là những quan hệ xã hội mà phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được giai cấp này bảo vệ luật
hình sự khỏi sự xâm hại của các hành vi phạm tội. Ví dụ: công dân A ăn trậm 1 triệu đồng của công
dân B đến khách thể quyền sinh hoạt tài sản của công dân B các khách thể thể thay đổi. 3
loại khách thể của tội phạm:
- Khách thể chung của tội phạm: là tổng hợp các quan hệ xã hội được luật hình sự khỏi sự xâm
hại của tội phạm được xác định trong Điều 1 Điều 8 bộ Luật Hình sự độc lập chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, kinh tế, các quyền lợi hợp pháp của công dân, của tổ chức…
- Khách thể loại của tội phạm: là nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được nhóm các qui phạm pháp
lOMoARcPSD| 59769538
luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm. Đây là cơ sở để hệ thống các qui phạm trong
phần các tội phạm của bộ luật hình sự thành từng chương. dụ: điều XI các tội xâm phạm an ninh
quốc gia.
- Khách thể trực tiếp của tội phạm: là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ thể trực tiếp m
hại. Tội phạm nào cũng đều có khách thể trực tiếp.
dụ: tội phạm cướp tài sản trực tiếp m hại 2 khách thể quan hnhân thân cả quan hệ sinh
hoạt.
2 / Chủ thể của tội phạm :
Là những người năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi luật định đã thực hiện hành vi phạm
tội cụ thể. Năng lực trách nhiệm hình sự: là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả
năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển
được hành vi y. Người không năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 13 bộ Luật Hình sự
“Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hay 1 bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.” 2 dấu hiệu để xác định tình trạng không năng lực trách nhiệm hình sự là, dấu hiệu
y học và dấu hiệu tâm lý.
- Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: trong bộ luật hình sự, tuổi 14 là tuổi bắt đầu năng lực trách
nhiệm hình sự và tuổi 16 là tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ Điều 12 bộ luật hình sự qui
định. “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14
tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tại phạm rất nghiêm trọng do cố
ý hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.” 3 / Mặt khách quan của tội phạm :
Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hay tồn tại bên ngoài
thế giới khách quan. Đó là:
- Hành vi khách quan là biểu hiện (nguy hiểm cho xã hội) cơ bản hơn cách biểu hiện khác. Hành
vi khách quan của tội phạm có 3 đặc điểm: có tính nguy hiểm cho xã hội là hoạt động có ý thức và ý
chí, là hành vi trái pháp luật hình sự. Có thể được thực hiện bằng 2 hình thức:
+ Hành động (phạm tội) là hình thức của hành vi khách quan y thiệt hại cho khách thể của tội phạm
thông qua việc chủ thể đã làm một việc bị pháp luật cấm ( trậm cắp, đánh người ).
+ Không hành động: hình thức của hành vi khách quan y thiệt hại cho khách thể của tội phạm
thông qua việc chủ thể không m 1 việc pháp luật yêu cầu phải làm mặc đđiều kiện để
làm. (thấy chết không cứu, không chăm sóc trẻ em…)
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là thiệt hạkh do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội và
khách thể bảo vệ của luật hình sự.
+ Thiệt hại về vật chất: Điều 85 tội phá hoại tài sản, Điều 133 tội chiếm đoạt tài sản + Thiệt
hại về thể chất: Điều 93 thiệt hại về tính mạng, Điều 104, 108 thiệt hại về sức khoẻ.
+ Thiệt hại về tinh thần: Điều 121 tội làm nhục người khác.
+ Các biến đổi khác: Điều 101 hành vi xúi giục người khác tự sát.
- Quan hệ nhân qủa: là mối quan hệ khách quan luôn tồn tại giữa hành vi khách quan và hậu quả
của hành vi khách quan.
Ngoài ra, mặt khách quan của tội phạm còn có những nội dung biểu hiện khác như: công cụ phương
tiện, phương pháp, thủ đoạn thời gian phạm tội…
4/ Mặt chủ quan của tội phạm: hoạt động tâm bên trong của người phạm tội gồm những nội
dụng:
- Lỗi: thái độ tâm của con người với hành vi nguy hiểm cho hội của với hậu qủa do
hành vi đó gây ra, được biểu hiện dưới hình thức cố ý hay vô ý.
+ Lỗi cố ý bao gồm.1/ lỗi cố ý trực tiếp. 2 / lỗi cố ý gian tiếp.
+ Lỗi vô ý bao gồm. 1/ lỗi vô ý vì quá tự tin. 2/ lỗi vô ý vì cẩu thả.
- Động cơ phạm tội: là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.
thể làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, có thể được xem là những
lOMoARcPSD| 59769538
tình tiết tăng nạng hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt. Điều 93: động cơ đê
hèn.
- Mức độ phạm tội: là kết qủa trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi
thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ: mức độ phản cách mạng.
Câu 11: Anh (Chị) hãy trình bày khái niệm luật hành chính khái niệm đặc điểm các yếu tố
cấu thành quan hệ pháp luật hành chính; cơ sở phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ luật hành
chính.
1 / Khái niệm luật hành chính.
Luật hình chính là một ngành trong hệ thống phát luật Việt Nam bao gồm tổng thể các qui phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội pháp sinh trong qúa trình hoạt động quản lý hành chính của các
cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong qúa trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ quan mình và các quan hệ xã hội phát sinh trong qúa
trình các quan nhà nước, tính chất hội nhân thực hiện hoạt động quản hành chính đối
với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
2/ Khái niệm quan hệ pháp luật hành chính :
Quan hệ pháp luật hành chính 1 dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, những quan hệ hội phát
sinh trong lĩnh vực chấp hành, điều hành của nhà ớc, được điều chỉnh bởi các qui phạm pháp luật
hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo qui định của pháp luật
hành chính.
3 / Đặc điểm các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hành chính :
Quan hệ pháp luật hành chính có 3 yếu tố cấu thành:
- Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính các bên khi tham gia quan hệ pháp luật hành chính,
năng lực chủ thể, mang quyền nghĩa vụ đối với nhau theo qui dịnh của pháp luật hành chính.
Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính gồm: cơ quan nnước cán bcông chức nhà nước, tổ chức
xã hội đơn vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước, ngoài không quốc tịch.
- Khách thể quan hệ pháp luật hành chính; trật tự trong quản hành chính. Trong các nh
vực của đời sống xã hội đều có 1 trật tự nhất định do nhà nước đặt ra, tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính các chủ thể đều hướng tới trật tự quản hành chính đó. Đối tượng mà các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật hành chính ớng tới thể những giá trị vật chất, thể những lợi ích
phi vật chất.
- Nội dung quan hệ pháp luật hành chính bao gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi đủ 3 điều
kiện: qui phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý hành chính.
4 / Cơ sở phát sinh thay đổi chấm dứt luật hành chính
- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn với hoạt động
chấp hành.
- Điều hành của nhà nước. Quan hệ pháp luật vừa thể hiện lợi ích của các bên tham gia quan hệ,
vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của hoạt động chấp hành đến điều hành của nhà nước.
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên chủ thể nào,
sự thỏa thuận của phía chủ thể kia không phải điều kiện bắt buộc phải cho sự hình thành quan
hệ. - 1 bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính phải là chủ thể được dùng quyền lực nhà nước
(chủ thể bắt buộc). Nếu thiếu sự tham gia của chủ thể bắt buộc thì không thể hình thành quan hệ pháp
luật hành chính chủ thbắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính quyền nhân danh nhà nước
căn cứ vào pháp luật hiện hành để đơn phương ra những mệnh lệnh buộc phía bên kia phải thực hiện.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo
trình tự hành chính và thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước.
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh thay đổi, chấm dứt khi có đủ 3 điều kiện: qui phạm pháp
luật hành chính, năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý hành chính
lOMoARcPSD| 59769538
Câu 12: Anh (Chị) hãy trình bày vi phạm pháp luật hành chính. Các yếu tố cấu thành vi phạm
pháp luật hành chính.
1 / Vi phạm pháp luật hành chính :
Theo Điều 1 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được uỷ ban thường vụ quốc hội khoá X thông qua
ngày 2/7/2002, hiệu lực thi hành ngày 1 /10/2002 thì: vi phạm hành chính hành vi do nhân,
cơ quan tổ chức ( gọi chung là nhân tổ chức ) thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui
định của pháp luật về quản nhà nước không phải tội phạm theo qui định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính.
Như vậy các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính là tính trái pháp luật, có lỗi bị xử phạt
hành chính và các yếu tố cấu thành pháp lý của nó.
2 / Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật hành chính.
* Mặt khách quan của vi phạm hành chính:
Trước hết hành vi, nó chỉ được thực hiện bởi hành vi. Hành vi có thđược thực hiện dưới hình thức
hành động hay không hành động vi phạm hành chính hành vi trái pháp luật. Tính chất trái pháp luật
của hành vi thể hiện chỗ được thực hiện ngược với qui định của pháp luật đó hành động bị
pháp luật hành chính cấm hay không thực hiện hành động mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện. Mặt
khách quan của đa phần các cấu thành vi phạm hành chính không bắt buộc phải có dấu hiệu hậu qủa
có hại của hành vi và quan hệ nhân qủa giữa hành vi và hậu qủa của nó tức là chỉ cần thuộc dấu hiệu
“hình thức” của nó là căn cứ để áp dụng biện pháp xử phạt hành chính. Cấu thành pháp lý của nhiều
vi phạm hành chính khác thì hậu qủa hại dấu hiệu bắt buộc. dụ: m hỏng các ng trình
kiến trúc, văn hoá, nghệ thuật, di tích lịch sử… * Mặt chủ quan của vi phạm hành chính:
Thể hiện tính chất lỗi của nó. Lỗi dấu hiệu bắt buộc của vi pháp hành chính cũng như vi phạm
pháp luật nói chung. Một hành vi trái pháp luật không đầy nghĩa với vi phạm pháp luật nếu chưa xác
định yếu tố chủ quan là thái độ, động cơ, ý chí của người vi phạm với hành vi của mình, tức là yếu tố
lỗi. Có 2 hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý.
* Khách thể của vi phạm hành chính:
Là cái mà vi phạm hành chính xâm hại. Đó không phải là qui tắc quản lý hành chính nhà nước mà là
quan hệ xã hội được các qui tắc đó bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan trọng qui định tính chất, mức độ
nguy hiểm của hành vi trái pháp luật. Các quan hệ xã hội bị vi phạm hành chính xâm hại rất đa dạng.
Đó là trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu, xã hội chủ nghĩa, quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công
dân, trật tự quản lý hành chính nhà nước.
* Chủ thể của vi phạm hành chính:
nhân hay tổ chức năng lực trách nhiệm hành chính. nhân chịu trách nhiệm hành chính
phải người năng lực hành vi pháp hành chính. Những người hành động trong tình thế cấp
thiết, phòng vệ chính đáng sự kiện bất ngờ, hay mất khả năng điều kiện hành vi của mình thì không
phải chịu trách nhiệm hành chính, tức là không bị xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét, đánh giá
1 hành vi trái pháp luật phải hành vi, vi phạm hành chính hay không phải nghiên cứu khách
quan đầy đủ các dấu hiệu, các yếu tố cấu thành pháp của vi phạm. Dựa vào các yếu tố cấu thành
của vi phạm nhằm xác định vi phạm đó là vi phạm gì, để chọn chế tài xử phạt cho đúng.
Câu 13. Nêu các biện pháp của Việt Nam hiện nay trong phòng chống tham nhũng.
1. Giáo dục phòng chống tham nhũng
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phòng chống tham nhũng
3. Thực hiện công khai, minh bạch, phân quyền, kiểm soát lẫn nhau
4. Phòng ngừa xung đột giữa lợi ích riêng và lợi ích chung
5. Xây dựng cơ chế, kiểm soát, thu nhập của công chức
6. Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm toán, kiểm tra
7. Trả lương thỏa đáng cho công chức
8. Xây dựng các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng
(Tham khảo các biện pháp hiệu quả của nước ngoài)
lOMoARcPSD| 59769538
Câu 14 : Khái niệm, đặc điểm và các hành vi tham nhũng
1, Khái niệm tham nhũng
- Nạn tham nhũng ngày nay không còn vấn đề riêng của mỗi quốc gia đã trở thành vấn đề
toàn cầu.
- Theo Ngân hàng Thế Giới (World Bank), tham nhũng là sự "lạm dụng quyền lực công cộng nhằm
lợi ích nhân". Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International - TI) cho rằng, tham
nhũng hành vi "của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục
vụ cho lợi ích cá nhân"
- Tham nhũng một hiện tượng hội tính lịch sử, một biểu hiện của sự lợi dụng hay lạm
dụng quyền lực nhà nước, vậy, nó gắn liền với quyền lực nhà nước và được thực hiện bởi chủ
thể được nhà nước trao quyền.
=> Tham nhũng hành vi của người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ quyền hạn của mình
làm trái pháp luật để mưu cầu lợi ích riêng.
2, Đặc điểm của hành vi tham nhũng
- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn.
Theo quy định tại Điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng: “Tham nhũng là hành vi của người có chức
năng, quyền hạn đã lợi dụngchức vụ, quyền hạn vụ lợi”. Điều y cho thấy chủ thể của hành vi
tham nhũng phải người chức vụ, quyền hạn. Bởi vì, chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” người ta
mới có thể “lợi dụng chức vụ quyền hạn”. Chức vụ quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có
được có thể do được bầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng….
- Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình làm trái pháp luật để mưu lợi riêng.
Người hành vi tham nhũng sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện để thực
hiện hành vi trái pháp luật. Mặt khác, không phải khi nào người có chức vụ, quyền hạn làm trái pháp
luật cũng yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn nhưng khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật lại không lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thì hành vi vi phạm đó
không phải tham nhũng. dụ, trường hợp một công chức hành vi trộm cắp tài sản của người
khác hoặc của cơ quan, tổ chức khác.
- Động cơ của người hành vi tham nhũng là vì vụ lợi.
Người chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn - sử dụng trái pháp luật quyền
hành mà nhà nước trao cho để mưu cầu lợi ích riêng. Thiếu yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng
lOMoARcPSD| 59769538
chức vụ quyền hạn, làm trái ng vụ của cán bộ công chức cũng không bị coi là “tham nhũng”
nói chung hay tội phạm về tham nhũng nói riêng.
3 , Các hành vi tham nhũng và tội phạm về tham nhũng
a, Các hành vi tham nhũng
Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định các hành vi tham nhũng gồm:
1. Tham ô tài sản
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm
quản lý.
2. Nhận hối lộ
Nhận hối lộ hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc
sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm
một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa tiền của.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản trường hợp người có chức vụ,quyền hạn đã (
lạm dụng) vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác.
dụ: người bác lạm dụng chức trách khám, đơn thuốc cho bệnh nhân đã “khốngđơn
thuốc để chiếm đoạt tiền của cơ quan bảo hiểm.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hay trách nhiệm của mình m trái công
vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn
vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác đã vượt quá chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn y ảnh hưởng với người khác để trục lợi hành vilợi dụng chức vụ,
quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhậntiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
dưới bất k hình thức nào để dùng ảnhhưởng của mình thúc đẩy người chức vụ, quyền hạn làm
hoặc không m mộtviệc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm
mộtviệc không được phép làm
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
Giả mạo trong công c vụ lợi trường hợp người chức vụ, quyền hạn vụlợi lợi dụng
chức vụ, quyền hạn sửa chữa, m sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệuhoặc làm, cấp giấy tờ giả hoặc giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương
vì vụ lợi
- Đưa hối lộ hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác ới bất khình thức nào giá trị dưới 2 triệu đồng cho người chức vụ quyền hạn để
người đó m hoặc không m một việc cho mình (cá nhân, quan, đơn vị hoặc địa phương
mình).
- Môi giới hối lộ hành vi của người (trung gian) theo yêu cầu của người đưa hối lộhoặc người
nhận hối lộ tạo điều kiện cho việc thoả thuận hối lộ giữa hai bên hoặcgiúp sức thực hiện sự thoả
thuận hối lộ giữa hai bên.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vụ lợi hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử dụng củatài sản của Nhà nước một cách
trái phép (không được phép hoặc trái quy định) 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi
lOMoARcPSD| 59769538
Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây khó khăn,yêu sách, đòi hỏi
về tiền bạc, của cải đối với người khác trong quan hệ công táccủa mình nhằm hưởng lợi bất chính.
11. Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đnhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi Không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ,quyền hạn vì vụ lợi mà không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án vì vụ lợi.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi đã che
giấu, bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của ngườikhác.
- Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội vì vụ lợi mà ngăn cản, gây khó khăn, làm trì hoãn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án của các cơ quan tư pháp.
b, Tội phạm tham nhũng
Căn cứ bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định các tội phạm tham nhũng gồm: 1,
Tội tham ô tài sản
2, Tội nhận hối lộ
3, Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
4, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
5, Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
6, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 7,
Tội giả mạo trong công tác
Câu 15 : Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng
1 , Nguyên nhân của tham nhũng a, Những hạn
chế trong chính sách, pháp luật
- Việc thực thi các chính sách pháp luật của Đảng Nnước trong công tác phòng, chống tham
nhũng vẫn còn hạn chế. Thực tế triển khai các chính sách như đền bù, trợ giá, vay ưu đãi, chính
sách lãi suất, chính sách hỗ trợ cho người nghèo, chính sách tái định cư, … n nhiều bất cập, chưa
rõ ràng, công khai, minh bạch khiến cho những người thuộc đối tượng chính sách khó tiếp cận với
các nguồn hỗ trợ của nnước, của hội. Hơn nữa, nhiều cán bộ, công chức, viên chức đã lợi
dụng những kẽ hở trong thực thi các chính sách để phục vụ cho các lợi ích củabản thân và gia đình.
Một số trường hợp cán bộ còn làm giả hồ sơ, khai khống số lượng thuộc diện chính sách để tham ô
tài sản của Nhà nước.
- Hạn chế về pháp luật:
lOMoARcPSD| 59769538
+ Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật
+ Sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật
+ Sự bất cập, thiếu minh bạch và kém khả thi trong nhiều quy định của pháp luật b, Những hạn chế
trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
- Hạn chế trong quản lí và điều hành nền kinh tế :
+ Hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể quản lí: Quyền hạn, trách
nhiệm giữa các chủ thể quản trong hội còn mâu thuẫn, chồng chéo, đặc biệt trong quản tài
sản công, dẫn đến tính chịu trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức không cao. Những công cụ phục vụ
cho quá trình quản lí, tài sản công như kiểm kê, kiểm toán, kiểm soát, giám sát, thanh tra… lại chưa
được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Đây chính là những yếu tố thuận lợi để nhiều cán bộ, công
chức, viên chức lợi dụng để tham ô, biến tài sản công thành tàisản riêng, sử dụng tài sản công trái
mục đích, thậm chí trái pháp luật.
+ Hạn chế trong việc công khai, minh bạch hóa các cơ chế quản lí kinh tế.
Những cơ chế quản lí kinh tế như cơ chế cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; cơ chế cấp hạn ngạch
xuất, nhập khẩu, đặc biệt xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, quan trọng; chế đấu thầu;
chế cấp giấy phép; cơ chế duyệt dự án… vẫn chưa được thực sự công khai, minh bạch dẫn đến những
hành vi lợi dụng để sách nhiễu, y khó khăn, đòi hối lộ cũng như đưa hối lộ để được cấp kinh phí,
để được cấp các giấy phép xuất nhập khẩu, để giành được các hợp đồng xây dựng hay cung cấp trang
thiết bị…
+ Chính sách quản lí, điều hành kinh tế của Nhà nước còn chưa thực sự hợp lí
Sự can thiệp quá sâu của cơ quan Nhà nước vào nền kinh tế thông qua các chínhsách cấm đoán, hạn
chế các chủ thkinh tế không được hoạt động, kinh doanh trong một số lĩnh vực sẽ tạo hội cho
tham nhũng. Lượng cung, cầu không được tính toán theo chi phí cận biên của các nhà sản xuất, nhập
khẩu mà được áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính c, Hạn chế trong việc phát hiện và xử tham nhũng
- Hạn chế trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng
Chúng ta chưa có một cơ chế khuyến khích chế bảo vệ những người tố cáo hành vi tham nhũng,
chưa có cơ chế bảo vệ hữu hiệu cũng như khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tố cáo, tố giác
hành vi tham nhũng. Điều y làm hạn chế đáng kể việc phát hiện tham nhũng đồng thời tạo điều
kiện cho tham nhũng gia tăng.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng
+ Các quan, tổ chức có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán chưa phát huy triệt để
vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình trong phát hiện tham nhũng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59769538 Đề cương. PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 2 . Anh chị hãy phân tích bản chất, đặc trưng của nhà nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bài làm:
2 /9/1945: HCM đọc bản thảo tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Sau
đó nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tiến hành cuộc kháng chiến thực dân pháp xâm lược (1945-
1954) chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 kết thúc cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp.
Từ 1954 - 1975, nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tiến hành song song giai cấp hai nhiệm vụ:
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống Mỹ – ngụy thống nhất đất nước. Sau ngày
30/4/1975 miền Nam hoàn toàn giải phóng. 1976 , Quốc hội thống nhất được bầu, quết định đổi tên
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà sang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1 . Bản chất của nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mô hình các nước xã hội chủ nghĩa cụ thể phụ thuộc vào đặc điểm dân tộc, truyền thống, văn hoá,
trình độ kinh tế, xã hội và các đặc điểm của thời đại được vận dụng vào mỗi quốc gia.
Chủ nghĩa xã hội không phải là những tri thức giáo điều, bất di bất dịch mà là một hệ thống các quan
điểm khoa học, cách mạng luôn đòi hỏi phải được xem xét một cách năng động, sáng tạo, luôn cần
được đổi mới. Bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự biểu hiện cụ thể của
bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Bản chất bao trùm nhất chi phối cho mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội của nhà nước Việt Nam hiện nay từ tổ chức cho đến hoạt động thực tiễn, là tính nhân dân của nhà nước.
Điều 2 hiến pháp nước ta năm 1992 nghi rõ: “nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp chủ nghĩa với giai cấp nông dân và
đội ngủ tri thức”. Như vậy, bản chất của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: bản chất
nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2. Đặc trưng của nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: 5 đặc trưng cơ bản:
* Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã tiến hành các cuộc đấu tranh cách
mạng và lập nên nhà nước của mình. Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do
dân mà nòng cốt là liên minh công nông trí thức tự tổ chức và định đoạt quyền lực nhà nước: Quyền
lực nhà nước Việt Nam thuộc về toàn thể nhân dân. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà
nước và thực hiện nó bằng nhiều hình thức khác nhau. Cơ bản nhất là nhân dân thông qua bầu cử lập
ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 hiến pháp 1922 qui định: “nhân dân sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện ý
chí, quyền lợi, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân...”
nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức kiểm tra, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước hoặc trực tiếp đưa ra những kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước dân chủ thực sự và rộng rãi. Lịch
sử hình thành và phát triển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể thấy rõ trong quá
trình hình thành và phát triển của một chế độ dân chủ mới. Nhà nước thiết chế nhà nước đầu tiên ra
đời dựa trên cơ sở của dân chủ. Bản chất dân chủ của nhà nước ta thực hiện toàn diện trên các lĩnh vực: -
Kinh tế: Nhà nước thực hiện chủ trương tự do, bình đẳng về kinh tế, tạo ra những điều kiện làm
cho nền kinh tế đất nước có tính năng động, xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất. Hiện nay, nước ta chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
nhiều hình thức sinh hoạt, đặc biệt quan tâm đến kinh tế tư nhân. Đó là nền kinh tế thị trường có sự lOMoAR cPSD| 59769538
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước bảo đảm quyền lợi kinh tế của
người lao động, coi đó là động lực, mục tiêu của dân chủ. -
Chính trị: nhà nước tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, qui định những quyền tự do dân chủ trong
sinh hoạt chính trị. Nhà nước xác lập, thực hiện cơ chế dân chủ đại diện thông qua bầu cử. Nhà nước
thiết lập thực hiện chế độ dân chủ trực tiếp, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà
nước, xã hội, đóng góp ý kiến một cách dân chủ, bình đẳng vào các vấn đề đường lối, chủ trương,
chính sách và văn bản pháp lý đó. -
Tư tưởng văn hoá xã hội : Nhà nước chủ trương tự do tư tưởng và giải pháp tinh thần, phát huy
mọi khả năng của con người: tự do ngôn luận, báo chí, hồi hop, học tập, lao đông, tín ngưỡng, bất
khả xâm phạm thân thể, nhà ở thư tín... tự do tư tưởng, văn hoá xã hội trên cơ sở chủ nghĩa MácLênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên tắc cơ bản là phải bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước. Nhà nước phải tôn trọng sự kiểm tra, giám sát của nhân dân,
đẩy mạnh chống quan liêu, của quyền, tham những.
* Nhà nước thống nhất các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam:
Đại đoàn kết dân tộc là một nguyên tắc cơ bản để thiết lập chế độ dân chủ, phát huy quyền lực của
nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội, là cơ sở để tạo ra sức mạnh của một nhà nước thống nhất. Chính
sách đại đòan kết dân tộc thể hiện dưới bốn hình thức cơ bản. -
Xây dựng pháp lý cho việc thiết lập, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, tạo điều kiện cho mối
dân tộc có thể tham gia vào thiết lập, củng cố, phát huy sức mạnh của nhà nước. Tất cả các tổ chức
Đảng, nhà nước, mặt trận, công đoàn, đoàn thanh niên... đều coi thực hiện chính sách đại đoàn kết
dân tộc, xây dựng nhà nước Việt Nam thống nhất là mục tiêu chung,là nguyên tắc hoạt động của tổ chức mình. -
Chú trọng ưu tiên với các dân tộc thiếu số, vùng núi, vùng sâu, vùng xa tạo điều kiện dân tộc
tương trợ lẫn nhau, cùng tồn tại và phát triển trên cơ sở hoà hợp, đoàn kết, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Chú ý tới đoàn kết, hoàn cảnh cụ thể của mỗidân tộc,
mỗi địa phương, tôn trọng các giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của mỗi dân tộc, xây dựng bản
sắc riêng của nhà nước Việt Nam .
* Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện tính xã hội rộng rãi.
Nhà nước Việt Nam quan tâm đặc biệt và toàn diện tới việc giải quyết các vấn đề xã hội:
Xây dựng công trình phúc lợi xã hội, phong chống thiên tai, giải quyết các vấn đề xoá đói giảm nghèo,
giảm thất nghiệp, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi, các tệ nạn xã hội...nhà nước đặt ra cơ sở pháp
lý đồng thời đầu tư thoả đáng cho việc giải quyết các vấn để xã hội.
* Nhà nước thực hiện đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị.
Chính sách và hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thực hiện khát vọng hoà bình, hữu nghị cùng với
lợi ích tất cả các quốc gia. Phương châm đối ngoại: Việt Nam sẵn sàng là bạn là đối tác tin cậy của
tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Điều 14 hiến
pháp 1992 của nhà nước ta đã thực hiện rất rõ đường lối đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị Năm
đặc trưng nêu trên được thực hiện cụ thể trong các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước vàg được pháp
luật qui địng một cách chặc chẽ, phản ánh trong tổ chức và hoạt động thực tiễn của nhà nước ta. Tuy
nhiên nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam còn phải tiếp tục đổi mới nhiều mặt, cải tổ sau
sắc từ cơ cấu tổ chức sang hình thức và phương pháp hoạt động cho phù hợp với các quy định của
pháp luật để từng bước xây dựng và phát triển thành nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
Câu 3. Anh (chị) hãy phân tích nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bài làm:
Bộ máy nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống cơ sở, được tổ
chức theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước. Để có hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xã hội thì nhà nước phải bảo đảm cho
nó có một cơ cấu hợp lý, cơ chế đồng bộ cà đội ngũ cán bộ có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được lOMoAR cPSD| 59769538
giao. Nhà nước điều đó chỉ có thể đạt được khi xây dựng đúng những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở
cho quy định tổ chức và hoạt động các bộ máy nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những quản lý, tư tưởng chỉ đạo đúng đắn,
khách quan và khoa học phù hợp với bản chất của nhà nước, tạo thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động
của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước. Nhà nước nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của nhà nước được ghi nhận trong hiến pháp, đạo luật cơ bản của nhà nước bao gồm:
1. Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nguyên
tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa: quyền lực nhà nước về nhân dân.
Nguyên tắc này thể hiện trên 3 phương diện: *
Bảo đảm nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức ra bộ máy nhà nước. Phải
có đủ cơ sở pháp lý và các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân dân thực hiện ý chí của mình, phát huy
quyền làm chủ trong bầu ra cơ quan đại diện, thông qua hệ thống cơ quan đại diện lập ra các hệ thống cơ quan khác. *
Bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý công việc của nhà nước và quyết
định những vấn đề trọng đại của đất nước. *
Bảo đảm cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
nhân viên nhà nước. Điều này đảm bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động đúng mục đích, bảo vệ lợi
ích nhân dân, chống biẻu hiện tiêu cực (quan liêu tham những...) để thực hiện được nguyên tắc này
trong đời sống xã hội, nhà nước ta cần có những biện pháp để nâng cao nhận thức của nhân dân về
văn hoá, chính trị, pháp luật, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, củng cố thông tin đầy đủ để dân
biết, dân bàn,làm kiểm tra
2. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng với nhà nước là điều kiện tiên quyết để giữ vững bản chất nhà
nước, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước, bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều 4
hiến pháp 1992 khẳng định: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”.
Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, phương hướng lớn, quyết định những vấn đề quan trọng
về tổ chức bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo quá trình xây dựng pháp luật, những đạo luật quan trọng
nhằm thông qua nhà nước thể chế hoá các chủ trương, chính sách của Đảng thành pháp luật. Đảng
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn lãnh đạo cơ quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối của Đảng,
đào tạo cán bộ tăng cường cho bộ máy nhà nước. Đảng cần phải thường xuyên củng cố, đổi mới nông
dân và phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng hoạt động của Đảng và đảng viên.
3. Nguyên tắc tập trung dân chủ :
Nguyên tắc này thực hiện việc kết hợp hài hoà giữa sự chỉ đạo tập trung thống nhất của các cơ quan
nhà nước ở trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với mở rộng dân chủ, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các cơ quan nhà nước ở địa phương và các cơ quan nhà nước cấp dưới.
Nội dung của nguyên tắc này thực hiện trên 3 mặt chủ yếu là: tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động thông
tin và báo cáo kiểm tra xử lý các vấn đề trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước. -
Về mặt tổ chức: nguyên tắc này thực hiện ở chế độ bầu cử, cơ cấu bộ máy, chế độ công vụ quản
trung ương, Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Ở địa phương, Hội đồng Nhân dân là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương phục tùng cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp
dưới phục tùng cơ quan cấp trên. Tính tập trung biểu hiện quan trọng của bộ máy nhà nước, nhưng
sự tập trung đó phải bắt nguồn và đựa trên cơ sở của chế độ dân chủ. -
Về mặt hoạt động: các cơ quan nhà nước ở trung ương có quyền quyết định các vấn đề cơ bản,
quan trọng. Cơ quan nhà nước ở địa phương quyết định những vấn đề thuộc phạm vị địa phương
mình. Quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên có ý nghĩa bắt buộc với cơ quan nhà nước cấp dưới.
Cơ quan nhà nước trung ương, cấp trên kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước địa phương,
cấp dưới đồng thời tạo điều kiện cho cơ quan cấp địa phương, cấp dưới phát huy quyền chủ động,
sáng tạo. Để thực hiện tốt nguyên tắc này phải chú trọng xây dựng và thực hiện tốt chế độ thông tin,
báo cáo kiểm tra, xử lý kịp thời các vấn đề.
4. Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc. lOMoAR cPSD| 59769538
Đoàn kết là truyền thống quí báu của nhân dân Việt Nam, là nhân tố quyết định sự thành công của sự
nghiệp dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 ghi rõ: “Nhà nước thực
hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia
rẽ dân tộc”. Bình đẳng đoàn kết giữa các dân tộc nhằm mục tiêu chung là: giữ vững độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phấn đấu xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, tiến tới dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,văn minh. Bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc trở thành một trong
những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức mọi hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
5. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan trong bộ máy nhà nước bảo đảm thực hiện quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ. Các cơ quan nhà nước trong quá trình
tổ chức và hoạt động phải tiến hành theo pháp luật, trên cơ sở pháp luật. Ở Điều 12 Hiến pháp 1992
ghi rõ: “nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tăng cường hơn nữa pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhà nước phải đẩy mạnh hơn nữa
công tác xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước”.
Ngoài 5 nguyên tắc trên, trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa còn có
những nguyên tắc khác như: nguyên tắc tổ chức lao động khoa học, nhà nước bảo đảm tính kinh tế, nguyên tắc công khai hoá
Câu 4. Anh chị hãy phân tích nguồn gốc, bản chất, đặc điểm của pháp luật. Bài làm:
1. Nguồn gốc của pháp luật.
Từ khi mới xuất hiện, loại người đã phải chung sống trong một cộng đồng nhất định. Để duy trì cuộc
sống cộng đồng phải có những quy tắc quy định cách thức xử sự giữa con người với nhau. Trong xã
hội Cộng sản nguyên thuỷ là tập quán và tín điều tôn giáo. Chúng thực hiện ý chí của toàn thể thị tộc,
bộ lạc, được thực hiện một cách tự nguyên thành thói quen của các thành viên trong thị tộc, bộ lạc.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện và xã hội phân chia thành giai cấp thì tập quán đó không phù hợp
nữa.Tầng lớp thống trị lợi dụng địa vị xã hội của mình để vận dụng, biến đổi nội dung các tập quán
cho phù hợp với ý chí của mình bằng sự thừa nhận của nhà nước, các qui tắc tập quán bị biến đổi trở
thành những qui tắc xử sự chung. Đây là phương thức đầu tiên hình thành nên qui tắc xử sự cơ bản
giữa người với người mà sau này được gọi là pháp luật.
Nhưng quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp mới phát sinh đặt ra yêu cầu phải có những qui tắc mới để
điều chỉnh. Vì vậy, khi nhà nước mới ra đời đã tiến hành hoạt động xây dựng các quy tắc xử sự mới
trong nhiều lĩnh vực. Hệ thống pháp luật được hình thành dần cùng sự thiết lập và hoàn thiện bộ máy
nhà nước. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản pháp luật khác nhau nhằm
củng cố, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Như vậy, những nguyên nhân làm phát sinh nhà nước,
cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đòi của pháp luật. Pháp luật ra đời cùng nhà nước và
là củng cố mà nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực của mình.
2. Bản chất của pháp luật.
Theo học thuyết Mác- Lênin, pháp luật chỉ sinh ra, phát triển trong xã hội có giai cấp. Bản chất của
pháp luật được thể hiện thông qua tính giai cấp, không có hoặc “pháp luật tự nhiên” hoặc “pháp luật phi giai cấp”.
Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị bằng con đường nhà nước
để thể hiện ý chí của giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hoá thành ý chí nhà
nước, được cụ thể hoá trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội pháp luật là nhân tố điều chỉnh về mặt
giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “trật tự” phù hợp với
ý chí, lợi ích của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị của giai cấp thống trị, pháp luật là phưong
tiện đề thực hiện sự thống trị giai cấp. lOMoAR cPSD| 59769538
Bản chất của pháp luật còn thể hiện tính xã hội, vì pháp luật do nhà nước ban hành, là chủ thể đại diện
chính thức cho toàn xã hội. Pháp luật được xây dựng trên cơ sở của đòi sống xã hội, thể hiện ý chí,
lợi ích của các lực lượng khác nhau trong xã hội.
Hai thuộc tính giai cấp và xã hội của pháp luật có quan hệ mật thiết với nhau. Pháp luật là hệ thống
các qui tắc xử sự chung cho nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị trong xã hội, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Xét mối quan hệ của pháp luật với một số mặt.
+ Với kinh tế, pháp luật có tính độc lập tương đối: pháp luật do điều kiện kinh tế quyết định, pháp
luật có tác động trở lại một cách mạnh mẽ đối với kinh tế. Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật, thay
đổi chế độ kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi về pháp luật. Pháp luật phản ánh trình độ phát triển kinh tế,
nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ của kinh tế. Pháp luật tác động trở lại kinh tế, khi pháp
luật phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì pháp luật có nội dung tiến bộ và tác động tích cực và ngược lại.
+ Với chính trị: Pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị, đường lối,
chính sách của giai cấp thống trị giữa vai trò chủ đạo với pháp luật. Pháp luật không chỉ phản ánh các
chính sách kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp.
+ Với đặc điểm: Đặc điểm là những quan niệm, quan điểm của con người về cái thiện – cái ác - sự
công bằng những quan niệm, quan điểm khác nhau do điều kiện của đời sống vật chất xã hội quyết
định. Từ đó hệ thống quy tắc ứng xử của con người được hình thành. Giai cấp cấp thống trị xã hội có
điều kiện thể hiện quan niệm, quan điểm của mình thành pháp luật. Do đó, pháp luật thể hiện đặc
điểm của giai cấp cầm quyền. Tuy nhiên, trong khi xây dựng và thực hiện pháp luật, giai cấp cầm
quyền phải tính đến yếu tố đặc điểm để pháp luật có khả năng “thích ứng” làm cho nó “tựa hồ” như
thể hiện ý chí của mọi tầng lớp trong xã hội.
+ Với nhà nước, pháp luật có mối qoan hệ chặc chẽ, bổ sung cho nhau. Cả 2 có cùng nguồn gốc hình thành và phát triển.
3 . Đặc điểm của pháp luật.
* Pháp luật thể hiện tính ý chí.
* Pháp luật thể hiện tính xã hội
* Pháp luật thể hiện tính qui phạm phổ biến.
Pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, thước đo hành vi xử sự của con người trong
những trường hợp cụ thể. Các quan hệ xã hội cũng được điều chỉnh bởi các quy phạm xã hội khác
như đặc điểm, tôn giáo, tập quán... nhưng những quy tắc này không mang tính phổ biến. Pháp luật
điều chỉnh hành vi của mọi người cũng như của mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức.
* Pháp luật thể hiện tính chặt chẽ về hình thức, rõ ràng về nội dung.
Đặc tính nội bật của pháp luật thể hiện ở việc xây dựng một cách rõ ràng, chặt chẽ những nội dung
qui phạm pháp luật của văn bản pháp luật và của cả hệ thống pháp luật. Nếu pháp luật không đủ,
không rõ, không chính xác và đặc biệt khi bản thân nó chứa dựng mâu thuẫn thì pháp luật sẽ tạo ra
những kẽ hở cho sự lạm quyền, vi phạm pháp luật. Do đó, phải diễn đạt nội dung của pháp luật bằng
ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác dưới hình thức nhất định của pháp luật.
Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nếu được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của quyền lực nhà nước. Như vậy, pháp luật mới trở thành quy tắc xử sự mang tính bắt buộc
chung và thực sự là cùng cố hữu hiệu có trong tay nhà nước để quản lý xã hội. Tuỳ theo các mức độ
khác nhau mà nhà nước áp dụng các biện pháp bảo đảm về tư tưởng, tổ chức, khuyến khích, thuyết
phục... cao hơn là cưỡng chế cầu thiết để cho pháp luật được thực hiện đúng và nghiêm chỉnh
Câu 5: Anh (chị) hãy phân thích bản chất vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống các qui tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự lĩnh đạo của Đảng, do Nhà nước xã hội chủ nghĩa ban hành và bảo đảm
thực hiện bằng nhà nước trên cơ sở giáo dục và thuyết phục mọi người tôn trọng và tự giác thực hiện. lOMoAR cPSD| 59769538
1.Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa :
Xét ở góc độ chung pháp luật xã hội chủ nghĩa có bản chất vừa thể hiện tính giai cấp vừa thể hiện tính
xã hội, có những đặc trưng cơ bản của pháp luật nói trung. Tuy nhiên bản chất của pháp luật xã hội
chủ nghĩa cũng có 1 số đặc thù riêng.
* Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống qui tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao.
Nói đến pháp luật là nói đến tính hệ thống của nó. Dù hệ thống pháp luật có nhiều loại qui phạm khác
nhau như tất cả đều thống nhất với nhau. Là hệ thống các qui phạm đồng bộ, vì chúng đều có chung
bản chất của giai cấp công nhân, pháp luật xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên cơ sở của quan hệ
kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong thời kỳ quá độ, mặc dù nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng
có sự điều tiết của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa, nên nền kinh tế vẫn phát triển theo xu
hướng thống nhất ngày càng cao. Điều đó quyết định tính thống nhất và xu hướng phát triển của pháp
luật xã hội chủ nghĩa.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao động.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dan lao động, là
số đông, chiếm tuyệt đại đa số dân cư. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “pháp luật xã hội chủ nghĩa là
pháp luật thật sự dân chủ vì nó bảo vệ quyền tự do dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động”. Đây là
nét khác nhau căn bản so với các kiểu pháp luật khác. Vì vậy pháp luật xã hội chủ nghĩa được đông
đảo quyền chúng tôn trọng và thực hiện đầy đủ, tự giác. Trong thời kỳ quá độ có sự thống nhất và
chưa thấy nhất về lợi ích của các tầng lớp xã hội khác nhau nêu việc thể hiện ý chí đó cũng có những mức độ khác nhau.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa do nhà nước ban hành nhân bảo đảm thực hiện.
Đặc điểm này thể hiện đặc thù của pháp luật do nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của nhà nước, do
nhà nước ban hành nên pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn tới tất cả mọi chủ thể trong xã hội với
những hành vi vi phạm pháp luật, nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cũng chế cần thiết để pháp luật
được thực hiện nghiêm minh, ở các nước xã hội chủ nghĩa có kết hợp với các biện pháp giáo dục và thuyết phục.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Giữa kinh tế và pháp luật có mỗi quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Chế độ kinh tế giữ vai
trò quyết định với pháp luật, pháp luật phản ánh trình độ phát triển của kinh tế, kinh tế thay đổi dẫn
đến thay đổi tương ứng của pháp luật. Pháp luật không thể cao hơn hoạch thấp hơn trình độ phát triển
của chế độ kinh tế – xã hội. Nếu pháp luật phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế – xã hội, nó sẽ
có tác động tích cực và ngược lại. Khi xây dựng pháp luật cũng như tổ chức thực hiện phải có quan
điểm lý luận gắn liền với thực tiễn, căn cứ vào trình độ cụ thể trong mỗi giai đoạn của đất nước.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản.
Đường lối, chính sách của Đảng giữ vai trò chủ đạo, là phương hướng xây dựng pháp luật, tổ chức
thực hiện và áp dụng pháp luật. pháp luật phản ánh đường lối của Đảng, thể chế hoá đường lối, chính
sách của Đảng thành các qui định chung thống nhất trên toàn xã hội. Khi xây dựng, tổ chức thực hiện
pháp luật phải thấm nhuần đường lối, chính sách của Đảng để thể chế hoá thành hệ thống các qui
phạm pháp luật . cần tránh tả khuynh ( dùng đường lối chính sách của Đảng để thay thế cho pháp luật
, hạ thấp vai trò của pháp luật) hoặch hữu khuynh (xây dụng pháp luật không dựa trên cơ sở đường
lối, chính sách của Đảng).
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ qua lại với các qui phạm xã hội khác.
Pháp luật xã hội chủ nghĩa có quan hệ chặt chẽ với các qui phạm xã hội: đặc điểm qui tắc xử sự của
các tổ chức xã hội và toàn thể quân chúng. Trong thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã hội, xã hội tồn tại nhiều
loại đặc điểm khác nhau, chúng luôn tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Pháp luật xã hội chủ nghĩa thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vì vậy pháp luật vừa tác động mạnh mẽ tới
đặc điểm đồng thời pháp luật chịu ảnh hưởng nhất định của đặc điểm. Các qui phạm do tổ chức xã
hội đề ra nhằm điều chỉnh trong nội bộ các tổ chức đó (qui định kết nạp hội viên, mực định, nguyên lOMoAR cPSD| 59769538
tắc hoạt động, quyền và nghĩa vụ hội viên) chịu tác động mạnh mẽ của pháp luật và cũng ảnh hưởng với pháp luật .
2. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa .
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là phương tiện thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng, bảo đảm cho
sự lao động của Đảng thực hiện có hiệu quả trên qui mô toàn xã hội, là phương tiện để nhà nước quản
lý mọi mặt đời sống xã hội, thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, là nhân tố quan trọng
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Vai trò của pháp luật thể hiện ở các mặt. *Pháp luật là cơ sở để xây
dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Để bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu quả thì từ hiện thức tổ chức và hoạt động của nhà nước đến
chức năng thẩm quyền, trách nhiệm mỗi loại cơ quan và mối quan hệ giữa cơ quan đó phải được qui
định cụ thể chặt chẽ trong hệ thống pháp luật
Thực tiễn Việt Nam những năm qua, khi chưa có hệ thống các qui phạm pháp luật đầy đủ, đồng bộ,
phủ hợp với chính xác thì dễ dẫn đến tình trạng bằng lập chồng chéo, không đúng chức năng, thẩm
quyền của một số cơ quan nhà nước, bộ máy nhà nước, kém hiệu quả.
*Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý kinh tế xây dựng
cộng sản vật chất của chủ nghĩa xã hội
Tất cả những vấn đề về tổ chức và quản lý kinh tế từ đề ra khoa học đến tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giảm sát, tổng kết đánh giá sẽ không thể thực hiện được nếu không có qui định của pháp luật, pháp
luật có vai trò quan trọng, là cơ sở để đảm bảo cho nhà nước hoàn thiện chức năng quản lý kinh tế
của mình. Ở Việt Nam, từ sau Đại hội VI nhiều văn bản pháp luật kinh tế được ban hành kịp thời,
phù hợp tình hình mới của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa nêu đã có tác dụng thiết thực phát triển kinh tế . *Pháp
luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội .
Dân chủ là bản chất, thuộc tính của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Việc thiết lập nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa được biểu hiện ở sự củng cố hoàn thiện hệ thống chính trị. Việc tăng cường hiệu lực phát huy
vai trò của nhà nước trong quản lý mọi mặt của đời sống xã hội gắn liền với quá trình thực hiện mở
rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa phát huy quyền lực của nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội. Tất cả
chỉ có thể thực hiện được khi có qui định của pháp luật. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là điều kiện quan
trọng, để phát huy dân chủ, củng cố, hoàn thiện hệ thống chính trị.Những quyền tự do dân chủ của
công dân phải được qui định, cụ thể trong pháp luật. Nhà nước bảo đảm cho công dân thực hiện các
quyền đó trong khuôn khổ pháp luật .
*Pháp luật là cơ sở để giữ vững an minh chính trị, trận tự an toàn xã hội .
Nhà nước xã hội chủ nghĩa đặt ra hệ thống các qui phạm pháp luật nhằm điều chỉnh, hướng dẫn hành
vi xử sự của các chủ thể thiết lập một trận tự pháp luật, thúc đẩy quá trình phát triển xã hội, có những
qui phạm cấm mọi hành vi gây mất ổn định, chính trị mất trận tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích
của nhà nước, tập thể và công dân. Qui phạm cấm của pháp luật có ý nghĩa để răn đe, phòng ngừa,
đồng thời là cơ sở để xử lí và trừng trị nghiêm khắc những hành vi nguy hiểm cho xã hội.
*Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ.
Pháp luật là phương tiện quan trọng để giáo dục mọi người. Những qui phạm pháp luật được đặt ra
luôn xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, là khuôn mẫu cho hành vi xử sự của mỗi chủ thể,
pháp luật xã hội chủ nghĩa thể hiện ý chí, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nên sự
tồn tại của pháp luật tự thân nó đã có ý nghĩa giáo dục. Ý nghĩa giáo dục của pháp luật còn thể hiện
bằng những hình thức, mức độ khoa thưởng, khuyến khích vật chất và tinh thần cho những thành viên
cống hiến cho nhà nước và xã hội, xử lí trừng trị nghiêm khắc những người có hành vi vi phạm pháp luật.
*Pháp luật xã hội chủ nghĩa tạo dựng những quan hệ mới.
Pháp luật phản ánh nhu cầu khách quan của xã hội, có khả năng định hướng cho sự phát triển các
quan hệ xã hội nêu nó các vai trò lớn trong tạo dựng những quan hệ mới. Con người có thể dự kiến
những biến đổi có thể diễn ra với những tình huống cụ thể, điển hình cần tới sự điều chỉnh của pháp lOMoAR cPSD| 59769538
luật, từ đó nhà nước đặt ra pháp luật để tạo cơ sở cho xác lập những quan hệ mới. Trong pháp luật
phải kết hợp bài hoà giữa hình thức khách quan với tính định hướng đạo dựng những quan hệ mới,
tạo ra được sự ổn định mọi phát triển, kế thừa và đổi mới, làm cho pháp luật luôn năng động, thích ứng và tiến bộ
*Pháp luật có vai trò trong thiết lập các quan hệ hợp tác và phát triển.
Pháp luật là cơ sở vững chắc cho củng cố, mở rộng các quan hệ hợp tác và phát triển với các quốc gia
và các tổ chức quốc tế. Muốn thực hiện tốt sự quản lý của nhà nước, đẩy nhanh phát triển xã hội, mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước thì phải chú trọng, nhanh chóng nhân dân và hoàn thiện hệ thống
pháp luật phù hợp với điền kiện, hoàn cảnh trong nước, đầy thời phù hợp với xu hướng phát triển
chung của tình hình quốc tế và khu vực
Câu 7: Luật Hiến pháp là gì? Luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội nào? hãy nêu
những chế định cơ bản của luật hiến pháp.
1. Khái niệm luật hiến pháp.
Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các qui phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá giáo dục khoa học và chủ nghĩa, địa vị pháp lí của công dân, tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp.
Luật hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng nhất, gắn liền với việc xác định
chế độ chính trị, chế độ kinh tế,văn hóa - giáo dục - khoa học và chủ nghĩa, địa vị pháp lí của công
dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của
luật hiến pháp được chưa thành các nhóm: - Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hoá - xã hội
- Những quan hệ chủ yếu giữa nhà nước và công dân trên các lĩnh vực của đời sống xã hội - Những
quan hệ chủ yếu trong giá trị hoàn thành và hoạt động của bộ máy nhà nước.
3 . Những chế định cơ bản của luật hiến pháp (5 chế định cơ bản ).
a. Chế định, chế độ chính trị:
* Bản chất của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng, quyết định toàn bộ đời sống chính trị của một quốc gia vì vậy nó
thường được ghi nhận cụ thể trong Hiến pháp. Hiến pháp 1992 khẳng định nhà nước ta là “nhà nước
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng
là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nhân dân và tầng hớp trí thức, mực tiêu của nhà nước ta
là “dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ văn minh, mọi người có đời sống ấm no, tự do, có
điều kiện phát triển toàn diện”.
* Vị trí, quan trọng của Đảng cộng sản Việt Nam.
Điều 4 Hiến pháp hành qui định: “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phòng của giai cấp công nhân
Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội”. Thực
chất, sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước và xã hội thừa nhận Đảng là đại biểu trung thành quyền lợi
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động của cả dân tộc.
*Vị trí vai trò của mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức viên của mặt trận.
Tham gia thành lập các cơ quan nhà nước: bầu cử, đề nghị cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp bãi
nhiệm những đại biểu không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân, giới thiệu nhân sự để các cơ
quan đại biểu cùng cấp lựa chọn bầu hội thẩm nhân dân. Tham gia nhân dân pháp luật: trình dự án
luật ra trước quốc hội, dự án pháp lệnh ra trước uỷ ban tường vị quốc hội, đóng góp ý kiến vào sự
thảo luật, sự thảo pháp lệnh. Tham gia quản lý nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Tham gia tuyên truyền hiến pháp và pháp luật, giáo dục công dân ý thức cấp hành pháp luật,
thực hiện quyền làm chủ. lOMoAR cPSD| 59769538
* Chính sách điều kiện dân tộc của nhà nước ta.
Điều 5 Hiến pháp hiện hành qui định: nhà nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa thống nhất của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng đất nước tương
trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kì thị, chia rẽ dân tộc. Những thực hiện chính sách phát
triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất tinh thần của đồng bào thiểu số.
*Đường lối đối ngoại của nhà nước ta.
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại hòa bình, hữu nghị nhân dân hợp tác vì sự tiến bộ của xã
hội trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia, Hiến pháp 1992 qui định: “nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị mở rộng, giao lưu và
hợp tác với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng
độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh tổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng và cùng có lợi…” Thể hiện rõ bản chất của nhà nước ta và truyền thống, nhân nghĩa của dân
tộc, phản ánh ý trí, nguyện vọng của nhân dân phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới hiện đại.
b. Chế định kinh tế
* Về mực đích phát triển nền kinh tế:
Hiến pháp 1992 xác định mực đích phát triển nền kinh tế ở nước ta là: làm cho dân giàu, nước mạnh,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
* Về phương hướng phát triển nền kinh tế:
Hiến pháp 1992 sửa đổi qui định: “nhà nước xây dụng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy
nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nhà
nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trước hết phải tạo công việc làm cho người lao động, đảo bảm chính sách ấm no, tự do, hiến pháp,
con người có điều kiện phát triển toàn diện. Có các chính sách xã hội phù hợp.
* Về chế độ sinh hoạt:
Hiến pháp 1992 ghi nhận 3 hình thức sinh hoạt chủ yếu: -
Sinh hoạt nhà nước: sinh hoạt của toàn thể nhân dân lao động về tư liệu sản xuất chủ yếu và tài
nguyên quan trọng của đất nước mà nhà nước là đại diện. -
Sinh hoạt tập thể: là sinh hoạt của từng nhóm, từng tập thể người lao động tự nguyên góp vốn,
tài sản công sức để sản xuất kinh doanh và cùng hưởng lợi. Chủ thể của sinh hoạt tập thể là các hợp
tác xã. Cùng với sinh hoạt nhà nước, sinh hoạt tập thể tạo thành lực lượng vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
-Sinh hoạt tư nhân: sinh hoạt của cá nhân. hộ cá thể với tài sản hợp pháp của mình. Mỗi hình thức
sinh hoạt có tính lao động tương đối nhưng giữa chúng có mỗi quan hệ chặt chẽ, hoạt động qua lại
lẫn nhau, trong đó sinh hoạt nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
* Về các thành phần kinh tế.
- Đại hội X của Đảng đã đưa ra quan niệm về 5 thành phần kinh tế.
- Kinh tế nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên sinh hoạt toàn dân về lực lượng sản xuất. Đảng ta
chủ trương tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước để nó làm tốt vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế làm đòn bẩy tăng cường kinh tế và giải quyết các vấn để xã hội’
- Kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sinh hoạt tập thể về tư liệu sản xuất chủ
trương của Đảng và nhà nước ta là phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng,
trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
- Kinh tế tư nhân: bao gồm kinh tế tư bản chủ nghĩa và kinh tế cá thể tiểu chủ. Là thành phần kinh tế
chưa hình thức sinh hoạt tư nhân về tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê hoặc lao động và
vốn của bản thân và giai đoạn nhà nước chủ trương khuyến khích tư nhân bỏ vấn đề phát triển sản
xuất kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
- Kinh tế tư bản nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên sự tích hợp đan sen giữa kinh tế nhà nước
với kinh tế tư bản tư nhân trong và ngoài nước bằng nhiều hình thức liên doanh. liên kết.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là thành phần kinh tế dựa trên sự đầu tư vốn của nước ngoài nhà
nước ta chủ trương cải thiện kinh doanh để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Mỗi thành phần kinh tế lOMoAR cPSD| 59769538
có vai trò khác nhau trong đời sống xã hội vì vậy nhà nước ta chủ trương định hướng cho chúng
phát triển nhằm thúc đẩy sản xuất, lưu thông, thúc đẩy xây dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng
hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị trường thế giới . c. Chế định văn hoá giáo dục khoa học công nghệ.
* Chính sách phát triển nền văn hoá ViệtNam.
Hiến pháp 1992 sửa đổi xác định nhà nước trong xã hội bảo tồn phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên
tiến , đậm đà bản sắc dân tộc, kế thừa và phát huy, những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt
Nam, tư tương, đặc điểm, phong cách HCM, tiết thu tinh hoa văn hoá nhân loại phát huy mọi tiềm
năng sáng tạo của nhân dân ta hiến pháp nước ta quy định: Phải thống nhất quản lý văn hoá, nghiêm
cấm những hoạt động văn hoá thông tin làm tổn hại đến lợi ích quốc gia, phá hoại nhân cách đặc điểm
lối sống tốt đẹp của người Việt Nam.
* Chính sách giáo dục và đào tạo:
Chính sách phát triển nền giáo dục Việt Nam luôn thể hiện tư tưởng vì con người, phương pháp con
người, tạo điều kiện để mỗi con người có thể chủ động làm chủ bản thân và xã hội bằng năng lực trí
tuệ của mình. Nhà nước khẳng định “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhà nước và xã hội
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đối tượng nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Xác định rõ mục
tiêu của giáo dục là góp phần hình thành và bồi dưỡng, nhân cách, phản chất và năng lực của công
dân đối tượng những người lao động có nghề, năng động sáng tạo, có niềm tụ hào dân tộc, có đặc
điểm, ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tự quyết “hiến pháp nước ta qui định,nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc
dân vì mục tiêu, chương trình , nhân dân, khoa học giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, qui chế thi cử và hệ thống văn bằng”.
* Chính sách phát triển khoa học - công nghệ.
- Phát triển khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu khoa học công Nghệ giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội nước ta
- Xây dựng nền khoa học - công nghệ tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành khoa học.
- Gắn nghiên cứu khoa học với nhu câu phát triển kinh tế – xã hội kết hợp nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh.
- Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế.
d. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp
đạo luật cơ bản của nhà nước. Nó xác định mỗi quan hệ cơ bản nhất giữa nhà nước của công dân là
cơ sở để xác định địa vị pháp lý của công dân, xác định quyền của các nghĩa vụ khắc của công dân
thể hiện trong các văn bản pháp luật khác của nhà nước. Các quyền công dân quy định trong Hiến
pháp nước ta thể hiện trên các lĩnh vực: -
Chính trị công dân có quyền bầu cử và ứng cử vào quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp,
tham gia quản lý nhà nước và xã hội thảo luận các vấn đề chung cả nước và địa phương, giám sát
hoạt động của các cơ quan nhà nước, của các bộ dân cử và người có chức trách, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân. -
Kinh tế: quyền tự do kinh doanh, sinh hoạt thu nhập hợp pháp, tư liệu sản xuất, vốn, tài sản,
quyền góp vốn, góp sức sản xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể.
-Văn hoá: có quyền có việc làm, quyền huyện tập, nghiên cứu khoa học, sáng tác văn hoá, nghệ thuật,
có quyền được chăm sóc sức khoẻ, được nhà nước bảo hộ hôn nhân và giai đoạn. Tự do dân chủ và
tự do cá nhân: có quyền tự do tín ngưỡng,ngôn luận, báo chí,hội họp, biểu trình, quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
-Nghĩa vụ: công dân Viẹt Nam có nghĩa vụ bảo vệ tự quyết, bảo vệ tài sản của nhà nước,lợi ích công
cộng, trân theo hướn pháp và pháp luật,giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội, đóng thuế và tham gia lao động công ích. e. Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. * Quốc hội. lOMoAR cPSD| 59769538
- Là cơ quan đại hiểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực của nhà nước cao nhất của nước Cộng
Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Có quyền làm Hiến pháp và Luật, quyết định công trình xây dựng pháp luật, pháp lệnh.
- Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước :
- Chiến tranh, hoà bình, các biện pháp bảo đảm quốc phòng An ninh quốc gia.
- Các chính sách tiền tệ, tài chính, ngân hàng.
- Nguyên tắc cơ cấu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương.
- Bầu, miền, bãi nhiệm các chức danh cao cấp trong bộ máy nhà nước.
- Phê chuẩn đề nghệ của thủ tướng chính phủ về việc bộ, miền, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng
và các thành viên khác của chính phủ.
- Phê chuẩn đề nghị của chủ tịch nước về danh sách thành viên hội đồng quốc phòng an ninh. - Bỏ
phiếu tin nhiệm với những ý giữ các chức vụ do quốc hội bầu hoặc phê chuẩn - Quy định hàm cấp
trong lực lượng, vận tài, ngoại giao nhà nước khác.
- Qui định huôn huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước * Chủ tịch nước
- Là người lãnh đạo nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội và đối ngoại
- Do quốc hội bầu ra trong số các đại biểu quốc hội, chịa trách niệm và báo cáo công tác trước quốc
hội nhiệm kì tính theo nhiệm kì của quốc hội
- Thẩm quyền: cộng cử và triệu hồi đại sứ đặc mệnh, toàn quyền của Việt Nam tại nước ngoài kí kết
các điều ước quốc tế.
- Đề nghị quốc hội bầu, miễn, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ,chách án tòa án nhân
dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Bổ, miễn, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ.
- Bổ, miễn, cách chức phó chánh án, thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát
viên, viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phong hàm, cấp trong lực lượng vận tài, hàm cấp ngoại giao. - Tặng thưởng các danh hiệu vinh dự
nhà nước - Thống lĩnh lực lương vũ trang.
- Công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, quyết định đặc xá. * Chính phủ.
- Là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng Hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gồm thủ tướng, các phó thủ thướng, bộ trưởng thành viên khác, không nhất thiết là đại biểu quốc hội.
- Chịu trách nhiệm trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ quốc hội, Chủ tịch nước.
- Thống nhất việc quản lý các nhiệm vụ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng. An ninh và đối ngoại.
Bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Bảo đảm việc tôn trọng
- Chấp hành hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm ổn định và nâng
cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
- Nhiệm kì của chính phủ theo nhiệm kì Quốc hội.
* Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân .
- Hội động nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước trong hội đồng nhân dân được thành lập ở các đại hành chính với nhiệm kì 5 năm.
- Uỷ ban nhân dân: là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, luật các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và
nghị quyết của hội đồng nhân dân. Chịu trách nhiệm thi hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cung
cấp và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Nhiệm kì theo nhiệm kì của hội đồng nhân dân.
* Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân. lOMoAR cPSD| 59769538 -
Có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội nhà nước, bảo vệ chế độ xã hội nhà nước và quyền làm
chủ của nhân dân bảo vệ tài sản nhà nước, tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân -
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hệ thống
toà án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, các tòa án nhân dân địa phương tỉnh huyện, các tòa án
quân sự và các toà án khác do luật định. -
Viện kiểm sát nhân dân: có nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Câu 8: Anh (chị) hãy trình bày khái nhiệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật dân
sự. Hãy nêu các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự.
1. Khái nhiệm luật dân sự :
Luật dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Viẹt Nam bao gồm các qui phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ tài sản-quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự trên cơ sở bình đẳng, độc lập và
quyền tự định đoạt của chủ thể tham gia vào các hệ thống đó.
2. Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự :
Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là nhóm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự. -
Quan hệ tài sản: là những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở một tài sản nhất định.
Luật dân sự qui định tài sản gồm: vật (là một bộ phận của thời gian vật chất
-Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là nhóm quan hệ tài sản và quan hệ của thân trong giao lưu dân sự. -
Quan hệ tài sản là những quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trên cơ sở một tài sản nhất định.
Luật dân sự quy định tài sản gồm: vật (là bộ phận của thế giới vật chất,do lao động của con người
sáng tạo ra, phải tìm được nhu cầu, lợi ích của con người, những vật sẽ hình thành trong tư liệu cũng
tài sản); tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản. theo bộ luật dân sự 2005 thì tài sản được: bất
động sản (là những tài sản bao gồm đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các
tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó và các tài sản khác do pháp luật quy định); động sản
(là những tài sản không phải bất động sản). Như vậy tài sản mang tính chất, ý chí, hàng hoá tiền tệ và đều bù ngang giá. -
Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa người với người về một giá trị nhân thân của cá nhân và tổ
chức các quan hệ nhân thân do luật dân sự điều chình là những quan hệ phát sinh trên cơ sở các quyền
nhân thân do luật dân sự quy định và bảo vệ. Các quyền nhân thân của mỗi cá nhân luôn gắn liền với
cá nhân đó và trong nhiều trường hợp không thể chuyển dịch cho cá nhân khác, không thể xác định
được bằng tiền. Quyền nhân thân có thể chia thành hai nhóm: Quyền nhân thân gắn với tài sản (là
những quyền khi được xác lập sẽ làm phát sinh quyền tài sản như quyền tác giả, quyền sở hữu); quyền
nhân thân không gắn với tài sản (doanh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, danh dự uy tín của tổ chức…
3 . Phương pháp điều chỉnh của luật dân sự.
Đảm bảo những quyền tự nguyện, tự thoả thuận, quyền bình đẳng, quyền tự định đoạt của các chủ
thể. Tác động của luật dân sự lên cáo nhóm quan hệ tài sản nhân thân, nên phương pháp điều chỉnh
của luật dân sự phải làm bảo các quyền. 4 . Các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự
Câu 9: Anh (Chị ) hãy nêu khái niệm luật hình sự. Phân tích đối tượng điều chỉnh và phương
pháp điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam. Cho ví dụ.
1 / Khái niệm luật hình sự.
Trong xã hội có nhiều hành vi, vi phạm pháp luật khác nhau nêu nhà nước sử dụng chế tài khác nhau
như: chế tài hành chính, chế tài dân sự, chế tài kĩ luật… Nhưng nếu vì phạm pháp luật đã mang tính
nguy hiểm cao đối với xã hội (giết người, cướp tài sản, phá hủy công trình an ninh quốc gia…) thì
nhà nước phải dùng biện pháp xử lý mạnh mẽ và nghiêm khắc nhất đến biện pháp hình sự. lOMoAR cPSD| 59769538
Ở Việt Nam trước 1945 mới chỉ có pháp luật phong kiến (bộ Luật Hồng Đức 1042, bộ luật Hồng Đức
1483 - thời nhà Lê). Đến năm 1945, mới cho ra đời các Việt Nam có tính chất pháp luật. Đến năm
1985 Việt Nam mới xây dựng được bộ luật hình sự có tính chất đầy đủ có hiệu lực từ 1/1/1986. Đến
năm 2000, bộ Luật Hình sự mới thể hiệu đường lối của giai đoạn mới hiện nay (đường lối đổi mới,
chính sách, chủ trương của Đảng và nhà nước, con đường xã hội chủ nghĩa).
Vậy Luật Hình sự là ngành luật đường lối trong hệ thống pháp luật của nước Cộng Hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bao gồm hệ thống những qui phạm pháp luật do nhà nước ban hành, xác định những
hành vi nguy hiểm nào cho xã hội bị coi là tội phạm đồng bthời qui định hình phạt đối với những tội
phạm ấy và những điều kiện để áp dụng hình phạt.
2 / Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự :
Luật hình sự chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh khi có tội phạm xảy ra. Trong quan hệ
pháp luật hình sự có 2 chủ thể với những vị trí pháp lý khác nhau. Chủ thể thứ nhất là nhà nước đến
với tư cách là người bảo vệ luật pháp, bảo vệ lợi ích của toàn xã hội. Nhà nước (thông qua các cơ
quan điều tra, viện kiểm sát, toà án) có quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội, buộc
người phạm tội phải chịu những hình phạt nhất định tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của
tội phạm mà họ đã gây ra.
Nhà nước còn có trách nhiệm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội. Chủ thể
thứ 2 là người phạm tội, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Có trách nhiệm chấp hành
biện pháp cưỡng chế mà nhà nước áp dụng đối với mình và mặt khác, họ có quyền yêu cầu nhà nước
đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam là
quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hịen tội phạm.
3 / Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự.
Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức tác động của ngành luật đó là những nhóm
quan hệ xã hội mà ngành luật điều chỉnh. Mặt hình sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật hình sự bằng
phương pháp quyền uy, đó là phương pháp sử dụng quyền lực nhà nước trong việc điều chỉnh các
quan hệ pháp luật hình sự giữa nhà nước và người phạm tội.
Nhà nước có quyền áp dụng các chế tài hình sự nhất định đối với người phạm tội, có quyền truy tố,
xét xử người phạm tội, buộc người phạm tội chấp hành hình phạt mà không bị bất kì sự cản trở nào
của cá nhân hay xã hội. Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự trước nhà nước về tội phạm đã gây
Câu 10: Anh (Chị) hãy nêu và phân tích 4 yếu tố cấu thành tội phạm cho ví dụ.
Điều 8 bộ luật hình sự của nó Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1999 qui định: “Tội phạm là hành
nguy hiểm cho xã hội được qui định trong bộ Luật Hình sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ tổ
quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã
hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng sức khoẻ,danh dự, nhân phẩm, tự do,
tài sản,các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa.”
Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu cần và đủ đặc trưng từng tội phạm cụ thể được qui
định trong luật hình sự 4 yếu tố cấu thành tội phạm đó là:
1 / Khách thể của tội phạm :
Là những quan hệ xã hội mà phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được giai cấp này bảo vệ luật
hình sự khỏi sự xâm hại của các hành vi phạm tội. Ví dụ: công dân A ăn trậm 1 triệu đồng của công
dân B đến khách thể là quyền sinh hoạt tài sản của công dân B các khách thể có thể thay đổi. Có 3
loại khách thể của tội phạm: -
Khách thể chung của tội phạm: là tổng hợp các quan hệ xã hội được luật hình sự khỏi sự xâm
hại của tội phạm được xác định trong Điều 1 và Điều 8 bộ Luật Hình sự độc lập chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, kinh tế, các quyền lợi hợp pháp của công dân, của tổ chức…
- Khách thể loại của tội phạm: là nhóm quan hệ xã hội cùng tính chất được nhóm các qui phạm pháp lOMoAR cPSD| 59769538
luật hình sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của nhóm tội phạm. Đây là cơ sở để hệ thống các qui phạm trong
phần các tội phạm của bộ luật hình sự thành từng chương. Ví dụ: điều XI các tội xâm phạm an ninh quốc gia. -
Khách thể trực tiếp của tội phạm: là quan hệ xã hội cụ thể bị loại tội phạm cụ thể trực tiếp xâm
hại. Tội phạm nào cũng đều có khách thể trực tiếp.
Ví dụ: tội phạm cướp tài sản trực tiếp xâm hại 2 khách thể là quan hệ nhân thân và cả quan hệ sinh hoạt.
2 / Chủ thể của tội phạm :
Là những người có năng lực trách nhiệm hình sự đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi phạm
tội cụ thể. Năng lực trách nhiệm hình sự: là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả
năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng điều khiển
được hành vi ấy. Người không có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 13 bộ Luật Hình sự là
“Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hay 1 bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự.” 2 dấu hiệu để xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là, dấu hiệu
y học và dấu hiệu tâm lý. -
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự: trong bộ luật hình sự, tuổi 14 là tuổi bắt đầu có năng lực trách
nhiệm hình sự và tuổi 16 là tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ Điều 12 bộ luật hình sự qui
định. “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14
tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tại phạm rất nghiêm trọng do cố
ý hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.” 3 / Mặt khách quan của tội phạm :
Là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hay tồn tại bên ngoài
thế giới khách quan. Đó là: -
Hành vi khách quan là biểu hiện (nguy hiểm cho xã hội) cơ bản hơn cách biểu hiện khác. Hành
vi khách quan của tội phạm có 3 đặc điểm: có tính nguy hiểm cho xã hội là hoạt động có ý thức và ý
chí, là hành vi trái pháp luật hình sự. Có thể được thực hiện bằng 2 hình thức:
+ Hành động (phạm tội) là hình thức của hành vi khách quan gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm
thông qua việc chủ thể đã làm một việc bị pháp luật cấm ( trậm cắp, đánh người ).
+ Không hành động: là hình thức của hành vi khách quan gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm
thông qua việc chủ thể không làm 1 việc mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để
làm. (thấy chết không cứu, không chăm sóc trẻ em…) -
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là thiệt hạkh do hành vi phạm tội gây ra cho quan hệ xã hội và
khách thể bảo vệ của luật hình sự.
+ Thiệt hại về vật chất: Điều 85 tội phá hoại tài sản, Điều 133 tội chiếm đoạt tài sản + Thiệt
hại về thể chất: Điều 93 thiệt hại về tính mạng, Điều 104, 108 thiệt hại về sức khoẻ.
+ Thiệt hại về tinh thần: Điều 121 tội làm nhục người khác.
+ Các biến đổi khác: Điều 101 hành vi xúi giục người khác tự sát. -
Quan hệ nhân qủa: là mối quan hệ khách quan luôn tồn tại giữa hành vi khách quan và hậu quả của hành vi khách quan.
Ngoài ra, mặt khách quan của tội phạm còn có những nội dung biểu hiện khác như: công cụ phương
tiện, phương pháp, thủ đoạn thời gian phạm tội…
4/ Mặt chủ quan của tội phạm: là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội gồm những nội dụng: -
Lỗi: là thái độ tâm lý của con người với hành vi nguy hiểm cho xã hội của nó với hậu qủa do
hành vi đó gây ra, được biểu hiện dưới hình thức cố ý hay vô ý.
+ Lỗi cố ý bao gồm.1/ lỗi cố ý trực tiếp. 2 / lỗi cố ý gian tiếp.
+ Lỗi vô ý bao gồm. 1/ lỗi vô ý vì quá tự tin. 2/ lỗi vô ý vì cẩu thả. -
Động cơ phạm tội: là động lực bên trong thúc đẩy người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội.
Nó có thể làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, có thể được xem là những lOMoAR cPSD| 59769538
tình tiết tăng nạng hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt. Điều 93: động cơ đê hèn. -
Mức độ phạm tội: là kết qủa trong ý thức chủ quan mà người phạm tội đặt ra phải đạt được khi
thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ: mức độ phản cách mạng.
Câu 11: Anh (Chị) hãy trình bày khái niệm luật hành chính và khái niệm đặc điểm các yếu tố
cấu thành quan hệ pháp luật hành chính; cơ sở phát sinh thay đổi chấm dứt quan hệ luật hành chính.
1 / Khái niệm luật hành chính.
Luật hình chính là một ngành trong hệ thống phát luật Việt Nam bao gồm tổng thể các qui phạm pháp
luật điều chỉnh những quan hệ xã hội pháp sinh trong qúa trình hoạt động quản lý hành chính của các
cơ quan hành chính nhà nước, các quan hệ xã hội phát sinh trong qúa trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và ổn định chế độ công tác nội bộ của cơ quan mình và các quan hệ xã hội phát sinh trong qúa
trình các cơ quan nhà nước, tính chất xã hội và cá nhân thực hiện hoạt động quản lý hành chính đối
với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
2/ Khái niệm quan hệ pháp luật hành chính :
Quan hệ pháp luật hành chính là 1 dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, là những quan hệ xã hội phát
sinh trong lĩnh vực chấp hành, điều hành của nhà nước, được điều chỉnh bởi các qui phạm pháp luật
hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo qui định của pháp luật hành chính.
3 / Đặc điểm các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật hành chính :
Quan hệ pháp luật hành chính có 3 yếu tố cấu thành: -
Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính là các bên khi tham gia quan hệ pháp luật hành chính,
có năng lực chủ thể, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo qui dịnh của pháp luật hành chính.
Chủ thể quan hệ pháp luật hành chính gồm: cơ quan nhà nước cán bộ công chức nhà nước, tổ chức
xã hội đơn vị kinh tế, công dân Việt Nam, người nước, ngoài không quốc tịch. -
Khách thể quan hệ pháp luật hành chính; Là trật tự trong quản lý hành chính. Trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội đều có 1 trật tự nhất định do nhà nước đặt ra, tham gia vào quan hệ pháp luật
hành chính các chủ thể đều hướng tới trật tự quản lý hành chính đó. Đối tượng mà các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật hành chính hướng tới có thể là những giá trị vật chất, có thể là những lợi ích phi vật chất. -
Nội dung quan hệ pháp luật hành chính bao gồm quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan
hệ pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh, thay đổi, chấm dứt khi đủ 3 điều
kiện: qui phạm pháp luật hành chính, năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý hành chính.
4 / Cơ sở phát sinh thay đổi chấm dứt luật hành chính -
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn với hoạt động chấp hành. -
Điều hành của nhà nước. Quan hệ pháp luật vừa thể hiện lợi ích của các bên tham gia quan hệ,
vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của hoạt động chấp hành đến điều hành của nhà nước. -
Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên chủ thể nào,
sự thỏa thuận của phía chủ thể kia không phải là điều kiện bắt buộc phải có cho sự hình thành quan
hệ. - 1 bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính phải là chủ thể được dùng quyền lực nhà nước
(chủ thể bắt buộc). Nếu thiếu sự tham gia của chủ thể bắt buộc thì không thể hình thành quan hệ pháp
luật hành chính chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính có quyền nhân danh nhà nước
căn cứ vào pháp luật hiện hành để đơn phương ra những mệnh lệnh buộc phía bên kia phải thực hiện. -
Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo
trình tự hành chính và thuộc thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước.
Quan hệ pháp luật hành chính chỉ phát sinh thay đổi, chấm dứt khi có đủ 3 điều kiện: qui phạm pháp
luật hành chính, năng lực chủ thể và sự kiện pháp lý hành chính lOMoAR cPSD| 59769538
Câu 12: Anh (Chị) hãy trình bày vi phạm pháp luật hành chính. Các yếu tố cấu thành vi phạm
pháp luật hành chính.
1 / Vi phạm pháp luật hành chính :
Theo Điều 1 pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính được uỷ ban thường vụ quốc hội khoá X thông qua
ngày 2/7/2002, có hiệu lực thi hành ngày 1 /10/2002 thì: vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân,
cơ quan tổ chức ( gọi chung là cá nhân tổ chức ) thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý vi phạm các qui
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo qui định của pháp luật
phải bị xử phạt hành chính.
Như vậy các dấu hiệu pháp lý cơ bản của vi phạm hành chính là tính trái pháp luật, có lỗi bị xử phạt
hành chính và các yếu tố cấu thành pháp lý của nó.
2 / Các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật hành chính.
* Mặt khách quan của vi phạm hành chính:
Trước hết là hành vi, nó chỉ được thực hiện bởi hành vi. Hành vi có thể được thực hiện dưới hình thức
hành động hay không hành động vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật. Tính chất trái pháp luật
của hành vi thể hiện ở chỗ nó được thực hiện ngược với qui định của pháp luật đó là hành động bị
pháp luật hành chính cấm hay không thực hiện hành động mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện. Mặt
khách quan của đa phần các cấu thành vi phạm hành chính không bắt buộc phải có dấu hiệu hậu qủa
có hại của hành vi và quan hệ nhân qủa giữa hành vi và hậu qủa của nó tức là chỉ cần thuộc dấu hiệu
“hình thức” của nó là căn cứ để áp dụng biện pháp xử phạt hành chính. Cấu thành pháp lý của nhiều
vi phạm hành chính khác thì hậu qủa có hại là dấu hiệu bắt buộc. Ví dụ: Làm hỏng các công trình
kiến trúc, văn hoá, nghệ thuật, di tích lịch sử… * Mặt chủ quan của vi phạm hành chính:
Thể hiện ở tính chất lỗi của nó. Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi pháp hành chính cũng như vi phạm
pháp luật nói chung. Một hành vi trái pháp luật không đầy nghĩa với vi phạm pháp luật nếu chưa xác
định yếu tố chủ quan là thái độ, động cơ, ý chí của người vi phạm với hành vi của mình, tức là yếu tố
lỗi. Có 2 hình thức là lỗi cố ý và lỗi vô ý.
* Khách thể của vi phạm hành chính:
Là cái mà vi phạm hành chính xâm hại. Đó không phải là qui tắc quản lý hành chính nhà nước mà là
quan hệ xã hội được các qui tắc đó bảo vệ. Khách thể là yếu tố quan trọng qui định tính chất, mức độ
nguy hiểm của hành vi trái pháp luật. Các quan hệ xã hội bị vi phạm hành chính xâm hại rất đa dạng.
Đó là trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu, xã hội chủ nghĩa, quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công
dân, trật tự quản lý hành chính nhà nước.
* Chủ thể của vi phạm hành chính:
Là cá nhân hay tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính. Cá nhân chịu trách nhiệm hành chính
phải là người có năng lực hành vi pháp lý hành chính. Những người hành động trong tình thế cấp
thiết, phòng vệ chính đáng và sự kiện bất ngờ, hay mất khả năng điều kiện hành vi của mình thì không
phải chịu trách nhiệm hành chính, tức là không bị xử phạt vi phạm hành chính. Khi xem xét, đánh giá
1 hành vi trái pháp luật có phải là hành vi, vi phạm hành chính hay không phải nghiên cứu khách
quan đầy đủ các dấu hiệu, các yếu tố cấu thành pháp lý của vi phạm. Dựa vào các yếu tố cấu thành
của vi phạm nhằm xác định vi phạm đó là vi phạm gì, để chọn chế tài xử phạt cho đúng.
Câu 13. Nêu các biện pháp của Việt Nam hiện nay trong phòng chống tham nhũng.
1. Giáo dục phòng chống tham nhũng
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong phòng chống tham nhũng
3. Thực hiện công khai, minh bạch, phân quyền, kiểm soát lẫn nhau
4. Phòng ngừa xung đột giữa lợi ích riêng và lợi ích chung
5. Xây dựng cơ chế, kiểm soát, thu nhập của công chức
6. Xây dựng cơ chế thanh tra, kiểm toán, kiểm tra
7. Trả lương thỏa đáng cho công chức
8. Xây dựng các cơ quan chuyên trách về phòng chống tham nhũng
(Tham khảo các biện pháp hiệu quả của nước ngoài) lOMoAR cPSD| 59769538
Câu 14 : Khái niệm, đặc điểm và các hành vi tham nhũng 1, Khái niệm tham nhũng
- Nạn tham nhũng ngày nay không còn là vấn đề riêng của mỗi quốc gia mà đã trở thành vấn đề toàn cầu.
- Theo Ngân hàng Thế Giới (World Bank), tham nhũng là sự "lạm dụng quyền lực công cộng nhằm
lợi ích cá nhân". Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International - TI) cho rằng, tham
nhũng là hành vi "của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục
vụ cho lợi ích cá nhân"
- Tham nhũng là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, là một biểu hiện của sự lợi dụng hay lạm
dụng quyền lực nhà nước, vì vậy, nó gắn liền với quyền lực nhà nước và được thực hiện bởi chủ
thể được nhà nước trao quyền.
=> Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn sử dụng chức vụ quyền hạn của mình
làm trái pháp luật để mưu cầu lợi ích riêng.
2, Đặc điểm của hành vi tham nhũng
- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn.
Theo quy định tại Điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng: “Tham nhũng là hành vi của người có chức
năng, quyền hạn đã lợi dụngchức vụ, quyền hạn vì vụ lợi”. Điều này cho thấy chủ thể của hành vi
tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn. Bởi vì, chỉ khi “có chức vụ, quyền hạn” người ta
mới có thể “lợi dụng chức vụ quyền hạn”. Chức vụ quyền hạn mà chủ thể của hành vi tham nhũng có
được có thể do được bầu cử, do được bổ nhiệm, do hợp đồng….
- Khi thực hiện hành vi tham nhũng, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình làm trái pháp luật để mưu lợi riêng.
Người có hành vi tham nhũng sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như một phương tiện để thực
hiện hành vi trái pháp luật. Mặt khác, không phải khi nào người có chức vụ, quyền hạn làm trái pháp
luật cũng có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Người có chức vụ, quyền hạn nhưng khi thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật lại không lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thì hành vi vi phạm đó
không phải là tham nhũng. Ví dụ, trường hợp một công chức có hành vi trộm cắp tài sản của người
khác hoặc của cơ quan, tổ chức khác.
- Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi.
Người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn - sử dụng trái pháp luật quyền
hành mà nhà nước trao cho để mưu cầu lợi ích riêng. Thiếu yếu tố vụ lợi thì hành vi lợi dụng lOMoAR cPSD| 59769538
chức vụ quyền hạn, làm trái công vụ của cán bộ công chức cũng không bị coi là “tham nhũng”
nói chung hay tội phạm về tham nhũng nói riêng.
3 , Các hành vi tham nhũng và tội phạm về tham nhũng
a, Các hành vi tham nhũng
Căn cứ Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định các hành vi tham nhũng gồm: 1. Tham ô tài sản
Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý. 2. Nhận hối lộ
Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc
sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không làm
một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa tiền của.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người có chức vụ,quyền hạn đã (
lạm dụng) vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản của người khác.
Ví dụ: người bác sĩ lạm dụng chức trách khám, kê đơn thuốc cho bệnh nhân đã kê “khống” đơn
thuốc để chiếm đoạt tiền của cơ quan bảo hiểm.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người
có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn hay trách nhiệm của mình làm trái công
vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn
vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người khác đã vượt quá chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi là hành vilợi dụng chức vụ,
quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhậntiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
dưới bất kỳ hình thức nào để dùng ảnhhưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm
hoặc không làm mộtviệc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm
mộtviệc không được phép làm
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vì vụlợi mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệuhoặc làm, cấp giấy tờ giả hoặc giả
mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi
- Đưa hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã hoặc sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất
khác dưới bất kỳ hình thức nào có giá trị dưới 2 triệu đồng cho người có chức vụ quyền hạn để
người đó làm hoặc không làm một việc cho mình (cá nhân, cơ quan, đơn vị hoặc địa phương mình).
- Môi giới hối lộ là hành vi của người (trung gian) theo yêu cầu của người đưa hối lộhoặc người
nhận hối lộ tạo điều kiện cho việc thoả thuận hối lộ giữa hai bên hoặcgiúp sức thực hiện sự thoả
thuận hối lộ giữa hai bên.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá trị sử dụng củatài sản của Nhà nước một cách
trái phép (không được phép hoặc trái quy định) 10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi lOMoAR cPSD| 59769538
Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây khó khăn,yêu sách, đòi hỏi
về tiền bạc, của cải đối với người khác trong quan hệ công táccủa mình nhằm hưởng lợi bất chính. 11.
Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi Không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ,quyền hạn vì vụ lợi mà không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao. 12.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản
trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi. -
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi là
hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội vì vụ lợi đã che
giấu, bỏ qua hành vi vi phạm pháp luật của ngườikhác. -
Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ quyền hạn trong cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội vì vụ lợi mà ngăn cản, gây khó khăn, làm trì hoãn hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án của các cơ quan tư pháp.
b, Tội phạm tham nhũng
Căn cứ bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định các tội phạm tham nhũng gồm: 1, Tội tham ô tài sản 2, Tội nhận hối lộ
3, Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
4, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
5, Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
6, Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 7,
Tội giả mạo trong công tác
Câu 15 : Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng
1 , Nguyên nhân của tham nhũng a, Những hạn
chế trong chính sách, pháp luật
- Việc thực thi các chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống tham
nhũng vẫn còn hạn chế. Thực tế triển khai các chính sách như đền bù, trợ giá, vay ưu đãi, chính
sách lãi suất, chính sách hỗ trợ cho người nghèo, chính sách tái định cư, … còn nhiều bất cập, chưa
rõ ràng, công khai, minh bạch khiến cho những người thuộc đối tượng chính sách khó tiếp cận với
các nguồn hỗ trợ của nhà nước, của xã hội. Hơn nữa, nhiều cán bộ, công chức, viên chức đã lợi
dụng những kẽ hở trong thực thi các chính sách để phục vụ cho các lợi ích củabản thân và gia đình.
Một số trường hợp cán bộ còn làm giả hồ sơ, khai khống số lượng thuộc diện chính sách để tham ô
tài sản của Nhà nước.
- Hạn chế về pháp luật: lOMoAR cPSD| 59769538
+ Sự thiếu hoàn thiện của hệ thống pháp luật
+ Sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật
+ Sự bất cập, thiếu minh bạch và kém khả thi trong nhiều quy định của pháp luật b, Những hạn chế
trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
- Hạn chế trong quản lí và điều hành nền kinh tế :
+ Hạn chế trong việc phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể quản lí: Quyền hạn, trách
nhiệm giữa các chủ thể quản lí trong xã hội còn mâu thuẫn, chồng chéo, đặc biệt là trong quản lí tài
sản công, dẫn đến tính chịu trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức không cao. Những công cụ phục vụ
cho quá trình quản lí, tài sản công như kiểm kê, kiểm toán, kiểm soát, giám sát, thanh tra… lại chưa
được thực hiện thường xuyên, nghiêm túc. Đây chính là những yếu tố thuận lợi để nhiều cán bộ, công
chức, viên chức lợi dụng để tham ô, biến tài sản công thành tàisản riêng, sử dụng tài sản công trái
mục đích, thậm chí trái pháp luật.
+ Hạn chế trong việc công khai, minh bạch hóa các cơ chế quản lí kinh tế.
Những cơ chế quản lí kinh tế như cơ chế cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; cơ chế cấp hạn ngạch
xuất, nhập khẩu, đặc biệt là xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết yếu, quan trọng; cơ chế đấu thầu; cơ
chế cấp giấy phép; cơ chế duyệt dự án… vẫn chưa được thực sự công khai, minh bạch dẫn đến những
hành vi lợi dụng để sách nhiễu, gây khó khăn, đòi hối lộ cũng như đưa hối lộ để được cấp kinh phí,
để được cấp các giấy phép xuất nhập khẩu, để giành được các hợp đồng xây dựng hay cung cấp trang thiết bị…
+ Chính sách quản lí, điều hành kinh tế của Nhà nước còn chưa thực sự hợp lí
Sự can thiệp quá sâu của cơ quan Nhà nước vào nền kinh tế thông qua các chínhsách cấm đoán, hạn
chế các chủ thể kinh tế không được hoạt động, kinh doanh trong một số lĩnh vực sẽ tạo cơ hội cho
tham nhũng. Lượng cung, cầu không được tính toán theo chi phí cận biên của các nhà sản xuất, nhập
khẩu mà được áp đặt bằng mệnh lệnh hành chính c, Hạn chế trong việc phát hiện và xử lí tham nhũng
- Hạn chế trong việc khuyến khích tố giác hành vi tham nhũng
Chúng ta chưa có một cơ chế khuyến khích và cơ chế bảo vệ những người tố cáo hành vi tham nhũng,
chưa có cơ chế bảo vệ hữu hiệu cũng như khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tố cáo, tố giác
hành vi tham nhũng. Điều này làm hạn chế đáng kể việc phát hiện tham nhũng đồng thời tạo điều
kiện cho tham nhũng gia tăng.
- Hạn chế trong hoạt động của các cơ quan phát hiện tham nhũng
+ Các cơ quan, tổ chức có chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán chưa phát huy triệt để
vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của mình trong phát hiện tham nhũng.